Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG SỐNG CHO SINH VIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.69 KB, 51 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CẤP KHOA

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG SỐNG
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN

Người thực hiện: Nguyễn Trà My
Đơn vị: Trung tâm NN-TH&BDNV

Thái Nguyên, năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tơi. Các số
liệu có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong đề
tài được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực. Nội dung đề tài chưa
từng được ai công bố trước đây.
Thái Nguyên,ngày 5 tháng 6 năm 2016
Người thực hiên

Nguyễn Trà My

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................i


MỤC LỤC..................................................................................................................... ii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT.........................................................................x
DANH MỤC CÁC BẢNG...........................................................................................xi

Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG...................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................1
Trên cơ sở điều tra thực trạng KNS của sinh viên trường CĐSP
TN từ đó đề xuất một số biện pháp nâng cao kỹ năng sống cho sinh viên
trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên......................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu.............................2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................2
5. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
6. Giả thuyết khoa học..........................................................................2
KNS là một trong những KN vô cùng quan trọng đối với sinh viên
Sư phạm. Tuy nhiên, KNS của sinh viên trường CĐSP TN còn nhiều hạn
chế. Nếu đề xuất được các biện pháp một cách phù hợp, khoa học sẽ góp
phần nâng cao KNS cho sinh viên trường CĐSP TN đáp ứng yêu cầu của
thực tiễn............................................................................................................2
7. Phương pháp nghiên cứu..................................................................2
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết...............................2
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn...............................2
7.2.1. Phương pháp quan sát.........................................................................................................2
7.2.2. Phương pháp đàm thoại......................................................................................................3
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng Anket......................................................................................3
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.....................................................................................3

7.3. Nhóm phương pháp toán học....................................................3
Phần 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG SỐNG CỦA SINH VIÊN.....................4


1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề.................................................4

ii


Trên thế giới KNS đã được nhiều nhà GD quan tâm, tìm hiểu và
đã có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về KNS. Ngồi các cơng trình
nghiên cứu về KNS của cá nhân như: Dorrothy I. Ansell and Joan M.
Morse - 1994 (Creative Life Skill Activities); Darlene Manix -1995 (Life
Skills Activities for Secondary Students with Special Needs); Botvin2001 ( Life skills training: fact sheet), cịn có các cơng trình nghiên cứu
được thực hiện bởi các tổ chức quốc tế như UNICEF, WHO, UNESCO
mà tiêu biểu là: Life skills Education in schools (WHO, 1997); ksills for
Health (WHO, 2001), life skills in Non - Formal Education: A Review
(UNESCO, 2001)..............................................................................................4
1.2. Khái niệm công cụ..........................................................................5
1.2.1. Kỹ năng sống...........................................................................5
1.2.2. Giáo dục kỹ năng sống............................................................7
1.3. Một số vấn đề về giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên sư phạm
...........................................................................................................................7
1.3.1. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên sư phạm......7
- Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về KNS như: tầm
quan trọng, kiến thức về các KNS cần thiết…..............................................7
- Hình thành và nâng cao các KNS cần thiết cho sinh viên Sư phạm
như: KN học và tự học, KN tự nhận thức bản thân, KN tư duy sáng tạo…
...........................................................................................................................7
- Bồi dưỡng thái độ tích cực tham gia vào các hoạt động GD KNS..7
1.3.2. Nội dung giáo dục kỹ năng sống............................................7
1.3.2.1. Phân loại kỹ năng sống............................................................7
1.3.2.2. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên sư phạm. .9

a. Kỹ năng học và tự học................................................................................................................9
b. Kỹ năng tự nhận thức bản thân...............................................................................................10
.......................................................................................................................................................10
c. Kỹ năng tư duy sáng tạo............................................................................................................10
d. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc.............................................................................11
e. Kỹ năng giao tiếp......................................................................................................................11

iii


g. Kỹ năng ứng phó với căng thẳng..............................................................................................13

1.3.3. Hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên sư
phạm...........................................................................................................14
1.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác giáo dục kỹ năng
sống cho sinh viên sư phạm......................................................................14
Chương 2: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG SỐNG CỦA SINH VIÊN..............................16
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN...............................................16

2.1. Vài nét về sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học trường CĐSP
Thái Nguyên...................................................................................................16
Sinh viên trường CĐSP Thái Nguyên nói chung, sinh viên ngành
Giáo dục Tiểu học trường CĐSP Thái Nguyên nói riêng có những đặc
điểm chung cho lứa tuổi sinh viên. Những đặc điểm nổi bật là sự tự ý
thức phát triển mạnh, năng lực tự đánh giá bản thân, lòng tự trọng, sự tự
tin…đảm bảo cho tính tích cực của nhân cách được thể hiện và hồn
thiện đối với SV. Đây cịn là giai đoạn phát triển định hướng giá trị, trong
đó nổi lên là định hướng giá trị nghề nghiệp và định hướng giá trị về bản
thân. Đó là điều kiện để thúc đẩy sinh viên nỗ lực phấn đấu trong học tập
và rèn luyện để chuẩn bị cho nghề nghiệp trong tương lai........................16

