TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
--------
TIỂU LUẬN MƠN HỌC
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Đề tài: “ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI CỦA SẢN XUẤT
HÀNG HÓA - LIÊN HỆ VỚI NHỮNG ĐIỀU KIỆN
PHÁT TRIỂN CỦA SẢN XUẤT HÀNG HĨA Ở
VIỆT NAM”
GVHD:
Nhóm sinh viên thực hiện:
MSSV:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 03, tháng 06, năm 2021
1
Báo cáo hoạt động nhóm
STT Họ và tên
1
2
3
4
5
6
Nhiệm vụ được phân công
Tổng hợp nội dung, chỉnh sửa tiểu luận
Thu thập nội dung
Thu thập nội dung
Thu thập nội dung
Thu thập nội dung
Thu thập nội dung
Đánh giá
100%
100%
100%
100%
100%
100%
Điểm số
Tiêu chí
Điểm
Nội dung
Bố cục
Trình bày
Tổng
Nhận xét của giảng viên
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Ký tên
GV.Ths.
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................4
2
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................4
2. Mục tiêu.................................................................................................................5
3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................5
B. NỘI DUNG..............................................................................................................6
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ SẢN XUẤT HÀNG HĨA............................6
1.1. Sản xuất hàng hóa trong kinh tế chính trị Mác Lênin.......................................6
1.2. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa......................................................7
1.3. Nền kinh tế sản xuất hàng hóa..........................................................................9
CHƯƠNG 2: NỀN SẢN XUẤT HÀNG HĨA Ở VIỆT NAM.................................11
2.1. Sơ lược về lịch sử phát nền kinh tế hàng hóa ở Việt Nam..............................11
2.2. Thực trạng nền sản xuất hàng hóa ở nước ta hiện nay....................................14
CHƯƠNG 3: HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHO NỀN SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY.............................................................................................19
C. KẾT LUẬN............................................................................................................ 21
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................22
3
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Năm 1976, Việt Nam đã hoàn toàn thống nhất, nước ta từng bước xây dựng Chủ
nghĩa Xã hội. Trong thời kỳ này, nền kinh tế nước ta đã gặt hái được nhiều thành tựu
nhưng đồng thời cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tháng 12/1986, tại Đại hội VI,
Đảng và Nhà nước ta đã có quyết định quan trọng trong việc đổi mới nền kinh tế, thay
thế nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp bằng nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Và từ
đó, nền sản xuất hàng hóa đã trở thành nền tảng, động lực thúc đẩy công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và phát triển bền vững đất nước; giúp nền kinh tế của nước ta từng bước
hội nhập với sự đi lên không ngừng của khu vực và thế giới, đạt được nhiều thành tựu
quan trọng. Cụ thể, ngày 28/07/1995, Việt Nam chính thức là thành viên thứ 7 của
ASEAN. Ngày 11/01/2007, Việt Nam trở thành thành viên đầy đủ của WTO. Hiện tại,
trong hoàn cảnh đại dịch COVID-19 nền kinh tế của nước ta cũng như thế giới bị ảnh
hưởng nặng nề thì vai trị của nền sản xuất hàng hóa được đề cao hơn hết. Năm 2020
tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 2,91%, tuy là mức tăng thấp nhất của các năm
trong giai đoạn 2011 - 2020 nhưng trong bối cảnh đại dịch COVID-19 diễn biến phức
tạp, ảnh hưởng tới mọi lĩnh vực của đời sống, nhất là kinh tế - xã hội, thì đây là thành
công lớn của Việt Nam với mức tăng trưởng năm 2020 thuộc nhóm cao nhất thế giới.
Đại dịch vẫn đang có những diễn biến rất phức tạp tại nhiều quốc gia trên thế giới,
tiềm ẩn nhiều rủi ro thì việc tiếp tục giữ vững ổn định chính trị - xã hội, thúc đẩy phát
triển kinh tế đi đôi với phịng, chống dịch bệnh hiệu quả, uy tín và vị thế của Việt Nam
đang được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Đây là cơ hội “vàng” để Việt Nam tiếp tục
tăng cường vai trị, tiếng nói và vị thế quốc gia trên trường quốc tế, là điểm đến đầu tư
an tồn và sẵn sàng đón nhận các dịng vốn chuyển dịch tới Việt Nam, nền sản xuất
hàng hóa vững mạnh sẽ giúp nước ta đạt được điều đó. Chính vì vậy, nhóm chúng em
chọn vấn đề “Nền sản xuất hàng hóa và những điều kiện phát triển của hàng hóa ở Việt
Nam hiện nay” làm đề tài cho bài tiểu luận của mình.
