Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Đề cương môn Luật Hôn nhân và gia đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.57 KB, 25 trang )

de thi: 6 câu nhận định 6 điểm ( na ná hoac giống những câu đã làm trên lớp) và 1 tình
huống 4 diểm (tuơng tự bai tap trong de cuong thao luan )
thoi gian lam bai: 75 phut
dui su dung tai liệu giấy

BUỔI THỨ NHẤT VÀ THỨ HAI, VẤN ĐỀ: KẾT HÔN, - HỦY KẾT HÔN TRÁI
PHÁP LUẬT - GIẢI QUYẾT HẬU QUẢ VIỆC CHUNG SỐNG NHƯ VỢ CHỒNG
II. Nhận định
1. Người thành niên cũng có thể khơng có quyền kết hơn

Đúng. Vì theo Điều 39 BLDS 2015 thì kết hôn là quyền con người, người thành niên
là người từ đủ 18 tuổi trở điểm a khoản 1 Điều 8 LHNGĐ 2014 thì Nam từ đủ 20 tuổi trở
lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên mặt khác điểm b, c, d khoản 1 Điều 8.
2. Người chưa kết hôn dù thoả mãn quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 8 đồng thời

không thuộc trường hợp cấm kết hôn theo điểm a, b, d khoản 2 Điều 5 Luật HNGĐ
cũng có thể khơng có quyền kết hơn.
Đúng. Vì điểm c khoản 2 Điều 5 LHNGĐ 2014 cấm 1 người đang có vợ có chồng mà
kết hơn với người khác có thể thuộc hai đối tượng người xác lập quan hệ vợ chồng trước
ngày 3/1/1987 chưa đăng ký kết hơn đang sống chung cịn sống (hơn nhân thực tế) điểm
b khoản 4 Điều 2 TT mặt khác điểm c khoản 2 Điều 5 LHNGĐ 2014 người mà chồng
chưa vợ (chưa kết hơn) khơng có quyền kết hơn với người biết rõ người đó đã có người
có vợ có chồng.
3. Hành vi kết khơng được uỷ quyền

Đúng. Vì uỷ quyền là việc thỏa thuận của các bên theo đó bên được ủy quyền sẽ có
nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền. điểm khoản d khoản 1 Điều 8
LHNGĐ 2014 nam nữ tự nguyện kết hôn mới được công nhận Điều 18 LHT 2014 thủ tục
kết hơn địi hỏi vợ chồng phải có mặt và ký tên Điều 2 TT 04/2020
4. Mọi trường hợp, UBND cấp xã đều có thẩm quyền đăng ký KH có yếu tố nước


ngồi
Sai. Vì theo khoản 1 Điều 18 NĐ 123/2015/NĐ-CP UBND cấp xã nơi thường trú của
CDVN có thẩm quyền đăng ký kết hôn cho CDVN – CD nước láng giềng. Tại Điều 37
Luật Hộ tịch quy định Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực
hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngồi; giữa cơng dân Việt
Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngồi; giữa cơng dân
Việt Nam định cư ở nước ngồi với nhau; giữa cơng dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch
nước ngồi với cơng dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.


Cách giải thích khác:
Thẩm quyền đăng ký kết hơn có yếu tố nước ngoài quy định tại Điều 18 NĐ 123/2015,
Điều 37, 53 Luật Hộ tịch theo đó thẩm quyền có thể thuộc UBND cấp xã khu vực biên
giới, UBND cấp huyện, Cơ quan lãnh sự.
5. Tảo hôn là kết hơn trái pháp luật

nhận định sai. Vì
K6 Điều 3 LHNGĐ “kết hôn trái pháp luật là việc nam nữ đã đăng ký kết hơn tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo
quy định tại Điều 8 của Luật này”
K8 Điều 3 LHNGĐ “tảo hôn là việc lấy vợ lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa
đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này”
Như vậy, kết hôn trái pháp luật là có đăng ký kết hơn tại cơ quan có thẩm quyền nhưng vi
phạm điều kiện nội dung mặc dù đảm bảo về hình thức
6. Mọi trường hợp kết hơn trái pháp luật đều bị tồ án huỷ hơn khi có u cầu?
Đúng. Vì
K3,k4 Điều 3 TTLT 01/2016
Điều 4 TTLT 01/2016
7. Người đang có vợ, có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác thì quan
hệ sau bị huỷ khi có yêu cầu của chủ thể quy định ở Điều 10 Luật Hôn nhân và gia

đình.
Sai. Vì người đang có vợ, có chồng được xác định là có hơn nhân mà họ đang chung
sống như vợ chồng với người khác là vi phạm hôn nhân một vợ một chồng (khoản 1 Điều
2 LHNGĐ 2014) không phải là hành vi kết hôn trái pháp luật bởi vì theo khoản 6 Điều 3
Luật HNGĐ 2014 kết hơn trái pháp luật là việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết
hơn mà vi phạm điều kiện kết hơn do luật định. Trong lúc đó một người đang có vợ, có
chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác khơng đồng nghĩa quan hệ sau có kết
hôn do vậy không thể xác định đây là hành vi kết hơn trái pháp luật. Khi có u cầu xử lý
quan hệ này thì theo khoản 4 Điều 3 Thơng tư 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
tồ án thụ lý giải quyết khơng cơng nhận quan hệ vợ chồng vì xác định hơn nhân khơng
có giá trị pháp lý.
7. Nam, nữ sống chung như vợ, chồng trước 3/1/1987 thì đương nhiên cơng nhận là vợ

chồng
Sai.
8. Nam, nữ khơng đăng ký kết hơn cũng có thể được pháp luật cơng nhận là vợ chồng.

Đúng. Vì theo luật thực định bắt đầu từ ngày 1/1/2001 trở đi mọi trường hợp nam nữ
sống chung với nhau như vợ chồng dù đủ điều kiện kết hôn vẫn không được công nhận là
vợ chồng theo Điều 11 Luật 2000 (nay là Luật 2014). Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam có


thừa nhận hôn nhân thực tế với một số trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ
chồng không đăng ký kết hơn có thể được cơng nhận là vợ chồng nếu thỏa mãn điều kiện
quy định tại pháp luật về hơn nhân thực tế. Ví dụ: điểm a Mục 3 NQ 35 (NQ 35, tt 01…)
Không vi phạm điều kiện kết hôn khi họ sống chung với nhau bởi luật đang có hiệu
lực, sống chung như vợ chồng theo điểm d mục 2 thông tư 01/2001, thời điểm trước
1/1/2001 nhưng có hai nhóm trước 3/1/1987 là hơn nhân thực tế, xác định hôn nhân thực
tế đến hết 1/1/2003 nếu có sự kiện chấm dứt hơn nhân
Hơn nhân thực tế: điểm a Mục 3 Nghị quyết 35 Điều 44 Nghị định 123 thời kỳ hôn

nhân thực tế Chỉ thị 2003 gia hạn thêm đăng ký kết hôn thông tư 01 án lệ 41 (Nghị quyết
01/2003)
9. Mọi trường hợp nam, nữ sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hơn thì đều
khơng cơng nhận là vợ chồng.
Sai. NQ 35/2000
10. Người thành niên thì đương nhiên có quyền kết hơn
Sai. Vì BLDS Điều 18 quy định người thành niên là từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng LHNGĐ
quy định nam thì từ đủ 20 tuổi lên
11. mọi trường hợp thời kỳ hơn nhân đều được tính từ khi đăng ký kết hôn
Sai. Điều 13 LHN về xử lý đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thời kỳ hôn nhân
tính từ ngày đăng ký kết hơn trước. đối với hơn nhân thực tế tính từ khi sống chung như
vợ chồng mục 3 NQ 35. Trường hợp tại thời điểm kết hơn, hai bên kết hơn khơng có đủ
điều kiện kết hơn nhưng sau đó có đủ điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn
nhân và gia đình nếu hai bên kết hơn cùng u cầu Tịa án cơng nhận quan hệ hơn nhân
thì Tịa án quyết định cơng nhận quan hệ hơn nhân đó kể từ thời điểm các bên kết hơn có
đủ điều kiện kết hơn Điều 4 TTLT 01/2016 .
Tình huống
2.1. Anh Điệp là chủ tịch Ủy ban nhân dân xã K (huyện H tỉnh LĐ) cư trú tại xã
K. Chị Lan là phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã B (huyện M tỉnh LĐ) cư trú tại xã
B. Năm 2020, anh Điệp và chị Lan dự định xác lập quan hệ vợ chồng.
Hãy xác định các cơ quan đăng ký hộ tịch mà các bên có thể nộp hồ sơ đăng ký
kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch? Cơ sở pháp lý?
-

