Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

PHIẾU NX SGK lớp 2 mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.63 KB, 12 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN
TRƯỜNG TIỂU HỌC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BẢN NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA
LỚP 2 - CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018
Họ và tên người nhận xét:
Nhiệm vụ được phân công: GVCN lớp 1
Stt
1

Tên sách

Cánh diều

Tiếng Việt 2 * Ưu điểm:
- Hình thức trình bày đẹp, rõ ràng.
Các hoạt động được chia rõ ràng,
dễ nhận thấy, thuận tiện cho giáo
viên khi lập kế hoạch bài học.
Có nội dung Tự đánh giá cuối mỗi
tuần.
* Nhược điểm :
- Nhiều bài đọc dài, nhiều tên
người nước ngồi khó đọc: Rơlinh, Ha-ri Pót-tơ
Nhiều bài đọc nằm trong chương
trình SGK cũ.
- Một số câu hỏi trừu tượng,


không rõ ràng.
Vd: Trang 5, Bài tập 2 (dịng 5)
bài Luyện tập: 2. Các từ nói trên
trả lời cho câu hỏi nào? Trong các
câu thơ trên, chúng được dùng để

Chân trời sáng tạo

Kết nối tri thức với cuộc sống

* Ưu điểm:
- Sách giáo khoa được trình bày
hấp dẫn, cấu trúc rõ ràng, dễ sử
dụng, gây hứng thú với học
sinh.
- Kênh chữ và kênh hình chọn
lọc, có tính thẩm mỹ cao.
Nội dung mỗi bài học được thể
hiện sinh động, thúc đẩy học
sinh học tập tích cực.
- Nhiều bài đọc mới, nội dung
dễ hiểu, gần gũi với học sinh
- Phần phụ lục được đưa vào
trang đầu GV và HS dể nhìn
thấy nội dung từng bài học.
- Bài tập đọc kết hợp với hình
ảnh minh họa rõ ràng
- Câu hỏi cụ thể rõ ràng
- Phần phụ lục được đưa vào
trang đầu GV và HS dể nhìn


* Ưu điểm:
- Hình thức trình bày đẹp, mang tính
thẩm mĩ cao
Đáp ứng u cầu phát triển phẩm chất
và năng lực của học sinh, phát huy
tính tích cực của người học.
Các bài học được triển khai theo chủ
điểm. Hệ thống chủ điểm đa dạng,
phong phú, bao quát được nhiều lĩnh
vực trong đời sống của HS.
* Nhược điểm :
- Ở nội dung “Viết”, chữ mẫu được
trình bày màu xanh nhạt dẫn đến việc
khó nhìn thấy các nét rõ ràng. Tương
tự với câu ứng dụng.
- Trong một số trang, nội dung chữ
màu xanh nhạt trên nền trắng dẫn đến
việc khi đọc dễ bị lóa mắt, khó nhìn
rõ các nét chữ (Trang 16, 30, 44, …)
- Bộ sách có nhiều văn bản của


tả những gì?

2

Tốn 2

thấy nội dung từng bài học.

- Bài tập đọc kết hợp với hình
ảnh minh họa rõ ràng
- Câu hỏi cụ thể rõ ràng
Có lồng ghép một số môn năng
khiếu như mỹ thuật.
Trong phần tập viết chỉ yêu cầu
HS tập viết chữ hoa cỡ nhỏ,
không yêu cầu viết chữ hoa cỡ
lớn. Điều này sẽ tiết kiệm được
thời gian hướng dẫn của GV khi
giảng dạy trên lớp.
* Nhược điểm :
- Phần luyện tập nội dung yêu
cầu cao so với trình độ nhận
thức của HS lớp 2 (Trang 7/ tập
1).
- Nội dung một số yêu cầu quá
cao mất thời gian làm bài tập
của HS. (Ví dụ 1 tr. 55)
- Ở nội dung “Viết”, chữ mẫu
được trình bày màu xanh nhạt
dẫn đến việc khó nhìn thấy các
nét rõ ràng.
- Các hoạt động, phân mơn
chưa thể hiện rõ ràng trong các
tuần.