4
2. Mục tiêu
- Hiểu được bản chất của nền sản xuất hàng hóa và các yếu tố tác động.
- Đưa ra cái nhìn tổng quan về thực trạng nền sản xuất hàng hóa của nước ta
hiện nay.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề hạn chế còn
tồn đọng cũng như phát huy tối đa điểm mạnh của nền sản xuất hàng hóa nước ta.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp.
- Phương pháp phân tích, đánh giá.
5
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ SẢN XUẤT HÀNG HĨA
1.1. Sản xuất hàng hóa trong kinh tế chính trị Mác Lênin
1.1.1. Khái niệm sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là một khái niệm được sử dụng trong kinh tế chính trị MácLênin dùng để chỉ về kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra không
phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra nó mà là để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán trên thị
trường. Hay nói một cách khác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm
sản xuất ra là để bán.
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế phân biệt với sản xuất tự cung tự cấp ở
thời kì đầu của lịch sử lồi người. Ở thời kì đó, sản phẩm của sự lao động được tạo ra
chỉ để phục vụ trực tiếp cho nhu cầu của chính người sản xuất ra chúng. Nhưng do sản
xuất ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng tăng cao làm cho sản xuất
tự cung tự cấp dần dần bị chuyển hóa thành sản xuất hàng hóa. Sản xuất hàng hóa đã
tồn tại từ trong chế độ chiếm hữu nơ lệ, chế độ phong kiến, sau đó là chế độ tư bản chủ
nghĩa và chế độ xã hội chủ nghĩa. Sản xuất hàng hóa tồn tại trên cơ sở của sự trao đổi
hàng hóa và là nền tảng cho mọi nền kinh tế.
1.1.2. Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là một phạm trù lịch sử, chỉ xuất hiện và tồn tại trong xã hội
khi có những điều kiện nhất định. Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác thì sự ra đời và
tồn tại của sản xuất hàng hóa phụ thuộc vào hai điều kiện cơ bản sau:
Phân công lao động xã hội: là sự chun mơn hóa sản xuất, phân chia lao
động xã hội ra thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau của nền sản xuất xã
hội. Tuy nhiên, bản thân con người lại có nhiều nhu cầu khác nhau, bởi vậy đòi hỏi họ
phải đi trao đổi sản phẩm của mình để thỏa mãn các nhu cầu đó.
Phân cơng lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất hàng hóa. Theo C.Mác: “Sự
phân công lao động xã hội là điều kiện tồn tại của nền sản xuất hàng hóa, mặc dầu
ngược lại, sản xuất hàng hóa khơng phải là điều kiện tồn tại của sự phân công lao động
6
xã hội”. Phân công lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hóa
càng mở rộng hơn, đa dạng hơn.
Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất: là những
người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau. Do đó sản
phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, người này muốn tiêu dùng
sản phẩm lao động của người khác cần phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hoá.
Trong lịch sử, sự tách biệt này do chế độ tư hữu về tư tiệu sản xuất quy định.
Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của mỗi cá
nhân và kết quả là sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của họ.
Hai điều kiện trên là điều kiện cần và đủ cho sự ra đời và tồn tại của sản xuất hàng
hóa, nếu thiếu một trong hai điều kiện đó sẽ khơng có sản xuất hàng hóa. Chính vì vậy,
khi xem xét thực trạng nền sản xuất hàng hóa, cần phải coi đây là nền tảng cơ sở để
tìm hiểu.
1.2. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
1.2.1. Đặc trưng
Sản xuất hàng hóa có những đặc trưng cơ bản sau:
Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán không phải để người sản
xuất ra nó tiêu dùng. Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế đối lập với sản xuất tự
cung tự cấp trong thời kì đầu của lịch sử lồi người. Cụ thể, trong sản xuất hàng hóa
sản phẩm được tạo ra để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc
trao đổi, mua bán.
Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính xã
hội: Lao động của người sản xuất hàng hóa mang tính chất xã hội vì sản phẩm làm ra
để cho xã hội, đáp ứng nhu cầu của người khác trong xã hội. Nhưng với sự tách biệt
tương đối về kinh tế, thì lao động của người sản xuất hàng hóa đồng thời lại mang tính
chất tư nhân, vì việc sản xuất cái gì, như thế nào là cơng việc riêng, mang tính độc lập
của mỗi người. Tính chất tư nhân đó có thể phù hợp hoặc khơng phù hợp với tính chất
xã hội. Đó chính là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa. Mâu thuẫn giữa lao động
tư nhân và lao động xã hội là cơ sở, mầm mống của khủng hoảng trong nền kinh tế
hàng hóa.
7
1.2.2. Ưu thế
So với nền kinh tế tự cung tự cấp, nền sản xuất hàng hóa có rất nhiều ưu thế vượt
trội hơn hẳn:
Thứ nhất: Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân công lao động xã hội,
chun mơn hóa sản xuất. Do đó, nó khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã hội,
kỹ thuật của từng người, từng cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng địa phương.
Đồng thời, sự phát triển của sản xuất hàng hóa lại có tác động trở lại, thúc đẩy sự phát
triển của phân công lao động xã hội, làm cho chun mơn hóa lao động ngày càng
tăng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng trở nên mở rộng, sâu sắc. Từ đó,
nó phá vỡ tính tự cấp tự túc, bảo thủ, trì trệ, lạc hậu của mỗi ngành, mỗi địa phương
làm cho năng suất lao động xã hội tăng lên nhanh chóng, nhu cầu của xã hội được đáp
ứng đầy đủ hơn. Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa mở rộng giữa các quốc gia, thì nó
cịn khai thác được lợi thế của các quốc gia với nhau.
Thứ hai: Trong nền sản xuất hàng hóa, quy mơ sản xuất khơng cịn bị giới hạn
bởi nhu cầu và nguồn lực mang tính hạn hẹp của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi cơ sở, mỗi
vùng, mỗi địa phương, mà nó được mở rộng, dựa trên cơ sở nhu cầu và nguồn lực của
xã hội. Điều đó lại tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những thành tựu khoa
học - kỹ thuật vào sản xuất... thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thứ ba: Trong nền sản xuất hàng hóa, sự tác động của quy luật vốn có của sản
xuất và trao đổi hàng hóa là quy luật giá trị, cung - cầu, cạnh tranh... buộc người sản
xuất hàng hóa phải ln ln năng động, nhạy bén, biết tính tốn, cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hố sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế, cải tiến hình
thức, quy cách và chủng loại hàng hóa, làm cho chi phí sản xuất hạ xuống đáp ứng nhu
cầu, thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng cao hơn.
Thứ tư: Trong nền sản xuất hàng hóa, sự phát triển của sản xuất, sự mở rộng và
giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, giữa các vùng, giữa các nước... không chỉ làm cho
đời sống vật chất mà cả đời sống văn hóa, tinh thần cũng được nâng cao hơn, phong
phú hơn, đa dạng hơn.
8
Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, sản xuất hàng hóa cũng có những mặt trái của
nó như phân hóa giàu - nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa, tiềm ẩn những khả
năng khủng hoảng, phá hoại môi trường sinh thái, xã hội, v.v..
1.3. Nền kinh tế sản xuất hàng hóa
Kinh tế hàng hóa là nền kinh tế có sự phân cơng lao động và trao đổi hàng hóa,
dịch vụ giữa người này với người khác. Nó trái với nền kinh tế tự cung tự cấp trong đó
người ta tự sản xuất sản phẩm và tự tiêu dùng. Để cho đơn giản, giả định nền kinh tế
có hai cá nhân là A và B. Có sự phân cơng lao động (có thể dựa trên năng lực sản xuất)
giữa hai người; A chuyên sản xuất gạo và B chuyên sản xuất thịt. Hai người sẽ đem
trao đổi sản phẩm của mình với nhau, nhờ đó mỗi người đều có cả gạo lẫn thịt. Khi sản
phẩm được trao đổi, chúng trở thành hàng hóa. Nền kinh tế hình thành từ quan hệ trao
đổi hàng hóa này chính là kinh tế hàng hóa.
