Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

hoàn thiện hoạt động hạch toán kế toán tại doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 39 trang )

lời mở đầu

Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trờng, cùng với sự cạnh tranh khốc
liệt, mục tiêu hàng đầu cũng là điều kiện tồn tại của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh đó là sinh lợi. Để thực hiện mục tiêu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng vận động, phát triển, đổi mới phơng thức quản lý, cách thức sản xuất phù hợp
đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Do vậy, sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự phát triển của nền
sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội càng phát triển, kế toán càng trở nên quan
trọng và là một công cụ không thể thiếu đợc trong quản lý kinh tế của Nhà nớc và
của các doanh nghiệp.
Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sản phẩm của các công ty xây dựng
cũng ngày càng trở nên đa dạng và có chất lợng cao không thua kém gì các công
trình lớn ở nớc ngoài với sự giúp đỡ của các máy móc hiện đại và sự học hỏi kỹ
thuật tiên tiến nhất hiện nay từ các chuyên gia nớc ngoài. Nó không những chỉ đáp
ứng yêu cầu của con ngời về nhu cầu, mà cả về yếu tố mỹ thuật đẹp nhất.
Không nằm ngoài quy luật chung của sự phát triển đó, Xí nghiệp 103 - Công
ty xây dựng số 1 đã, đang tìm ra và hoàn thiện hơn nữa mô hình tổ chức sản xuất
kinh doanh của mình, hệ thống cung cấp thông tin kế toán tài chính sao cho đạt
hiệu quả cao nhất nhằm cung cấp những thông tin thực sự bổ ích cho việc ra những
quyết định điều hành Xí nghiệp của giám đốc xí nghiệp.
Trong giới hạn của báo cáo thực tập tốt nghiệp em xin trình bày một số vấn đề sau :
Phần I : đặc điểm tình hình chung của doanh nghiệp.
Phần II : nghiệp vụ kế toán.
Phần III : Chuyên đề đi sâu
phần i : đặc điểm tình hình chung của xí nghiệp.
A - Quá trình hình thành và phát triển.
Do sự phát triển chung của nền kinh tế, Xí nghiệp 103 đã đợc thành lập vào
ngày 26/06/1995. Xí nghiệp 103 là một doanh nghiệp Nhà nớc và là đơn vị thành
viên của Công ty Xây dựng số I - Tổng Công Ty Xây Dựng Hà Nội. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Xí nghiệp căn cứ theo phân công, phân cấp quản lý của Công ty xây


dựng số I tại quyết định số 330/CT-TCLĐ ngày 01/08/1999.
* Xí nghiệp 103 có trụ sở chính tại số 1A Đờng Giải Phóng - Đống Đa -
HN.
* Xí nghiệp 103 là đơn vị hạch toán độc lập với Công ty, song tuỳ thuộc vào
từng công trình, hạng mục công trình mà xí nghiệp đợc Công ty cấp vốn hay cho
vay vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong những năm qua Xí nghiệp 103 đã không ngừng trởng thành và phát triển,
phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ và các chỉ tiêu mà Công ty cấp trên giao phó.
Trong quá trình đó bên cạnh những thuận lợi cơ bản, Xí nghiệp đã gặp phải không ít
những khó khăn, trở ngại.
- Về thuận lợi :
Xí nghiệp có một đội ngũ lãnh đạo đã đợc đào tạo cơ bản và trởng thành trong
sự huấn luyện khắt khe của cơ chế kinh tế mới, dày dạn kinh nghiệm, có năng lực
phẩm chất, có trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý đoàn kết cùng nhau
xây dựng Xí nghiệp trong một nỗ lực chung.
- Về khó khăn :
Việc thi công các công trình xây lắp phải tiến hành chủ yếu ở ngoài trời, chịu
ảnh hởng rất lớn bởi điều kiện tự nhiên. Mỗi công trình thi công đợc chia làm nhiều
giai đoạn khác nhau, thời gian thi công kéo dài làm cho vốn đầu t dễ bị ứ đọng và
dễ gặp rủi ro khi có biến động về vật t, về lao động.
Các công trình xây dựng ở xa Hà Nội, địa bàn trải rộng ra nhiều tỉnh khác nhau
nên việc quản lý chung của Giám đốc Xí nghiệp gặp nhiều khó khăn.
Dới đây là tổng số nhân lực của Xí nghiệp :
Năm Đơn vị tính Số lợng Nam Nữ
Trình độ
ĐH THCN Sơ cấp LĐ PT
2001 Ngời 126 85 41 21 65 1 39

B - Bộ máy tổ chức quản lý.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp


Kế toán vật t Kế toán
thanh toán
Thủ quỹ
Phụ trách kế
toán
Chức năng của Phụ trách Kế toán :
- Phụ trách và chịu trách nhiệm chính các công tác Tài chính - Kế toán - Thống
kê của Xí nghiệp.
- Theo dõi công nợ, vay, trả các khoản vay của Công ty.
- Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo kỳ hạch toán.
- Lập báo cáo sản lợng, doanh thu, báo cáo Tài chính theo kỳ hạch toán.
- Theo dõi tính lãi vay ngân hàng.
Chức năng của Kế toán vật t kiêm kế toán công nợ :
- Theo dõi nhập, xuất, tồn vật t, tổng hợp kiểm kê vật t, quyết toán vật t
theo kỳ hạch toán.
- Theo dõi tài sản cố định, công cụ dụng cụ sản xuất ( kiểm kê, tính khấu hao,
phân bổ vào chi phí dần giá trị của TSCĐ, công cụ dụng cụ sản xuất ).
- Theo dõi các khoản nợ phải trả nhà cung cấp.
- Chịu trách nhiệm trớc phụ trách kế toán và Giám đốc Xí nghiệp về số liệu
làm ra mang tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ, đúng quy chế của Nhà nớc và Công ty đề
ra.
Chức năng của Kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền lơng
- Làm công tác kế toán thanh toán của Xí nghiệp, theo dõi quỹ tiền mặt, thanh
toán tiền lơng, các khoản tạm ứng.
- Theo dõi và trích BHXH, thanh toán BHXH, quyết toán BHXH,
- Theo dõi thuế GTGT đầu vào, đầu ra, chịu trách nhiệm trớc phụ trách kế toán và
Giám đốc Xí nghiệp về số liệu làm ra mang tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ, đúng quy
chế và Công ty đề ra.
Chức năng của Thủ quỹ :

Chịu trách nhiệm quản lý nhập xuất quỹ tiền mặt tại Xí nghiệp, căn cứ vào
phiếu thu và chi để thu tiền hoặc chi tiền sau đó lập báo cáo quỹ và tính ra lợng tiền
tồn quỹ vào cuối ngày.
Tóm lại mỗi thành viên trong bộ máy Kế toán có sự kết hợp với nhau trong
công việc hàng ngày để hoàn thành nhiệm vụ của mình nói riêng và nhiệm vụ của
phòng kế toán nói chung.
Những thuận lợi và khó khăn ảnh hởng đến công tác kế toán ở Xí nghiệp 103 :
- Thuận lợi : Bộ máy kế toán của Xí nghiệp đợc tổ chức hợp lý, hoạt động có
nguyên tắc. Cán bộ kế toán có chuyên môn cao, tiếp cận kịp thời với chế độ kế toán
mới và vận dụng một cách linh hoạt.
- Khó khăn : Một số công trình ở xa Hà Nội nên việc tập hợp các chứng từ cho
công tác kế toán gặp khó khăn hơn các công trình ở Hà Nội.
C - Hình thức sổ Xí nghiệp áp dụng :
Trong công tác kế toán của mình Xí nghiệp 103 áp dụng hình thức sổ Nhật ký
chung. Trình tự ghi sổ đợc thể hiện trong sơ đồ sau :