Bên cạnh những đặc điểm tâm lý chung cho sinh viên sư phạm;
sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học trường CĐSP Thái Ngun cịn có
những đặc điểm khác biệt. Đó là:.................................................................16
Sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học trường CĐSP Thái Nguyên là
con em các dân tộc đến từ các huyện, vùng khác nhau trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên. Bước vào trường CĐSP Thái Nguyên, các em thuộc sự
quản lí, tổ chức của khoa Tiểu học Mầm non; các em đang ở độ tuổi phát
triển rực rỡ nhất về thể lực, trí tuệ. Các em đều có mục tiêu chung là học
tập, phấn đấu rèn luyện để trở thành người giáo viên Tiểu học trong
tương lai. Do nơi sống khá tập trung nên việc tổ chức cho các em tham
gia vào các hoạt động trong quá trình học tập và rèn luyện trong khoa,
trường CĐSP Thái Nguyên khá thuận lợi. Các em có thể chủ động thời
gian trong quá trình học tập, tham gia vào các hoạt động của khoa cũng
như của nhà trường.......................................................................................16

iv


Đa số sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học trường CĐSP Thái
Nguyên xuất phát từ con em nông thôn nên các em có nhiều nét tính cách
tốt như thật thà, chăm chỉ, đời sống tình cảm khá sâu sắc…Nếu được tác
động giáo dục phù hợp, kịp thời của nhà trường, những đặc điểm này sẽ
giúp các em hoàn thành tốt các nhiệm vụ học tập và rèn luyện................16
Mặc dù vậy, do đã quen sống ở nông thôn nên phạm vi giao tiếp
của các em có phần hạn chế, tính tích cực giao tiếp chưa cao. Trong việc
thiết lập mối quan hệ các em cịn gặp nhiều khó khăn, thiếu tính chủ
động. Các em thường hay nhút nhát, thiếu tự tin, ngại giao tiếp. Điều này
đã làm hạn chế khả năng của các em trong quá trình học tập và rèn
luyện................................................................................................................17
Nhìn chung với một số đặc điểm tâm lí cơ bản của SV trường

CĐSP Thái Nguyên nói trên sẽ tạo điều kiện thuận lợi nhất định song
cũng ảnh hưởng không nhỏ tới q trình tổ chức hoạt động GD nói
chung, GD KNS nói riêng.............................................................................17
2.2. Thực trạng KNS của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Thái
Nguyên............................................................................................................17
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giảng viên và sinh viên trường
CĐSP TN về GD KNS...............................................................................17
2.2.2. Thực trạng nội dung GD KNS cho sinh viên trường CĐSP
TN................................................................................................................19
2.2.2.1. Thực trạng thực hiện nội dung GD KNS cho sinh viên
trường CĐSP TN...........................................................................................19
2.2.2.2. Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các hình thức GD KNS
cho sinh viên trường CĐSP TN....................................................................22
Hiện nay GD KNS cho sinh viên tại trường CĐSP TN chủ yếu
được tổ chức theo hình thức tích hợp cùng nội dung các môn học tại
trường. Ở đây, các lớp học vẫn chủ yếu được tổ chức theo cách giảng dạy
truyền thống nặng về lý thuyết, chưa có nhiều sự sáng tạo và chưa thực
sự có hiệu quả. Ngoài ra các hoạt động của Đoàn Thanh niên, Hội sinh
viên, các hoạt động ngoại khóa, các cuộc thi Nghiệp vụ Sư phạm… cũng
là cơ hội để sinh viên nâng cao các KN. Tuy nhiên, qua quá trình quan sát
v


sinh viên khi các em tham gia các hoạt động đoàn thể xã hội, các cuộc thi
nghiệp vụ, văn nghệ… chúng tơi nhận thấy vẫn cịn một số sinh viên rụt
rè, nhút nhát, thiếu tự tin và thiếu sự nhiệt tình khi tham gia các hoạt
động.................................................................................................................22
Tiến hành khảo sát giảng viên và sinh viên về hiệu quả của việc sử
dụng các hình thức GD KNS thu được kết quả như bảng sau:.................22
Từ kết quả ở bảng 2.5 cho thấy phần lớn giảng viên vẫn lựa chọn

ưu tiên GD KNS cho sinh viên thông qua dạy học (73,3%). Phỏng vấn
một số giảng viên chúng tơi được biết lý do là vì con đường này được nhà
trường xây dựng kế hoạch, có sự kiểm tra, giám sát thường xuyên của
Ban giám hiệu nhà trường và tổ chuyên môn, vừa đảm bảo nội dung theo
kế hoạch, vừa đảm bảo thời lượng giảng dạy, vừa mang tính quy phạm
bắt buộc giúp cơng tác GD KNS cho sinh viên trở nên khuôn khổ, nề nếp.
Về các hoạt động đoàn thể, xã hội cũng như các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp vẫn trong phạm vi nhà trường nhưng lại mang tính chất
khơng bắt buộc, nội dung GD KNS khơng bị quy chuẩn mà có phần tùy
theo chủ quan và sở trường của giảng viên nên điểm ưu tiên thấp hơn...23
Khác với giảng viên, sinh viên lại lựa chọn ưu tiên GD KNS thông
qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp (65%), sau đó thơng qua hoạt
động xã hội, đồn thể (59%) và cuối cùng là thông qua dạy học (52%).
Phỏng vấn sinh viên chúng tơi được biết lý do là sinh viên thích sự thoải
mái, tính linh hoạt, sự năng động của các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp
và các hoạt động xã hội đồn thể.................................................................23
Như vậy, để q trình GD KNS cho sinh viên đạt hiệu quả cần
phối hợp tổ chức GD KNS cho sinh viên thông qua ba con đường trên.. 23
2.2.2.3. Thực trạng về mức độ đạt được các KNS của sinh viên
trường CĐ SPTN...........................................................................................23
Trước khi tìm hiểu về mức độ đạt được các KNS của sinh viên,
chúng tôi có khảo sát về thái độ của sinh viên khi tham gia vào các hoạt
động GD KNS, kết quả thu được ở bảng sau:............................................23
Mức độ..................................................................................................23
Giảng viên............................................................................................23
vi


Sinh viên...............................................................................................23
Số lượng................................................................................................23

