Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

BÀI THẢO LUẬN HÌNH SỰ PHẦN TỘI PHẠM LẦN 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.38 KB, 9 trang )

BÀI TẬP THẢO LUẬN LUẬT HÌNH SỰ
PHẦN CÁC TỘI PHẠM
LẦN 6

Tài liệu được biên soạn, tổng hợp từ các bài tập học thuật của các sinh viên được đào tạo
chuyên ngành luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Hà Nội. Xin cảm ơn
các đọc giả đã theo dỏi.


Đề bài:
Phần bài tập nhận định:
13. Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trong Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS) đòi
hỏi người phạm tội phải lén lút với tất cả mọi người.
14. Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có biểu hiện gian dối là
hành vi chỉ cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS).
15. Mọi hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê tài sản của người khác
hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng mà tài sản có giá trị
từ 4 triệu đồng trở lên đều cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175
BLHS).
17. Cố tình khơng trả lại cho chủ sở hữu tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên bị
giao nhầm là hành vi cấu thành Tội chiếm giữ trái phép tài sản (Điều 176 BLHS).
Phần bài tập tự luận:
Bài tập 7
A là một thanh niên khơng có nghề nghiệp. Hết tiền tiêu xài, A nghĩ cách kiếm tiền.
A đến một ngã tư đường phố và đứng tại bên lề đường chờ cơ hội chiếm đoạt tài sản của
người khác. Khi đèn xanh trên hệ thống đèn báo giao thông bật sáng, A nhanh chóng giật
chiếc dây chuyền trên cổ của một phụ nữ và bỏ chạy. B là người chứng kiến được sự việc,
liền bỏ xe đạp của mình trên lề đường và chạy đuổi theo để bắt A. Chạy vào con hẻm cụt,
A hết đường nên quay mặt đối diện với B, một tay bỏ dây chuyền vào miệng, tay kia rút
dao đâm vào bụng của B và bỏ chạy. B bị thương với tỷ lệ tổn thương cơ thể qua giám
định là 27%.


Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A.
Bài tập 9
A là người sống lang thang, không nghề nghiệp, thấy bà C hay đeo sợi dây chuyền có
giá trị, A nảy sinh ý định chiếm đoạt. Vào một buổi tối, khi thấy nhà bà C tắt đèn đi ngủ,
A cạy cửa nhà rồi vào phòng ngủ. A đến cạnh giường rạch màn, A thấy bà C còn thức nên
đưa tay vào kéo đứt sợi dây chuyền 3 chỉ vàng (trị giá 11 triệu đồng) của bà rồi bỏ chạy.
Bà C hơ gọi hàng xóm, đuổi theo và tóm được A.
Hãy xác định tội danh của A trong các trường hợp sau:
1. A vứt lại sợi dây chuyền, dùng tay đánh mạnh bà C rồi bỏ chạy.
2. A nhanh tay bỏ sợi dây chuyền vào túi quần và rút dao mang sẵn trong người đâm
vào ngực bà C làm bà C chết.
Bài tập 12
2


A biết B là người buôn bán hàng cấm nên đã có hành vi sau:
a. A yêu cầu B phải nộp cho y một số tiền 5 triệu đồng thì sẽ không tố giác việc làm
của B với công an. B đành chấp nhận và giao đủ số tiền mà A đặt ra.
b. A mặc trang phục công an, đến nơi B buôn bán, ập vào bắt quả tang. Thấy A mặc
trang phục công an nên B xin được tha. A giả bộ làm căng, yêu cầu B về trụ sở để lập biên
bản. B năn nỉ, A nói đưa cho A 5 triệu đồng thì A sẽ tha. B chấp nhận và giao tiền cho A.
Hãy xác định tội danh cho hành vi của A trong các trường hợp nêu trên.
Bài tập 13
A ra tiệm thuê một bộ quần áo đẹp. A mặc bộ quần áo vừa thuê và giả làm một người
sang trọng đi vào chợ Bến Thành. Đến một quầy hàng, A hỏi mua mỹ phẩm với tổng số
tiền 3 triệu đồng. Sau khi yêu cầu chủ hàng đóng gói, A mượn cớ phải mua một số hàng
khác nên gửi lại gói hàng, hẹn khi quay lại nhận hàng sẽ trả tiền. A để ý vị trí gói hàng rồi
đi qua hàng đồ khơ mua một số hàng trị giá 50 ngàn đồng và yêu cầu chủ hàng gói lại
giống với gói hàng mỹ phẩm. A đến quầy mỹ phẩm, nhân lúc chủ hàng đang tiếp một số
khách hàng khác khơng để ý, A liền tráo gói hàng đồ khơ lấy gói hàng mỹ phẩm. Vụ việc

bị phát giác ngay sau đó.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A?