chương trình cũ bên cạnh các văn bản
mới.
- Nội dung viết đoạn văn khá nhiều,

mỗi tuần đều có 1 bài viết đoạn văn.
Nhiều bài tập viết đoạn văn đề bài
mở rộng, khó với học sinh lớp 2.
VD: Viết 3-5 câu kể về một sự việc
đã chứng kiến hoặc tham gia ở nơi
em sinh sống (trang 37, tập 2)
VD: Viết 3-5 câu tả một đồ vật em
thường dùng vào ngày nắng hoặc
ngày mưa, ngày nóng hoặc ngày lạnh.
(trang 15, tập 2)
Cách ghi dấu câu khơng có sự thống
nhất chung:
VD: Ở nhà, nó ln hỏi anh “Em có
xinh khơng?”. Voi anh bao giờ cũng
khen “Em xinh lắm!”.
VD: Thầy giáo nói: “Chúng ta cần
học cách giao tiếp tự tin. Vì thế hơm
nay…điều gì mình thích”.
Thầy bảo: “Em cố nhớ xem, sáng nay
ngủ dậy, em làm gì?”
Kiến nói: “Cậu phải thường xun
nhớ tớ đấy.”.

* Ưu điểm
* Ưu điểm
* Ưu điểm
-Hình thức đẹp, trang nhã, kênh - Kênh hình sinh động, hấp dẫn - Các Kiến thức cốt lõi và các phẩm
hình đẹp, kênh chữ rõ ràng.
HS.
chất, năng lực được thiết kế công



-Mỗi chủ đề đều bắt đầu bằng tình
huống nhẹ nhàng, đi vào bài học
cụ thể đáp ứng yêu cầu phát triển
năng lực của học sinh.
- Câu hỏi, bài tập đa dạng, hoạt
động được sắp xếp từ dễ đến khó,
tích hợp kĩ năng sống nhẹ nhàng,
phong phú.
- Có cấu trúc nội dung và thiết kế
quy trình dạy học phù hợp. Mỗi
bài học bao gồm nhiều dạng câu
hỏi, bài tập hoặc hoạt động được
sắp xếp theo tiến trình từ dễ đến
khó. Học sinh sẽ được thực hành
nhiều hơn.
- Học sinh được trải nghiệm từ
vốn sống, từ đó mới hình thành
kiến thức, phù hợp với xu thế giáo
dục phát triển hiện nay
- Những nội dung giáo dục về
quyền con người, quyền trẻ em,
được thể hiện hợp lý.
- Các bài học trong bộ sách tạo
điều kiện cho giáo viên vận dụng
sáng tạo các phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học, gây hứng
thú tị mị cho học sinh.
* Nhược điểm

- Kênh hình, kênh chữ nhiều.

-Sách có nhiều điểm mới, cấu
trúc theo bài học và chủ đề giúp
GV linh hoạt trong giảng dạy.
- Sách gắn Tốn học với thực
tiễn, lồng ghép tích hợp nội
dung liên môn
- Phần phụ lục được đưa vào
trang đầu GV và HS dể nhìn
thấy nội dung từng bài học.
- Nội dung từng bài học liên kết
với nhau , mạch kiến thức được
dàn trải đều cho các tiết học.
- Nội dung bộ sách thể hiện
đúng và đầy đủ nội dung của
chương trình môn học hoặc hoạt
động giáo dục.
- Các bài học trong bộ sách tạo
điều kiện cho giáo viên vận
dụng sáng tạo các phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học
- Các thuật ngữ, khái niệm, định
nghĩa, số liệu, sự kiện, hình ảnh
bảo đảm chính xác, khách quan,
nhất quán và phù hợp với trình
độ học sinh; các số liệu, sự kiện,
hình ảnh có nguồn gốc rõ ràng.
- Cấu trúc bộ sách có đủ các
thành phần cơ bản sau: phần,

chương hoặc chủ đề; bài học;
giải thích thuật ngữ; mục lục.