Ở giai đoạn sơ khai, trao đổi hàng hóa mang hình thức trực tiếp, gọi là hàng đổi
hàng. Người sản xuất gạo và cần thịt có thể gặp người sản xuất thịt và cần gạo để đổi
trực tiếp gạo lấy thịt. Đây đã là kinh tế hàng hóa. Tuy nhiên, nếu khơng gặp được
người có thứ mình cần và cần thứ mình có, thì trao đổi khơng được thực hiện. Khi tiền
ra đời, khi có nhiều hơn hai cá nhân, người ta có thể sử dụng tiền làm phương tiện trao
đổi. Người A bán gạo cho người B và nhận tiền để mua rượu từ người C. Người C bán
rượu cho người A và nhận tiền để mua thịt từ người B. Người B lại bán thịt cho người
C và nhận tiền để mua gạo của người A. Lúc này, nền kinh tế hàng hóa đồng thời là
kinh tế tiền tệ.
Kinh tế hàng hóa là một hình thái của nền sản xuất xã hội nối tiếp và cao hơn nền
sản xuất tự cung tự cấp, trong đó sản phẩm được sản xuất ra để trao đổi thông qua mua
- bán trên thị trường; hình thái quan hệ kinh tế thống trị của các mối liên hệ kinh tế là
quan hệ hàng hoá - tiền tệ (H – T). Theo Mác, kinh tế hàng hóa là một giai đoạn phát
triển nhất định trong lịch sử phát triển của xã hội theo tiến trình: kinh tế tự nhiên - kinh
tế hàng hố - kinh tế sản phẩm. Điều kiện chung của tồn tại sản xuất hàng hố là phân
cơng lao động xã hội và sự tách biệt (độc lập) kinh tế giữa những người sản xuất. Đặc
trưng chung của kinh tế hàng hóa trong bất kì chế độ xã hội nào là sự tồn tại hình thái
giá trị và thị trường, trong đó giá trị của hàng hố - lượng lao động xã hội cần thiết để
9
sản xuất ra hàng hố đó, được đo bằng tiền tệ và mang hình thái giá cả; quy luật đặc
trưng của sản xuất hàng hoá là quy luật giá trị, và những quy luật liên quan như quy
luật cung cầu, quy luật lưu thơng tiền tệ, quy luật hàng hố được trao đổi theo nguyên
tắc ngang giá.
10
CHƯƠNG 2: NỀN SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở VIỆT NAM
2.1. Sơ lược về lịch sử phát nền kinh tế hàng hóa ở Việt Nam
Từ nền sản xuất hàng hóa giản đơn thời phong kiến tới nền kinh tế hàng hóa sau
này, nền sản xuất hàng hóa của nước ta đã khơng ngừng biến đổi và phát triển.
Thời kì phong kiến, trình độ lao động, năng suất lao động nước ta chưa cao,
chính sách bế quan ở một số triều đại kìm hãm sự lưu thơng hàng hóa. Sở hữu về tư
liệu lao động nằm trong tay một số ít người ở tầng lớp trên. Tóm lại, ở thời kì này, nền
sản xuất hàng hóa ở nước ta mới chỉ xuất hiện, chưa phát triển.
Trong thời kì bao cấp trước đổi mới, nền kinh tế hàng hóa đồng thời là nền kinh
tế kế hoạch. Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp kìm hãm sự phát triển
của nền sản xuất hàng hóa. Biến hình thức tiền lương thành lương hiện vật, thủ tiêu
động lực sản xuất, thủ tiêu cạnh tranh và lưu thông thị trường. Sự nhận thức sai lầm
của nước ta thời kì này đã khiến nền kinh tế suy sụp, sức sản xuất hàng hóa xuống dốc
không phanh. Từ năm 1976 đến 1980, thu nhập quốc dân tăng rất chậm, có năm cịn
giảm: Năm 1977 tăng 2,8%, năm 1978 tăng 2,3%, năm 1979 giảm 2%, năm 1980 giảm
1,4%, bình quân 1977-1980 chỉ tăng 0,4%/năm, thấp xa so với tốc độ tăng trưởng dân
số, làm cho thu nhập quốc dân bình quân đầu người bị sụt giảm 14%.