Ghi chú :
Ghi hàng ngày :
Chứng từ
gốc
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo
Tài chính
Sổ Nhật ký

chung
Sổ cái
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ :
Quan hệ đối chiếu :

Phần II : Nghiệp vụ kế toán
I - Kế toán lao động tiền lơng
Hiện nay, lực lợng lao động của Xí nghiệp gồm có cán bộ công nhân viên trong
biên chế và công nhân thuê ngoài. Công nhân trong biên chế chiếm tỷ trọng nhỏ nh-
ng là lực lợng nòng cốt thực hiện những công việc đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao còn
lại là lao động hợp đồng thuê ngoài.
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bảng chấm
công, hợp đồng làm khoán. Khi lập hợp đồng làm khoán đội trởng tách riêng công
nhân biên chế và lao động thuê ngoài.
Quy trình hạch toán tiền lơng tại Xí nghiệp

Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Bảng chấm công dùng để theo dõi thời gian lao động của công nhân viên trong
Xí nghiệp. Bảng chấm công đợc lập hàng tháng cho từng tổ và từng bộ phận công
tác, danh sách của tổ và bộ phận công tác đợc ghi đầy đủ vào bảng chấm công.
- Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì đội trởng công trình chấm công.
Bảng chấm
công
Giấy nghỉ

phép, ốm,
học, họp
Bảng thanh
toán lơng tổ
Chứng từ về
kết quả sản
xuất
Bảng tổng hợp
thanh toán l-
ơng đội
Bảng tổng hợp
thanh toán lơng
toàn XN
Bảng phân bổ
tiền lơng và
BHXH
- Đối với lao động thuê ngoài thì tổ trởng chấm công.
- Đối với bộ phận gián tiếp ở công trình thì do đội trởng của công trình đó
chấm công.
Theo quy chế trả lơng của Xí nghiệp 103 thì Xí nghiệp áp dụng trả lơng đối với
cán bộ, nhân viên quản lý theo nguyên tắc :
1 - Trả đủ lơng cấp bậc, chức vụ và phụ cấp chức vụ ( nếu có ) theo ngày làm việc
thực tế ( Xí nghiệp quy định từ 26 đến 31 ngày công làm việc là đầy đủ trong
tháng )
2 - Trả lơng theo công việc đợc giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm
của công việc đòi hỏi mức độ hoàn thành công việc và số ngày công thực tế không
phụ thuộc vào hệ số mức tiền lơng đợc xếp theo Nghị định số 26/CP ngày
23/05/1993 của Chính phủ.
3 - Mức giá trị để tính trả lơng hàng tháng cho CBCNV đợc xác định trên cơ sở
kết quả SXKD và do thủ trởng đơn vị quyết định theo chế độ hạch toán kinh tế và

đảm bảo chi phí tiền lơng hợp lý theo mức Công ty giao.
4 - Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.
5 - Tiền lơng hàng tháng của CBCNV trong Xí nghiệp có thể đợc điều chỉnh theo
từng thời điểm thích hợp tuỳ thuộc vào hiệu quả SXKD và nguồn thu của Xí nghiệp.
Hệ số trách nhiệm các chức danh, chức vụ quản lý đợc quy định nh sau :
* Giám đốc xí nghiệp : hệ số 2
* Phó giám đốc xí nghiệp : hệ số 1,85 - 1,9
* Đội trởng, kỹ thuật bậc cao, phụ
trách bộ phận và các chức danh tơng đơng : hệ số 1,35 - 1,8
* Cán bộ kỹ thuật và kế toán viên : hệ số 1 - 1,3
* Bảo vệ và tạp vụ : khoán
( Cứ 1 hệ số đợc quy định là 900.000 đồng vì nh trên nguyên tắc 3 của Xí
nghiệp đã giải thích )
Trớc hết, tính tổng quỹ lơng của toàn Xí nghiệp trong tháng 5 năm 2002 nh sau :
V
toàn đơn vị
= tỷ lệ % công ty giao x Doanh thu
= 15% x 227.400.000 = 34.110.000 đồng
* Cách tính lơng theo hệ số trách nhiệm đợc áp dụng đối với những ngời lao động
có số ngày công làm việc đầy đủ trong tháng đợc tính nh sau :
L
i =
V
i
x

h
i
x


P
i
( nếu có )
h
i
Trong đó : - L
i
: Lơng của ngời thứ i
- V
i
: Tổng quỹ tiền lơng tơng ứng mức độ hoàn thành công việc
- h
i
: Hệ số chức danh, chức vụ quản lý của ngời thứ i
- P
i
: Tiền lơng phụ cấp của ngời thứ i
Từ công thức tính lơng ta áp dụng tính lơng tháng 5 năm 2002 cho ông Trần xuân
Lân giám đốc Xí nghiệp có hệ số lơng theo quy định của Xí nghiệp là 2 và có số
ngày công làm việc đủ trong tháng là 30 ngày đợc tính nh sau :
L
i

=
34.110.000 x 2 = 1.795.263 đồng
38
( 38 là tổng hệ số chức danh, chức vụ quản lý của Xí nghiệp )
Vậy tiền lơng tháng 5 của ông Lân đợc lĩnh là 1.795.263 đồng.
* Cách tính lơng theo hệ số trách nhiệm đợc áp dụng đối với những ngời lao
động có số ngày công làm việc trong tháng không đảm bảo đợc ngày công theo chế

độ, đợc tính nh sau :
L
m

=
L
i
x n
i
n

Trong đó : - L
m
: Lơng thực tế của ngời thứ i
- n
i
: Số ngày công làm việc thực tế
- n