phu, hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt
động dạy học.
- SGK tiếp cận học sinh theo Cách
học sinh học Toán. Cân đối giữa việc
“học” và “vận dụng” kiến thức, đảm
bảo giảm tải cho học sinh.
- Các nội dung về Phẩm chất và Tích
hợp phong phú, đa dạng.
- Nội dung và hình thức tạo hứng thú
cho giáo viên và học sinh trong quá
trình dạy học.
Nội dung và hình thức phù hợp với
tiêu chuẩn về xuất bản.
- Những nội dung giáo dục về quyền
con người, quyền trẻ em, được thể
hiện hợp lý.
- Ngôn ngữ sử dụng trong bộ sách là
tiếng Việt bảo đảm các quy định về
chính tả và ngữ pháp, các chữ viết tắt,
các ký hiệu, phiên âm, đơn vị đo theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo; diễn đạt trong sáng, dễ hiểu, thể
hiện chính xác nội dung cần trình
bày, phù hợp với lứa tuổi.
* Nhược điểm
- Sách không chia theo từng tiết cụ
thể, gây khó khăn trong việc lựa chọn



- Lượng kiến thức trong 1 số tiết
nhiều.

3

Đạo đức 2

- Nội dung các bài tập gây khó
khăn cho học sinh trong việc trình
bày bài

- Ngữ liệu, hình ảnh trong bản
mẫu sách giáo khoa phù hợp
với đối tượng học sinh, số liệu
cập nhật chính xác, đúng thực
tế, lồng ghép nhiều nội dung.

* Ưu điểm:

- Các ví dụ , bài tập gắn với
hình ảnh sinh động, ngộ nghĩnh
- Các chữ số chưa đúng theo quy
hấp dẫn và những tình huống
gần gũi giúp các em cảm nhận định.....
được niềm vui toán học.
vd Bài tập 4 - Trang 89 – yêu cầu khó
hiểu. học sinh sẽ đếm gì để điền số.
* Nhược điểm

- Lạm dụng tranh ảnh quá
nhiều.
- Học sinh học tập không tập
trung
- Các bài nội dung phù hợp với
học sinh lớp 2, tuy nhiên lượng
bài tập thực hành trong mỗi tiết
học hơi nhiều, ảnh hưởng đến
thời lượng của 1 tiết học. Mỗi
bài học nên giảm bớt 1 bài tập.
* Ưu điểm:
* Ưu điểm:

- Sách Đạo đức lớp 2 sử dụng
ngôn ngữ giản dị, cách diễn đạt
ngắn gọn, gần gũi, thân thiện với
học sinh.
- Hình thức trình bày cân đối, hài
hịa kênh hình và kênh chữ. Kiểu

kiến thức trong một tiết học.
- Nội dung các bài tập gây khó khăn
cho học sinh trong việc trình bày bài.
- Có nhiều hoạt động trị chơi trong 1
tiết học. Làm cho học sinh mất tập
trung trong tiết học.

- Cấu trúc gần giống với SGK - Đảm bảo đầy đủ kiến thức theo
hiện hành, đảm bảo đầy đủ kiến khung Chương trình Phổ thơng 2018.
thức theo khung Chương trình - Kênh hình rõ ràng, màu sắc tươi

Phổ thơng 2018.
sáng, hình ảnh gần gũi với chủ đề.
- SGK được trình bày hấp dẫn, Hình ảnh đảm bảo tính vùng miền.
gây hứng thú cho học sinh. - Ngôn ngữ sử dụng trong bộ sách là


chữ, cỡ chữ hợp lí. Tranh ảnh,
hình vẽ rõ nét, phù hợp nội dung
bài học, đối tượng học sinh.

Tranh minh họa màu sắc đẹp,
phù hợp và gần gũi với cuộc
sống của HS. Kênh chữ và kênh
- Các hoạt động học tập được thiết hình chọn lọc, có tính thẩm mỹ
kế phù hợp với đặc điểm của HS, cao. Các từ ngữ được giải thích
phù hợp với định hướng đổi mới gần gũi với HS, các câu hỏi, từ
ngữ đặt vấn đề phù hợp với đặc
PPDH.
điểm tâm lí của HS lớp 2 (tiếp
- Các bước hướng dẫn chi tiết cụ nhận nhanh văn nói)
thể, dễ hiểu phù hợp với lứa tuổi
- Phần phụ lục được đưa vào
của học sinh.
trang đầu giúp GV và HS dễ
- Các bài học trong sách giáo
nắm được nội dung chung từng
khoa phù hợp việc giáo dục chính
trị tư tưởng, truyền thống, lí bài học.
tưởng, đạo đức, lối sống cho học
sinh thành phố; đáp ứng yêu cầu

cần đạt về phẩm chất, năng lực
của học sinh và yêu cầu về đánh
giá kết quả giáo dục được quy
định trong chương trình mơn học,
hoạt động giáo dục, làm cơ sở cho
việc đánh giá chính xác kết quả
giáo dục.

