Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

BÀI THẢO LUẬN HÌNH SỰ PHẦN TỘI PHẠM LẦN 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.43 KB, 8 trang )

BÀI TẬP THẢO LUẬN LUẬT HÌNH SỰ
PHẦN CÁC TỘI PHẠM
LẦN 5

Tài liệu được biên soạn, tổng hợp từ các bài tập học thuật của các sinh viên được đào tạo
chuyên ngành luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Hà Nội. Xin cảm ơn
các đọc giả đã theo dỏi.


Đề bài:
Phần bài tập nhận định:
1. Hành vi khách quan của các tội phạm quy định trong Chương các tội xâm phạm sở
hữu chỉ là hành vi chiếm đoạt tài sản.
2. Rừng chỉ là đối tượng tác động của các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.
3. Không phải mọi loại tài sản bị chiếm đoạt đều là đối tượng tác động của các tội
xâm phạm sở hữu.
5. Mọi hành vi đe dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản đều cấu thành Tội cướp
tài sản (Điều 168 BLHS).
9. Dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản mà dẫn đến hậu quả chết người là hành vi
cấu thành cả hai tội: Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) và Tội giết người (Điều 123
BLHS).
Phần bài tập tự luận:
Bài tập 1
Lúc 6 giờ sáng, T gặp cháu N (8 tuổi), đang đứng trong vườn mận. Thấy N đeo sợi
dây chuyền vàng nên y chợt nảy ý định chiếm đoạt. Quan sát chung quanh khơng có ai, T
bước qua mé mương lấy một khúc cây còng lớn bằng cổ tay. Cầm khúc cây trên tay, T
nhanh bước đến phía sau lưng cháu N và vung tay đập mạnh vào đầu cháu N làm cháu té
xuống đất. Cháu N la lên kêu cứu thì T tiếp tục đánh vào đầu cháu N cái thứ hai khiến N
bất tỉnh. T lấy sợi dây chuyền trên cổ của cháu N. Kế đó, T ơm cháu N dìm xuống mương,
nhận xác cháu xuống bùn. Sợi dây chuyền T bán được 775.000 đồng. Vụ việc được phát
hiện nhanh chóng. T bị bắt giữ.


Hãy xác định tội danh đối với hành vi của T.
Bài tập 3
Ơng X (45 tuổi) đã có vợ con nhưng vẫn lén lút quan hệ tình cảm với A (29 tuổi). Sau
một thời gian, A nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản của ông X và bàn bạc kế hoạch với
anh trai là B. Theo kế hoạch, khi A và ông X đang quan hệ trong nhà nghỉ thì B xông vào,
tự nhận là chồng của A và đánh ông X. Ông X năn nỉ xin B tha, B yêu cầu ông X phải
đưa cho B 300 triệu đồng để “bồi thường danh dự”. Ơng X khơng đồng ý nên B tiếp tục
đánh ơng X và lấy đi tồn bộ tiền bạc, điện thoại, đồng hồ của ông X, trị giá tài sản là 30
triệu đồng. Sau đó, B chụp hình ơng X và A, nói nếu khơng đưa 250 triệu đồng thì sẽ gửi
những tấm hình đó cho vợ con ơng X. Ơng X đồng ý và hẹn mười ngày sau sẽ đưa tiền.
Vụ việc sau đó bị phát giác.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A và B có phạm tội khơng? Nếu có thì phạm tội
gì? Tại sao?
Bài tập 4
2


A và B bàn với nhau tìm cách chiếm đoạt xe gắn máy của người khác. A và B đến một
bãi gửi xe. A đứng ngoài canh chừng để báo động cho B khi cần thiết. B vào trong bãi xe,
lựa 1 chiếc xe SUZUKI dắt đi, nổ máy và gài số chạy nhanh qua nơi kiểm soát mặc cho
những người kiểm sốt vé truy hơ. Sau đó, cả hai bị bắt giữ.
Hãy xác định A và B phạm tội gì?
Bài tập 6
Cơng ty X được th vận chuyển một số container hàng hóa của cơng ty Y từ cảng Cát
Lái về kho hàng của công ty Y. Chiều 14/3, nhân viên điều động của công ty X nhận được
13 phiếu giao nhận container để thực hiện việc vận chuyển. Sau khi về đến công ty, nhân
viên này giao cho tài xế 3 phiếu, còn 10 phiếu để trên bàn làm việc. Lợi dụng lúc vắng
người, một nhân viên của công ty X là A đã trộm một phiếu giao nhận và đưa cho B. Sau
đó, B thuê xe vào cảng Cát Lái và tự nhận mình là nhân viên do công ty X điều động rồi
dùng phiếu giao nhận do A đưa lấy đi một container hàng xà bông. B bán container hàng

này được 400 triệu đồng và chia cho A 200 triệu đồng.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A và B trong vụ án này và giải thích tại
sao?