: số ngày công chế độ theo quy định
Theo cách tính này ta có thể áp dụng đối với những ngời có số ngày công làm
việc không đủ nh sau :
Ví dụ nh trong tháng ông Lân làm 20 ngày công thì ta tính nh sau :
L
m
=
1.795.263

x 20 = 1.196.842 đồng
30

* Lơng của những ngời khác cũng đợc tính tơng tự.
Theo quy chế trả lơng của Xí nghiệp 103 thì Xí nghiệp áp dụng trả lơng đối với
công nhân sản xuất trực tiếp theo nguyên tắc sau :
1 - Ngời lao động tham gia làm việc trong Xí nghiệp theo hình thức giao kết hợp
đồng mà đảm bảo tiến độ, chất lợng và ATLĐ thì đợc trả lơng theo mức đơn giá
giao khoán đã đợc thoả thuận trong hợp đồng.
2 - Đơn giá nhân công giao khoán cho từng công tác xây lắp, từng công trình, hạng
mục công trình đợc xác định trên cơ sở nguồn thu của công trình (do đơn giá dự
toán) Tổng chi phí tiền lơng đơn vị cân đối đảm bảo mức Công ty giao và công trình
thi công đúng tiến độ, chất lợng và hiệu quả kinh tế.
3 - Đối với ngời lao động làm khoán: Trả đầy đủ tiền lơng khoán, tiền lơng thời
gian, phụ cấp và lơng làm thêm giờ ( nếu có )
L
khoán
= V
đg
x q
Trong đó : - L
khoán
: Lơng khoán của tổ
- V
đg
: Đơn giá tiền lơng khoán
- q : Số lợng công việc khoán hoàn thành
Theo cách tính này ta áp dụng tính lơng cho tổ ông Nguyễn Văn Đan nh sau :
Nội dung công việc ĐV Khối lợng Đơn giá Thành tiền
Gia công lắp dựng cốt thép các loại Kg 36.000 250đ/kg 9.000.000

Vậy tổng số tiền lơng khoán của tổ ông Đan là :
L

khoán
= 250 x 36.000 = 9.000.000 đồng
Tiền lơng bình quân 1 công :
L
bq =
L
khoán

n
i

Trong tháng 5 tổ ông Đan có tổng số công là 306 công ( cứ 8 tiếng đợc tính là 1
công do vậy có ngời trong ngày làm 12 tiếng thì đợc tính là 1,5 công ).
Vậy tiền lơng bình quân 1 công của tổ ông Đan là :
L
bq =
9.000.000 = 29.412 đồng
306
Tiền lơng 1 ngời :
L
1ngời
= L
bq
x n
i

Trong tháng ông Đan làm đợc 32 công, vậy tiền lơng tháng 5 ông Đan đợc
lĩnh là : 29.412 x 32 = 941.000 đồng
* Lơng của những ngời khác trong tổ cũng đợc tính tơng tự.
( Công nhân trong biên chế và lao động hợp đồng thuê ngoài đợc tính lơng giống

nhau )
Cuối tháng căn cứ vào tổng số tiền lơng phân bổ trong tháng kế toán ghi vào
bên có TK 334 theo từng công trình còn bên nợ TK 334 thể hiện số tiền mà trong
tháng Xí nghiệp đã trả lơng cho cán bộ công nhân viên.
Cách lập nh sau : Căn cứ vào số tiền đã chi lơng cho từng công trình, kế toán
tập hợp lại tổng số tiền lơng trong tháng đã chi cho tất cả các công trình.
* Cụ thể trong tháng 5 năm 2002 Xí nghiệp đã chi lơng với tổng số tiền là :
Kế toán định khoản : Nợ TK 334 : 106.687.000
Có TK 111 : 106.687.000
Việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ đối với lao động trong danh sách theo đúng
quy định hiện hành căn cứ vào hệ số lơng và mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy
định. Còn đối với lao động thuê ngoài theo thời vụ, kế toán không tiến hành trích
BHXH, BHYT còn khoản KPCĐ` thì vẫn đợc tính nh lao động trong danh sách.
ở Xí nghiệp không theo dõi TK 338 mà chuyển lên Công ty theo dõi, hàng
tháng kế toán trích lập 5 % BHXH, 1 %BHYT của cán bộ công nhân viên trong Xí
nghiệp nộp lên Công ty, khi đó kế toán Công ty sẽ định khoản :
Nợ TK 111
Có TK 338
Tính BHXH 5%, BHYT 1% cho ông Trần xuân Lân có hệ số lơng là 4,32 :
( 210.000 x 4,32 ) x 6 % = 54.432 đồng
* Cách tính BHXH, BHYT của những ngời khác trong Xí nghiệp cũng đợc tính t-
ơng tự.
Cụ thể nh căn cứ vào mức tiền BHXH, BHYT của Xí nghiệp vào tháng 5 năm
2002 mà thủ quỹ nộp lên, kế toán Công ty viết phiếu thu và định khoản :
Nợ TK 111 : 2.016.000
Có TK 338 : 2.016.000
Còn tỷ lệ 19 % cho BHXH, BHYT, KPCĐ thì Xí nghiệp sẽ hạch toán vào chi
phí công trình. Cụ thể :
+ Tỷ lệ 15 % BHXH, 2 % BHYT tính trên lơng cơ bản của mỗi ngời.
+ Tỷ lệ 2 % KPCĐ tính trên lơng thực tế đợc lĩnh của mỗi ngời.

Căn cứ vào số tiền trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ ( 19 % ) của toàn Xí nghiệp
trong tháng 5 năm 2002 kế toán định khoản :
Nợ TK 622 : 13.305.000
Có TK 336 : 13.305.000
II - Kế toán tài sản cố định
Tài sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu cần thiết và là một trong ba
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, TSCĐ có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài.
Trong chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nớc thì TSCĐ là t liệu lao động
có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên và có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
Trong những năm qua Xí nghiệp 103 đã đầu t mua sắm các thiết bị máy móc
phục vụ thi công các công trình bằng nhiều nguồn vốn nh :
- Nguồn vốn ngân sách bao gồm : máy đầm dùi chạy xăng (1996), máy trộn bê
tông (1999), máy cắt sắt (1996), máy vi tính và máy in Laze1100 (1998)
- Nguồn vốn tự bổ xung bao gồm : máy uốn sắt (1996), máy toàn đạc (1998),
máy nén khí (2001)
- Nguồn vốn khác bao gồm : máy trộn bê tông J6 150 (1999), máy trộn bê tông
TQ200 (1999).
Để quản lý tình hình hiện có, biến động của TSCĐ, tính khấu hao hàng quý kế
toán hạch toán theo quy trình nh sau:
Quy trình hạch toán tài sản cố định ở Xí nghiệp 103

Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Các TSCĐ của Xí nghiệp 103 khi mua về trớc khi giao cho các đơn vị sử dụng
đều phải qua lắp đặt chạy thử và đợc hội đồng nghiệm thu chấp nhận sau đó sẽ lập
biên bản bàn giao TSCĐ.
Để theo dõi chi tiết từng TSCĐ, Xí nghiệp 103 đã lập thẻ TSCĐ cho từng máy
móc mua về.
Từ các biên bản giao nhận, biên bản thanh lý TSCĐ ngoài việc ghi vào thẻ TSCĐ

kế toán còn phải ghi vào sổ Nhật kí chung và sổ chi tiết các TK 211, 214.
Xí nghiệp 103 TK 211
Tài sản cố định hữu hình
Từ ngày 01/05/2002 đến ngày 31/05/2002
Số
CT
Ngày CT
Nội dung
CT
TK
ĐƯ
Phát
sinh nợ
Phát
sinh có
D nợ D có
D đầu kỳ 799.961.421
Xí nghiệp 103 TK 214
Hao mòn tài sản cố định
Thẻ TSCĐ
Sổ Nhật ký
chung
Sổ chi tiết TK
211, 214
Biên bản thanh
lý TSCĐ
Biên bản bàn
giao TSCĐ
Bảng trích và
phân bổ khấu

hao
Từ ngày 01/05/2002 đến ngày 31/05/2002
Số
CT
Ngày CT
Nội dung
CT
TK
ĐƯ
Phát
sinh nợ
Phát
sinh có
D nợ D có
D đầu kỳ 697.667.820

