1. Overview
1.1 Introduction
Air Pressure is Low
Air Pressure is Low
< Alarm on Cluster >
< Insufficient Tire Pressure >
TPMS stands for Tire Pressure Monitoring System, which was first applied to vehicles exported
to North America in accordance with the NHTSA FMVSS 138, and later the application
extended to export vehicles bound for Europe.
TPMS has been applied on the vehicle as an advanced safety device since the related
regulation. According to the frequent accident due to the insufficient tire pressure, it has been
necessary to develop more reliable system to monitor the actual pressure and give a proper
telltale to the driver while driving.
VG F/L has been equipped with a tire pressure monitoring system (TPMS) that illuminates a low
tire pressure telltale when one or more of your tires is significantly under-inflated through
warning lamp on cluster. Accordingly, when the low tire pressure telltale illuminates, you should
stop and check your tires as soon as possible, and inflate tires.
Driving on a significantly under-inflated tire causes the tire to overheat and can lead to tire
failure. Under-inflation also reduces fuel efficiency and tire tread life, and may affect the
vehicle’s handling and stopping ability.
Please note that the TPMS is not a substitute for proper tire maintenance, and it is the driver’s
responsibility to maintain correct tire pressure, even if under-inflation has not reached the level
to trigger illumination of the TPMS low tire pressure telltale.
TPMS unit can detect system failure by itself. Under abnormal condition, cluster lamp blinks for
1min then on.
When this happen, the system may not be able to detect or signal low tire pressure as intended.
1
1.2 Comparison between US and EU regulation
Basically, “when warning lamp turns on” is related to the regulation in their region. Therefore,
before we learn about TPMS basic function, we should understand the regulation. In EU / US
region, they have different alarm set level since their regulation are not same.
‘If the temperature get higher, pressure also get higher’. This is the basic theory in nature. In EU
region, they reflect this theory into their regulation. Therefore, their alarm set level increase, if
the tire get warmer.
You can check their alarm set level through lower figures. PEU means RCP considering
temperature compensation logic. And PUS means just RCP which is independent value from
temperature. FYI, RCP means Recommended Cold Pressure. (Standard tire pressure in cold
state)
In EU region, alarm set level is “below 20% from PEU” and it is altered with tire temperature.
But US region, they have independent value from temperature which is “below 25% from
RCP(PUS )”.
.
2
1.3 High Line and Low Line
TPMS is mainly categorized as the High-Line and Low-Line. The difference between the two
types is whether the tire position malfunction lamp turns on or not. The High-Line type can
indicate to the driver which tire is low in pressure using the tire position malfunction lamp. With
the Low-Line type, the system indicates that a low pressure has been detected, but the driver
does not know which tire it is. In order to find which tire has low pressure, High Line system
needs auto location function.
Sensor
Sensor
Sensor
Sensor
Receiver
High-Line
Low-Line
Receiver (1EA)
Receiver (1EA)
WE Sensor (4EA)
WE Sensor (4EA)
Zero Initiator (deleted)
Zero Initiator
Indicator for the low pressure tire
No indicator for the low pressure tire
Tire rotation : Auto. teaching for Sensor ID
Tire rotation: Manual teaching for Sensor ID
3
2. Components
2.1 Main Components
Receiver
= TPMS ECU
CAN
Tire position
Warning
Lamp
Lamp
Tire pressure sensor (4EA)
= WE sensor
(Wheel Electronics Sensor)
NO Initiators
<System Layout>
Tire Pressure Sensor measures the pressure and temperature of the tires and it sends these data
to the Receiver via radio frequency. At the same time, the receiver retrieves the vehicle speed
from the EMS and the wheel pulse from the ESC (ABS) via CAN communication to determine the
location of the tires.
If a tire reports a problem, that tire is immediately identified and appears in a warning lamp on the
cluster. The method to identify tires is discussed later in the Auto-Location section.