3


BÀI LÀM

Phần bài tập Nhận định:
1. Hành vi khách quan của các tội phạm quy định trong Chương các tội xâm
phạm sở hữu chỉ là hành vi chiếm đoạt tài sản.
Nhận định sai
Hành vi khách quan của các tội phạm quy định trong Chương các tội phạm sở hữu
không chỉ có hành vi chiếm đoạt tài sản mà cịn có hành vi sau đây:
- Chiếm đoạt sử dụng tài sản
- Chiếm giữ trái phép tài sản
- Sử dụng trái phép tài sản
- Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản.
- Vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản.
2. Rừng chỉ là đối tượng tác động của các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
Nhận định sai
Rừng không chỉ là đối tượng tác động của các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh
tế, mà cịn có thể là đối tượng tác động của tội phạm khác:
- Nếu rừng là rừng phòng hộ, rừng sản xuất, rừng tự nhiên hoặc rừng trồng mà có
vốn từ nhà nước: Trường hợp này rừng là đối tượng tác động của các tội xâm phạm trật
tự quản lý kinh tế (tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản - Điều
232 BLHS)
- Trường hợp có hành vi hủy hoại rừng thì rừng có thể là đối tượng tác động của
các tội phạm về môi trường (tội hủy hoại rừng - Điều 243 BLHS)

- Nếu là rừng trồng của cá nhân, hộ gia đình, tổ chức thì rừng là đối tượng tác động
của tội phạm sở hữu
3. Không phải mọi loại tài sản bị chiếm đoạt đều là đối tượng tác động của các tội
xâm phạm sở hữu.
Nhận định đúng.
Hành vi cướp ma túy của người khác không cấu thành tội cướp tài sản tại Điều 168
BLHS mà cấu thành tội chiếm đoạt chất ma túy tại Điều 252 BLHS (Thuộc chương các
tội về ma túy), lén lút chiếm đoạt vũ khí quân dụng không cấu thành tội cướp tài sản mà
cấu thành tội chiếm đoạt vũ khí quân dụng (Điều 304 BLHS) (các tội xâm phạm an tồn
cơng cộng, trật tự cơng cộng)

4


5. Mọi hành vi đe dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản đều cấu thành Tội cướp
tài sản (Điều 168 BLHS)
Nhận định sai.
Không phải mọi hành vi đe dọa dùng vũ lực đều nhằm chiếm đoạt tài sản đều cấu
thành Tội cướp tài sản Điều 168. Hành vi đe dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản là
hành vi khách quan cấu thành nên tội Cưỡng đoạt tài sản Điều 170. Để cấu thành nên tội
Cướp tài sản ở điều 168 thì hành vi khách quan phải là đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc.
9. Dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản mà dẫn đến hậu quả chết người là hành
vi cấu thành cả hai tội: Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) và Tội giết người (Điều
123 BLHS).
Nhận định sai
Theo Nghị quyết 04/1986 thì đối với hành vi dùng vũ lực để chiếm đoạt tài sản có
gây thương tích nặng, gây tổn hại nặng cho sức khỏe, (tức là cố ý về hành vi cướp nhưng
lại vơ ý với hậu quả chết người) thì sử lý về tội Cướp tài sản và được quy định là cấu
thành tăng nặng ở điểm c khoản 4 Điều 168 BLHS.