KH khơng có YTNN, tại VN: Điều 17 LHT
Luật cư trú: nơi thường, tạm trú
Khoản 4 Điều 5 LHT: có thể đăng ký tại nơi thường, tạm trú (trách nhiệm thông báo)
Người ký giấy tờ hộ tịch: CT, phó CT
- Cấm: điểm h khoản 1 Điều 12 LHT “Người có thẩm quyền quyết định đăng ký hộ
tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch cho bản thân hoặc người thân thích theo quy

định của Luật hơn nhân và gia đình;”


Như vây, có thể nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K hoặc Ủy ban nhân
dân xã B. Theo quy định người ký giấy tờ hộ tịch là CT hoặc phó CT. cho nên
Nếu đăng ký tại xã K thì anh Điệp khơng được là người ký giấy tờ hộ tịch mà phải là phó
CT xã K
Nếu đăng ký tại xã B thì chị Lan không được ký giấy tờ hộ tịch mà phải là CT của xã B
2.2. Năm 2017, anh Thuận (sinh năm 1978) kết hôn với chị Nga (sinh năm 2000).
Sau hai năm xác lập quan hệ vợ chồng, sức khỏe anh Thuận suy kiệt. Kết quả xét
nghiệm từ cơ sở y tế cho thấy anh Thuận bị nhiễm HIV mà nguồn bệnh anh bị lây
nhiễm là từ vợ anh – chị Nga.
Tháng 7/2020, anh Thuận chết.
Tháng 12/2020, con đẻ anh Thuận với người vợ trước của anh (đã ly hôn) là Hằng
u cầu Tịa án hủy việc kết hơn của anh Thuận và chị Nga với lý do việc kết hơn
này trái pháp luật.
Theo các anh (chị) Tịa án giải quyết vụ việc trên như thế nào? Tại sao?
Xét độ tuổi:
Kết hôn năm 2017 chị Nga 17 tuổi chưa đủ tuổi kết hôn
Vi phạm điểm a khoản 1 Điều 8 => KH trái PL (khoản 6 Điều 3)
+ Cá nhân có quyền yêu cầu huỷ: khoản 2 Điều 10: chị Hằng là con của anh Thuận có
quyền yêu cầu hủy
+ Có huỷ kết hơn trái pháp luật với người kết hôn trái pháp luật đã chết? khoản 2 Điều 4
BLTTDS: Toà án thụ lý giải quyết
+

Tham khảo QĐ GĐT số 21/2020/DS - GĐT ngày 23/4/2020 của HĐTPTANDTC
+

Xét sự tự nguyện:

Nếu chị Nga biết mình bị HIV thì chị phải có nghĩa vụ thông báo với anh Thuận khi kết
hôn . Khi khơng thơng báo là có dấu hiệu lừa dối vi phạm sự tự nguyện. Đây là trường
hợp kết hôn trái pháp luật. Nhưng quyền yêu cầu huỷ kết hôn trái pháp luật do vi phạm tự
nguyện chỉ thuộc bên bị lừa dối => chị Hằng con anh Thuận không có quyền u cầu.
Tồ án khơng thụ lý đơn.

+

Nếu chị Nga khơng biết mình bị HIV thì khơng óc dấu hiệu lừa dối => khơn có quyền
u cầu
- vấn đề tài sản chung và thừa kế theo quy định của luật hơn nhân và dân sự
2.3. Được gia đình hai họ đồng ý, năm 1998, ông Quang cưới bà Đại. Họ có con
chung là N sinh năm 2006.


Năm 2003, với nguồn tiền được thừa kế riêng, ông Quang mua một ngôi nhà trị
giá một tỉ đồng và đứng tên chủ sở hữu nhà.
Ngày 02.02.2017, do cuộc sống chung giữa ông Quang và bà Đại mâu thuẫn trầm
trọng, ông Quang yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và phân định tài sản. Hai bên
cũng không thỏa thuận được việc giải quyết quyền lợi con chung.
Viện dẫn quy định của pháp luật để giải quyết tranh chấp về nhân thân, tài sản
và quyền lợi con chung theo tình huống trên.
- Về nhân thân: Điểm b Mục 3 NQ 35, Điều 9, khoản 2 Điều 53 LHNGĐ 2014
+ Cưới vào năm 1998 trong thời điểm từ 3/1/1987 đến trước 1/1/2001 điểm b Mục 3
NQ 35 yêu cầu họ phải đăng ký kết hôn nên khoản 2 Điều 53 Luật 2014 -> không công
nhận vợ chồng do chưa đăng ký kết hôn
- Về tài sản: không công nhận là quan hệ vợ chồng nên chia tài sản theo hướng quan
hệ tài sản sống chung như vợ chồng khoản 2 Điều 53, Điều 16 LHNGĐ 2014, Điều 209,
219 BLDS 2015
- Về quyền lợi con chung: khoản 2 Điều 52, Điều 15, Điều 81 - 84 LHNGĐ 2014

2.4. Anh Tâm định cư tại Cộng hoà liên bang Đức từ năm 2000. Năm 2013, trong
chuyến về thăm quê hương, anh Tâm cùng chị Trà (sinh ngày 12.09.1988) quyết
định “kết nghĩa vng trịn”. Ngày 07.08.2015, Ủy ban nhân dân phường T, quận Y
thành phố H nơi chị Trà cư trú đã cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho anh Tâm và chị
Trà.
Tháng 11. 2016, anh Tâm bàn với chị Trà mua nhà số 11/6 đường TH, phường T,
quận Y trị giá 2.7 tỷ đồng. Do hai bên chỉ có số tiền chung là 100 triệu đồng nên anh
Tâm nhờ thân nhân chuyển từ nước ngoài về số ngọai tệ của anh - tương đương 2.6
tỷ đồng để mua nhà này (có chứng cứ xác định việc chuyển tiền qua ngân hàng vào
tài khoản ngoại tệ của anh Tâm mở tại Việt Nam).
Cho rằng hành vi kết hôn giữa anh Tâm và chị Trà trái pháp luật, ngày
05.02.2019, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố H u cầu Tịa án hủy việc kết hơn này.
- Từ góc độ pháp lý, anh, chị hãy phân tích và lý giải đường hướng xử của Tịa án
có thẩm quyền trước yêu cầu của Hội Phụ nữ thành phố H biết rằng trong q trình
tố tụng, chị Trà có nguyện vọng cơng nhận hơn nhân cịn anh Tâm đề nghị giải
quyết cho ly hôn.
- Giả thiết anh Tâm và chị Trà tranh chấp nhà số 11/6 đường TH, phường T, quận
Y thì Tịa án phải phân định vấn đề này ra sao cho phù hợp, biết rằng anh Tâm có
đồng ý để chị Trà đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và thực tế, chị
Trà đang đứng tên chủ sở hữu nhà tại thời điểm tranh chấp phát sinh.