Tỷ lệ (%)...............................................................................................23
Số lượng................................................................................................23
Tỷ lệ (%)...............................................................................................23
Rất hứng thú........................................................................................23
5.............................................................................................................23
33,3%....................................................................................................23
38...........................................................................................................23
Bình thường.........................................................................................23
8.............................................................................................................23
53,3%....................................................................................................23
Không hứng thú...................................................................................23
2.............................................................................................................23
13,4%....................................................................................................23
...............................................................................................................23
Qua kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ sinh viên rất hứng thú khi
tham gia và các hoạt động GD KNS là thấp, sự đánh giá của giảng viên
và sinh viên khá là giống nhau, mức độ chênh lệch khơng đáng kể. Điều
này cho thấy q trình GD KNS hiện nay chưa hiệu quả, chưa gây hứng
thú cho sinh viên............................................................................................24
Sau đó, chúng tơi tiến hành khảo sát sự đánh giá của giảng viên và
sinh viên về mức độ đạt được các KNS của sinh viên trường CĐSP TN,
thu được kết quả như sau:............................................................................24
Như vậy, qua các kết quả trên cho thấy mức độ đạt được các KNS
của sinh viên là thấp chủ yếu ở mức độ hiểu được lý thuyết nhưng chưa
thực hiện được hành động hoặc thực hiện được hành động nhưng thao
tác còn lộn xộn, thiếu hợp lý. Kết quả đánh giá của giảng viên và sinh
viên là gần giống nhau, độ chênh lệch ít. Trong bảy KN trên thì chỉ có KN
vii



học và tự học là sinh viên đạt tỉ lệ cao nhất về mức độ thực hiện hành
động một cách sáng tạo trong mọi điều kiện, tiếp theo đó là KN giao tiếp.
.........................................................................................................................25
2.2.3. Đánh giá về nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng giáo
dục kỹ năng sống cho sinh viên trường CĐSP TN..................................25
Thực trạng KNS của sinh viên trường CĐSP TN nhìn chung đạt
được ở mức độ thấp. Nhận thức của giảng viên và sinh viên về KNS còn
hạn chế. Một số giảng viên còn chưa nhận thức đầy đủ, chính xác về KNS
và tầm quan trọng của GD KNS đối với sinh viên. Còn nhiều sinh viên
chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của KNS đối với bản thân.
Thêm vào đó, việc thực hiện các nội dung GD KNS cho sinh viên chưa
đạt hiệu quả cao, hình thức tổ chức GD KNS còn hạn chế dẫn đến mức
độ đạt được các KNS của sinh viên là thấp. Từ việc nghiên cứu tìm hiểu
thực trạng KNS của sinh viên trường CĐSP TN trên kết hợp với việc trao
đổi, phỏng vấn ý kiến của giảng viên và sinh viên trường CĐSP Thái
Ngun, chúng tơi nhận thấy có rất nhiều nguyên nhân làm ảnh hưởng
đến thực trạng trên. Trong đó, chúng tơi nhận thấy có các ngun nhân
cơ bản sau:......................................................................................................25
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG SỐNG CHO..................26
SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN...........................26

3.1. Nguyên tắc chỉ đạo việc xây dựng các biện pháp nâng cao kỹ
năng sống cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên...........26
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích.....................................27
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống......................................27
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn......................................27
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, tính hiệu quả................27
3.2. Một số biện pháp nâng cao kỹ năng sống cho sinh viên trường
CĐSP TN........................................................................................................28
3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ giảng viên về ý nghĩa, lợi

ích của KNS cho sinh viên.........................................................................28
3.2.2. Đưa KNS thành một mơn học trong chương trình đào tạo.
.....................................................................................................................29
viii


3.2.3. Xây dựng, bồi dưỡng, hoàn thiện dần và phát triển đội ngũ
giảng viên thực hiện công tác GD KNS...................................................29
3.2.4. Làm tốt cơng tác tun truyền góp phần nâng cao ý thức
rèn luyện KNS của sinh viên.....................................................................30
3.2.5. Đa dạng các hoạt động rèn luyện KNS cho sinh viên tạo
môi trường thuận lợi cho sinh viên rèn luyện KNS................................30
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................33
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 34
Phụ lục 1......................................................................................................................34
Phụ lục 2......................................................................................................................36

ix


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

Từ viết tắt
KN

KNS
GD
CĐSP TN

Từ đầy đủ
Kỹ năng
Kỹ năng sống
Giáo dục
Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên

x


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nhận thức của giảng viên và sinh viên về GD KNS....................................18
Bảng 2.2: Nhận thức của giảng viên, sinh viên về tầm quan trọng của việc................19
GD KNS cho sinh viên...............................................................................................19
Bảng 2.3: Kết quả mức độ của giảng viên thực hiện các nội dung GD KNS cho sinh
viên.............................................................................................................................. 20
Bảng 2.4: Kết quả mức độ thực hiện các nội dung GD KNS của sinh viên.................20
Bảng 2.5. Đánh giá của giảng viên và sinh viên về hiệu quả của việc sử dụng các hình
thức GD KNS...............................................................................................................22
Bảng 2.6. Thái độ của sinh viên khi tham gia vào các hoạt động GD KNS.................23
Bảng 2.7. Đánh giá của giảng viên về mức độ đạt được các KNS của.........................24
sinh viên....................................................................................................................... 24
Bảng 2.8. Đánh giá của sinh viên về mức độ đạt được các KNS của bản thân............25