4
2.2 Tire Pressure Sensor (WE sensor)
1) Exploded View of Wheel Sensor and its role
< Location >
< WE Sensor >
The tire pressure sensor is called "WE sensor." (WE: Wheel Electronic) The tire pressure
sensor weighs about 35 g, and is fitted to the rim of each wheel (4 in total), except to that of the
spare tire. A small cell battery is embedded in the sensor. Its battery life is about 10 years. The
pressure sensor measures the tire pressure, temperature, acceleration, the battery voltage, etc.,
and sends the data with the sensor ID to the TPMS receiver via RF. The measurement
frequency and transmission frequency are set differently to extend the battery life in the sensor.
Each sensor has a unique ID number, so if the sensor is replaced or the tire position has
changed, a new ID must to be registered in the Receiver. The tire pressure sensor component
cannot be checked for faults with a conventional multimeter or wave forms because it is wireless,
so a separate wireless diagnostic tool (TMPS exciter) is used to communicate with the sensor to
read its ID or check the data measured by the sensor. It uses RF (Radio Frequency) signal to
transmit to the TPMS receiver, and the emitted frequency is 433 MHz in Euro and General
market.
2) Mode for Tire Pressure sensor
Mode
Description
Freq.
MP (Parking Mode)
•
•
Keeping no motion status for 15 min.
Mode for parking and A/S part.
MFB (First Block Mode)
•
•
•
In MP, if sensor notice a change over 4g, MFB is activated.
This mode is kept only for about 10min.
Mode for Auto Learning / Location.
16 s
•
In MFB Mode, it keeps moving condition (>4g) for 10min,
enter into MD mode.
64 s
•
In MD or MFB, if it notice no motion (<3g), enter into MI
immediately.
Mode for preparing
None
MD (Driving Mode)
MI (Interim Mode)
•
5
13 Hours
2.3 Receiver
1) Exploded View of Receiver and its role
Receiver
< Mounting location: Cowl crossbar inside the crash pad >
Receiver receives RF signals (315MHz) from the tire pressure sensors and then analyzes data.
it also receives vehicle speed signal and wheel pulse signal from EMS, ESC(ABS) at the same
time.
The reason Receiver get the signal from EMS, ESC(ABS) is for preforming Auto Learning and
Auto Location. And it controls Warning lamp on cluster.
2) Receiver Mode
Mode
System
Lamp Status
Remark
Test Mode
Normal
TPMS W/L ON
•
•
TPMS operation test
Mode for factory Line
Virgin Mode
Not operated
TPMS W/L Blinking
•
•
A Sensor ID is not registered
Mode for A/S part
Normal Mode
Normal
-
•
•
Registered Sensor ID
Normal Operating Status
Tip: Initiator
Depending on the manufacturer, three or four initiators are installed on a single high-line
TPMS for sensor location detection. Manufacturers are opting to not install initiators as
sensor locations can be detected using pressure sensor signal intensity and the acceleration
sensor inside the sensors, as well as for cost-reduction reasons.
Initiators perform the following functions when installed.
• Emits LF signal to the sensor
• Wake-Up the sensor
• Tire position detection
6
2.4 Vị trí đèn và vị trí đèn
1) Đèn cảnh báo khi áp suất thấp
1. Hệ thống bình thường :Khi xe ở trạng thái bình thường, đèn cảnh báo sẽ được on 3
giây khi IG on sau đó tắt.
2. ID mới : Khi ID cảm biến mới không được đăng ký thì đền cảnh báo sẽ nhấp nháy .
3. Đèn báo khi áp suất thấp :Khi áp suất lốp thấp hơn giá trị tiêu chuẩn đèn cảnh báo
sáng, thông thường đèn cảnh báo được bật khi áp suất thấp dưới 26 ~ 27 psi và khi áp s
uất vượt quá 30, 31 psi đèn sẽ tắt..