- Giải quyết về nhân thân: vi phạm thẩm quyền: không công nhận quan hệ vợ chồng
+ Khoản 25 Điều 3 LHNGĐ:... , Điều 3 Luật Quốc tịch:.... -> kết hơn có yếu tố nước
ngồi
+ Khoản 1 Điều 101 LHNGĐ… -> Điều 19 NĐ 126/2014
+ Khoản 3 Điều 3 TT 01/2016 (+ Điều 9, Điều 13 LHNGĐ)
- Giải quyết về tài sản:
+ khoản 2 Điều 3 TT 01/2016 LHNGĐ, Điều 209, 219 BLDS 2015
TSC theo phần: 200 triệu -> chia đôi

TSR: 2,6


BUỔI THỨ BA, VẤN ĐỀ : QUAN HỆ PHÁP LUẬT GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
II. Nhận định
1. Trong chế độ tài sản pháp định, hoa lợi phát sinh từ tài sản được chia trong
thời kỳ hơn nhân có thể là tài sản chung của vợ chồng.
Đúng. Vì theo Điều 33 LHNGĐ trong chế độ tài sản pháp định lợi tức phát sinh từ tài
sản trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên, khi vợ chồng chia
tài sản trong thời kỳ hơn nhân mà khơng có thoả thuận khác thì theo Điều 40 LHNGĐ
2014 hoa lợi phát sinh từ tài sản được chia trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ
chồng nếu vợ chồng có thuận khác thì hoa lợi từ tài sản được chia là tài sản chung.
2. Một bên định đoạt tài sản chung quy định tại khoản 2 Điều 35 LHNGĐ ln
được xác định là trái pháp luật.
Sai. Vì về nguyên tắc các loại tài sản quy định tại khoản 2 Điều 35 để bảo vệ lợi ích
của vợ chồng thì pháp luật quy định hai bên cùng định đoạt tuy nhiên để đảm bảo giao
dịch về tài sản của vợ chồng được thuận lợi pháp luật có cơ chế đại diện cho nhau giữa
vợ chồng. Chính vì vậy, nếu một bên chồng, vợ có tư cách đại diện cho bên kia mà định
đoạt các loại tài sản quy định tại khoản 2 Điều 35 này thì việc định đoạt tài sản đó khơng
được coi là trái pháp luật. (ngoại lệ trừ các trường hợp đại diện được luật định Điều 24,
25, 36)
3. Nhà ở được mua bằng tiền lương trong thời kỳ hôn nhân, do bên vợ hoặc
chồng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu phải được xác định là tài sản
riêng của người đứng tên.
Sai. Vì nhà ở mua bằng tiền lương mà tiền lương là thu nhập hợp pháp của vợ chồng
quy định tại khoản 1 Điều 33 LHNGĐ. Theo khoản 3 Điều 33 quy định tài sản do một
bên đứng tên trong thời kỳ hơn nhân mà khơng có chứng cứ chứng minh là tài sản riêng
thì xác định là tài sản chung. Có nghĩa là nhà ở mua bằng tiền lương - thu nhập hợp pháp
của vợ chồng trong thời kỳ hợp pháp thì người đứng tên trong trường hợp khơng có tranh
chấp mặc nhiên xác định là tài sản chung. Trong trường hợp có tranh chấp thì người đứng

tên phải chứng minh để xác định là tài sản riêng. Nếu không chứng minh được thì tài sản
đó được xác định là tài sản chung.
4. chế độ tài sản theo pháp định chỉ có thể được áp dụng để điều chỉnh quan hệ
tài sản của vợ chồng trong trường hợp vợ chồng không lựa chọn chế độ tài sản
Sai. Về nguyên tắc khi vợ chồng khơng lựa chọn chế độ tài sản thì chế độ tài sản pháp
định được áp dụng. Nhưng có trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thuận
nhưng nếu thỏa thuận không đủ, không rõ ràng, bị Tịa án tun bố vơ hiệu thì áp dụng


quy định tương ứng về giải quyết tài sản theo luật định (khoản 2 Điều 48 LHNGĐ, Điều
7 NĐ 126/2014 NĐ-CP)
III. Tình huống
2.1. Ơng Khánh và bà Dung kết hơn năm 2008.
Năm 2016, vợ chồng họ lập văn bản thỏa thuận sử dụng 5 tỷ đồng để thành lâpp̣
doanh nghiêpp̣ tư nhân K – D kinh doanh ô tô. Theo đăng ký , ông Khánh là ngườ i
đứng tên chủ sở hữu doanh nghiêpp̣ .
Năm 2017, ông Khánh lập hợp đồng bán hai chiếc ô tô hiệu Toyota Altis cho ông
Tuấn (chú ruột ông Khánh). Một tháng sau, cho rằng xe được bán với giá rẻ không
hợp lý cũng như giao dịch giữa ông Khánh và ông Tuấn trái với quy định về quyền
định đoạt tài sản của vợ chồng, bà Dung tìm đến văn phịng luật sư u cầu tư vấn
để bảo vệ quyền lợi về tài sản.
Với tư cách là luật sư và trên cơ sở quy định của pháp luật, anh, chị hãy tư vấn
cho bà Dung về:
1. Hành vi đơn phương bán xe của ông Khánh (có trái với quy định về quyền
định đoạt tài sản của vợ chồng quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 35 Luật HNGĐ?)
2. Lơị tức từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiêpp̣ K –D (thuộc sở hữu của
ông Khánh hay của vợ chồng ông Khánh, bà Dung?).
1.1 Tư vấn cho bà Dung về hành vi đơn phương bán xe của ơng Khánh
- Vợ chồng bình đẳng về tài sản: Điều 17, khoản 1 Điều 29 LHNGĐ
- Nguyên tắc tài sản thuộc khoản 2 Điều 35: cùng định đoạt

- Ngoại lệ:
+ Pháp luật: i) khoản 2 Điều 25, Điều 36 LHNGĐ - đại diện của một bên vợ, chồng
đối với tài sản đưa vào kinh doanh: Vợ chồng thoả thuận bằng văn bản để 1 bên đưa tài
sản chung vào kinh doanh: người này có quyền tự thực hiện giao dịch liên quan đến tài
sản chung đó; ii) Điều 185, Luật Doanh nghiệp 2014: chủ doanh nghiệp có quyền quyết
định các hoạt động liên quan doanh nghiệp.
+ Tình huống: Các bên có lập văn bản để ơng Khánh đưa tài sản vào kinh doanh =>
hành vi đơn phương bán xe của ông Khánh là hợp pháp, không trái điểm b khoản 2 Điều
35.
1.2. Tư vấn về lợi tức từ hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp


PL: Điều 33 luật HNGĐ: tài sản chung của vợ chồng có thể là khoản thu nhập từ hoạt
động sản xuất kinh doanh. Mặt khác: tài sản chung đưa vào sử dụng (kinh doanh) phát
sinh lợi nhuận (lợi tức) lag tài sản chung
Tình huống: hai bên khơng có thỏa thuận nào khác nên lợi tức thuộc tài sản chung.
2.2. Ông Lưu và bà Tâm kết hôn năm 1983. Năm 1984, mẹ đẻ ông Lưu lập “văn
tự” tặng cho ông Lưu ngơi nhà diện tích 140 m2 tại xã HN, huyện B, tỉnh KL. Tháng
2.1985, theo ý chí của mẹ, ơng Lưu làm thủ tục kê khai và đứng tên chủ sở hữu nhà.
Tháng 11. 2014, ông Lưu đến địa phương khác cư trú và cưới bà Túy. Hai người
có con nuôi chung là Mỹ Yến, sinh năm 2008. Tài sản chung của ông Lưu, bà Túy
(được tặng chung) là 16 chỉ vàng 9999.
Năm 2016, ông Lưu và bà Tâm chia một phần tài sản trong thời kỳ hôn nhân.
Theo văn bản được công chứng, phần động sản chung của ông Lưu, bà Tâm (hiện
do bà Tâm quản lý) trị giá 2 tỷ được chia đôi, mỗi người sở hữu 1 tỷ.
Năm 2019, ông Lưu chết không để lại di chúc.
Căn cứ pháp luật hơn nhân gia đình và pháp luật dân sự, anh (chị) hãy xác định
di sản của ông Lưu và đối tượng được hưởng di sản của ông biết rằng: i) Sau khi
chia tài sản chung, ông Lưu sử dụng tiền được chia gửi ngân hàng. Tại thời điểm
ông Lưu chết, tổng số tiền gốc và lãi được xác định là 1 tỷ 200 triệu đồng; ii) Ông