xi



Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ 21, thế kỉ của sự phát triển, nâng cao khơng ngừng của văn hóa,
kinh tế, xã hội. Theo đó, u cầu của xã hội về trình độ, năng lực và khả năng
thích ứng của con người cũng ngày một cao hơn, phức tạp hơn mà một trong số
các biểu hiện của những yêu cầu này chính là KNS.
KNS được hiểu là khả năng của hành vi thích ứng và tích cực, cho phép các
cá nhân ứng phó một cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của
cuộc sống hàng ngày. Thực tế cho thấy, xã hội càng phát triển, KNS càng trở nên
có ý nghĩa quan trọng, nó trở thành điều kiện cần và đủ để con người có thể sống
an tồn, khoẻ mạnh, thành cơng, hiệu quả và thích ứng với mơi trường khơng
ngừng biến đổi.
KNS là một yếu tố không thể thiếu đối với mỗi người. Đặc biệt là đối với sinh
viên là tầng lớp tri thức của xã hội, là chủ nhân tương lai của đất nước. Nhưng thời
gian gần đây, vấn đề đang được xã hội quan tâm và phản ánh đó là phần lớn sinh
viên thiếu KNS.
Theo điều tra của Bộ Giáo dục cho thấy 63% sinh viên thiếu các KNS.
Nhiều sinh viên ngay sau khi tốt nghiệp đã thừa nhận khơng được nhận vào làm
vì thiếu KNS, cụ thể là KN làm việc nhóm, KN sáng tạo, KN giao tiếp, KN lập
kế hoạch và tổ chức công việc....
Như vậy có thể nói rằng GD KNS là một trong những vấn đề quan trọng
trong việc GD toàn diện. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, hiện nay vấn đề nghiên cứu
này còn chưa được quan tâm một cách thỏa đáng, số lượng các cơng trình nghiên
cứu cịn nhiều hạn chế. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi thực hiện nghiên
cứu đề tài “Một số biện pháp nâng cao kỹ năng sống cho sinh viên trường Cao
đẳng Sư phạm Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở điều tra thực trạng KNS của sinh viên trường CĐSP TN từ đó
đề xuất một số biện pháp nâng cao kỹ năng sống cho sinh viên trường Cao đẳng
Sư phạm Thái Nguyên.

1


3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp nâng cao KNS cho sinh viên
trường CĐSPTN.
* Khách thể nghiên cứu: Quá trình GD KNS cho sinh viên trường
CĐSP TN.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan đến nội dung đề tài.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc phát triển KNS của sinh viên trường
CĐSPTN.
- Đưa ra giải pháp để hoàn thiện KNS cho sinh viên trường CĐSPTN.
5. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung khảo sát thực trạng KNS của 100 sinh viên ngành GD Tiểu
học trường CĐSP TN.
Tập trung khảo sát sự đánh giá của 15 giảng viên khoa Tiểu học – Mầm non
về thực trạng GD KNS cho sinh viên trường CĐSP TN.
6. Giả thuyết khoa học
KNS là một trong những KN vô cùng quan trọng đối với sinh viên Sư
phạm. Tuy nhiên, KNS của sinh viên trường CĐSP TN còn nhiều hạn chế. Nếu
đề xuất được các biện pháp một cách phù hợp, khoa học sẽ góp phần nâng cao
KNS cho sinh viên trường CĐSP TN đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tiến hành đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các tài liệu
lý luận, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các bài báo, các cơng trình nghiên cứu
khoa học khác có liên quan đến vấn đề KN, KNS, phân loại KNS …, từ đó xây
dựng cơ sở lý luận cho đề tài.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát các biểu hiện bề ngoài như thái độ, hành vi, cách ứng
xử, giao tiếp … của sinh viên khi trực tiếp tiếp xúc với các em trong giờ học, giờ
ra chơi, trong các hoạt động mang tính tập thể để thu thập các tư liệu có liên
quan phục vụ cho q trình nghiên cứu đề tài.

2


7.2.2. Phương pháp đàm thoại
Bằng hình thức trị chuyện trực tiếp với các sinh viên, tôi tiến hành xem xét,
nghiên cứu, phát hiện những biểu hiện của sự thiếu KNS được bộc lộ ở các em thơng
qua q trình giao tiếp.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng Anket
Chúng tôi đã xây dựng và sử dụng một hệ thống các câu hỏi đóng, mở khác
nhau dành cho sinh viên, giảng viên với nội dung xoay quanh các vấn đề về
KNS từ đó xử lý, phân tích các kết quả thu được góp phần phát hiện và đánh giá
những điểm mạnh, điểm yếu về KNS của sinh viên.
Số phiếu điều tra đã phát cho sinh viên hệ cao đẳng chính quy ngành GD
Tiểu học trong trường là 100 phiếu, trong đó 30 phiếu năm 1; 30 phiếu năm 2 và
40 phiếu cho năm 3. Tiếp đó lập bảng câu trả lời cho từng câu hỏi, tính phần
trăm mỗi phương án trả lời cho mỗi câu hỏi, cuối cùng là đưa ra nhận xét.
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Tiến hành xin ý kiến của các giảng viên đang trực tiếp công tác ở trường
để lấy sự đánh giá về KNS hiện nay của sinh viên dưới góc độ giảng viên.
7.3. Nhóm phương pháp toán học
Sử dụng phương pháp toán học để phân tích, xử lý số liệu điều tra bằng
phiếu khảo sát.