Phần Bài tập Tự luận:
Bài tập 1:
Lúc 6 giờ sáng, T gặp cháu N (8 tuổi), đang đứng trong vườn mận. Thấy N đeo sợi
dây chuyền vàng nên T chợt nảy ý định chiếm đoạt. Quan sát chung quanh khơng có ai,
T bước qua mé mương lấy một khúc cây còng lớn bằng cổ tay. Cầm khúc cây trên tay, T
nhanh bước đến phía sau lưng cháu N và vung tay đập mạnh vào đầu cháu N làm cháu té
xuống đất. Cháu N la lên kêu cứu thì T tiếp tục đánh vào đầu cháu N cái thứ hai khiến N
bất tỉnh. T lấy sợi dây chuyền trên cổ của cháu N. Kế đó, T ơm cháu N dìm xuống mương,
nhận xác cháu xuống bùn. Sợi dây chuyền T bán được 775.000 đồng. Vụ việc được phát
hiện nhanh chóng. T bị bắt giữ.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của T.
Bài làm
Hành vi của T đã cấu thành hai tội là Tội giết người (Điều 123 BLHS) và Tội cướp
tài sản (Điều 168 BLHS).
- Tội giết người (Điều 123 BLHS 2015):
o Khách thể:
▪ Quan hệ xã hội bị xâm phạm: T xâm phạm quyền sống của cháu N.
▪ Đối tượng tác động: Cháu N
5


o Chủ thể: Khơng có sự đề cập về tuổi cũng như năng lực chịu trách nhiệm
hình sự của T nên mặc nhiên cho rằng T có đủ NLTN HS.
o Mặt khách quan: Hành vi khách quan là T dùng khúc cây đập mạnh vào đầu
cháu N hai lần làm N bất tỉnh, sau đó dìm N xuống mương, dìm xác cháu
xuống bùn. Hành vi của T vô cùng nguy hiểm, là hành vi tước đoạt trái pháp
luật tính mạng của người khác.
o Mặt chủ quan:
▪ Lỗi cố ý trực tiếp: T nhận thức rõ hành vi đập cây vào đầu rồi dìm
người khác xuống mương là hành vi hết sức nguy hiểm có khả năng

gây chết người, T biết trước hành vi này sẽ tước đoạt đi tính mạng
của cháu N và T mong muốn hậu quả N chết xảy ra.
- Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS 2015):
o Khách thể:
▪ Quan hệ xã hội bị xâm hại: Quyền sở hữu tài sản của cháu N.
▪ Đối tượng tác động: Sợi dây chuyền vàng trị giá 775.000 đ.
o Chủ thể: Khơng có sự đề cập về tuổi cũng như năng lực chịu trách nhiệm
hình sự của T nên mặc nhiên cho rằng T có đủ NLTN HS.
o Mặt khách quan: Hành vi khách quan là T dùng vũ lực đánh vào đầu cháu
N làm cháu té xuống kêu cứu, T lại tiếp tục đánh vào đâu N cái thứ hai khiến
cháu bất tỉnh. Trong tình trạng N khơng chống cự được vì bất tỉnh, T chiếm
đoạt sợi dây chuyền vàng của cháu N.
o Mặt chủ quan:
▪ Lỗi cố ý trực tiếp.
▪ Mục đích: nhằm chiếm đoạt sợi dây chuyền vàng trị giá 775.000 đ
của cháu N.
Bài tập 3:
Ông X (45 tuổi) đã có vợ con nhưng vẫn lén lút quan hệ tình cảm với A (29 tuổi).
Sau một thời gian, A nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản của ông X và bàn bạc kế hoạch
với anh trai là B. Theo kế hoạch, khi A và ông X đang quan hệ trong nhà nghỉ thì B xơng
vào, tự nhận là chồng của A và đánh ơng X. Ơng X năn nỉ xin B tha, B yêu cầu ông X
phải đưa cho B 300 triệu đồng để “bồi thường danh dự”. Ơng X khơng đồng ý nên B tiếp
tục đánh ơng X và lấy đi tồn bộ tiền bạc, điện thoại, đồng hồ của ông X, trị giá tài sản là
30 triệu đồng. Sau đó, B chụp hình ơng X và A, nói nếu khơng đưa 250 triệu đồng thì sẽ
gửi những tấm hình đó cho vợ con ơng X. Ông X đồng ý và hẹn mười ngày sau sẽ đưa
tiền. Vụ việc sau đó bị phát giác.