- Sách có 8 chủ đề, 15 bài học,
thể hiện sinh động linh hoạt 3
mạch nội dung: đạo đức, KNS,
pháp luật; triển khai 4 quan hệ
cơ bản: bản thân, gia đình, nhà
trường, xã hội. Giúp HS phát
triển 5 phẩm chất và 3 năng lực
đặc thù.

- Các chủ đề được sắp xếp có hệ
* Nhược điểm:
thống, phù hợp với tâm lí và
- Nội dung bài, phần luyện tập và mức độ cảm nhận của trẻ lớp 2
bài tập vận dụng hơi nặng chưa (từ dễ đến khó, mang tính hiện
đại và cập nhật kiến thức), phát
phù hợp với HS.
triển được trí tưởng tượng và
vốn sống tự có, tự cảm nhận;
bồi dưỡng tình u q hương

tiếng Việt. Kênh chữ được diễn đạt
ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu, gần gũi

với học sinh.
- Bài tập thiết kế sinh động, hấp dẫn.
- Các chủ đề được sắp xếp có hệ
thống. Nội dung mỗi bài học được thể
hiện sinh động, nhưng phần nội dung
của hoạt động vận dụng chưa cụ thể,
phần ghi nhớ có câu chữ chưa phù
hợp với HS lớp 2.
- Có những tình huống liên hệ thực tế
để HS giải quyết, phù hợp với đối
tượng học sinh lớp 2. Đảm bảo cho
giáo viên tổ chức dạy học theo định
hướng phát huy phẩm chất và năng
lực của học sinh, đó là: Cấu trúc mỗi
bài học trong sách dựa trên tiến trình
nhận thức của học sinh, từ việc Nhận
biết đến Thấu hiểu, Tin tưởng và
Hành động.
* Nhược điểm:
- Phần khởi động thường là áp đặt HS
làm theo yêu cầu đã đưa ra. Quá
nhiều nội dung trong bài, phần bài tập
vận dụng phù hợp với học sinh nhưng
phần xử lí tình huống hơi nặng so với
giai đoạn đầu.


đất nước, bản sắc văn hóa dân
tộc mang tính cập nhật cao ngay
từ chủ đề đầu tiên, mang tính

tích hợp với các môn học cao.
- Nội dung bài học và chủ đề có
mối liên hệ chặt chẽ. Mục tiêu
bám sát bài dạy. Có những tình
huống liên hệ thực tế để HS giải
quyết, phù hợp với đối tượng
học sinh lớp 2. Các bài học đáp
ứng tích cực và có tính mở
trong đổi mới hình thức tổ chức,
phương pháp giảng dạy - học
tập, kiểm tra - đánh giá hướng
đến giáo dục thông minh, tiệm
cận dần các chuẩn mực quốc tế,
xây dựng xã hội học tập; hỗ trợ
tốt cho GV và HS đổi mới
phương pháp dạy học theo
hướng tích cực hóa hoạt động
của HS, phát triển các mạch
kiến thức hợp lí, khơng bày sẵn
các chuẩn mực hành vi, chỉ
cung cấp cho học sinh hình ảnh,
thơng tin…để HS tự đánh giá
hành vi đạo đức đúng, sai; hỗ
trợ tốt để GV xác định chính
xác mục tiêu của bài, tạo điều
kiện cho GV có cơ sở để đánh
giá mức độ cần đạt về phẩm


chất, năng lực của HS

- Thiết kế các bài học thành
chuỗi hoạt động để tổ chức,
hướng dẫn HS lựa chọn hành vi
đạo đức đến thực hiện những
ứng xử phù hợp với chuẩn mực
đạo đức và quy định của pháp
luật.
- Mở đầu bài học phần khởi
động, trò chơi gây hứng thú học
tập cho HS. Tình huống để HS
khám phá, luyện tập thực hành
gần gũi với các em giúp HS có
thể vận dụng thực hành.
- Yêu cầu ở từng hoạt động đa
dạng, có nhiều cách gợi mở, gần
gũi với HS. Câu lệnh ngắn gọn,
dễ hiểu.
4

Tự nhiên
và xã hội 2

* Ưu điểm:
- Bộ sách được trình bày sinh
động, màu sắc hấp dẫn. Các sơ
đồ, biểu bảng giúp làm đơn giản
hóa những kiến thức khoa học
khó hiểu, trừu tượng.