3


BÀI LÀM

Phần bài tập Nhận định:
13. Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trong Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS)
đòi hỏi người phạm tội phải lén lút với tất cả mọi người.
Nhận định sai
Hành vi lén lút của tội phạm tại Điều 173 khơng địi hỏi phải lén lút với tất cả mọi
người.
Đối với tội phạm tại Điều 173, người phạm tội có tâm lý muốn che giấu hành vi
chiếm đoạt của mình đối với người quản lý tài sản, họ không muốn người quản lý tài sản
phát hiện ra hành ra hành vi mình.
Hoặc người phạm tội có thể cơng khai dịch chuyển tài sản của mình trước những
người khơng có trách nhiệm quản lý tài sản, nếu họ thấy việc công khai này không ảnh
hưởng đến tài sản chiếm đoạt của họ.
14. Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có biểu hiện gian dối
là hành vi chỉ cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS).
Nhận định sai
Vì ngoại Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ở Điều 174 BLHS thì biểu hiện gian dối
cịn có ở hành vi khách quan của Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ở Điều 175
BLHS. Cụ thể vay, mượn thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người
khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt
tài sản đó.
15. Mọi hành vi khơng trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê tài sản của người
khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng mà tài

sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên đều cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản (Điều 175 BLHS).
Nhận định sai
Ngoài những đối tượng là tài sản có giá trị 4 triệu đồng trở lên thì Tội lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS thì cịn có nhóm đối tượng tài sản có giá trị
dưới 4 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã
bị kết án về tội này hoặc về 1 trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172,
173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà cịn vi phạm hoặc tài sản là
phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc gia đình họ.
4


17. Cố tình khơng trả lại cho chủ sở hữu tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở
lên bị giao nhầm là hành vi cấu thành Tội chiếm giữ trái phép tài sản (Điều 176
BLHS).
Nhận định sai
Hành vi chiếm giữ tài sản cấu thành nên Tội chiếm giữ trái phép tài sản Điều 176
BLHS là hành vi cố tính khơng giao trả tài sản cho các chủ thể có quyền sau khi họ đã
yêu cầu nhận lại tài sản. Người thực hiện hành vi trên chỉ bị coi là phạm tội nếu họ cố tình
khơng giao nộp tài sản do ngẫu nhiên có được sau khi có yêu cầu trả lại hoặc giao nộp lại
tài sản của người có quyền.

Phần Bài tập Tự luận:
Bài tập 7:
A là một thanh niên khơng có nghề nghiệp. Hết tiền tiêu xài, A nghĩ cách kiếm
tiền. A đến một ngã tư đường phố và đứng tại bên lề đường chờ cơ hội chiếm đoạt tài sản
của người khác. Khi đèn xanh trên hệ thống đèn báo giao thông bật sáng, A nhanh chóng
giật chiếc dây chuyền trên cổ của một phụ nữ và bỏ chạy. B là người chứng kiến được sự
việc, liền bỏ xe đạp của mình trên lề đường và chạy đuổi theo để bắt A. Chạy vào con
hẻm cụt, A hết đường nên quay mặt đối diện với B, một tay bỏ dây chuyền vào miệng,

tay kia rút dao đâm vào bụng của B và bỏ chạy. B bị thương với tỷ lệ tổn thương cơ thể
qua giám định là 27%.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A.
Bài làm
A phạm tội là Tội cướp giật tài sản Điều 171 BLHS
-

-

-

Khách thể của tội phạm:
o Mối quan hệ xã hội bị xâm phạm: Quyền sở hữu chiếc dây chuyền của
người phụ nữ
o Đối tượng tác động của tội phạm: Sợi dây chuyền
Mặt khách quan:
o A nhanh chóng giật chiếc dây chuyền trên cổ của một phụ nữ và bỏ chạy.
Nhưng A đã bị phát hiện và bị B dồn vào hẻm cụt, lúc này A đã rút dao
đâm vào bụng của B và bỏ chạy. Đây là dấu hiệu tăng nặng của tội cướp
giật tài sản căn cứ theo điểm đ khoản 2 Điều 171 BLHS A đã có hành
vi hành hung B nhằm tẩu thốt.
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp
5


o A nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, gây xâm
phạm đến quyền lợi của nạn nhân nhưng vẫn thực hiện và có mong muốn
-

hậu quả xảy ra.