Do trong tháng 5 năm 2002 không có nghiệp vụ phát sinh nên chỉ có số d đầu
tháng, nếu có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì kế toán sẽ ghi vào các cột tơng ứng
trong bảng.
* Phơng pháp tính khấu hao ở Xí nghiệp 103 nh sau :
+ Mức khấu hao năm :
Mức khấu = Nguyên giá
hao năm Số năm sử dụng
+ Mức khấu hao quý :
Mức khấu = Mức khấu hao năm
hao quý 4
Trong đó :
* Nguyên giá của TSCĐ là giá trị ban đầu của TSCĐ khi xây dựng, mua sắm, chế
tạo trớc khi đa TSCĐ vào sử dụng và nguyên giá chính là giá mua đợc ghi trên hoá
đơn tài chính.

Cụ thể nh trong năm 1999 Xí nghiệp mua máy trộn bê tông của Pháp với giá là
15.000.000 đồng. Căn cứ theo công thức ta có cách tính nh sau :
Mức khấu = 15.000.000 = 5.000.000 đồng
hao năm 3
Mức khấu = 5.000.000 = 1.250.000 đồng
hao quý 4
*Các tài sản cố định khác của Xí nghiệp cũng đợc tính tơng tự.
III - kế toán vốn bằng tiền và thanh toán
Xí nghiệp 103 là Xí nghiệp trực thuộc Công ty nên chỉ có tiền mặt tại quỹ còn
tiền gửi ngân hàng không có.
Quy trình hạch toán tiền mặt Tại Xí nghiệp 103.
Chứng từ
gốc phiếu
thu, chi
Sổ Nhật ký
chung
Báo cáo quỹ
Sổ chi tiết
TK 111
Ghi chú :
Ghi hàng ngày :
Quan hệ đối chiếu :
Ghi cuối tháng :
Hàng ngày kế toán thanh toán căn cứ vào các chứng từ nh : hoá đơn, giấy đề
nghị tạm ứng, viết phiếu thu, phiếu chi. Trên phiếu thu, chi phải có đầy đủ các
nội dung nh ngày phát sinh nghiệp vụ kinh tế, lý do thu, chi đồng thời phải có đầy
đủ chữ ký và sau đó toàn bộ chứng từ đợc chuyển cho thủ quỹ để thu chi tiền, sau
khi đã thu chi tiền cuối ngày căn cứ vào chứng từ thu chi lập báo cáo quỹ.
Thủ quỹ là ngời chịu trách nhiệm quản lý nhập xuất quỹ tiền mặt tại quỹ, thủ
quỹ có trách nhiệm thờng xuyên kiểm kê số tồn quỹ thực tế và tiến hành đối chiếu

số liệu trên sổ kế toán, nếu chênh lệch thủ quỹ và kế toán phải tự kiểm tra để xác
định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp giải quyết.
Kế toán vốn bằng tiền sau khi nhận đợc báo cáo quỹ ( kèm theo chứng từ gốc )
do thủ quỹ chuyển đến phải kiểm tra chứng từ và cách ghi chép trên báo cáo quỹ
theo trình tự phát sinh của các khoản thu chi quỹ tiền mặt rồi ghi vào sổ kế toán tiền
mặt, tính ra số tồn quỹ vào cuối ngày. Hàng ngày kế toán vào sổ Nhật ký chung,
đến cuối tháng kế toán vào sổ chi tiết TK 111 và báo cáo lên cấp trên.
*Minh hoạ : Phiếu thu, phiếu chi và báo cáo quỹ trong tháng 5/ 2002 của Xí
nghiệp.
Công ty XD số 1 Phiếu thu Quyển số Mẫu số : 01- TT
Xí nghiệp 103 Số : 2 QĐ số : 1141 TC/QĐ/CĐKT
Ngày 2 tháng 5 năm 2002 Ngày 1-11-1995 của BTC
Nợ TK : 111
Họ tên ngời nộp tiền : Vũ Ngọc Minh Có : 141
Địa chỉ : Xí nghiệp 103
Lý do nộp : Nộp tiền vay mua vật t CT : Hàng Hải GĐ2
Số tiền : 8.000.000 (viết bằng chữ) Tám triệu đồng chẵn.
Kèm theo 01 Chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) : Tám triệu đồng chẵn.
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời lập phiếu Thủ quỹ Ngời nộp
(Ký, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ ( vàng, bạc, đá quý)
+ Số tiền quy đổi : Tám triệu đồng chẵn.
Công ty XD số 1 Phiếu chi Quyển số Mẫu số : 02- TT
Xí nghiệp 103 Số : 1 QĐ số : 1141- TC/QĐ/CĐKT
Ngày 2 tháng 5 năm 2002 Ngày 1-11-1995 của BTC
Nợ : 627,133
Họ tên ngời nhận tiền : Nguyễn Huấn Có : 111
Địa chỉ : Xí nghiệp 103
Lý do chi : Thanh toán tiền sửa chữa máy trắc đạc CT : Hàng Hải GĐ2

Số tiền : 1.100.000 (viết bằng chữ) : Một triệu một trăm ngàn đồng chẵn.
Kèm theo 01 Chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) : Một triệu một trăm ngàn đồng chẵn.
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời lập phiếu Thủ quỹ Ngời nhận tiền
(Ký, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ ( vàng, bạc, đá quý)
+ Số tiền quy đổi : Một triệu một trăm ngàn đồng chẵn.

Báo cáo quỹ tiền mặt
Ngày 02 tháng 05 năm 2002
Số hiệu phiếu
Diễn giải TKĐƯ
Số tiền
Thu Chi Thu Chi
Tồn quỹ đầu ngày 30.082.180
2
Minh nộp tiền vay mua vật CT
Hàng Hải GĐ2
141 8.000.000
3
Công ty cấp tiền chi lơng kỳII/4
CT Hàng Hải GĐ2 336 119.530.000
4
Công ty cấp tiền chi vặt CT
Hàng Hải GĐ2
336 18.078.565
1
Huấn thanh toán tiền sửa chữa
máy trắc đạc CT HH2
6277