* Ưu điểm:


- Bộ sách có nhiều hình ảnh
đẹp, sinh động, phù hợp với các
hoạt động trong bài học gồm 6
chủ đề: Gia đình; Trường học;
Cộng đồng địa phương; Thực
- Nội dung bài học tinh giản, cơ vật và động vật; Con người và
đọng, khơng có nhiều kiến thức sức khỏe; Trái đất và bầu trời.
mô tả cần phải ghi nhớ. Trong đó, - Mỗi nội dung của từng chủ đề

* Ưu điểm:
- Bộ sách được trình bày 4 màu, hình
ảnh đẹp mắt, sinh động, thiết kế mở,
kết hợp hài hịa giữ kênh chữ và kênh
hình nhằm kích thích sự ham học, trí
tị mị và tư duy sáng tạo của HS.
Trong tất cả các hoạt động học, HS
luôn là chủ thể, chủ động trong việc
khai thác kiến thức mới. HS được trải
nghiệm và khám phá. Ngay từ lớp 1,


kênh chữ và kênh hình đều có
chức năng cung cấp thơng tin.
Đặc biệt, kênh hình cịn là đối
tượng học tập để HS tìm tịi, phát
hiện ra kiến thức mới.
- SGK Tự nhiên và Xã hội mới
thể hiện rõ qua 3 dạng bài học:
Bài học mới, bài Thực hành, bài

Ôn tập và đánh giá. Mỗi bài học
đều được thiết kế dưới dạng các
hoạt động phù hợp để chuyển tải
các đơn vị nội dung của bài học
thơng qua các kí hiệu chỉ dẫn các
hoạt động học tập.
- Các bài học được thiết kế theo
hướng mở, tạo cơ hội cho GV
mang cuộc sống vào bài học, đưa
bài học vào cuộc sống.
- Các hoạt động học tập trong
SGK tạo cơ hội cho HS tự đánh
giá và đánh giá lẫn nhau. Đặc
biệt, bài Ôn tập và đánh giá giúp
GV đánh giá được năng lực tư
duy logic của HS thông qua sơ đồ
hệ thống kiến thức và đánh giá
năng lực tự giải quyết vấn đề
thông qua xử lí tình huống.

được chia nhỏ thành một bài
học cụ thể và được hệ thống
thành một chuỗi kiến thức có
liên quan đến nhau.
- Trong từng bài học, các hoạt
động được thể hiện rõ ràng, cụ
thể: Yêu cầu cần đạt; Khởi
động; Hình thành, phát triển
năng lực nhận thức và tìm hiểu;
Hình thành, phát triển năng lực

vận dụng kiến thức và kĩ năng;
Em cần biết; Từ khóa.
- Nội dung SGK tích hợp kiến
thức theo các chủ đề phù hợp
với tình hình thực tế , hình ảnh
đa dạng, màu sắc đẹp mắt, gần
gũi gây hứng thú cho các em.
- Mỗi bài học trong SGK được
sắp xếp theo bố cục từ hoạt
động khởi động cho đến các
hoạt động hình thành và phát
triển năng lực, phẩm chất của
HS, tạo điều kiện cho giáo viên
có thể lựa chọn nhiều hình thức
tổ chức và phương pháp dạy
học tích cực.
- Đặc biệt sách có thêm phần
u cầu cần đạt ở đầu mỗi bài
học, giúp GV dễ dàng xác định
mục tiêu của bài, làm tiền đề
cho các hoạt động dạy học cần

HS bắt đầu được tham gia các dự án
học tập thì lên lớp 2, HS tiếp tục được
tham gia các dự án (ví dụ: Làm xanh
trường lớp ở chủ đề “Trường học”...)
Đặc biệt, ở cuối mỗi chủ đề, có hoạt
động tự đánh giá của HS.
Cuối mỗi bài học là những kiến thức
cốt lõi HS học được và một hình ảnh