Lưu, bà Tâm khơng có thoả thuận khác khi chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân.
2.2.1. Xác định di sản:
DS: tài sản riêng + phần tài sản trong khối tài sản chung (Điều 612 BLDS)
Trong khối tài sản chung với bà Tâm:
- Là vợ chồng: Điều 15 Luật 1959: chung hợp nhất
- Chia: Điều 66 Luật 2014: 140m2 đất : 2 = 70m2 (bà Tâm); 70m2 (ông Lưu - khối di
sản 1)
Trong khối tài sản chung với bà Tuý:
- Không là vợ chồng: Điều 16 Luật 2014: chung theo phần
- Chia: Điều 16 Luật 2014: chia 2 (vì khơng xác định được mức độ đóng góp) = 16 chỉ
vàng : 8 chỉ (bà Tuý); 8 chỉ (ông Lưu - khối di sản 2)
Từ tài sản riêng: do chia một phần tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
- Điều 40: lợi tức từ tài sản riêng được chia mà không có thoả thuận khác: 1 tỷ 200
triệu - khối di sản 3


=> Tổng di sản: 70m2 đất + 8 chỉ vàng + 1 tỷ 200 triệu
2.2.2. Xác định đối tượng thừa kế
- Đối tượng hưởng di sản: Điều 651, khoản 1 Điều 655 BLDS - bà Tâm, con nuôi ông
Lưu là MỸ Yến (bà Tâm vẫn là vợ tại thời điểm ông Lưu chết quan hệ vợ chồng chỉ
chấm dứt theo khoản 1 Điều 57 và Điều 66 LHNGĐ)
2.3 Năm 1952, ông Anh sống chung như vợ chồng với bà Nga. Hai người khơng có
con chung.
Năm 1954, ơng Anh tiếp tục cưới bà Lành. Ơng Anh, bà Lành có con ni chung
là Túy.
Năm 1988, ông Anh kết hôn với bà Nhung. Con chung của họ là Thắm, Hùng.
Ông Anh, bà Lành, bà Nhung cùng chung sống tại nhà số 11/8 xã K, Huyện LK,
tỉnh HB. Nhà này là tài sản mà ông Anh được thừa kế riêng năm 1953. Năm 2014,
bà Nhung và ông Anh sử dụng 72 triệu đồng - số tiền có được từ việc bán 18 chỉ
vàng mà hai người được mừng cưới để nâng cấp, cải tạo nhà số 11/8.

Năm 2015, ông Anh chết không để lại di chúc.
Anh, chị hãy:
i) Xác định có lý giải vợ của ông Anh theo quy định của pháp luật?
ii) Xác định di sản thừa kế của ông Anh và đối tượng được hưởng di sản thừa kế
của ông giả thiết có tranh chấp về thừa kế và tại thời điểm Tòa án giải quyết vụ án,
nhà số 11/8 tại xã K, Huyện LK, tỉnh HB do ông Anh đứng tên; được định giá 3 tỷ
đồng.
2.3.1. Xác định có lý giải vợ của ông Anh theo pháp luật
Bà Nga, bà Lành là vợ ơng Anh (bà Nhung khơng là vợ) vì:
Bà Nga, bà Lành: sống chung như vợ chồng (cưới) với ông Anh trước thời điểm LUật
HNGĐ 1959 có hiệu lực, áp dụng sắc lệnh 47/SL ngày 10/10/1945.
(Bà Nhung không phải là vợ, dù bà có kết hơn với ơng Anh nhưng việc kết hôn này vi
phạm Điều 4 LHNGĐ 1986)
2.3.2. Xác định di sản và đối tượng hưởng
- Xác định di sản: di sản: Điều 634 BLDS 2005: tài sản riêng và phần tài sản của người
chết trong khối tài sản chung với người khác.
- Trong khối tài sản chung - theo phần - với bà Nhung: Điều 16 Luật HNGĐ 2014: 72
triệu : 2 = 36 triệu (bà Nhung); 36 triệu (ông Anh - khối di sản 1)


- Trong khối tài sản chung - hợp nhất - với hai bà vợ:
+ Điều 15 Luật HNGĐ 1959: nhà 11/8 tài sản chung trị giá 3 tỷ - 72 triệu = 2 tỷ 928
triệu
+ Khi ông Anh chết (2015): Điều 66 Luật HNGĐ: chia 3 => di sản ông Anh: 976 triệu
- khối di sản 2
Tổng di sản: 36 triệu + 976 triệu = 1 tỷ 012 triệu
- Xác định đối tượng hưởng di sản: Điều 676 BLDS 2005, điểm a mục 1 NQ 01/2003;
+ Vợ: bà Nga, Lành
+ Con: nuôi, hai con đẻ
(chia 5: bà Nga, Lành, mỗi người còn được hưởng 976 triệu)



BUỔI THỨ TƯ, THỨ NĂM, VẤN ĐỀ: QUAN HỆ PHÁP LUẬT GIỮA CHA,
MẸ, CON; QUAN HỆ CẤP DƯỠNG GIỮA CÁC THÀNH VIÊN GIA ĐÌNH
II. NHẬN ĐỊNH
1) Con đẻ ln được xác định cùng huyết thống với cha mẹ
Sai. Trong trường hợp theo hướng nhân đạo, nhân văn có thể khơng cùng huyết thống.
Tại Điều 88 LHNGĐ “Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận
là con chung của vợ chồng.”, con sinh ra do thụ tinh nhân tạo, mang thai hộ vì mục đích
nhân đạo…
2) Chỉ trong trường hợp có tranh chấp thì việc xác định cha mẹ cho con mới
thuộc thẩm quyền của Tịa án
Sai. Vì ngồi trường hợp có tranh chấp thì khi người được yêu cầu xác định là cha, mẹ,
con đã chết hoặc trường hợp có yêu cầu về việc xác định cha, mẹ, con mà người có yêu
cầu chết (k2 Điều 101 LHNGĐ).
3) Cha mẹ ni có thể thay đổi dân tộc con ni theo dân tộc của mình
Sai. Vì cha mẹ ni khơng có quyền u cầu thay đổi dân tộc của con nuôi. Khoản 2
Điều 29 BLDS 2015 quy định “Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc
của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của
con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ;
trường hợp khơng có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường
hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít
người hơn.”. Tại Điều 24 LNCN quy định về hệ quả của việc nuôi con nuôi dân tộc của
con nuôi được xác định theo dân tộc của cha mẹ nuôi khi con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi (k2
Điều 29 BLDS 2015 có quy định)
4) TA có thể quyết định chấm dứt quan hệ NCN theo yêu cầu nếu có căn cứ xác
định giữa các bên có quan hệ trực hệ
Đúng. Vì Điều 25 căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi tại khoản 4 “Vi phạm quy định
tại Điều 13 của Luật này”. Tại Điều 13 hành vi bị cấm ở khoản 6 “Ông, bà nhận cháu làm
con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi”. Quan hệ trực hệ là quan hệ giữa