Chủ thể: Chủ thể thường, A đủ tuổi và có NLTNHS

Bài tập 9:
A là người sống lang thang, không nghề nghiệp, thấy bà C hay đeo sợi dây chuyền
có giá trị, A nảy sinh ý định chiếm đoạt. Vào một buổi tối, khi thấy nhà bà C tắt đèn đi
ngủ, A cạy cửa nhà rồi vào phòng ngủ. A đến cạnh giường rạch màn, A thấy bà C còn
thức nên đưa tay vào kéo đứt sợi dây chuyền 3 chỉ vàng (trị giá 11 triệu đồng) của bà rồi
bỏ chạy. Bà C hơ gọi hàng xóm, đuổi theo và tóm được A.
Hãy xác định tội danh của A trong các trường hợp sau?
a. A vứt lại sợi dây chuyền, dùng tay đánh mạnh bà C rồi bỏ chạy.
b. A nhanh tay bỏ sợi dây chuyền vào túi quần và rút dao mang sẵn trong người
đâm vào ngực bà C làm bà C chết.
Bài làm
1. A vứt lại sợi dây chuyền, dùng tay đánh mạnh bà C rồi bỏ chạy.
A phạm tội là Tội cướp giật tài sản Điều 171 BLHS
-

-

Khách thể:
o Mối quan hệ xã hội bị xâm phạm: Quyền sở hữu chiếc dây chuyền của
người phụ nữ
o Đối tượng tác động: Sợi dây chuyền
Mặt khách quan:
o A nhanh chóng giật chiếc dây chuyền trên cổ của một phụ nữ trong lúc
bà còn thức và bỏ chạy. Nhưng A đã bị phát hiện và bị B dồn vào hẻm
cụt, lúc này A đã rút dao đâm vào bụng của B và bỏ chạy. Đây là dấu
hiệu định khung tăng nặng của tội cướp giật tài sản căn cứ theo điểm đ
khoản 2 Điều 171 A đã có hành vi hành hung B nhằm tẩu thoát.


- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp
- Chủ thể: Chủ thể thường, A đủ tuổi và có NLTNHS
2. A nhanh tay bỏ sợi dây chuyền vào túi quần và rút dao mang sẵn trong
người đâm vào ngực bà C làm bà C chết.
A phạm 2 tội là tội giết người và cướp giật tài sản
Đối với Tội giết người theo Điều 123 BLHS
-

Khách thể của tội phạm:
6


o Mối quan hệ xã hội bị xâm phạm: Tính mạng của bà C
o Đối tượng tác động: Bà C
-

-

Mặt khách quan: Tội giết người có cấu thành vật chất
o Hành vi khách quan: A rút dao sẵn trong người đâm vào ngực bà C
o Hậu quả: Bà C chết
o Mối quan hệ nhân quả: Hành vi A rút dao đâm vào ngực bà C dẫn tới
hậu quả là bà C chết
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp.
o A biết hành vi rút dao đâm vào ngực bà C là hành vi nguy hiểm đến tính
mạng của bà C và A cũng thấy trước hậu quả nếu đâm vào ngực – một
vị trí trọng yếu trên cơ thể và với hung khí là dao thì bà C chắc chắn sẽ
chết và A mong muốn hậu quả đó xảy ra.

- Chủ thể: Chủ thể thường, A đủ tuổi và có NLTNHS

Đối với Tội cướp giật theo Điều 171 BLHS
-

Khách thể:

-

o Quan hệ xã hội bị xâm hại: Quan hệ sở hữu
o Đối tượng tác động: Sợi dây chuyền của bà C
Mặt khách quan: Tội cướp giật tài sản là tội có cấu thành vật chất. A đã cơng
khai và nhanh chóng cướp sợi dây chuyền của bà C. Khi phát hiện bà C vẫn

-

-

còn thức A vẫn tiếp tục đưa tay vào kéo đứt sợi dây chuyền của bà C và không
quan tâm việc bà C biết hay không biết việc làm vi phạm của mình và sau đó
là nhanh chóng bỏ chạy nhằm trốn khỏi sự truy đuổi và A đã lấy được sợi dây
chuyền cho vào túi quần.
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp
o A nhận thức được hành vi cướp giật sợi dây chuyền của mình là trái
pháp luật và thấy trước hậu quả là sợi dây chuyền của bà C sẽ bị cướp
và mong muốn hậu quá đó xảy ra.
Chủ thể: Chủ thể thường, A đủ tuổi và có NLTNHS đầy đủ.