Từ năm 1986, sau khi Đảng và Nhà nước đã kịp thời chuyển đổi nền kinh tế sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế sản xuất hàng hóa
nước ta đã có bước phát triển mạnh mẽ. Thời kì này có thể chia thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1986 – 2000: Giai đoạn chuyển tiếp của nền kinh tế Việt Nam từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước. Thị trường và nền kinh tế nhiều thành phần được công nhận và bước đầu
phát triển. Nền kinh tế Việt Nam bắt đầu trên cơ sở đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa gắn liền với phát triển một nền nơng nghiệp tồn diện. Phát triển nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước. Tuy nhiên, thời kì này nền kinh tế Việt Nam vẫn
còn nhiều tồn tại chưa giải quyết được. Điều này khiến nền kinh tế chậm phát triển
chiều sâu.
11
Thời gian
Riêng
GDP
KV I
KV II
KV III
1986-1990
4,4
2,7
4,7
5,7
1991-1995
8,2
4,1
12,0
8,6
1996-2000
7,0
4,4
10,6
5,7
Bảng 1: Tốc độ tăng GDP bình quân năm phân theo khu vực kinh tế giai đoạn
1986-2000 (%)
Biểu đồ 1: Cơ cấu GDP phân theo các thành phần kinh tế nước ta qua các năm
(%)
- Giai đoạn 2000 – 2007: đây là giai đoạn nền kinh tế hàng hóa ở nước ta phát
triển mạnh mẽ. GDP liên tục tăng mạnh. “Năm 2003 tăng 7,3% ; 2004 tăng 7,7% ;
2005 tăng 8,4% ; 2006 tăng 8,2%”. Tốc độ tăng trưởng năm 2007 là 8,5%, cao nhất kể
từ năm 1997 đến nay. Việc gia nhập WTO giúp Việt Nam phát triển nền kinh tế hàng
hóa dễ dàng hơn khi có cơ hội mở rộng thị trường ra thế giới.
- Giai đoạn 2007 – nay: kinh tế Việt Nam có dấu hiệu chững lại. Tăng trưởng
GDP giảm tốc và lạm phát kéo dài. Các chính sách đưa ra khơng đem lại hiệu quả.
12
Biểu đồ 2: Tốc độ tăng GDP giai đoạn 2008-2013(%)
Biểu đồ 3: Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2016-2020
13
Kịch bản tăng trưởng GDP của Việt Nam trong năm 2021(%)
2.2. Thực trạng nền sản xuất hàng hóa ở nước ta hiện nay
2.2.1. Thành tựu
Trong khoảng thời gian gần đây, nền kinh tế hàng hóa Việt Nam có xu hướng sụt
giảm. Tuy khủng hoảng trong thời gian dài nhưng năm 2013, nền kinh tế nước ta đã có
những dấu hiệu hồi phục.
Tốc độ tăng trưởng năm 2011 là 6,24%, năm 2012 là 5,25% và năm 2013 là
5.42%. Việc GDP năm 2013 có sự tăng nhẹ cho chúng ta niềm tin rằng: “Kinh tế Việt
Nam đã vượt qua nhiều khó khăn, đang phục hồi và hướng tới tốc độ tăng trưởng cao
hơn,” Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đưa ra trong bài phát biểu tại Diễn đàn
Đối tác Phát triển Việt Nam (VDPF) 2013 tổ chức sáng 5/12 tại Hà Nội.
Cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam từ sau khi đổi mới tới nay đã có nhiều thay đổi
đáng mừng. Có sự chuyển đổi tích cực từ khu vực I (nông lâm nghiệp và thủy sản)
sang khu vực II (công nghiệp và xây dựng) và khu vực III (dịch vụ).
14
Hình 1: Cơ cấu kinh tế từ năm 2009 đến nay (GDP theo giá thực tế)(%)
Hình 2: Tốc độ tăng trưởng của các ngành (%)
15
Vùng kinh tế
Năm
Tổng số vùng
Vùng kinh
Vùng kinh
Vùng kinh
trọng điểm
kinh tế trọng
tế trọng
tế trọng
tế trọng
vùng đồng
điểm
điểm Bắc
điểm Trung
điểm Nam
bằng sông
Bộ
Bộ
Bộ
Cửu Long
1997
13
5
4
4
0
2004
20
8
5
7
0
2009
24
7
5
8
4
Bảng 2: Số vùng kinh tế trọng điểm nước ta trong năm 1997, 2004, 2009
Cơ cấu thành phần kinh tế của nước ta cũng đã có sự tiến bộ. Từ nền kinh tế
mang nặng tính cơng hữu, lấy kinh tế quốc doanh là hình thức cao nhất, đến nay, nước
ta đã có nền kinh tế nhiều thành phần với sự tham gia ngày càng mạnh mẽ của kinh tế
ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngồi.