ông, bà với cháu hoặc cha, mẹ với con.
5)Người có quan hệ huyết thống mọi trường hợp đều có thể nhận nhau làm con
ni
Sai. Vì chỉ một số trường hợp có quan hệ huyết thống tại điểm b khoản 2 Điều 8
LNCN mới được nhận nhau làm con nuôi
6) Để đảm bảo chính sách dân số và phát triển một cặp vợ chồng chỉ có quyền


nhận 1 đến 2 con ni
Sai. Vì pháp luật khơng quy định điều kiện được nhận bao nhiêu con nuôi đối với
người nhận con nuôi. Tại khoản 3 Điều 8 LNCN chỉ quy định một người được làm con
nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai nười là vợ chồng
7)Hai người đồng giới sống cùng có thể cùng đăng ký nhận con ni
Sai. Vì trường hợp hai người cùng giới sống cùng với nhau không được xem là hôn
nhân thực tế và không được công nhận là quan hệ vợ chồng theo khoản 2 Điều 8 LHNGĐ
“nhà nước không thực nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”. Đơng thời tại
khoản 3 Điều 8 LNCN “ một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc
của cả hai người là vợ chồng”.
8) mẹ kế, cha dượng với con riêng của vợ, chồng có thể phát sinh quyền thừa kế
theo pháp luật của nhau dù các bên khơng có quan hệ huyết thống
Đúng. Vì theo Điều 654 BLDS 2015 quy định về quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố
dượng mẹ kế “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng nhau
như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo
quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”
9) Con dâu/con rể với cha mẹ chồng/vợ phát sinh mọi quyền và nghĩa vụ
Sai. Vì Điều 80 LHNGĐ có quy định về quyền của con dâu, con rể, cha mẹ vợ, cha mẹ
chồng “Trong trường hợp con dâu, con rể sống chung với cha mẹ chồng, cha mẹ vợ thì
giữa các bên có các quyền, nghĩa vụ tơn trọng, quan tâm, chăm sóc và giúp đỡ nhau theo
quy định tại các điều 69, 70, 71 và 72 của Luật này.”. như vậy, trong trường hợp sống
chung với nhau hoặc Con dâu/con rể với cha mẹ chồng/vợ khơng phát sinh quyền thừa kế

III. TÌNH HUỐNG
2.1. Ơng Xu và bà Lê là vợ chồng. Tháng 3.2014, do mâu thuẫn, ông Xu yêu cầu
chia tài sản chung của vợ chồng. Bản án có hiệu lực ngày 22.8.2014 của Tịa án
quyết định: Ơng Xu được sở hữu ngơi nhà 36A tổng diện tích 250m2 tọa lạc tại
đường Y, phường 5, quận G, thành phố H; bà Lê nhận khối tài sản chung còn lại với
giá trị tương đương; các bên có nghĩa vụ làm thủ tục chuyển đổi quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật.
Ngay sau khi chia tài sản, ông Xu và bà Lê ly thân. Ông Xu sử dụng nhà 36A cho
công ty X thuê. Theo hợp đồng, tiền cho thuê nhà mỗi tháng 70 triệu đồng.
Tháng 2.2017, bà Lê sinh một bé trai và khai sinh cho con tên Nguyễn Tú, họ tên
cha là Nguyễn Xu.


Tháng 5.2017, ông Xu chết không để lại di chúc. Bà Lê khởi kiện yêu cầu Tòa án
xác định 1.470.000.000 đồng - số tiền có từ hợp đồng cho thuê nhà 36A (giữa ơng Xu
và cơng ty X tính từ thời điểm lập hợp đồng cho thuê nhà đến thời điểm giải quyết
tranh chấp) là tài sản chung của vợ chồng. Bà Lê cũng đồng thời yêu cầu chia di sản
thừa kế của ơng Xu vì quyền lợi của bà và con trai là Tú.
Anh, chị hãy cho biết, Tòa án giải quyết yêu cầu của bà Lê như thế nào cho đúng
pháp luật? (Viện dẫn căn cứ pháp lý khi phân tích).
1. Giải quyết tranh chấp 1.470.000.000 đồng: Khơng chấp nhận yêu cầu (chia đôi số
tiền) của bà Lê vì:
- Pháp luật: Đ 29 30 Luật HNGĐ 2000, k 1 Đ8 Nghị định 70/2001:Chia TSC mà
khơng có thỏa thuận khác: lợi tức phát sinh từ TS được chia là TSR.
- Tình huống: các bên khơng có th thuận khác =>1.470.000 đ là TSR
2. Giải quyết tr chấp về thừa kế
- Xác định di sản: D612 BLDS 2015
Nhà 36A-Lợi tức: 1.470.000 đ (TSR của người chết)
- Xác định đối tượng hưởng di sản Đ651,655 BLDS 2015, Đ 88 LHNGĐ: Bà Hằng
(vợ); Tú (con)

2.2. Năm 1981, mẹ đẻ ông Dũng lập “văn tự” tặng cho ơng căn nhà 4A diện tích
100m2 tại xã G, huyện B, tỉnh TG. Tháng 2.1984, ông Dũng làm thủ tục kê khai và
đứng tên chủ sở hữu nhà, đất này.
Năm 1981, ông Dũng kết hôn với bà Nguyệt. Con nuôi hợp pháp của ông Dũng và
bà Nguyệt là Mỹ.
Tháng 8.1986, ông Dũng đến địa phương khác làm ăn rồi chung sống với bà Mai
như vợ chồng. Hai người có con chung là Lâm, Nhung.
Ngày 12. 4. 2005, bà Nguyệt chết. Ông, Dũng đưa bà Mai và hai con về chung
Dũng sống tại nhà 4A (tọa lạc tại xã G, huyện B, tỉnh TG). Hai người sử dụng tài sản
chung (được tặng cho khi cưới) là 200 triệu đồng để nâng cấp cải tạo nhà .
Tháng 7.2018, ông Dũng đột tử không để lại di chúc. Chị Mỹ khởi kiện yêu cầu
phân chia di sản thừa kế do các bên liên quan không thỏa thuận được.
Hãy tư vấn về đường lối giải quyết tranh chấp trên theo quy định của pháp luật
(Yêu cầu: Xác định rõ di sản thừa kế mà ông Dũng để lại, đối tượng hưởng di sản
của ông cũng như phần mà các đối tượng được hưởng)
2.1.Xác định di sản thừa kế


- Di sản: Đ612 BLDS 2015: TSR và phần tài sản của người chết trong TSC với người
khác
- Trong khối TSC với bà Mai
+TSC theo phần: Đ 16 Luật HNGĐ 2014
+ Thời điểm ông Dũng chết: 800 triệu : 2 = 400 triệu (Bà Mai 400 triệu // ông Dũng
400 triệu - khối di sản 1)
- Trong khối TSC với bà Nguyệt
+TSC hợp nhất: Điều 15 Luật HNGĐ 1959 (Giá trị TS thực tế: 4 tỷ - 800 triệu = 3 tỷ
200 triệu)
+ Thời điểm bà Nguyệt chết: Đ31 Luật HNGĐ 2000 + Đ 679 BLDS 1995 (3 tỷ 200
triệu 2)+(1 tỷ 600 triệu: 2)=Chị Mỹ 800 triệu/ Ông Dũng 2 tỷ 400 triệu (khối di sản 2)
=> Tổng di sản 400 triệu+2 tỷ 400 triệu = 2 tỷ 800 triệu

2.2 Đối tượng, phần hưởng : Điều 651 BLDS 2015
Con nuôi, con đẻ: Chị Mỹ, chị Nhung, anh Lâm
*Bà Nguyệt chết trước ơng Dũng, khơng cịn là vợ
*Bà Mai khơng phải vì, cũng khơng được hưởng di sản vì:
+Từ tháng 8/1986 -> Ngày 11/4/2005:Vi phạm B3, B5 Luật HNGĐ 1959, Đ4 Luật
HNGĐ 1986
+ Từ ngày 12/4/2005 -> 7/2018: Vi phạm Đ 11 Luật HNGĐ 2000, Đ 9 Luật HNGĐ
2014

2.3. Anh Trung và chị Hà là vợ chồng hợp pháp. Họ có con chung là Ngân, sinh
năm 2009.
Năm 2014, anh Trung và chị Hà được Tòa án giải quyết cho ly hơn. Theo phán
quyết của Tịa án, anh Trung được quyền trực tiếp ni con chung đến tuổi thành
niên và có khả năng lao động cịn chị Hà có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Tháng 8. 2016, chị Hà ra nước ngoài định cư và chung sống như vợ chồng với anh
Thụy (Anh Thụy là người Việt Nam định cư tại Liên Bang Nga từ năm 1995). Ngay
sau khi sống cùng chị Hà, anh Thụy đã tiến hành giám định ADN để xác định huyết
thống giữa anh và cháu Ngân – đừa trẻ do chị Hà sinh ra. Sau khi có kết quả giám
định xác định mình là cha đẻ của cháu Ngân, anh Thụy đã liên lạc với anh Trung và
thương thảo về nguyện vọng được nhận con. Anh Trung đồng ý.