3


Phần 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG SỐNG CỦA SINH VIÊN
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới KNS đã được nhiều nhà GD quan tâm, tìm hiểu và đã có rất
nhiều các cơng trình nghiên cứu về KNS. Ngồi các cơng trình nghiên cứu về
KNS của cá nhân như: Dorrothy I. Ansell and Joan M. Morse - 1994 (Creative
Life Skill Activities); Darlene Manix -1995 (Life Skills Activities for Secondary
Students with Special Needs); Botvin- 2001 ( Life skills training: fact sheet),
cịn có các cơng trình nghiên cứu được thực hiện bởi các tổ chức quốc tế như
UNICEF, WHO, UNESCO mà tiêu biểu là: Life skills Education in schools
(WHO, 1997); ksills for Health (WHO, 2001), life skills in Non - Formal
Education: A Review (UNESCO, 2001).
Với sự tài trợ của các tổ chức quốc tế như: UNICEF, UNESCO, UNFPA,
WHO chương trình GD KNS đã được phát triển rộng khắp trên phạm vi toàn
cầu. Các tổ chức này đã mở những cuộc hội thảo, cung cấp vật liệu, đồng thời
phối hợp với nhau để đẩy mạnh hoạt động GD KNS trong thanh thiếu niên.
Ở Việt Nam, một trong những cơ sở nghiên cứu đưa GD KNS vào GD
đào tạo là “Trung tâm nghiên cứu giáo dục đạo đức công dân”, Viện Khoa học
giáo dục Việt Nam. Tác giả Nguyễn Thanh Bình là một trong những người có
những nghiên cứu mang tính hệ thống về KNS và GD KNS ở Việt Nam. Tiếp đó
là PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc, TS. Đinh Thị Kim Thoa, TS. Đặng Hoàng
Minh về GD giá trị sống và KN sống cho học sinh tiểu học, trung học cơ sở, phổ
thơng. Ngồi ra cũng có một số cơng trình nghiên cứu như: Lê Hồng Sơn nghiên
cứu về GD KNS dưới góc độ tiếp cận GD KN hoạt động xã hội cho sinh viên;
Nguyễn Thị Hồng Hạnh nghiên cứu biện pháp GD KNS cho học sinh tiểu học
trên địa bàn Thành phố Thái Ngun, tích hợp thơng qua mơn Đạo Đức; Nguyễn
Thị Tính nghiên cứu GD KNS cho học sinh tiểu học khu vực miền núi phía Bắc;

Một số đề tài của cán bộ quản lý nhà Thiếu nhi, các Trung tâm, viện khoa học
GD nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động GD KNS…
4


Nhìn chung, đề tài KNS đã được nghiên cứu và khai thác khơng ít. Tuy
nhiên hiện vẫn chưa có bài viết nào đi sâu vào các biện pháp nâng cao KNS cho
sinh viên sư phạm.
1.2. Khái niệm công cụ
1.2.1. Kỹ năng sống
Hiện nay chưa có cách hiểu thống nhất về KNS. KNS được tiếp cận theo
nhiều quan điểm khác nhau, mỗi quan điểm lại được diễn đạt theo những
phương thức khác nhau.
Theo tổ chức Văn hóa, khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO):
“KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc
sống hàng ngày”. Đây được coi là quan điểm rộng nhất về KNS, nó được xây dựng dựa
trên cơ sở bốn mục tiêu cơ bản của việc học: “Học để biết – Học để làm – Học để là
chính mình – Học để cùng chung sống”.
Căn cứ vào lý thuyết hoạt động của Bandura (1977), Tổ chức Y tế thế giới
(WHO) cũng đã đưa ra khái niệm về KNS như sau: “KNS là những năng lực
giao tiếp đáp ứng và những hành vi tích cực của cá nhân có thể giải quyết có
hiệu quả những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày”. Sau này,
WHO có chỉnh sửa để khái niệm trên được hồn thiện hơn. Cuối cùng, họ thống
nhất quan điểm: “KNS là những KN mang tính tâm lý xã hội và kĩ năng về giao
tiếp được vận dụng trong những tình huống hàng ngày để tương tác một cách
hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình
huống của cuộc sống hàng ngày”.
Theo Quỹ cứu trợ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF): “KNS là những KN tâm
lý xã hội có liên quan đến tri thức, những giá trị và thái độ, cuối cùng thể hiện ra bằng
những hành vi làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các

yêu cầu và thách thức của cuộc sống” (Life skills the bridge to human capabilities,
UNESCO education sector position paper. Draft 13 UESCO).
Tại mỗi quốc gia khác nhau, quan niệm về KNS cũng có sự khác nhau, có
thể điểm qua một số quan điểm như:

5


Ở Campuchia, KNS được định nghĩa như sau: “KNS là năng lực mà con
người cần phải có để nâng cao các điều kiện sống có hiệu quả nhằm phát triển
quốc gia”.
Ở Malaysia, người ta lại cho rằng “KNS là môn kĩ năng của cuộc sống
(living skills)”.
Tại Thái Lan, KNS được quan niệm là “Thuộc tính hay năng lực tâm lí –
xã hội giúp cá nhân đương đầu với tất cả các loại tình huống hàng ngày một
cách hiệu quả và có thể đáp ứng với hồn cảnh tương lai để có thể sống hạnh
phúc”.
Tại Ấn Độ, người ta cho rằng: “KNS là những khả năng giúp tăng cường
sự lành mạnh về tinh thần và năng lực của con người”.
Ở Việt Nam, khi nghiên cứu về lĩnh vực này, có nhiều tác giả cũng đã đưa ra
các khái niệm khác nhau về KNS, có thể kể đến một số định nghĩa như sau:
Tác giả Nguyễn Kim Oanh khi nghiên cứu về KNS cho tuổi vị thành niên đã
đưa ra khái niệm về KNS: “KNS là năng lực tâm lý xã hội để đáp ứng và đối phó
với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày”.
Tác giả Nguyễn Thanh Bình cho rằng: “KNS là khả năng làm cho hành vi
và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực, giúp cho con người
có thể kiểm sốt quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong
cuộc sống hàng ngày”.
Tác giả Nguyễn Thị Hoa (Viện Tâm lý học) đưa ra khái niệm: “KNS là cách
thức ứng xử hợp lý và có hiệu quả của cá nhân trong các mối quan hệ xã hội, trong

những hoàn cảnh khác nhau của cuộc sống. Người nào có KNS người đó có cuộc
sống thuận lợi và có ý nghĩa”.
Như vậy, tuỳ theo từng quốc gia khác nhau, từng lĩnh vực nghiên cứu khác
nhau, người ta sẽ đưa ra những khái niệm khác nhau về KNS. Tuy nhiên, nhìn chung
các khái niệm này đều thống nhất cho rằng, KNS là khả năng tâm lý xã hội của con
người giúp họ tương tác với người khác và giải quyết một cách có hiệu quả những
vấn đề do cuộc sống đặt ra. Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng định nghĩa của
UNICEF làm khái niệm công cụ.
6