6



Anh (chị) hãy xác định hành vi của A và B có phạm tội khơng? Nếu có thì phạm tội
gì? Tại sao?
Bài làm
Hành vi của A và B phạm tội cưỡng đoạt tài sản Đ170 và tội cướp tài sản Điều
168.
- Đối với Tội cưỡng đoạt tài sản
o Khách thể: quan hệ sở hữu và quyền nhân thân của ông X.
▪ Đối tượng tác động: ông X và tài sản của ông X.
o Mặt khách quan:
▪ Hành vi: A và B lên kế hoạch chiếm đoạt tài sản của ông X, dùng thủ
đoạn uy hiếp tinh thần ông X là chụp ảnh ông X và A và buộc ông X
đưa 250 triệu đồng thì sẽ gửi những tấm hình đó cho vợ con ông X.
o Mặt chủ quan:
▪ Lỗi cố ý trực tiếp
▪ Mục đích: nhằm chiếm đoạt tài sản của ông X trị giá 250 triệu đồng.
o Chủ thể: A và B có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
- Đối với tội cướp tài sản:
o Khách thể: quyền sở hữu của ông X.
▪ Đối tượng tác động: tài sản của ơng X.
o Mặt khách quan:
▪ Hành vi: B có hành vi dùng vũ lực đánh ông X làm ông X khơng thể
chống cự được và lấy đi tồn bộ tiền bạc, , điện thoại, đồng hồ của
ông X, trị giá tài sản là 30 triệu đồng.
o Mặt chủ quan:
▪ Lỗi cố ý trực tiếp
▪ Mục đích: nhằm chiếm đoạt tài sản của ơng X trí giá khoảng 30 triệu
đồng.
o Chủ thể: A và B có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
Bài tập 4:
A và B bàn với nhau tìm cách chiếm đoạt xe gắn máy của người khác. A và B đến

một bãi gửi xe. A đứng ngoài canh chừng để báo động cho B khi cần thiết. B vào trong
bãi xe, lựa 1 chiếc xe SUZUKI dắt đi, nổ máy và gài số chạy nhanh qua nơi kiểm sốt
mặc cho những người kiểm sốt vé truy hơ. Sau đó, cả hai bị bắt giữ.
Hãy xác định A và B phạm tội gì?
7


A và B phạm tội cướp giật theo Điều 171 BLHS
- Khách thể:
o Quan hệ xã hội bị xâm phạm: Quan hệ sở hữu
o Đối tượng tác động: Xe SUZUKI
- Mặt khách quan: Tội cướp giật có cấu thành vật chất nên A và xem như đã hồn
thành vì A và B đã giật được chiếc xe ra khỏi sự quản lý của người kiểm soát. Hành vi
của A và B cơng khai, nhanh chóng, khơng lén lút, khơng giữ bí mật cũng như khơng có
ý định che dấu. Khi bị phát hiện thì A với B đã bỏ chạy
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp
- Chủ thể:
o Chủ thể thường: A và B đủ tuổi và có NLTNHS
Bài tập 6
Công ty X được thuê vận chuyển một số container hàng hóa của cơng ty Y từ cảng
Cát Lái về kho hàng của công ty Y. Chiều 14/3, nhân viên điều động của công ty X nhận
được 13 phiếu giao nhận container để thực hiện việc vận chuyển. Sau khi về đến công ty,
nhân viên này giao cho tài xế 3 phiếu, còn 10 phiếu để trên bàn làm việc. Lợi dụng lúc
vắng người, một nhân viên của công ty X là A đã trộm một phiếu giao nhận và đưa cho
B. Sau đó, B thuê xe vào cảng Cát Lái và tự nhận mình là nhân viên do công ty X điều
động rồi dùng phiếu giao nhận do A đưa lấy đi một container hàng xà bông. B bán
container hàng này được 400 triệu đồng và chia cho A 200 triệu đồng.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A và B trong vụ án này và giải thích tại
sao?
Bài làm

A và B phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Điều 174 BLHS
- Khách thể:
o Mối quan hệ xã hội bị xâm hại: Quan hệ sở hữu của Công ty X
o Đối tượng tác động: Một Container của cơng ty X có giá trị 400 triệu đồng
- Mặt khách quan: B đã có hành vi lừa dối tự nhận mình là nhân viên do công ty
X điều động rồi dùng phiếu giao nhận do A đưa lấy đi một container hàng xà bông.
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp.
o A và B đề biết hành vi lừa đảo của mình là trái pháp luật và thấy trước hậu
quả tổn thất tài sản sẽ xảy ra đối với công ty X nhưng vẫn mong muốn hậu
quả đó xảy ra.
- Chủ thể: Chủ thể thường, A và B đủ tuổi và có NLTNHS
8



×