30 / 31psi
Hysteresis
= 4psi
26 / 27psi
< Áp suất lốp >
4. Đèn báo hư hỏng :Khi hệ thống bị lỗi đèn cảnh báo sẽ nhấp nháy 60 giây.
2) Vị trí đèn
Nó chỉ sử dụng cho loại Hight line nó được bật cùng với đèn cảnh báo ( đèn Tread) và thông
báo tới đồng hồ táp lô cho người lái xe biết khi áp suất thấp hơn giá trị quy định.
Đèn cảnh báo
Vị trí đèn
7
3. Điều khiển
3.1 Biểu đồ hoạt động của hệ thống
CAN
RF 315MHz
Cảm biến áp suất
Bộ thu sóng
•
Đo áp suất lốp, nhiệt độ pin
khi bánh xe tăng tốc.
•
RF phát Dữ liệu
(Đo dữ liệu, ID cảm biến…)
Đồng hồ táp lơ
•
RF nhận tín hiệu và
điều khiển đèn cảnh
báo
•
Tự động học và xác
định vị trí
•
Tự chuẩn đốn
•
Cảnh báo vị trí lốp
áp suất thấp.
•
Cảnh báo khi hệ
thống lỗi.
Truyền phát Data
B+/GND
1. Áp suất lốp
2. Nhiệt độ lốp
3. Cảm biến ắc quy
4. Bánh xe quay
5. ID cảm biến
FL
Cảm biến áp
suất
FR
Cảm biến áp
suất
IGN1
Đèn báo
RF
RF
RR
Cảm biến áp
suất
RF
RL
Pressure sensor
RF
R
E
C
E
I
V
E
R
FL
FR
RL
RR
Đồng hồ
< ECU >
CAN High
CAN Low
< ESC/ABS >
Với tín hiệu hoặc tại sao TPMS
giao tiếp ECU,ESC?
1. Tấc độ xe từ ECU
cho điều kiện
khi tự động học / Vị trí
2. Tín hiệu sung bánh xe từ ESC(ABS)
cho xác định vị trí
8
3.2 Chức năng cơ bản (High Line TPMS for North America)
Chc nng
Miờu t
Ghi chỳ
ã Cnh bỏo bt = RCP ì 75% + 7kpa = 172kpa(25psi)
Xác định áp
suất
• Cảnh báo tắt = RCP - 14kpa = 207kpa(30psi)
* VG F/L RCP : 221kpa(32psi)
Margin exists for
hysteresis (+7, 14kpa)
• Dựa trên phụ tùng chính phẩm(17,18,19 inches)
Xác định lốp
bị thủng lỗ
Chỉ kích hoạt khi lái
xe
Cảm nhận rị rỉ khí nhanh 20kPa/phút (3psi/min)
• VS over 25kph / 1 RF Frame (Known ID)
Tự động học
• VS over 25kph / 8 RF Frame (Unknown ID)
* VS : Tấc độ xe
Tự động xác
định vị trí
Tự chuẩn
đốn
(To avoid activating
a driver deflate a
tire on purpose)
Học giá trị thất bại
: khoảng dưới 10
phút
VS over 25kph
Tích lỹ thơng tin sung bánh xe từ ESC/ABS mỗi16
giây
(MAX 40 times, MIN 10 times)
Học giá trị thất bại
: 40 times
(40*16=660sec)
Đèn cảnh báo sáng khi hệ thống có lỗi thơng
qua hệ thống tự chuẩn đốn khi DTC xuất
hiện
Tham khảo bảng
DTC.
1) Phát hiện rò hơi
Chức năng cơ bản nhất của TPMS là bật đèn cảnh báo khi áp suất lốp giảm. Điều kiện cụ thể là
tham khảo bảng trên.
2) Phát hiện rò rỉ nhanh của lốp
Nếu cảm biến áp suất phát hiện sự thay đổi áp suất từ 6,8 kpa / phút trở lên, nó sẽ tự động gửi
dữ liệu này. Người nhận tính tốn giới hạn tốc độ rò rỉ (thường là 20 kPa / phút = 3psi / phút) và
gửi thông báo cảnh báo ngay cả khi áp suất lốp không thể đạt tới điều kiện cảnh báo tắt..