1.2.2. Giáo dục kỹ năng sống
Theo UNICEF, GD dựa trên KNS cơ bản là sự thay đổi trong hành vi hay
một sự phát triển hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến thức, thái độ, hành vi.
KNS được hình thành thơng qua q trình xây dựng những hành vi lành
mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có
cả kiến thức, giá trị, thái độ và KN thích hợp. Vì vậy, theo chúng tơi GD KNS là
một q trình với những hoạt động GD cụ thể nhằm tổ chức, điều khiển để sinh
viên biết cách chuyển dịch kiến thức (cái sinh viên biết) và thái độ, giá trị (cái
sinh viên nghĩ, cảm thấy, tin tưởng) thành hành động thực tế (làm gì và làm cách
nào) một cách tích cực và mang tính chất xây dựng.
1.3. Một số vấn đề về giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên sư phạm
1.3.1. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên sư phạm
- Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về KNS như: tầm quan
trọng, kiến thức về các KNS cần thiết….
- Hình thành và nâng cao các KNS cần thiết cho sinh viên Sư phạm như:
KN học và tự học, KN tự nhận thức bản thân, KN tư duy sáng tạo…
- Bồi dưỡng thái độ tích cực tham gia vào các hoạt động GD KNS.
1.3.2. Nội dung giáo dục kỹ năng sống
1.3.2.1. Phân loại kỹ năng sống

Có nhiều cách để phân loại KNS, tùy thuộc vào mỗi quan điểm khác nhau
về KNS mà người ta đưa ra những cách phân chia khác nhau.
- Xét dưới góc độ sức khỏe, theo WHO, KNS được chia thành 3 nhóm:
+ Nhóm KN nhận thức: bao gồm các KN riêng biệt như KN tự nhận thức, KN
đặt mục tiêu, KN xác định giá trị, KN tư duy phê phán, KN giải quyết vấn đề, KN
đưa ra quyết định, khả năng sáng tạo, giám sát và tự điều chỉnh …
+ Nhóm KN ứng phó với cảm xúc: gồm KN ứng phó với cảm xúc, ý thức
trách nhiệm, sự đảm bảo kiểm soát căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự giám sát
và điều khiển cảm xúc …
+ Nhóm KN xã hội hay KN tương tác: gồm KN giao tiếp, thuyết phục, từ
chối, thấu cảm, hợp tác …
7


- Xét dưới góc độ kinh tế, theo Hội đồng kinh tế xã hội Châu Á Thái Bình
Dương của Liên Hợp Quốc (ESCAP), KNS gồm 3 dạng:
+ KNS để phát triển cá nhân
+ KNS để tạo mối quan hệ với người khác
+ KN công nghệ thông tin (KN này được đưa ra theo đề nghị của các đại
diện trẻ tại một hội nghị của tổ chức ESCAP).
- Theo UNESCO, KNS có 3 loại:
+ Các KN cơ bản: KN đọc, viết, tính tốn …. Những KN này khơng mang
các dấu hiệu đặc trưng về mặt tâm lý nhưng nó được coi là nền tảng để con
người thực hiện các chức năng của cuộc sống.
+ Các KN chung (KN nhận thức, KN cảm xúc, KN xã hội) như: Các KN ra
quyết định, KN tư duy phê phán, KN giao tiếp, KN làm việc nhóm .
+ Các KN trong tình huống, hồn cảnh, vấn đề cụ thể như: Các vấn đề về
giới, giới tính; các vấn đề phịng chống HIV/AIDS; các vấn đề về mơi trường và
phịng chống bạo lực gia đình, nhà trường, bạo lực học đường .
- Theo UNICEF, KNS cũng bao gồm 3 nhóm cơ bản:

+ Nhóm KN xã hội: KN giao tiếp; KN đàm phán, thương lượng, từ chối;
KN quan hệ xã hội; KN làm việc nhóm, hợp tác; KN thấu cảm; KN động viên.
+ Nhóm KN phát triển nhận thức: KN ra quyết định và giải quyết vấn đề,
KN suy nghĩ có phán đốn, KN tư duy sáng tạo.
+ Nhóm KN đối phó với cảm xúc và làm chủ bản thân: KN quản lý căng
thẳng; KN quản lý cảm xúc; KN tự điều chỉnh (tự chủ, tự ý thức)
Căn cứ việc phân loại KNS nêu trên, dưới góc độ của người nghiên
cứu đề tài thấy rằng 7 KN sau là cơ bản và được xem là cần thiết đối với
sinh viên sư phạm:
1. KN học và tự học
2. KN tự nhận thức bản thân
3. KN tư duy sáng tạo
4. KN lập kế hoạch và tổ chức công việc
5. KN giao tiếp
8