133
1.100.000
2
Hào thanh toán tiền mua vật t +
chi vặt CT HH2
623, 621
627, 133
722.500
Tổng cộng 145.608.565 1.822.500
Tồn quỹ cuối ngày 173.868.245
Đã kiểm tra nhận đủ chứng từ.
Kế toán Thủ quỹ
* Cơ sở lập Báo cáo quỹ : Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi để ghi, mỗi
phiếu ghi 1 dòng theo thứ tự phiếu thu trớc sau đó mới đến phiếu chi.
* Phơng pháp lập :
- Cột số hiệu phiếu : ghi số phiếu thu và số phiếu chi.
- Cột diễn giải : ghi các lý do thu chi.
- Cột tài khoản đối ứng : ghi mã số các tài khoản đối ứng với tài khoản 111
- Cột số tiền : + Thu : ghi số tiền thu vào quỹ trong ngày.
+ Chi : ghi số tiền chi ra trong ngày.
- Dòng tồn quỹ đầu ngày : ghi số d cuối ngày trớc chuyển sang.
- Dòng tổng cộng : cộng số phát sinh trong ngày cả bên nợ và bên có.
- Dòng tồn quỹ cuối ngày = Tồn quỹ đầu ngày + phát sinh tăng - phát sinh giảm
* Tác dụng : Phản ánh đợc số tiền thu chi trong ngày và là căn cứ ghi vào sổ chi
tiết tiền mặt.
Xí nghiệp 103 Tài khoản 111
Tiền
Từ ngày 01/05/2002 đến ngày 31/05/2002
Số
CT

Ngày
CT
Nội dung chứng từ
TK
ĐƯ
Phát sinh nợ Phát sinh có D nợ D có
D đầu tháng 58.886.580
C1 2/5/02 Huấn- Trả tiền sửa chữa máy
trắc đạc + thuế GTGT CT HH2
627
133
1.067.000
33.000
T2 2/5/02 Minh- Nộp tiền vay mua vật t
CT HH2
141
8.000.000

Cộng số phát sinh 257.195.865 315.808.211
D cuối tháng 274.234

* Cơ sở lập : Hàng ngày trên cơ sở các phiếu thu, phiếu chi tiền mặt kế toán lập
sổ chi tiết TK 111 theo dõi cho tất cả các công trình.
* Phơng pháp ghi :
- Cột số chứng từ : ghi số của phiếu thu và phiếu chi theo thứ tự thời gian.
- Cột ngày chứng từ : ghi ngày của phiếu thu và phiếu chi.
- Cột nội dung chứng từ : ghi các lý do thu tiền và chi tiền.
- Cột TK đối ứng : ghi tài khoản đối ứng với TK 111
- Cột phát sinh nợ : ghi số tiền trên phiếu thu.
- Cột phát sinh có : ghi số tiền trên phiếu chi.

- Dòng d đầu tháng : ghi số tiền tồn của tháng trớc.
- Dòng cộng số phát sinh : cộng phát sinh cả bên nợ và bên có.
- D cuối tháng = D đầu kỳ + phát sinh tăng - phát sinh giảm
* Tác dụng: Phản ánh chính xác số tiền thu chi trong tháng.
Nh đã trình bày ở trên Xí nghiệp 103 không có tài khoản tiền gửi ngân hàng ( TK
112 ) vì Xí nghiệp trực thuộc Công ty xây dựng số 1 nên khi cần sử dụng đến TK
112 thì Xí nghiệp phải thông qua Công ty.
Khi đó kế toán sẽ định khoản nh sau :
Nợ TK 331, 133, 152, 153
Có TK 336
Cụ thể nh trong tháng 5 năm 2002 Xí nghiệp cắt séc trả tiền mua đinh, dây
thép, que hàn tháng 4 năm 2002 của Cửa hàng LTTP Hoàn Kiếm II với tổng số tiền
là: 6.405.000 đồng.
Kế toán định khoản : Nợ TK 331 : 6.100.000
Nợ TK 133 : 305.000
Có TK 336 : 6.405.000
Quy trình hạch toán tiền tạm ứng tại Xí nghiệp 103
Ghi chú :
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Xí nghiệp 103 Tài khoản 141
Tạm ứng
Từ ngày 01/05/2002 đến ngày 31/05/2002
Số
CT
Ngày
CT
Nội dung chứng từ
TK
ĐƯ

Phát sinh nợ Phát sinh có D nợ
D có
D đầu tháng 1.110.948.347
T2 2/5/02
Minh-Nộp tiền vay
mua vật t CT HH2
111 8.000.000
C7 18/5/02
Giáp-Tạm ứng mua
vật t CT HH2
111 70.000.000

Cộng số phát sinh 104.881.500 191.573.050
D cuối tháng 1.024.256.797

* Cơ sở lập Sổ chi tiết Tài khoản 141: Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tạm ứng
và giấy thanh toán tiền tạm ứng kèm theo kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản 141
theo dõi từng ngời tạm ứng theo từng công trình.
* Phơng pháp ghi :
- Cột số chứng từ : ghi số của phiếu thu và phiếu chi theo thứ tự thời gian.
- Cột ngày chứng từ : ghi ngày của phiếu thu và phiếu chi.
Phiếu chi tạm
ứng
Sổ Nhật ký chung Chứng từ thanh
toán tạm ứng
Sổ chi tiết
TK 141
- Cột nội dung chứng từ : ghi các lý do thu tiền tạm ứng và chi tiền tạm ứng.
- Cột TK đối ứng : ghi tài khoản đối ứng với TK 141.
- Cột phát sinh nợ : ghi số tiền trên phiếu thu.

- Cột phát sinh có : ghi số tiền trên phiếu chi.
- Dòng d đầu tháng : ghi số tiền tồn của tháng trớc.
- Dòng cộng số phát sinh : cộng phát sinh cả bên nợ và bên có.
- Dòng d cuối tháng = D đầu kỳ + phát sinh tăng - phát sinh giảm
* Tác dụng : Dễ theo dõi số tiền đã tạm ứng và thu tiền tạm ứng trong tháng.
IV- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản
phẩm
Để xây dựng một công trình hoàn thành hay hoàn thành một hạng mục công
trình ( HMCT ) thì doanh nghiệp phải đầu t vào quá trình sản xuất thi công một l-
ợng chi phí nhất định. Những khoản chi phí mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình
thi công đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành công tác xây lắp hoàn thành cuả
công trình, HMCT đó.
Nh vậy giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi
phí sản xuất tính cho từng công trình, HMCT hay khối lợng xây lắp hoàn thành đến
giai đoạn quy ớc, nghiệm thu, bàn giao và đợc chấp nhận thanh toán.
Khác với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, ngời ta có thể tính giá thành cho
một loại sản phẩm đợc sản xuất ra trong kỳ và giá thành đơn vị của sản phẩm đó là
cơ sở quan trọng để định giá bán. Nhng ở doanh nghiệp xây dựng, giá thành xây lắp
mang tính cá biệt ở mỗi công trình, HMCT hay khối lợng xây lắp sau khi hoàn
thành bàn giao đều có một giá thành riêng. Hơn nữa nhận đợc thầu một công trình,
HMCT thì rõ ràng là giá bán ( giá nhận thầu ) đã có trớc khi thi công công trình.
Nh vậy giá bán có trớc khi xác định giá thành thực tế của công trình đó. Do đó, giá
thành thực tế của công trình đó chỉ quyết định tới lãi, lỗ của công trình đó mà thôi.
Quy trình hạch toán về tập hợp chi phí
Ghi chú :
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ :
Sổ cái các TK 621,
622, 623, 627
Sổ Nhật ký chungChứng từ gốc