Bài tập 12:
A biết B là người bn bán hàng cấm nên đã có hành vi sau:
a. A yêu cầu B phải nộp cho y một số tiền 5 triệu đồng thì sẽ khơng tố giác việc
làm của B với công an. B đành chấp nhận và giao đủ số tiền mà A đặt ra.

b. A mặc trang phục công an, đến nơi B buôn bán, ập vào bắt quả tang. Thấy A
mặc trang phục công an nên B xin được tha. A giả bộ làm căng, yêu cầu B về trụ sở để
7


lập biên bản. B năn nỉ, A nói đưa cho A 5 triệu đồng thì A sẽ tha. B chấp nhận và giao
tiền cho A.
Hãy xác định tội danh cho hành vi của A trong các trường hợp nêu trên?
Trong trường hợp a, A phạm tội cưỡng đoạt tài sản Điều 170 BLHS
-

Khách thể của tội phạm:

-

o Mối quan hệ xã hội bị xâm phạm: Quan hệ sở hữu tài sản của B.
o Đối tượng tác động: tài sản của B là số tiền 5 triệu đồng.
Chủ thể: B có đủ NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.

-

Mặt khách quan:
o Hành vi: A có thủ đoạn nhằm uy hiếp tinh thần của B rằng sẽ tố giác

hành vi phạm pháp của B (buôn bán hàng cấm) nhằm chiếm đoạt tài sản
của B (5 triệu đồng).
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp.
o Mục đích: nhằm chiếm đoạt tài sản của B (5 triệu đồng)
Trong trường hợp b, A phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
-


Khách thể của tội phạm:
o Quan hệ xã hội bị xâm phạm: Quan hệ sở hữu tài sản của B.
o Đối tượng tác động: tài sản của A là số tiền 5 triệu đồng.

-

Chủ thể: Chủ thể thường A đủ NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
Mặt khách quan:
o A bằng thủ đoạn gian dối giả làm công an, giả bộ làm căng yêu cầu B
về trụ sở để lập biên bản khiến cho B lo sợ và tự nguyện giao cho A 5
triệu đồng.
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp.
o Mục đích: nhằm chiếm đoạt tài sản của B (5 triệu đồng).

-

Bài tập 13
A ra tiệm thuê một bộ quần áo đẹp. A mặc bộ quần áo vừa thuê và giả làm một
người sang trọng đi vào chợ Bến Thành. Đến một quầy hàng, A hỏi mua mỹ phẩm với
tổng số tiền 3 triệu đồng. Sau khi yêu cầu chủ hàng đóng gói, A mượn cớ phải mua một
số hàng khác nên gửi lại gói hàng, hẹn khi quay lại nhận hàng sẽ trả tiền. A để ý vị trí gói
hàng rồi đi qua hàng đồ khô mua một số hàng trị giá 50 ngàn đồng và yêu cầu chủ hàng
gói lại giống với gói hàng mỹ phẩm. A đến quầy mỹ phẩm, nhân lúc chủ hàng đang tiếp
một số khách hàng khác không để ý, A liền tráo gói hàng đồ khơ lấy gói hàng mỹ phẩm.
Vụ việc bị phát giác ngay sau đó.
8


Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A?

Bài làm
A phạm tội trộm cắp tài sản tại Điều 173 BLHS.
-

-

Khách thể của tội phạm:
o Mối quan hệ xã hội bị xâm phạm: Quyền sở hữu của chủ hàng mỹ phẩm.
o Đối tượng tác động: gói hàng mỹ phẩm.
Mặt khách quan:
o Hành vi của A lén lút không công khai, lợi dụng lúc chủ hàng đang tiếp
khách khác không để ý đã đánh tráo gói hàng đồ khơ lấy gói hàng mỹ
phẩm.

-

Hậu quả: A chiếm đoạt gói mỹ phẩm trị giá 3 triệu đồng.
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp
Chủ thể: Chủ thể thường, A đủ tuổi và có NLTNHS.

9



×