Tính năng này chỉ có tác dụng trong khi lái xe để tránh cảnh báo khi người lái xe biết áp suất lố
p đang giảm vào mục đích báo cho lái là cần phải đỗ xe.
9
3) Tự động học giá trị
Tự động học có nghĩa là hệ thống kiểm tra và lưu ID cảm biến của các cảm biến áp suất được l
ắp đặt trong xe. Chức năng này xác định liệu ID cảm biến tương ứng có được lưu trữ hay khơn
g. Nếu khơng, ID của cảm biến có thể được lưu vào Bộ thu thông qua chức năng.
Stored ID
In Receiver
# 99900001
# 99900002
# 99900003
# 99900004
FL Sensor ID
#99900001
FR Sensor ID
#99900002
RL Sensor ID
#99900003
RR Sensor ID
#99900004
Matching
#99900005
RR Sensor Replace
#99900005
Sau khi thay thê cảm biến RR, n
ếu hoàn thành Tự động học, ID 9
9900004 bị xóa và ID 99900005
mới được lưu tự động.
*Đây là ví dụ tự động học gía trị, ID được gắn ngẫu nhiên.
Quy trình cụ thể của Tự động học như sau. Ngay khi mỗi cảm biến đi vào chế độ MFB (> 25kph
sau khi đỗ xe tối thiểu 15 phút), nó sẽ bắt đầu Tự động học.
< Auto Learning Entry Condition = MFB mode entry Condition >
10
Quy trình Tự động học các giá trị như sau. Ngay khi mỗi cảm biến đi vào chế độ MFB (> 25kph
sau khi đỗ xe tối thiểu 15 phút), nó sẽ bắt đầu Tự động học
Nếu ID cảm biến đã lưu trong Bộ nhận và ID cảm biến xác nhận giống nhau, Tự động học hồn
thành q trình. (ID đã nhận: gửi địa chỉ)
Nhưng vì một số lý do, như thay thế cảm biến, nếu hai ID không giống hoặc khớp nhau, cảm bi
ến gửi ID đến bộ nhận thêm 7 lần để lưu ID cảm biến mới. (ID xác định được : gửi 8 lần)
Mặc dù nó gửi ID 8 lần, nếu Tự động học khơng được hồn thành, Tự động học tập thất bại và
DTC thiết lập.
Khi thay thế cảm biến, rất thuận tiện để đăng ký ID cảm biến mới vào Bộ thu bởi Tự động học vì
tất cả những gì bạn phải làm chỉ là lái xe 10 phút trên 25kph. Nhưng nếu tình huống khơng cho
phép lái xe, bạn có thể nhập ID cảm biến mới thơng qua GDS. Đó là cách nhanh hơn Tự động h
ọc nhưng bạn cần công cụ GDS.
11
4) Vi trí tự động
Và vị trí tự động có nghĩa là hệ thống định vị lốp nào lắp cảm biến áp suất tương ứng từ quá
trình học, thu được trong quá trình học tự động.
FL Sensor ID
#99900001
Stored ID
In Receiver
# 99900001 - FL
# 99900002 - FR
# 99900003 - RL
# 99900004 - RR
Location
Matching
FR Sensor ID
#99900002
RL Sensor ID
#99900003
RR Sensor ID
#99900004
Thay đổi
Thay đổi vị trí lốp
Sau khi vị trí lốp được thay dổi,
Nếu hồn thành vị trí tự động,
ID 99900004 được lưu trưc cho RL
và
ID 99900003 được lưu trữ cho RR
một cách tự động.
* Nó là ví dụ cho vị trí tự động . Các ID được chỉ định ngẫu nhiên.