Sổ chi tiết TK 154Bảng tổng hợp chi
phí sản xuất
Hàng tháng các chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng khoản mục nh : chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp (621), chi phí nhân công trực tiếp (622), chi phí sử dụng
máy thi công (623), chi phí sản xuất chung (627).
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong giá thành công trình xây dựng. Vì vậy việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc tính đúng, tính
đủ, chính xác giá thành công trình xây dựng.
Cụ thể trong tháng 5/2002 phân bổ chi phí NVL phục vụ cho thi công CT HH-
GĐ2
Nợ TK 621 : 1.286.512.581
Có TK 152 : 1.286.512.581
Cuối tháng kết chuyển CPNVLTT
Nợ TK 154 : 1.286.512.581
Có TK 621 : 1.286.512.581
* Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất thi công.
Cụ thể trong tháng 5/2002 phân bổ chi phí nhân công thi công trực tiếp CT
HH-GĐ2
Nợ TK 622 : 138.588.000
Có TK 334 : 138.588.000
Cuối tháng kết chuyển CPNCTT
Nợ TK 154 : 138.588.000
Có TK 622 : 138.588.000
* Theo chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp đợc Bộ Tài chính ký
ban hành chính thức theo quyết định số 1864 QĐ/BTC này 16/12/1998. Xí nghiệp
103 mở thêm TK 623 dùng để tập hợp chi phí sử dụng xe máy thi công. Hiện nay,
chi phí trích vào TK 623 ở Xí nghiệp chủ yếu gồm có các chi phí vật liệu dùng cho
máy thi công.

Cụ thể trong tháng 5/2002 Xí nghiệp trích chi phí vật liệu dùng cho máy thi
công ở CT HH- GĐ2
Nợ TK 623 : 5.909.396
Có TK 111 : 5.909.396
Cuối tháng kết chuyển CPNCTT
Nợ TK 154 : 5.909.396
Có TK 623 : 5.909.396
* Chi phí sản xuất chung ở Xí nghiệp 103 là những chi phí liên quan đến phục
vụ, quản lý sản xuất ở các bộ phận, đội xây lắp nh : Tiền lơng nhân viên quản lý đội
thi công (6271), chi phí vật liệu (6272), chi phí dụng cụ sản xuất (6273), chi phí
dịch vụ mua ngoài (6277), và chi phí bằng tiền khác dùng cho quản lý đội sản xuất
(6278). Cụ thể trong tháng 5/2002 chi phí sản xuất chung ở CT HH - GĐ2 là :
- Chi phí nhân viên quản lý
Nợ TK 6271 : 21.984.000
Có TK 334 : 21.984.000
- Chi phí dụng cụ sản xuất
Nợ TK 6273 : 24.412.700
Có TK 142 : 24.412.700
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 6277 : 71.316.715
Có TK 111 : 71.316.715
- Cuối tháng kết chuyển CPSXC
Nợ TK 154 : 117.713.415 Chi tiết CT HH - GĐ2
Có TK 627 : 117.713.415
Xí nghiệp 103 Sổ cái tài khoản 154
Tháng 5 năm 2002
Chứng từ
Nội dung chứng từ
TK
ĐƯ

Phát sinh nợ Phát sinh có
Số Ngày
KC 31 Kết chuyển CPNVLTT CT HH-GĐ2 621 1.286.512.581
KC 31 Kết chuyển CPNCTT CT HH-GĐ2 622 138.588.000
KC 31 Kết chuyển CPSD máy CT HH-GĐ2 623 5.909.396
KC 31 Kết chuyển CPSXC CT HH-GĐ2 627 117.713.415
Cộng
* Cơ sở lập sổ cái tài khoản 154 : Căn cứ vào sổ cái các TK 621, 622, 623, 627
(chi tiết) để lập.
* Phơng pháp ghi :
- Cột chứng từ : + Số : ghi ( KC ) kết chuyển
+ Ngày : ghi ngày kết chuyển
- Cột nội dung chứng từ : ghi nội dung kết chuyển
- Cột tài khoản đối ứng : ghi tài khoản đối ứng với TK 154
- Cột phát sinh nợ và phát sinh có : ghi số tiền phát sinh.
* Tác dụng : Dễ theo dõi và là cơ sở để ghi vào bảng tổng hợp CPSX.
Công ty XD số 1 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Xí nghiệp 103 Tháng 5 năm 2002
TT Tên công trình Tổng chi phí CPNVLTT CPNCTT CP máy CPSXC
1 TTTM HH-GĐ2 1.548.723.3921.286.512.581 138.588.000 5.909.396 117.713.415
2 YAMAHA-GĐ4 385.490.666 315.870.998 44.862.000 2.147.140 22.610.528
3 TTVH Hà Tĩnh 30.940.441 4.552.100 3.200.000 548.520 22.639.821
Tổng cộng 1.965.154.499 1.606.935.679 186.650.000 8.605.056 162.963.764
Cuối quý căn cứ vào các sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng công trình,
HMCT, kế toán tiến hành cộng luỹ kế các tháng đợc số liệu tổng hợp chi phí sản
xuất phát sinh trong quý của từng công trình.
Phơng pháp tính giá thành mà Xí nghiệp 103 áp dụng đó là phơng pháp tính
trực tiếp. Xuất phát từ đặc điểm của công trình xây dựng là có khối lợng giá trị lớn,
thời gian thi công dài. Vì vậy hiện nay các công trình, HMCT thờng đợc thanh
quyết toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Từ lý do trên đòi hỏi khi hạch toán tiêu

thụ từng phần công trình lớn thì phải xác định đợc chi phí thực tế của khối lợng xây
lắp dở dang cuối kỳ. Khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ là khối lợng cha đợc
nghiệm thu và cha đợc chấp nhận thanh toán. Việc xác định chi phí của khối lợng
xây lắp dở dang cuối kỳ đợc thực hiện thông qua giá trị khối lợng xây lắp dở dang
theo dự toán. * Công thức xác định
Giá trị thực tế Giá trị thực tế của Giá trị thực tế của Giá trị
của KLXL KLXL DD ĐK + KLXL PS trong kỳ dự toán
dở dang Giá trị dự toán của Giá trị dự toán x của KL
cuối kỳ KLXL hoàn thành + của KLXL XL DD
bàn giao trong kỳ DD cuối kỳ cuối kỳ
Trong tháng 5 năm 2002 các công trình của Xí nghiệp 103 đều cha hoàn thành và
đều dở dang. Do vậy ta có công thức tính nh sau :
Tổng giá trị = Chi phí NVL + Chi phí NC + Chi phí máy + Chi phí
dở dang CK trực tiếp trực tiếp thi công SXC
áp dụng vào công thức trên ta có tổng giá trị dở dang cuối tháng 5 năm 2002
của công trình Trung tâm thơng mại Hàng Hải GĐ 2 là :
1.286.512.581 + 138.588.000 + 5.909.396 + 117.713.415 = 1.548.723.392 đồng.
Vậy tổng giá trị dở dang cuối tháng 5 năm 2002 của công trình Hàng Hải GĐ2
là : 1.548.723.392 đồng.
VI - Kế toán thành phẩm & tiêu thụ
Trong hoạt động xây lắp việc tiêu thụ sản phẩm gọi là bàn giao công trình.
Bàn giao công trình là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp xây lắp. Qua công tác bàn giao công trình, doanh nghiệp xây lắp đã hoàn
thành nhiệm vụ sản xuất đồng thời thu đợc tiền bán sản phẩm để bù dắp chi phí sản
xuất từ đó tính ra công trình lãi hay lỗ.
Việc bàn giao công trình phải đảm bảo các quy định về nghiệm thu, bàn giao
của Nhà nớc và các điều kiện khác đã ghi trong Hợp đồng giao thầu. Việc hạch toán
khối lợng công tác xây lắp hoàn thành đợc tiến hành theo từng công trình, hạng
mục công trình.
Quy trình hạch toán thành phẩm & tiêu thụ