Tháng 10. 2017, Anh Thụy trở về Việt Nam làm thủ tục nhận con.
Tại Ủy ban nhân dân huyện X, tỉnh H, nơi anh Trung và cháu Ngân cư trú, anh
Thụy đã yêu cầu cơ quan chức năng giải quyết việc nhận con với sự nhất trí của anh
Trung, chị Hà kèm kết luận giám định ADN (xác định tư cách cha – con giữa anh và
cháu Ngân) mà anh đã thực hiện ở nước ngoài.
Hỏi, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết quyền nhận con của anh Thụy
theo thủ tục như thế nào cho phù hợp tinh thần pháp luật?
Giải quyết yêu cầu của anh Thụy

- Xác định con có yếu tố nước ngồi theo khoản 25 Đ3 Luật HNGĐ và điểm d Đ3
Luật Hộ tịch
- Thẩm quyền, thủ tục: Điều 123, Điều 128 Luật HNGĐ: Nếu khơng tranh chấp và các
bên cịn sống thì theo pháp luật về hộ tịch, trước cơ quan hành chính
- Các bên không tranh chấp. Song, do về mặt pháp luật cũng như về thực tế, cháu
Ngân đã được xác định cha ( anh Trung theo khai sinh, bản án) nên phải xác định lại cha
cho con; Hơn nữa, theo Điều 88 LHNGĐ: Cha mẹ khơng thừa nhận con phải có chứng cứ
và phải được TA xác định - trường hợp này là xác định lại cha cho con và phải theo 2
bước:
+ Bước 1: Kiến nghị cá nhân có thẩm quyền (Chánh án, Viện trưởng vks cấp cao Đ354 BLTTDS) kháng nghị để Tịa tái thâm lại BA ly hơn sơ thẩm đã có hiệu lực về phần
quan hệ cha con và cấp dưỡng.
(Điều 356 BLTTDS:H đồng tái thẩm sẽ hủy phần quan hệ cha - con trong bản án đã
có hiệu lực, trả hồ sơ vụ án để Tổ cấp sơ thẩm xét xử lại nội dung này theo thủ tục
chung)
+ Bước 2: Sau khi có bản án sơ thẩm xác định lại quan hệ cha, con, các bên tiến hành
đăng kí nhận lại con và điều chỉnh khai sinh tại phòng tư pháp cấp huyện ( Điều 43 44
Luật Hộ tịch)
2.4. Anh Tú (sinh năm 1997) là con ni bà Bình. Quan hệ ni con ni này xác
lập hợp pháp năm 2012.
Từ năm 2015, do anh Tú thường xun có hành vi hành hạ, ngược đãi mình, bà
Bình đã làm “đơn từ con” với ý nguyện chấm dứt quan hệ mẹ nuôi – con nuôi. Đơn
đã được Chủ tịch UBND xã E, huyện B, tỉnh K nơi bà Bình thường trú xác nhận
ngày 22.6.2017.


Tháng 2.2018, bà Bình chết khơng để lại di chúc. Anh Tú khởi kiện yêu cầu chia
thừa kế (di sản bà Bình để lại là 600 triệu đồng hiện do anh Lâm - con đẻ bà Bình
quản lý).
Trên cơ sở quy định của pháp luật, anh, chị hãy cho biết:
- Tịa án có phải thụ lý giải quyết u cầu của anh Tú với tư cách anh là con nuôi

yêu cầu chia di sản của mẹ nuôi?
- Khi giữa bà Bình và anh Tú đang tồn tại quan hệ, với chứng cứ bà Bình bị anh
Tú ngược đãi, hành hạ, anh Lâm có quyền u Tịa án giải quyết chấm dứt mối
quan hệ mẹ con giữa các chủ thể quan hệ vì lợi ích của bà Bình?
2.4. Chấm dứt quan hệ NCN
1) Tịa án phải thụ lý giải quyết vì:
- Quan hệ NCN hợp pháp -> phát sinh quan hệ CMC: Điều 78 LHNGĐ, Điều 651, 653
BLDS 2015
- Quan hệ NCN chỉ chấm dứt theo quyết định của Tòa án có hiệu lực: Điều 10 LNCN,
Điều 372 BLTTDS
- Anh Tú có quyền yêu cầu TA bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp (Điều 4 BLTTDS) và
TA thụ lý theo K5 Điều 29 BLTTDS
2) Khơng có quyền vì khơng có căn cứ theo khoản 2 Điều 25 LNCN


BUỔI THỨ SÁU, VẤN ĐỀ: CHẤM DỨT HÔN NHÂN – KH CĨ YẾU TỐ
NƯỚC NGỒI
II. Nhận định
1. Quyền ly hơn của người khuyết tật nghe, nói phải được thực hiện thông qua
người đại diện
Sai. Phải bị bệnh tâm thần hay bệnh khác không nhận thức làm chủ hành vi, là nạn
nhân của bạo lực gia đình, phải có mqh nhân quả gây hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng
đến tính mạng, sức khoẻ k2 Đ 51. Người khuyết tật nghe nói nếu khơng thỏa mãn những
điều kiện trên thì khơng thơng qua người đại diện vẫn có thể tự mình tham gia
2. hòa giải tại tòa án là thủ tục bắt buộc phải tiến hành trước khi giải quyết yêu
cầu ly hơn
Sai. Vì đ 54 lhngd “Sau khi đã thụ lý đơn u cầu ly hơn, Tịa án tiến hành hịa giải
theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”=> đ 206 207 397 BLTTDS
3. khi giải quyết cho vợ chồng ly hơn tịa án có thể khơng giao con dưới 30 tháng
tuổi cho người mẹ trực tiếp nuôi

Đúng. Vì khoản 2 Điều 81 theo thỏa thuận của vợ chồng, k3 Điều 81 “trừ trường hợp
người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trơng nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục con
hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
4. Khi người vợ/chồng bị Tòa án tuyên bố chết trở về mà bên cịn lại chưa kết hơn
với người khác thì hơn nhân được khơi phục
Sai. Đầu tiên phải u cầu Tịa án hủy quyết định tuyên chết nếu bên còn lại chưa kết
hơn và khơng thuộc trường hợp có quyết định cho ly hơn của Tịa án theo quy định của
khoản 2 Điều 56 của LHNGĐ thì hơn nhân được khơi phục. CSPL k1 Điều 67 LHNGĐ,
Điều 73 BLDS
5. Phán quyết tuyên bố vợ chồng mất tích có hiệu lực là căn cứ pháp luật xác định
quan hệ vợ chồng chấm dứt
sai. Chỉ là căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn k1 Điều 56 LHNGĐ
6. Vợ chồng là nạn nhân của bạo lực gia đình do vợ chồng họ gây ra thì cha mẹ
người thân thích khác của họ với tư cách là người đại diện có quyền yêu cầu giải
quyết ly hơn
Sai. Vì chỉ khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà khơng
thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia
đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe,
tinh thần của họ. CSPL k2 Điều 51 LHNGĐ


7. Vợ/ chồng khơng có quyền u cầu ly hơn trong trường hợp vợ đang có thai,
sinh con, đang ni con dưới 12 tháng tuổi
Sai. Hạn chế chỉ đặt ra đối với người chồng khoản 3 Điều 51
III. Tình huống
2.1. Năm 1970, ơng A tình cờ quen biết bà B. Qua vài lần hị hẹn, bà B có thai với
ơng A và ơng A sau đó đã đứng tên trên giấy khai sinh cho trẻ (tên là D) với tư cách
là cha đẻ. Vì mưu sinh, A và B sau đó khơng cịn gặp nhau.
Năm 1980, ơng A chung sống với bà C như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
(dù đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật HNGĐ năm 1959). Tài sản của ông