Điều kiện nhập cho vị trí tự động giống như học tự động. Trong chế độ MFB, vị trí tự động được
tiến hành một cách tự động và mất 10 phút. Nếu tình huống khơng cho phép lái xe, bạn có thể
đăng ký ID cảm biến mới bằng GDS.
Nhân tiện, việc hiểu quy trình của vị trí tự động được định vị khó khăn hơn nhiều so với học tự
động. Nếu sử dụng xung tín hiệu bánh xe để tìm vị trí của mỗi cảm biến. Nhưng logic này khá
phức tạp và không hữu ích cho bảo dưỡng TPMS.
Tuy nhiên, logic vị trí tự động được mô tả ở chương kế tiếp cho ai muốn biết nó. Nếu bạn nghĩ
nó khơng cần thiết cho chính bạn, bạn có thể bỏ qua chương này.
5) Tự chẩn đốn
Tự chẩn đốn có nghĩa là hệ thơng TPMS có thể chẩn đốn bởi chính nó, Nếu hư hỏng về
TPMS xẩy ra, DTC sẽ ghi nhận một cách tự động, Tất cả DTC liên qua tới TPMS được sắp xếp
ở phần cuối.
12
3.3 Logic vị trí tự động
1)Quy tắc cho vị trị tự động
Tốc độ góc của mỗi bánh xe khác nhau bởi vì:
• Sự trượt là khác nhau ở mỗi trục.
• Bán kính quay của mỗi bánh xe là khác nhau.
• Hao mịn, áp suất bên trong và các thơng số kỹ thuật lốp là khác nhau cho mỗi lốp.
Dó đó. Nếu bánh xe FL quay một vịng, điều đó khơng có nghĩa phần cịn lại của bánh xe quay
được một vịng chính xác. Có thể nó quay vịng nhiều hơn hoặc ít hơn một vịng.
Bởi vì 4 bánh xe khơng được cố định và có kết nối cơ học lỏng lẻo giữa chúng, chúng khơng có
tương quan. Nhưng cảm biến TPMS và cá nhân bánh xe có tương quan với nhau vì chúng
được cố định mạnh mẽ về cơ học.
Trong trung tân R&D , nhà nghiên cứu đã thử nghiệm trên lý thuyết này. Ngay cả trên một con
đường bằng phẳng bình thường, trên lý thuyết được xác định là hợp lệ.
2) Quy trình cho vị trí tự động
.
Trong chế độ MFD, cảm biến áp suất lốp gửi tín hiệu RF mỗi 16 giây.
Nhưng để được chính xác, khoảng thời gian gửi này cũng khơng chính xác 16 giây. cảm biến
gửi tín hiệu ở mọi vị trí cố định, có khoảng thời gian 16 giây
Như thể hiện trong hình bên, tín hiệu RF chỉ được gửi khi cảm biến được lắp đặt ở vị trí N (tín
hiệu RF chỉ được truyền khi lốp báo có 1 pha cụ thể)
Vị trí N hiển thị ở đây chỉ là một ví dụ. Vị trí thực tế có thể khác nhau.
13
Bất cứ khi nào bộ nhận nhận được tìn hiệu RF từ mỗi cảm biến,
nó cũng nhận xung tín hiệu bánh xe từ cảm biến xung bốn bánh xe
để tìm ra mức độ của mỗi bánh xe ở mỗi thời điểm
Nếu số lượng răng trong cảm biến bánh xe là 52, tình trạng của mỗi bánh
xe được nhận như một số trong đó một vịng (360°) được chia đều thành
104 miếng (52x2) được thể hiện ở hình phía bên phải. Các số từ 1 đến
104 tương quan với xung của bánh xe đó. Nếu dữ liệu khác bởi 104, thì
các bánh xe có cùng trạng thái
Trên thực tế giá trị này được tính tốn bở ESC/ABS. Để tính tốn giá trị này, ESC/ ABS làm cho
điểm tham chiếu và đếm bánh răng từ tham chiếu trong một khoảng thời gian. Và bộ nhận đơn
giản nhận nó từ ESC/ ABS.