Ghi chú :
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ :
Quan hệ đối chiếu :
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành và chi phí tập hợp đợc
cho từng công trình, HMCT hoàn thành kế toán tiến hành tính giá thành theo công
thức sau :
Giá thành thực tế Giá trị thực tế Giá trị thực tế
của KLXL hoàn = của KLXL dở + của KLXL phát
thành bàn giao dang đầu kỳ sinh trong kỳ
Trong tháng 5 năm 2002 Xí nghiệp 103 không có công trình hoàn thành bàn
giao nên không có số liệu minh hoạ. Nếu có công trình hoàn thành bàn giao kế toán
áp dụng theo công thức tính trên để tính.
Sau khi đã tính ra số liệu, kế toán phản ánh vào Nhật ký chung theo định
khoản :
Nợ TK 632
Có TK 154
Mặt khác, khi nhận thầu xây dựng phải thực hiện việc bảo hành xây lắp công
trình. Số tiền bảo hành và thời hạn bảo hành đợc ghi trong hợp đồng giao nhận thầu
xây lắp giữa chủ đầu t và doanh nghiệp xây lắp. Thời hạn bảo hành xây lắp tính từ
ngày doanh nghiệp xây lắp kết thúc hoạt động xây dựng, bàn giao công trình cho
Biên bản
nghiệm thu
công trình
Sổ TK 131
( Phải thu của
khách hàng )
Bảng tổng hợp

chi phí sản xuất
Sổ TK 911
(Xác định kết
quả kinh doanh)
Sổ Nhật ký
chung
chủ đầu t cho đến khi hết thời hạn quy định. Mức tiền bảo hành tính theo tỷ lệ %
của giá trị thanh lý hợp đồng nhận thầu xây lắp.

Phần III : Chuyên đề đi sâu
Kế toán nhập vật liệu công cụ dụng cụ và phân bổ chi phí
vật liệu

* Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Xí nghiệp 103
Vật liệu là đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hoá, là yếu tố vật chất
cấu thành sản phẩm và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành.
Về mặt hiên vật, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất trong quá trình
sản xuất, vật liệu đợc dùng toàn bộ, không giữ nguyên đợc hình thái vật chất ban
đầu. Về mặt giá trị, vật liệu đợc chuyển dịch toàn bộ một lần giá trị vào giá trị sản
phẩm mới tạo ra. Vì vậy vật liệu không chỉ quyết định đến mặt số lợng sản phẩm
mà còn ảnh hởng lớn đến chất lợng sản phẩm. Vật liệu có đảm bảo đợc chất lợng
cao, đúng quy cách chủng loại thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu, phục vụ
tốt hơn cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Căn cứ vào công dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất, vật liệu ở Xí nghiệp
103 đợc phân thành các loại sau :
+ Nguyên vật liệu chính : đây là đối tợng lao động chủ yếu của Xí nghiệp khi
tham gia vào quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu chính là cơ sở vật chất chủ yếu cấu
thành nên thực thể của sản phẩm bao gồm : gạch, cát, xi măng, đinh các loại, đá đổ
bê tông, que hàn, sắt thép
+ Vật liệu phụ bao gồm : cốp pha, dây thừng, cáp thép

Công cụ dụng cụ là những t liệu lao động có giá trị thấp hoặc thời gian sử
dụng ngắn không đủ điều kiện để xếp vào TSCĐ. Công cụ dụng cụ ở Xí nghiệp 103
bao gồm : máy cắt 125, bảo hộ lao động
Xí nghiệp 103 áp dụng hệ thống tài khoản dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
theo quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT của Bộ tài chính ngày 23/12/1996. Các tài
khoản Xí nghiệp sử dụng trong công tác vật liệu bao gồm :
TK 152 - Nguyên vật liệu
TK 153 : Công cụ dụng cụ
TK 111 : Tiền mặt TK 336 : Phải trả nội bộ.
TK 133 : Thuế VAT đợc khấu trừ.
TK 331 : Phải trả ngời bán
TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
TK 623 : Chi phí sử dụng máy móc thi công
TK 627 : Chi phí sản xuất chung
TK 632 : Giá vốn hàng hoá
Quy trình hạch toán chi tiết vật liệu tại Xí nghiệp

Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây dựng, địa điểm phát
sinh ở nhiều nơi khác nhau. Để tạo điều kiện trong quá trình sản xuất thi công,
tránh việc vận chuyển tốn kém nên Xí nghiệp tổ chức kho vật liệu ở ngay từng công
trình.
* Thủ tục nhập kho vật t :
Vật liệu mà Xí nghiệp 103 sử dụng trong quá trình sản xuất hoàn toàn là vật
liệu mua ngoài đợc kế toán sử dụng giá thực tế để hạch toán.
Bảng tổng

hợp N - X
- T
Chứng từ nhập
Bảng LK nhập
Bảng TH nhập
Chứng từ xuất
Bảng LK xuất
Bảng TH xuất
Thẻ kho
Sổ chi tiết
TK 152
Sổ Nhật
ký chung
Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho, giá thực tế vật liệu gồm có : giá mua đã
đợc hai bên thoả thuận trong hợp đồng kinh tế về cung cấp vật t bao gồm cả chi phí
vận chuyển ( nếu có ).
Theo chế độ kế toán quy định tất cả vật liệu mua vào khi về đến Xí nghiệp
đều phải tiến hành làm thủ tục nhập kho. Sau khi kiểm tra nếu đồng ý cho nhập kho,
thủ kho phải xem xét số vật liệu, CCDC nhập đó có đúng chủng loại, quy cách vật
liệu, số lợng, phẩm chất ghi trên hoá đơn với thực tế thì mới tiến hành ghi thẻ kho
và các chứng từ có liên quan.
Căn cứ vào hàng hoá, vật t mua về nhập vào kho thủ kho viết phiếu nhập kho
vật liệu, CCDC phiếu nhập kho đợc lập thành 3 liên.
Liên 1, liên 2 sau khi thủ kho vào thẻ kho đợc chuyển lên cho kế toán để kẹp
cùng bảng liệt kê nhập vật t và sổ tổng hợp TK 331 theo dõi cho toàn công trình.
Liên 3 : Giao cho khách hàng để thanh toán.
Cụ thể trong tháng 5 năm 2002 Xí nghiệp 103 mua dây thép, que hàn, đinh của
Cửa hàng Lơng thực thực phẩm Hoàn Kiếm II.
Minh họa : Hoá đơn giá trị gia tăng và phiếu nhập kho.
Mẫu 01 - GTKT- 3LL