để định hướng phát triển phẩm chất
và năng lực của HS. Qua đó, HS sẽ
liên hệ với bản thân để có thể tự điều
chỉnh thái độ và hành vi của mình
cho phù hợp. Khi tổ chức hoạt động
dạy học với kênh chữ, giáo viên có
thể yêu cầu HS đọc, hoặc đặt câu hỏi
để kiểm tra sự hiểu biết của HS và
điều chỉnh nếu cần thiết.
SGK môn Tự nhiên và Xã hội được
cấu trúc thành 2 phần và 6 chủ đề.
Phần một là các kiến thức về xã hội
và phần hai là các kiến thức về tự
nhiên và cơ thể, sức khỏe con người.
Mỗi chủ đề bao gồm hệ thống các bài
học mới và một bài ôn tập. Các bài
học trong mỗi nội dung học tập
thường bắt đầu từ việc tìm hiểu,
khám phá các kiến thức khoa học sau
đó là thực hành luyện tập để chăm
sóc và bảo vệ.
Các phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học trên được gợi ý qua các


thiết và giúp giáo viên có thể
đánh giá được mức độ cần đạt
về phẩm chất, năng lực của HS.
Một trong những quan điểm của
bộ sách là thể hiện tính tích hợp

cao, chú trọng khai thác mối
quan hệ tích hợp liên mơn với
chương trình các mơn học khác.
Do đó, phần từ khoá cuối mỗi
bài học bao gồm một số từ trọng
tâm trong bài, giúp học sinh vừa
làm quen với các thuật ngữ
khoa học của môn học, vừa giúp
các em củng cố và mở rộng vốn
từ tiếng Việt của bản thân.
- Sách Chân trời sáng tạo triển
khai thực hiện theo tính mở của
chương trình mơn Tự nhiên và
Xã hội, nên khi sử dụng sách
giáo khoa, giáo viên có thể lựa
chọn đối tượng học tập sẵn có ở
địa phương để dạy học, có thể
thay đổi thứ tự các bài học trong
từng chủ đề và thay đổi số tiết
trong mỗi bài học để phù hợp
với thực tế địa phương, điều
kiện cơ sở vật chất, thiết bị của
nhà trường nhưng phải đảm bảo
mục tiêu và u cầu cần đạt của
chương trình mơn học.

hoạt động học tập trình bày trong
SGK. Tuy nhiên, những hoạt động
gợi ý ở SGK chỉ mang tính chất minh
họa, GV được quyền tự do sáng tạo

cho phù hợp với cách dạy của mình,
với điều kiện trường lớp cụ thể cũng
như mơi trường tự nhiên và xã hội
xung quanh...
Với các hoạt động giáo dục năng
động, đa dạng trong sách,... HS có
nhiều cơ hội tham gia các hoạt động
học tập một cách tích cực và chủ
động, qua đó giúp HS hình thành,
phát triển các phẩm chất và năng lực.
Giáo viên có thể sử dụng phối hợp
nhiều phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học khác nhau như: quan
sát, thảo luận, hỏi đáp, trò chơi học
tập, thực hành, đóng vai,... Các hoạt
động trong SGK mang tính mở giúp
người dạy sáng tạo, linh hoạt trong
q trình dạy học sao cho phù hợp
với điều kiện của trường lớp, vùng
miền,…


5

Hoạt động * Ưu điểm:
trải nghiệm 2 - Sách được thiết kế nhiều hình
ảnh với các dạng hoạt động trải
nghiệm khác nhau nhằm hình
thành và phát triển ở HS các năng
lực và phẩm chất phù hợp.

- Kênh chữ rõ ràng, hình ảnh phù
hợp.
- Từng chủ đề phù hợp với lứa
tuổi
- Nội dung sắp xếp hợp lí, các bài
được sắp xếp phù hợp với chủ đề.
* Nhược điểm :
- Tuy nhiên ở nội dung một số bài
cần điều chỉnh cho phù hợp với
năng lực, điều kiện của học sinh
như:
+ Bài Vui trung thu trang 13, nên
điều chỉnh hoạt động múa lân biểu
diễn văn nghê hoạt động để phù
hợp với khả năng của các em.
+ Tuần 10 trang 32 nội dung là
giao lưu với người làm vườn
->Nên thay bằng nội dung: Chia
sẻ về việc chăm sóc cây cối với
thầy cơ.Vì ở nhiều địa phương
việc tìm người làm vườn hơi khó