6. KN giải quyết vấn đề
7. KN ứng phó với căng thẳng.
1.3.2.2. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên sư phạm
a. Kỹ năng học và tự học
Trong q trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ thời lượng dạy trên lớp cho
mỗi tín chỉ là rất ngắn, trong khi nội dung tri thức cần truyền đạt thì q nhiều.
Do đó, mỗi sinh viên cần tìm cho mình những công cụ, phương pháp, mà quan
trọng nhất là kỹ năng học và tự học để lĩnh hội hết những kiến thức chun mơn
dành cho mình. Để đạt kết quả tốt trong học tập sinh viên cần phải có những kỹ
năng sau:
- KN kế hoạch hóa việc tự học: Để lập được một kế hoạch học tập khoa
học cần tuân thủ các nguyên tắt sau: Đảm bảo thời gian tự học tương xứng với
lượng thông tin của môn học; xen kẽ hợp lý giữa các hình thức tự học, giữa các

môn học, giữa giờ tự học, giờ nghỉ ngơi; thực hiện nghiêm túc kế hoạch tự học
như biết cách làm việc độc lập, biết tự kiểm tra, đánh giá.
- KN nghe và ghi bài trên lớp: Quy trình nghe giảng gồm các khâu như ôn
bài cũ, làm quen với bài sắp học, hình dung các câu hỏi đối với bài mới. Khi
nghe giảng cần tập trung theo dõi sự dẫn dắt của thầy, liên hệ với kiến thức đang
nghe, kiến thức đã có với các câu hỏi đã hình dung trước. Cần lưu ý cách ghi bài
khi nghe giảng như ghi một cách chọn lọc, sử dụng kí hiệu riêng, ghi thắc mắc
của chính mình.
- KN ơn tập (gồm KN ôn bài và KN luyện tập): KN ôn bài là hoạt động có
ý nghĩa quan trọng trong việc chiếm lĩnh kiến thức bài giảng của thầy. Đó là
hoạt động tái nhận bài giảng như xem lại bài ghi, mối quan hệ giữa các đoạn rời
rạc, bổ sung bài ghi bằng những thông tin nghiên cứu được ở các tài liệu khác,
nhận diện cấu trúc từng phần và toàn bài. Việc tái hiện bài giảng dựa vào những
biểu tượng, khái niệm, phán đoán được ghi nhận từ bài giảng của thầy, từ hoạt
động tái nhận bài giảng, dựng lại bài giảng của thầy bằng ngơn ngữ của chính
mình, đó là những mối liên hệ lơgic có thể có cả kiến thức cũ và mới.
KN tập luyện có tác dụng trong việc hình thành kỹ năng tương ứng với những tri
9


thức đã học. Từ việc giải bài tập của thầy đến việc người học tự thiết kế những
loại bài tập cho mình giải; từ bài tập củng cố đơn vị kiến thức đến bài tập hệ
thống hóa bài học, chương học, cũng như những bài tập vận dụng kiến thức vào
cuộc sống.
- KN đọc sách: Phải xác định rõ mục đích đọc sách, chọn cách đọc phù
hợp như tìm hiểu nội dung tổng quát của quyển sách, đọc thử một vài đoạn, đọc
lướt qua nhưng có trọng điểm, đọc kĩ có phân tích, nhận xét, đánh giá. Khi đọc
sách cần phải tập trung chú ý, tích cực suy nghĩ và ghi chép và cần có chính kiến
riêng của mình, phải phân tích ý kiến của tác giả để biết đâu là đúng, đâu là sai.
- KN tìm kiếm tài liệu: Hiện nay có rất nhiều nguồn tìm kiếm tài liệu

như: sách, báo, tạp chí, đặc biệt là tìm kiếm thơng tin trên internet. Khi sử dụng
những trang web này cần phải biết được đâu là từ khóa quan trọng của những
thơng tin đang tìm kiếm. Từ khóa càng chính xác thì cơ hội tìm ra thơng tin
càng cao.
b. Kỹ năng tự nhận thức bản thân
KN tự nhận thức là khả năng con người hiểu về chính bản thân mình, như
cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá
đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,…của
bản thân mình; quan tâm và ln ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra
lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng.
Tự nhận thức là một KNS rất cơ bản của con người, là nền tảng để con
người giao tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả với người khác cũng như để có thể
cảm thơng được với người khác. Ngồi ra, có hiểu đúng về mình, con người mới
có thể cớ những quyết định, những sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng
của bản thân, với điều kiện thực tế và yêu cầu xã hội. Ngược lại, đánh giá khơng
đúng về bản thân có thể dẫn con người đến những hạn chế, sai lầm, thất bại
trong cuộc sống và trong giao tiếp với người khác.
c. Kỹ năng tư duy sáng tạo

10


Tư duy sáng tạo là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách
mới, với ý tưởng mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới; là
khả năng khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm, ý tưởng, quan
niệm, sự việc; độc lập trong suy nghĩ.
KN tư duy sáng tạo giúp con người tư duy năng động với nhiều sáng kiến
và óc tưởng tượng; biết cách phán đốn và thích nghi; có tầm nhìn và khả năng
suy nghĩ rộng hơn các người khác, khơng bị bó hẹp vào kinh nghiệm trực tiếp
đang trải qua; tư duy minh mẫn và khác biệt.