< Receiver accumulates 4 wheel pulse data for ONE ID>
Trong trường hợp của hình này → cảm biến cho bánh xe FL
Giả thiết rằng cảm biến FL truyền tín hiệu đơn RF tới bộ thu. Tại thời điểm này, bộ thu cố gắng
tìm ra mức độ của mỗi 4 bánh xe bằng cách nhận xung tín hiệu bánh xe. Và bộ thu lưu trữ giá
trị này trong bộ nhớ.
Cho đến bây giờ bộ thu khơng thể khớp với từng tín hiệu cảm biến và vị trí tương ứng của nó.
Sau 16 giây, khi cảm biến FL quay trở lại vị trí cố định. Nó sẽ gửi cả biến ID và bộ thu nhận tín
hiệu RF và cố gắng tìm một mức dộ của mỗi bốn bánh xe trong cùng một cách trước đây.
Trong thời gian này giá trị xung bánh xe từ FL có một cơ hội tốt để được tương tự như giá trị
trước đó trong bộ nhớ bởi vì chúng có mối tương quan và chúng được cố định cơ học mạnh mẽ
14
Tuy nhiên, vì phần cịn lại của các bánh xe (FR, RL, RR) tạo ra ít hơn một vịng quay hoặc hiều
hơn một vịng quay và chúng khơng có tương quan với cảm biến FL, chúng có thể có giá trị
khác so với giá trị trước đó
Mỗi khi nhận được tín hiệu RF từ các cảm biến ID, thơng tin trạng thái bánh xe từ xung cảm
biến bánh xe được thu thập và lưu trữ.
ID có liên quan được phân bổ cho vị trí có số đo nhất qn nhất.
Trong trường hợp này ECU cáp ID cho vị trí FL.
Bộ thu có thể tìm thấy các địa điểm lốp sau 10 lần tiếp nhận RF khi trường hợp tốt nhất.
Trong trường hợp ngược lại, ngay cả sau 40 lần tiếp nhận RF, nếu Bộ thu khơng thể quyết định
vị trí của nó vì q nhiều giá trị giống nhau, Vị trí tự động bị lỗi và DTC được đặt.
<ví dụ cho vị trí tự động >
15
4. Bảo dưỡng TPMS
4.1 Cảm biến áp suất lốp
1) Hướng dẫn lắp đặt cảm biến áp suất lốp
1. Hãy chắc chắn việc kiểm tra liệu van có được dịch chuyển từ vị trí ban đầu của nó
trong q trình vận chuyến cảm biến. Sau đó lắp cảm biến với được lắp vào vị trí ban
đầu của nó (khung kim loại)
2. Trong khi đai ốc được gắn chặt, hãy chắc chắn rằng van sẽ khơng rơi ra khỏi vị trí cố
định khi quay với nhau.cho một q trình thành cơng, lắp van vào vị trí cố định. (lắp
vào khung kim loại). Văn chặt đai ốc với lực xiết xác định (8 Nm). Không sử dụng lại
đai ốc đã sử dụng.
3. Lắp van để gioăng làm kín tiếp xúc với vành.
4. Như thể hiện trong hình dưới. Giữ thân van bằng 2 ngón tay và dùng ngón tay khác
để dẫn van vào hướng trục van.
5. Thân van được đánh đấu bằng tia laser nên được nhìn thấy từ phía trên.
Normal
<Cảm biến áp suất lốp đúng>
<Cảm biến áp suất lốp sai>
※ Nếu bạn đẩy mặt trước của cảm biến áp suất lốp theo hướng của vành, van sẽ ra hơi, nên cẩn thận.
16
6. Khi van được lắp hoàn toàn. Bắt đầu vặn đai ốc bằng tay tới khi cả biến tiếp xúc với
vành.