Hình 3: Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội phân theo thành phần kinh tế giai
đoạn 1995-2006 (Tỷ đồng)
16
2.2.2. Hạn chế
Tuy đã đạt được một số thành tựu nhất định nhưng nền kinh tế hàng hóa Việt
Nam vẫn chưa thể hiện được một cách triệt để những ưu thế của mình. Bên cạnh đó là
sự tồn đọng những hạn chế của nền sản xuất hàng hóa nước ta cần được sớm giải
quyết.
- Về thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển: Lực lượng sản xuất của Việt Nam dù
đã có sự phát triển lớn so với trước khi đổi mới, song hiện nay trình độ lao động của
Việt Nam còn kém. “Theo đánh giá mới nhất của Ngân hàng Thế giới, chất lượng
nguồn nhân lực Việt Nam chỉ đạt mức 3,79 điểm (theo thang điểm 10), xếp thứ 11
trong số 12 nước Châu Á tham gia xếp hạng”.
- Về đẩy mạnh q trình xã hội hóa sản xuất: Năng suất lao động xã hội ở Việt
Nam còn thấp. Việc xuất khẩu hàng Việt Nam vẫn còn gặp nhiều khó khăn do giá
thành cao, bị kiện bán phá giá hay bị kiểm soát ở thị trường một số nước như Hoa Kì.
17
Hình 4: Năng suất lao động quốc tế năm 2012 (USD)
- Về đáp ứng nhu cầu đa dạng cho xã hội: Nước ta đã đáp ứng khá tốt cả về mẫu
mã và chất lượng. Tuy nhiên sự xuất hiện của hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất
lượng trên thị trường ngày càng nhiều. Giá các mặt hàng thiết yếu như điện, nước liên
tục tăng.
18
Hình 5: Tỷ số giữa GDP và lao động gia đoạn 1991-2016
19
CHƯƠNG 3: HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHO NỀN SẢN XUẤT HÀNG HĨA Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY
Qua việc tìm hiểu về nền sản xuất hàng hóa của nước ta và kết hợp với tình hình
hiện tại của nền kinh tế nước ta hiện nay, tiểu luận đưa ra một số hướng phát triển cho
nền sản xuất hàng hóa ở nước ta:
- Phát triển nền sản xuất hàng hóa cho xuất khẩu nhằm mở rộng thị trường:
Nước ta có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao thương. Nguồn lao động dồi dào,
giá rẻ. Điều này cho thấy lực lượng lao động của nước ta hồn tồn có đủ điều kiện để
sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Hiện nay, nhiều mặt hàng xuất khẩu như gạo, cá tra, cá
basa... đang đóng góp một phần không nhỏ cho GDP nước ta.
- Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần sở hữu trên nền tảng công hữu:
Là một quốc gia đi theo con đường xã hội chủ nghĩa nên việc coi trọng công hữu
là không thể bỏ qua. Nhưng với việc phát triển kinh tế nhiều thành phần sở hữu trên
nền tảng công hữu giúp chúng ta vừa phát triển được nền kinh tế thị trường vừa phát
triển được chính trị theo hướng xã hội chủ nghĩa.
- Hoàn thiện thể chế thị trường chặt chẽ và phù hợp
Qua bài học từ Trung Quốc, chúng ta cần đặt ra nhiệm vụ hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường chặt chẽ và phù hợp hơn với nền kinh tế trong nước để giúp nước ta dễ
dàng kiểm sốt được tình hình, nhanh chóng nắm bắt được thời cơ giúp nước ta kịp
thời đưa ra các cách giải quyết phù hợp để phát triển kinh tế. Đây là việc rất quan
trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế hàng hóa.