A được thừa kế trước khi chung sống với bà C là diện tích đất nơng nghiệp 90m2 tại
xã K huyện G.
Năm 2019, do mâu thuẫn trầm trọng không thể sống chung, bà C nộp đơn yêu
cầu không thừa nhận quan hệ vợ chồng (giữa bà và ông A) và yêu cầu Tòa án phân
định tài sản hiện tranh chấp (Tại thời điểm giải quyết ly hôn, tài sản hai bên khai
thống nhất gồm: i) Diện tích đất nơng nghiệp 90m2 tại xã K huyện G do ông A đứng
tên định giá 1 tỷ đồng ; ii) Ngôi nhà 66/12 đường DQ, phường 2, quận 4 trị giá 3 tỷ
đồng do bà C đứng tên, được mua bằng tiền lương của bà C năm 2015). Trong q
trình tố tụng, ơng A u cầu xác định diện tích đất nơng nghiệp tại xã K huyện G là
tài sản riêng của ông đồng thời yêu cầu chia đôi giá trị nhà do bà C đứng tên. Bà C
cho rằng nhà hình thành từ cơng sức lao động trực tiếp của bà; ông A chỉ nội trợ,
khơng đóng góp đáng kể nên bà khơng đồng ý chia giá trị nhà theo yêu cầu của ông
A.
TAND quận H nhận định trước khi chung sống với bà C, ông A đã sống chung
như vợ chồng với bà B trước ngày 3/1/1987 và có con với bà B. Khi chưa ly hôn bà
B, ông A lại tiếp tục sống chung với bà C là vi phạm chế độ hơn nhân 1 vợ 1 chồng.
Vì vậy, tại Bản án hơn nhân sơ thẩm số 12/HNGĐ-ST có hiệu lực ngày 5.5.2019, Tịa
phán quyết khơng cơng nhận A, C là vợ chồng theo yêu cầu của bà C.
Về tài sản, Tòa nhận định có chứng cứ xác định 90m2 diện tích đất nông nghiệp
là tài sản ông A được tặng cho riêng nên quyết định giao trả ông A. Về căn nhà nhà
66/12 đường DQ, phường 2, quận H, do ông A khơng chứng minh được bản thân đã
đóng góp tiền mua nhà theo yêu cầu của Tòa án nên Tòa đã bác u cầu chia nhà
của ơng.
Theo bạn, Tịa án quận H giải quyết về quan hệ nhân thân và tài sản trong vụ án
trên phù hợp quy định pháp luật không? Cơ sở pháp lý?
1.1.Phán quyết của TA về nhân thân khơng phù hợp vì:


- AB không phải là vợ chồng – họ không đủ tiêu chí để xác định hơn nhân thực tế theo
Nghị quyết 35 và Thông tư 01/2001

- AC là vợ chồng (khơng phải khơng là vợ chồng như Tịa đã xác định) vì họ thỏa mãn
điều kiện để xác định hôn nhân thực tế theo điểm a khoản 3 Nghị quyết 35: 1/Sống chung
như vợ chồng 2/ Thời điểm sống chung trước 3/1/87 và liên tục sống chung , 3/Khi sống
chung không vi phạm điều kiện kết hôn của Luật HNGĐ 1959
1.2. Phán quyết của TA về tài sản không hợp lý vì:
- AC là vợ chồng nên tài sản phải được xác định theo nguyên tắc tài sản của vợ chồng
và giải quyết khi ly hơn.
1) Diện tích đất nông nghiệp 90m2 tại xã K huyện G do ông A đứng tên định giá 1 tỷ
đồng; Là TSC theo Điều 15 LHNGĐ 1959
2) Ngôi nhà 66/12 đường D2, phường 2, quận 4 trị giá 3 tỷ đồng do bà C đứng tên,
được mua bằng tiền lương của bà c” - Suy đoán theo Điều 33 Luật HNGĐ 2014; Bên
đứng tên phải có nghĩa vụ chứng minh (khơng phải ngược lại)
- Chia tài sản: Điều 59 Luật HNGĐ 2014:
2.2. Ông A và bà B là vợ chồng.
Tháng 2.2015, Tòa án tuyên bố ông A chết theo quy định của pháp luật. Tài sản
chung của ông A, bà B ghi nhận trong phán quyết tuyên ông A chết là ngôi nhà diện
tích 150 m2 tại số 34A đường TC, thành phố RG.
Do người thừa kế hàng thứ nhất của ông A chỉ cịn bà B và con chung của ơng A,
bà B là H nên sau khi quyết định tuyên bố ông A chết có hiệu lực, bà B tiếp tục quản
lý ngôi nhà 34A và sử dung tầng một nhà cho công ty K thuê, tiền thuê nhà theo hợp
đồng mỗi tháng 30 triệu đồng.
Tháng 6.2016, bà B trúng thưởng xổ số giải độc đắc trị giá 1 tỷ đồng và nhận
chuyển nhượng diện tích đất 120 m2 (tại xã A, huyện B, tỉnh KG) từ nguồn tiền
trúng thưởng này.
Tháng 12.2016, hôn nhân của ông A, bà B khôi phục do ông A trở về mà thỏa mãn
các căn cứ luật định. Vợ chồng A, B thống nhất nhà 34A (hiện vẫn còn) là tài sản
chung và tiếp tục thực hiện hợp đồng cho thuê nhà với công ty K.
Tháng 2.2017, ông A khởi kiện ly hôn bà B. Hai bên đương sự tranh chấp nhà
34A và số tiền có được từ hợp đồng cho thuê nhà (tại thời điểm giải quyết tranh
chấp, tiền có từ việc cho thuê nhà là 720 triệu đồng vẫn cịn) cùng diện tích đất 120

m2 tại xã A, huyện B.
Theo anh, chị, nếu quyết định chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông A, Tòa án cần


phân định tranh chấp tài sản giữa các bên như thế nào cho đúng pháp luật? (nêu rõ
cơ sở pháp lý).
2.2) Phục hồi tài sản khi bị tuyên bố chết, giải quyết tranh chấp TS khi ly hôn
Xác định chủ sở hữu TS tranh chấp
- Nhà diện tích 150 m2 (số 34A) và lợi tức cho thuê nhà là 720 triệu: Là TSC của vợ
chồng vì:
+ Áp dụng BLDS, BLTTDS: thời điểm mở và phát sinh
quyền thừa kế: Từ tháng 2/15.
+ Đ33, Đ 66, 67 Luật HNGĐ; K3 Đ73 BLDS: Người chết
trở về, nhà chưa chia
- Nhà 120 m2 do bà B mua từ tiền trúng số và đứng tên:TSR của bà B vì: Điều 67 Luật
HNGĐ về thời điểm phục hồi TS
Giải quyết tranh chấp TS: 259 LHNGĐ
2.3. Tháng 2 năm 2009, anh A và chị B quyết định cùng nhau “kết nghĩa vng
trịn”. Nhưng chỉ vài tháng sau khi được cấp giấy chứng nhận kết hôn, hai người đã
bàn chuyện thuận tình ly hơn giả để anh A kết hôn với chị C - bạn thân của chị B
đang sống tại một đơ thị với mục đích nhập khẩu vào thành phố. Ngày 11.5.2009,
TAND huyện E đã ra quyết định cơng nhận cho A và B thuận tình ly hơn. Song do
“vờ ly hơn” nên dù đã có phán quyết có hiệu lực của Tịa án, A và B vẫn tiếp tục
sống chung.
Tháng 2.2011, chị B lập hợp đồng bán ngôi nhà là tài sản chung của vợ chồng
(nhà được anh A và chị B mua sau khi kết hơn có giá trị 3 tỷ đồng).
Tháng 9.2011, chị B trúng số giải đặc biệt trị giá 1.2 tỷ đồng.
Tháng 3.2012, do việc kết hôn giữa anh A, chị C bất thành nên anh A và chị B
đăng ký kết hôn lại.
Ngày 09.4.2013, chị B sinh con là G (con chung của A, B).