7. Trong khi vẫn giữ van và cảm biến chuyển động. Hồn tất cài đặt bằng dụng cụ.
2) Quy trình kiểm tra sau khi lắp đặt cảm biến áp suất lốp
Sau khi bộ cảm biến được lắp, các yêu cầu sau đây phải được đáp ứng:
1. Gioăng làm kín nên được ép vào bề mặt bên ngoài của lỗ vành.
2. Chân van nên được đặt tại vị trí cụ thể của vành lốp. (trong khung kim loại)
3. Thân van nên tiếp xúc với bề mặt của vành tại ít nhất một điểm .
4. Chiều cao của thanh van lắp đặt không vượt quá chiều cao của vành.
Incorrect
Correct
Correct
3mm gap correct
Incorrect
Incorrect
Incorrect
Incorrect
17
4.2 Ghi chú về xử lý lốp
Làm thế nào để ngăn chặn các cảm biến bị hư hỏng trong khi nó được tháo lắp được mơ tả như
sau. Đặc biệt, thay lốp xe là một nhiệm vụ cho người lái xe thường xuyên, vì vậy họ cần phải
cẩn thận hơn khi thay lốp xe. Để biết thêm thông tin, hãy xem hướng dẫn bảo trì.
1. Khi tháo lốp xe, xả khí hồn tồn khỏi lốp xe và vì mục đích an tồn gắn vào một khoảng
cách nào đó từ bộ dụng cụ cảm biến, nếu cần thiết, để tháo lốp khỏi mép của vành.
2. Cảm biến có thể bị hư hỏng bởi dụng cụ, nếu cảm biến được đặt theo hướng quay bánh xe
về phía trước khi dao được đặt trên bánh xe để tháo lốp. Do đó, dụng cụ phải được đặt ở
nơi mà cảm biến ở hướng quay của bánh xe quay ngược.
3. Khi lắp lốp, định vị cảm biến theo hướng 5 giờ như trong hình bên dưới bên phải là cách an
toàn nhất để tránh làm hỏng cảm biến.
Tháo lốp
Lắp lốp
Cảm biến bị hư hỏng do lắp lốp
Hướng dẫn đặt
18
4.3 Quy trình thay thế
1) Khi thay thế cảm biến áp suất lốp
Thay thế ID của cảm biến sẽ được lưu trong bộ thu. Thời gian chờ đợi 15 phút với các thiết bị
ngừng hoạt động là cần thiết để thay thế cảm biến và sau đó lái xe trên 25km / h trong hơn 10
phút (thực ra nó là điều kiện để cảm biến nhập vào MFB) ID và vị trí sẽ được lưu tự động (đó là
Vị trí tự động). Trong trường hợp khi bối cảnh không cho phép lái xe trên đường, nhưng cần ID
mới phải được lưu vào gấp, tuy nhiên, ID cảm biến có thể được nhập trực tiếp bằng cách sử
dụng đầu vào TPMS hoặc đầu vào thủ công thông qua GDS.
1. Thay thế phụ tùng
Tháo lốp
Thay cảm biến
Gắn lại lốp
2. Nhập ID cảm biến (1 trong 2)
GDS
Auto Learning/Location
Kết nối bộ kết nối của cơng cụ
chẩn đốn
Chờ 15 phút khi ngừng hoạt
động
Nhập ID cảm biến? Bằng cách
sử dụng đầu vào Exciter hoặc
Manual
Lái xe trên 25km / h trong hơn
10 phút.
Tháo đầu nối chẩn đoán.
Tự động hoàn thành
Learning/Location
3. Kiểm tra
① Xác nhận rằng đèn báo lỗi
TPMS bị tắt.
② Khi đèn báo lỗi TPMS
sáng, hãy kiểm tra lại
Tất cả các phương pháp chỉ
1 mục đích.