Tư duy sáng tạo là một KNS quan trọng bởi vì trong cuộc sống con người
thường xuyên bị đặt vào những hoàn cảnh bất ngờ hoặc ngẫu nhiên xảy ra. Khi
gặp những hồn cảnh như vậy địi hỏi chúng ta phải có tư duy sáng tạo để có thể
ứng phó một cách linh hoạt và phù hợp.
d. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc
Lập kế hoạch là việc thiết lập một tập hợp những hoạt động được sắp
xếp theo lịch trình, có thời hạn, nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và xác
định biện pháp tốt nhất… để thực hiện một mục tiêu cuối cùng đã được đề ra.
Khi bạn lập được kế hoạch thì tư duy quản lý của bạn sẽ có hệ thống hơn
để có thể tiên liệu được các tình huống sắp xảy ra. Bạn sẽ phối hợp được mọi
nguồn lực của cá nhân, tổ chức để tạo nên một sức mạnh tổng hợp, có thể giữ
vững “mũi tiến cơng” vào mục tiêu cuối cùng mình muốn hướng đến. Bên cạnh
đó, bạn cũng sẽ dễ dàng kiểm tra, giám sát hiệu quả thực hiện dự án của mình và
sẵn sàng ứng phó với những thay đổi của mơi trường bên ngồi.
tiêu ấy.
e. Kỹ năng giao tiếp.
KN giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức
nói, viết hoặc sử dụng ngơn ngữ cơ thể phù hợp với hồn cảnh và văn hóa,
đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan
điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong
muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn cần thiết.

11


KN giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều
chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả, cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm
xúc nhưng không làm hại gây tổn thương cho người khác. KN này giúp chúng ta
có mối quan hệ tích cực với người khác, bao gồm biết gìn giữ mối quan hệ tích
cực với các thành viên trong gia đình, đồng thời biết cách xây dựng mối quan hệ

với bạn bè mới và đây là yếu tố rất quan trọng đối với niềm vui cuộc sống.
KN giao tiếp là yếu tố cần thiết cho nhiều KN khác như bày tỏ sự cảm
thơng, thương lượng, hợp tác, tìm kiếm sự giúp đỡ, giải quyết mâu thuẫn, kiếm
sốt cảm xúc. Người có KN giao tiếp tốt biết dung hòa đối với mong đợi của
những người khác, có cách ứng xử khi làm việc cùng và ở cùng với những người
khác trong một môi trường tập thể, quan tâm đến những điều người khác quan
tâm và giúp họ có thể đạt được những điều họ mong muốn một cách chính đáng.
f. Kỹ năng giải quyết vấn đề
Trong cơng việc hằng ngày, khi có một vấn đề nào đó xảy ra, chúng ta có
khi nào phân vân không biết giải quyết theo hướng nào. Cũng có khi thấy mệt
mỏi và bị căng thẳng vì cứ phải gặp những vấn đề lặp đi lặp lại, từ những vụ
việc đơn giản đến phức tạp, đó là chúng ta đang thiếu KN giải quyết vấn đề.
KN giải quyết vấn đề là một trong những KN rất cần thiết trong học tập
và làm việc bởi cuộc sống là một chuỗi những vấn đề đòi hỏi chúng ta phải giải
quyết mà không vấn đề nào giống vấn đề nào và cũng khơng có một cơng thức
chung nào để giải quyết mọi vấn đề. Điều quan trọng là chúng ta phải tự trang bị
cho mình những hành trang cần thiết để khi vấn đề nảy sinh thì chúng ta có thể
vận dụng những KN sẵn có để giải quyết vấn đề đó một cách hiệu quả nhất.
KN giải quyết vấn đề là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn
phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề
hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống. Nói dễ hiểu hơn giải quyết vấn đề trả
lời những câu hỏi như: "Ta sẽ vượt trở ngại như thế nào?" hay "Tôi sẽ làm như
thế nào để đạt mục đích của mình trong những điều kiện này?". Cốt lõi của vấn
đề là tìm cách đạt được mục đích khi gặp trở ngại hoặc khi ta chỉ có những điều
kiện rất hạn chế để thực hiện mục đích. Biết đâu là vấn đề quan trọng để giải
12


quyết trong vơ số hiện tượng phát sinh quanh mình là một KN hết sức quan
trọng. Người thành công không phải là người làm (giải quyết) tất cả công việc

phát sinh hay nhìn thấy mà là người biết đâu là việc quan trọng để làm.
g. Kỹ năng ứng phó với căng thẳng
KN ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng
đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc
sống, là khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả
của căng thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi
bị căng thẳng.
Khi bị căng thẳng mỗi người có tâm trạng, cảm xúc khác nhau: cũng có
khi là những cảm xúc tích cực nhưng thường là những cảm xúc tiêu cực gây ảnh
hưởng không tốt đến sức khỏe thể chất và tinh thần của con người. Ở một mức
độ nào đó, khi một cá nhân có khả năng đương đầu với căng thẳng thì đó có thể
là một tác động tích cực, tạo sức ép buộc cá nhân đó phải tập trung vào cơng
việc của mình, bứt phá thành cơng. Nhưng mặt khác, sự căng thẳng cịn có một
sức mạnh hủy diệt cuộc sống cá nhân nếu căng thẳng đó quá lớn, kéo dài và
không giải tỏa nổi.
Khi bị căng thẳng, tùy từng tình huống, mỗi người có thể có cách ứng phó
khác nhau. Cách ứng phó tích cực hay tiêu cực khi căng thẳng phụ thuộc vào
cách suy nghĩ tích cực hay tiêu cực của cá nhân trong tình huống đó.
Chúng ta cũng có thể hạn chế những tình huống căng thẳng bằng cách
sống và làm việc điều độ, có kế hoạch, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao,
sống vui vẻ, chan hịa, tránh gây mâu thuẫn khơng cần thiết với mọi người xung
quanh, khơng đặt ra cho mình những mục tiêu quá cao so với điều kiện và khả
năng của bản thân,…
KN ứng phó với căng thẳng có được nhờ sự kết hơp của các KNS khác
như: KN tự nhận thức, KN xử lý cảm xúc, KN giao tiếp, KN tư duy sáng tạo,
KN giải quyết vấn đề.

13



×