Ngày 15.3.2016, do anh A ngoại tình, quan hệ vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng
nên chị B nộp đơn xin ly hôn anh A và yêu cầu Tòa án giải quyết quyền lợi về tài sản
và con cái. Trên cơ sở quy định của pháp luật, anh, chị hãy cho biết:
2.1. Nếu Tòa án giải quyết cho anh A và chị B ly hơn thì tài sản của vợ chồng
được phân định như thế nào khi các bên tranh chấp?
2.2. Nếu A và B khơng tìm được giải pháp tương thích để bảo vệ quyền lợi con


chung thì việc xác định bên trực tiếp ni con; cấp dưỡng và thăm nom con sau ly
hôn phải được phán quyết như thế nào?Cơ sở pháp lý?
2.1. Giải quyết tranh chấp tài sản
- Nhà:
+ Nhà mua bằng tiền lương của 2 vợ chồng sau khi kết hôn là tài sản chung hợp nhất
theo Điều 27 Luật HNGĐ 2000 (nay là Điều 33 Luật HNGĐ 2014) nên theo khoản 3
Điều 28 Luật HNGĐ 2000 (nay là khoản 2 Điều 35 Luật HNGĐ 2014), việc định đoạt
nhà phải bằng văn bản có chữ ký của cả hai vợ chồng
+ Vợ chồng dù đã ly hôn nhưng tài sản chung chưa chia (phù hợp sự thỏa thuận của
đương sự được pháp luật thừa nhận tại Điều 95 Luật 2000- Điều 59 Luật 2014) nên bản
chất vẫn là tài sản chung hợp nhất của vợ chồng. Một bên tự định đoạt tài sản này do vậy
là trái pháp luật. Trong thời hạn 2 năm, bên cịn lại có quyền u cầu Tồ án tuyến giao
dịch bán nhà vô hiệu. Hết thời hiệu yêu cầu tuyên giao dịch vô hiệu: Thực tế TA thường
xác định giá trị nhà đã bán để thanh toán cho bên cịn lại là giá trị (khơng tính yếu tố lỗi
vì hành vi định đoạt nhà khơng phải là ngun nhân dẫn đến ly hôn).
-Tiền trúng số:
+ Xác định chủ sở hữu tiền trúng số: Điều 43 Luật HNGĐ 2014: Có ngồi thời kỳ hơn
nhân của AB (trước thời kỳ hôn nhân lần 2)=> là tài sản riêng của B.
+ Chia: Điều 59 Luật HNGĐ: Giao trả chủ sở hữu (chị B)
2.2. Giải quyết quyền lợi con chung: Điều 81 - 84
- Xác định người nuôi con (Lưu ý: con dưới 36 tháng tuổi, người nuôi con?)
- Xác định người cấp dưỡng, thăm nom con

- Việc thay đổi người nuôi con


1.Nam tròn 20 tuổi, nữ tròn 18 tuổi trở lên mới được đăng kí kết hơn.
SAI: Chỉ cần Nam đang ở tuổi hai mươi (19 tuổi + 1 ngày), nữ đang ở tuổi mười
tám(17 tuổi + 1 ngày) là đã đủ điều kiện về tuổi kết hôn. Đ.9 LHN
2. Mọi trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng mà khơng đăng ký kết
hơn thì ko được pháp luật thừa nhận là vợ chồng.
SAI: Quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 nếu chưa đăng ký kết
hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì vẫn được pháp luật cơng nhận là vợ
chồng và chỉ khuyến khích chứ không bắt buộc đăng ký kết hôn. NQ.35
3. Những giao dịch lien quan đến tài sản chung có giá trị lớn của vợ chồng do
1 bên vợ hoặc chồng thực hiện luôn bị coi là vô hiệu.
SAI: Giao dịch đối với tài sản chung nhưng đã được chia để đầu tư kinh doanh
riêng theo qui định tại khỏan 1 Điều 29 vẫn có thể do 1 bên xác lập thực hiện.
4.Khi vợ hoặc chồng thực hiện những giao dịch phục vụ cho nhu cầu thiết yếu
của gia đình mà khơng có sự đồng ý của bên kia thì người thực hiện giao dịch
đó phải thanh tốn bằng tài sản riêng của mình.
SAI: Đối với những giao dịch phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của gia đình do 1 bên
thực hiện mà khơng có sự đồng ý của bên kia thì TS chung của vợ chồng sẽ được
chi dùng để thanh tóan. Đ.25
5.Quan hệ ni con ni chỉ chấm dứt khi có sự thoả thuận của cha mẹ ni
và con ni.
SAI: Quan hệ ni con ni cịn được TA ra quyết định chấm dứt khi con nuôi bị
kết án theo qui định tại khỏan 2 Điều 76 hoặc trong trường hợp cha mẹ ni đã có
các hành vi qui định tại khỏan 3 Điều 67 hoặc khỏan 5 Điều 69.
6. Những trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng là kết hôn trái pháp
luật.
SAI: Kết hôn trái pháp luật là việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn
nhưng vi phạm điều kiện kết hôn do PL qui định. Đ.9(a.2 k1 NQ02/2000)

7. Người đang có vợ có chồng mà chung sống như cợ chồng với người khác là


kết hơn trái pháp luật.
SAI: Người đang có vợ (có chồng) mà chung sống như vợ chồng với người khác là
người có hành vi vi phạm PL hình sự về chế độ một vợ, một chồng.Đ.147 LHS
8. Sau khi bị huỷ kết hơn trái pháp luật thì những chủ thể đó khơng được
quyền kết hơn lại.
SAI: Sau khi bị huỷ kết hơn trái pháp luật thì nhứng chủ thể đó vẫn có quyền kết
hơn lại nếu khơng thuộc các trường hợp cấm kết hôn qui định tại Điều 10.
9. Cha mẹ ni có thể thay đổi họ tên, dân tộc của con ni theo họ tên,dân
tộc của mình.
SAI: Theo qui định tại Điều 28 BLDS thì cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc
theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. PL khơng có qui định nào cho phép thay đổi hay
xác định lại dân tộc đối với con ni.
10. Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vọ chồng.
ĐÚNG : Theo qui định tại khoản 1 Điều 27. Trừ trường hợp được thừa kế , tặng
cho riêng.
11. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hơn nhân chỉ được coi là
có hiệu lực pháp lý khi được tồ án cơng nhận.
SAI: Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hơn nhân trong trường hợp
vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ DS riêng hoặc có lý do chính
đáng khác thì chỉ cần vợ chồng có thỏa thuận phân chia TS chung bằng văn bản mà
khơng cần thơng qua tịa án.
12. Con riêng và bố dượng, mẹ kế không phát sinh các quyền và nghĩa vụ
pháp lý nào hết.
SAI: Theo điều 38.

“Điều 38. Nghĩa vụ và quyền của bố dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc
của chồng

1. Bố dượng, mẹ kế có nghĩa vụ và quyền trơng nom, ni dưỡng, chăm sóc, giáo
dục con riêng cùng sống chung với mình theo quy định tại các điều 34, 36 và 37
của Luật này.
2. Con riêng có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, ni dưỡng bố dượng, mẹ kế cùng
sống chung với mình theo quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Luật này.


3. Bố dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng không được ngược đãi,
hành hạ, xúc phạm nhau.”
13. Con riêng và bố dượng mẹ kế có tất cả các quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ
và con khi cùng chung sống với nhau.
ĐÚNG: Theo qui định tại các điều từ 34 đến 38.
14. Tài sản chung của vợ chồng nếu phải đăng kí quyền sở hữu thì phải đăng
kí tên của hai vợ chồng, do đó tài sản nào đứng tên 1 bên vợ hoặc chồng sẽ là
tài sản riêng của người đó.
SAI: Tài sản đứng tên 1 bên vợ hoặc chồng nhưng khơng có chứng cứ chứng minh
tài sản đó là tài sản riêng của bên đó thì tài sản đó vẫn là tài sản chung. K3 D9.5
NĐ 70/CP
15. Đơn xin ly hôn bắt buộc phải có chữ kí của cả vợ và chồng.
SAI: Trường hợp ly hơn theo u cầu của một bên thì đơn xin ly hơn chỉ cần có
chữ ký của một bên.


×