*Ưu điểm:

*Ưu điểm:

- Sách có cấu trúc nội dung
được thiết kế theo các chủ đề
hoạt động. Mỗi chủ đề được
thực hiện thông qua các tuần

trong một tháng với các hình
thức sinh hoạt dưới cờ, sinh
hoạt lớp và hoạt động giáo dục
theo chủ đề.
- Sách dễ đọc, dễ hiểu phù hợp
cho cả giáo viên, học sinh và
phụ huynh. Các kiến thức, kỹ
năng cần rèn luyện nhẹ nhàng,
đủ chuẩn, sau mỗi bài học kiến
thức được mở rộng để phát triển
năng lực và khả năng trải
nghiệm của học sinh.
- Học sinh được tự đánh giá
mức độ đạt được sau mỗi chủ đề
giúp các em xác định được mức
độ hồn thành nhiệm vụ trong
q trình hoạt động. Nội dung
chủ đề đã được học được củng
cố trong tiết sinh hoạt lớp bằng
nhiều hình thức đa dạng như:
sắm vai, hoạt cảnh, vui chơi,
văn nghệ, hoạt động tập thể, cá
nhân... Tiết chào cờ mở (khơng
bó buộc) theo định hướng
chung để dễ hòa nhập với hoạt

- Các chủ đề phù hợp, gần gũi, thân
thuộc với HS. HS tự phát triển kĩ
năng của bản thân.
- Các trang sách được sắp xếp khoa

học, trình bày đẹp.
- Kênh hình, chữ đẹp hướng dẫn chi
tiết các hoạt động nhận biết thực
hành, sáng tạo, trao đổi và chia sẻ
cảm nhận thẩm mĩ giúp học sinh trải
nghiệm kiến thức kĩ năng của học
sinh.
- HS được trải nghiệm nhiều hoạt
động khác nhau trong từng nội dung
bài học. HS được vận dụng kiến thức
đã học vào cuộc sống.
- Nội dung và hình thức phù hợp với
quy định của pháp luật Việt Nam và
phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia về
xuất bản phẩm.
* Nhược điểm :
- Tranh, ảnh ở một vài hoạt động như
‘ Sinh hoạt chào cờ’, hoạt động các
em tự nêu hay thảo luận thì cịn đưa
nhiều tranh.
- Nội dung mỗi tuần nên nằm ở một
trang riêng.


động chủ đề chủ điểm trong tiết
chào cờ theo đặc điểm của mỗi
+ Tuần 15 trang 46 nội dung là trường.
Xây dựng kế hoạch thăm hỏi, - Sách được in màu rõ, đẹp. Các
giúp đỡ gia đình thương binh, liệt bài học được sắp xếp theo từng
sĩ.

chủ đề.
-> Nên thay bằng nội dung: Giáo * Nhược điểm :
viên giới thiệu các gia đình
thương binh, liệt sĩ ở địa phương - Nội dung 1 tiết học quá nhiều
và yêu cầu học sinh nêu những so với học sinh vùng khó khăn.
việc làm để thăm hỏi, giúp đỡ họ. - Bài Tham gia hoạt động “Vui
Vì việc xây dựng kế hoạch quá trung thu” trang 12 với nội dung
sức với học sinh lớp 2.
tham gia phá cỗ trung thu cùng
+ Tuần 16 trang 47 nội dung là các bạn ở lớp có thể thay thế
Đại diện các lớp mang các món bằng nội dung: Tham gia biểu
quà đã chuẩn bị để gửi tặng các diễn văn nghệ về chủ đề trung
thu. Vì việc chuẩn bị mâm cỗ
bạn học sinh vùng khó khăn
Trung thu cho cả lớp sẽ gây khó
-> Nên thay bằng: Đại diện các khăn, tốn kém.
lớp mang những món quà đã
chuẩn bị lên nộp tại phòng truyền
thống để nhờ nhà trường gửi tặng
các bạn vùng khó khăn. Vì việc tổ
chức cho học sinh đi đến vùng
khó khăn tặng quà khó thực hiện.
khăn.

Gò Vấp, ngày tháng năm
Người nhận xét





Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×