(nhập ID vào đầu thu)
VS>25kph
after 15min parking
<Exciter>
(Automatic input
by GDS and Exciter)
<Wheel Sensor ID writing>
(Manual input by GDS)
19
<Auto Learning>
2) Thay thế đầu thu TPMS
Bộ thu A/S phải được thay đổi thành chế độ bình thường từ chế độ nguyên ban đầu. Đèn cảnh
báo táp lô nhấp nháy nếu không thực hiện thay đổi chế độ này. TPMS của VG F/L có thơng số
kỹ thuật tùy theo lục địa, thay đổi chế độ nguyên bản sang chế độ bình thường tự động trong
khi lái xe; điều này sẽ tự động tắt đèn cảnh báo khi đạt được một tốc độ nhất định. Nếu xe phải
giao cho khách hàng ngay gấp, hãy đăng ký ID cảm biến trong GDS để chuyển sang chế độ
thông thường.
Các nhà sản xuất Mobis và TRW không cung cấp chức năng thay đổi chế độ tự động, do đó,
việc thay đổi chế độ phải được thực hiện trong GDS.
4.4 Bợ kích từ
TPMS
TPMS exciter
RS232C cable
VCI
GDS
Bộ kích hoạt TPMS là một thiết bị được phát triển để thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến bảo
dưỡng khác nhau bằng cách sử dụng cảm biến áp suất. Công ty chúng tôi đã phát triển và
phân phối tại Hàn Quốc một bộ kích hoạt TPMS có thể được kết nối với GDS qua cáp để thực
hiện các tác vụ có liên quan và các chức năng chính của nó được mô tả bên dưới và trang tiếp
theo :
1) Cảm biến xác thực ID
Trước khi lắp ráp bánh xe, ID có thể được kiểm tra bằng mắt khi nó được in trên cảm biến,
nhưng khi bánh xe được lắp ráp hồn tồn, ID khơng thể được kiểm tra từ bên ngồi. Trong
trường hợp này, ID của mỗi cảm biến có thể được kiểm tra thông qua giao tiếp giữa công cụ
chẩn đoán và bộ thu, nhưng cần phải xác nhận rằng thơng tin của nhận được chính xác 100%.
Ở đây bằng cách đưa bộ kích hoạt TPMS gần với cảm biến và gửi lệnh qua mạng khơng dây,
có thể xác nhận ID của cảm biến phản hồi trực tiếp (GDS có thể thực hiện cơng việc này).
20
2) Kiểm tra lỗi cảm biến
Cảm biến áp suất lốp khơng có bất kỳ cáp bên ngồi nào vì nó sử dụng RF cho truyền thơng tin
khơng dây. Do đó, khơng giống như các cảm biến khác, khơng có cách nào để kiểm tra đầu ra
(đầu ra trước khi nó được gửi đến ECU) của cảm biến. Tuy nhiên, có thể trực tiếp xác định giá
trị đầu ra của cảm biến bằng cách sử dụng một bộ kích hoạt TPMS. Chúng bao gồm thông tin
về áp suất, nhiệt độ và pin, v.v..
3) Đăng ký ID cảm biến
Có thể đăng ký ID cảm biến với Auto-Learning and Auto-Location Có thể đăng ký ID cảm biến
với Tự động học và Tự động định vị sau khi thay thế hoặc thay đổi vị trí bộ thu, cảm biến hoặc
lốp TPMS, nhưng sử dụng bộ kích hoạt TMPS cho phép thực hiện các tác vụ nhanh chóng và
chính xác hơn. Thực hiện theo hướng dẫn từ GDS để định vị bộ kích từ TPMS gần lốp mục tiêu
và nhấn phím enter để lưu ID cảm biến và vị trí của mỗi ID. GDS khơng bị giới hạn bởi vị trí vì
nó có thể giao tiếp thông qua R / F với VCI, nhưng khi kích hoạt TPMS phải được đưa gần lốp
phải phía sau, cáp kết nối mô-đun với GDS được cung cấp với chiều dài đủ.
21