- Tập trung đào tạo lực lượng lao động có trình độ cao
Tỷ lệ lao động thất nghiệp ở Việt Nam rất cao nhưng lại không đủ số lao động có
trình độ lao động nên đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế. Nước ta nên mở rộng đào
tạo lực lượng lao động có trình độ cao chuyên môn sâu, thu hẹp hệ thống đào tạo đại
học, cao đẳng kém chất lượng.
- Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm
Việc xây dựng các vùng kinh tế trọng điểm giúp ta tận dụng lợi thế từng vùng để
phát triển hợp lý. Hiện nay nước ta đã có tới 24 vùng kinh tế trọng điểm với các cách
20
phát triển kinh tế khác nhau. Đây là cách nhanh chóng sẽ giúp đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế của nước ta.
- Hồn thiện cơng tác quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển
Công tác quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển là những cơng tác đóng vai trị
quan trọng điều tiết nền kinh tế. Hồn thiện những cơng tác này sẽ giúp nền kinh tế có
một chỗ dựa vững chắc, đẩy nhanh phát triển nền kinh tế hàng hóa.
- Kiểm sốt lạm phát và giá cả
Việc giá cả leo thang và lạm phát kéo dài ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế và cuộc
sống hàng ngày của người lao động. Nhà nước cần kiểm sốt tình hình này. Đồng thời,
áp giá sàn cho các sản phẩm nông sản mua tại vườn, tại ruộng để bảo vệ quyền lợi cho
nơng dân, tránh tình trạng rớt giá xuống quá thấp khiến nhà nông khốn đốn trong thời
gian qua.
- Giải quyết vấn đề tiền lương
Vấn đề tiền lương một khi chưa được giải quyết sẽ còn gây ra nhiều hậu quả
nghiêm trọng cho nền kinh tế. Giải quyết vấn đề tiền lương hợp lý sẽ giúp tăng sức lao
động và kích cầu khiến nền kinh tế hàng hóa phát triển.
21
C. KẾT LUẬN
Việt Nam hiện nay trong giai đoạn quá độ lên Chủ nghĩa xã hội là một thời kỳ
phức tạp và đầy biến động, một thời kỳ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng cho Chủ nghĩa
xã hội để hoàn thành cách mạng dân chủ. Với điểm xuất phát thấp, điều kiện kinh tế
khó khăn và có nhiều trở ngại. Muốn phát triển kinh tế bền vững ta thực hiện nền kinh
tế hàng hoá là một bước ngoặt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là
một tất yếu và cần thiết. Tuy nhiên trong q trình thực hiện nền kinh tế hàng hố
nhiều thành phần đã xuất hiện nhiều khó khăn, phức tạp và đã tác động đến mặt xã hội
nói chung. Ngồi ra, đại dịch Covid-19 diễn ra từ cuối năm 2019 đến nay, gây ảnh
hưởng toàn diện, sâu rộng đến tất cả các quốc gia trên thế giới, hiện vẫn đang diễn
biến phức tạp. Kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái nghiêm trọng, kinh tế Việt Nam cũng
chịu tác động không nhỏ từ đại dịch Covid-19. Để hạn chế những tác động tiêu cực
này ta cần định hướng cho nền kinh tế phát triển, buộc nó phải đi theo con đường mà
chúng ta lựa chọn là xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Chính vì vậy chính sách phát triển
của nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần có sự định hướng xã hội chủ nghĩa là một
yêu cầu cấp thiết và hợp lý của quy luật phát triển, nó thể hiện tư tưởng tiến bộ, sáng
suốt của Đảng. Trong khi thực hiện từng bước sự chuyển đổi này chúng ta phải giữ
vững định hướng xã hội chủ nghĩa, đứng ngang tầm với mục tiêu phát triển kinh tế.
Muốn vậy cần phải ngày càng hoàn chỉnh bộ máy Nhà Nước, hoàn thiện hệ thống
pháp luật, đảm bảo đưa nước ta đi theo con đường xã hội chủ nghĩa như đã chọn.
22
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. C.Mác và Ph Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. />uocgia?articleId=10000721
3. G.A. Cô-dơ-lốp và S.P. Pê-rơ-vu-sin (1976), Từ điển kinh tế.
4. />5. />6. />7. Trần Đình Thảo (2010), Giáo trình Kinh tế chính trị, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
8. />%C3%A0ng_h%C3%B3a
23