Hoá đơn ( GTGT )
Liên 2 ( giao cho khách hàng ) Ký hiệu : AA/98
Ngày 7 tháng 5 năm 2002 Số :
Đơn vị bán hàng : Cửa hàng LTTP Hoàn Kiếm II
Địa chỉ : 33 Mã Mây - HN Số tài khoản :
Điên thoại : Mã số : 0101118079002
Họ và tên ngời mua : Trần Văn Giáp
Đơn vị : Xí nghiệp 103
Địa chỉ : 59 Quang Trung Số tài khoản :
Hình thức thanh toán : Séc Mã số : 0100105782
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Dây thép buộc 1 ly kg 500 5.800 2.900.000
2
Que hàn 3+4
kg 260 7.200 1.872.000
3 Đinh 5 cm kg 50 5.200 260.000
4 Đinh 7 cm kg 200 4.900 980.000
Cộng thành tiền 6.012.000
Thuế GTGT 5 % 300.600
Tổng cộng tiền thanh toán 6.312.600
Số tiền bằng chữ : Sáu triệu ba trăm mời hai ngàn sáu trăm đồng chẵn.
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên )
+ Hoá đơn do ngời bán lập ghi rõ số lợng từng loại hàng hoá, đơn giá và số tiền
( cả thuế GTGT ) mà Xí nghiệp phải trả cho ngời bán.
+ Tác dụng : Hoá đơn là căn cứ để lập các chứng từ thanh toán tiền hàng sau khi
nhận hàng bên mua phải ký vào hoá đơn cùng với chữ ký của kế toán trởng và thủ
trởng đơn vị.
Công ty XD số 1 Mẫu số 01 - VT
Xí nghiệp 103 Phiếu nhập kho QĐ số : 1141 TC/CĐKT

Ngày 7 tháng 5 năm 2002 ngày 1-11-1995 của BTC
Họ tên ngời giao hàng : Cửa hàng LTTP Hoàn Kiếm II Số : 9
Theo Số ngày tháng năm 200 của Nợ : 152
Nhập tại kho : CT Hàng Hải Có : 331
STT Tên vật t

số
ĐVT
Số lợng Đơn
giá
Thành tiền
Theo CT Thực nhập
1 Dây thép 1 ly kg 500 500 5.800 2.900.000
2
Que hàn 3+4
kg 260 260 7.200 1.872.000
3 Đinh 5 cm kg 50 50 5.200 260.000
4 Đinh 7 cm kg 200 200 4.900 980.000
Cộng 6.012.000
( Viết bằng chữ ) : Sáu triệu không trăm mời hai ngàn đồng chẵn.
Nhập ngày 7 tháng 5 năm 2002
Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng Thủ khoKế toán trởng Thủ trởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) (Ký, họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)
Tác dụng : Phiếu nhập kho là chứng từ phản ánh nghiệp vụ nhập kho đã hoàn
thành, là căn cứ ghi vào thẻ kho và bảng liệt kê nhập vật t cũng nh sổ chi tiết và sổ
số d ( nếu cuối tháng còn tồn ).
Trờng hợp vật liệu thừa so với hoá đơn thì thủ kho, nhân viên phòng vật t và đại
diên bên bán cùng nhau đến tiến hành giải quyết. Thông thờng số thừa Xí nghiệp sẽ
mua lại hết sau khi đã tiến hành thoả thuận xong.
Trờng hợp thiếu hụt thì thanh toán theo số thực nhập. Nếu vật liệu đợc nhà cung

cấp đa vào tận kho của Xí nghiệp thì các trờng hợp hao hụt hầu nh là ít xảy ra.
Trong sản xuất nhiều khi không tránh khỏi thiếu vật liệu đột xuất. Khi đó nhân
viên các đội chủ động đề nghị xin tạm ứng tiền mặt tìm mua vật liệu về cho các tổ
sản xuất để đảm bảo tiến độ sản xuất. Trong trờng hợp này, thủ kho có trách nhiệm
kiểm nhận số vật liệu nêu trên và cán bộ vật t đồng thời viết phiếu nhập kho và
phiếu xuất nh đối với vật liệu Xí nghiệp mua ngoài nhập kho. Nếu có hao hụt thì
tuỳ theo quy định cụ thể của Xí nghiệp để quy trách nhiệm một cách hợp lý.
* Thủ tục xuất kho vật t :
Trong các Công ty thuộc ngành xây dựng thì vật liệu xuất kho chủ yếu cho việc
xây dựng các công trình, hạng mục công trình, quản lý và phục vụ cho quá trình thi
công công trình đó mà vật liệu là yếu tố cấu thành nên giá trị công trình.
Cũng nh bất kỳ doanh nghiệp nào, ở Xí nghiệp 103 khi xuất kho vật liệu với
mục đích gì đều phải thực hiện đầy đủ các thủ tục chứng từ quy định nh phiếu xuất
kho.
Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do phòng cung ứng lập và ngời phụ
trách bộ phận xin lĩnh ký vào phiếu trớc khi đa xuống kho lĩnh. Căn cứ vào phiếu
xuất kho đợc duyệt bộ phận sử dụng yêu cầu thủ kho xuất vật liệu. Khi giao vật liệu
thủ kho và ngời nhận ký xác nhận về số lợng thực xuất vào phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho có giá trị đợc sử dụng làm căn cứ ghi vào thẻ, phiếu xuất kho đợc
lập thành 2 liên :
Liên 1 : Thủ kho sử dụng để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán chi
tiết vật liệu.
Liên 2 : Giao cho ngời lĩnh vật t.
Nh vậy tuỳ theo mục đích sử dụng, kế toán vật liệu cuối tháng căn cứ vào các
chứng từ xuất kho ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Số vật liệu
xuất trong kỳ đợc tính theo phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền.
Giá thực tế Giá thực tế vật Giá thực tế vật liệu
vật liệu = liệu tồn đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
xuất kho Số vật liệu + Số vật liệu
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ

Từ công thức tính, căn cứ vào lợng tồn kho và thực nhập trong tháng ta có lợng
xuất của dây thép, que hàn trong tháng 5 năm 2002 nh sau :
- Tồn kho của dây thép 1 ly tháng 5 năm 2002 là : về lợng là 232 kg, thành tiền
là 1.345.600 đồng.
- Nhập dây thép 1 ly trong tháng 5 năm 2002 là : về lợng là 500 kg, thành tiền là
2.900.000 đồng.
Vậy giá trị thực tế của dây thép xuất trong tháng 5 năm 2002 là :
1.345.600 + 2.900.000 = 4.245.600 = 5.800 đồng.
232 + 500 732
Theo nh phiếu xuất số 5 có lợng xuất là 180 kg thì số tiền sẽ là :
5.800 x 180 = 1.044.000 đồng.
* Các vật liệu khác cũng đợc tính tơng tự.

×