Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Module 6 ECS (HỆ THỐNG CÂN BẰNG ĐIỆN TỬ ESC ) VN 20180816

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 27 trang )

1. Tổng quan
1.1 giới thiệu
Hệ thống treo điều khiển điện tử (ECS) được phát triển để mang đến sự thoải mái khi lái xe phù
hợp và ổn định lái xe trong các điều kiện lái xe khác nhau.
Một hệ thống treo được thiết kế để hỗ trợ trọng lượng xe để cải thiện thoải mái đi xe và ổn định
lái xe. Nó cải thiện lực kéo bề mặt lốp xe của một chiếc xe đang được điều khiển và hấp thụ
rung động cơ thể xe và tác động do tiếp xúc bề mặt.
Tuy nhiên, hệ thống treo không thể đảm bảo cả sự thoải mái khi lái xe và sự ổn định lái xe vì
lực giảm xóc liên tục và giảm chấn của lò xo được đưa ra trong một khung cảnh nhất định. Ví
dụ, một hằng số đàn hồi thấp hơn được sử dụng cho một chuyến đi mượt mà và thoải mái hơn,
nhưng điều này dẫn đến sự chuyển động lị xo tăng từ các yếu tố mơi trường cũng như sự
chuyển động của chính chiếc xe. Vì lý do này, độ ổn định lái của hằng số đàn hồi thấp hơn

được giảm tốc độ cao và bề mặt không đồng đều.
ECS giải quyết vấn đề này bằng cách giảm lực giảm chấn của hệ thống treo cho sự thoải mái
khi lái xe trong điều kiện lái xe bình thường và tăng lực giảm chấn khi lái xe trên các bề mặt
không đồng đều và ở tốc độ cao để ổn định lái xe. Nói ngắn gọn, ECS thay đổi không đổi độ
đàn hồi, giảm chấn và áp suất mạch giảm sốc bằng nệm khí theo tốc độ lái xe và điều kiện
đường để kiểm soát chiều cao / vị trí của xe để cải thiện độ ổn định lái xe và thoải mái khi lái xe.

coil spring
or air spring
ECS ECU
Rear wheel
suspension

Front wheel

Variable damping shock

suspension



absorber

Hệ thống treo thông thường

ECS (hệ thống treo điều khiển điện)

Không thể đáp ứng được cùng lúc 2 vấn

Được điều khiển cho phù hợp với điều kiện lái

đề lái xe thoải mái và lái xe ổn định

xe khác nhau
cho cả thoải mái đi xe và ổn định lái xe

1


1.2 lịch sử
Có hai loại ECS: Hệ thống treo được điều khiển bằng điện tử và Hệ thống treo khí điều khiển điện tử.
ECS điều khiển lực giảm chấn và thường được tìm thấy trong các xe chở khách cỡ trung. Bằng cách điều
chỉnh lưu lượng dầu bên trong bộ giảm xóc, ECU điều khiển lực giảm chấn giảm chấn theo chuyển động
của xe để tạo ra chuyển động của xe tối ưu cho điều kiện lái xe nhất định.
ECAS kiểm soát lực giảm chấn và chiều cao của xe, và thường được tìm thấy trong các xe chở khách
hạng sang. Các thành phần của nó bao gồm một van điều tiết biến đổi, để giảm chấn lực điều khiển và
một lị xo khơng khí có thể điều chỉnh độ dài. Lị xo khơng khí đảm bảo sự ổn định lái xe bằng cách giữ
cho vị trí của một chiếc xe tăng tốc, phanh hoặc cua nằm ngang. Các dao động tần số cao mà lị xo cuộn
khơng thể hấp thụ được hấp thụ bởi các lị xo khơng khí, điều này dẫn đến sự thoải mái khi đi xe. Như vậy,
hệ thống treo kiểm soát chiều cao xe là lý tưởng vì chúng mang lại sự thoải mái khi lái xe và ổn định lái xe.


Coil spring

Variable damping
shock absorber

Tire

ECU

Damping Control

Electronic Control Suspension

Air spring

Electronic Control Air Suspension

Variable damping
shock absorber

Tire

Damping Control + Height Control

2

ECU



2. Electronic Control Suspension
2.1 Overview
ECS controls a vehicle's damping force in real-time according to the driver's settings and driving
conditions for optimum ride comfort and enhanced driving stability. The damping force of the
shock absorbers installed on a vehicle's four wheels are adjusted to an optimum level by ECU to
keep the vehicle as level with the ground as possible at all times.
In older-model vehicles, damping force was controlled in three stages; in late-model vehicles,
non-staged precision control of damping force is achieved through variable dampers.

2.2 Layout
Output

Input
ECS Lamp
ECS ECU

Wheel G Sensor
(FL, FR)

Continuously
Variable Damper
ECS Mode
Switch
CAN

Wheel G Sensor
(FL, FR)
Front wheel Rear Wheel

EMS

(for RPM &
TPS)

ESC (ABS)
(for WSS &
brake switch)

MDPS
(for SAS)

Damping-force-controlling ECS continuously adjust each wheel's damping force through
continuously variable dampers to produce optimum vehicle movement. It receives signals from
the body G sensor (detects vehicle movement), wheel G sensor, steering angle sensor (detects
the driver's intentions), speed sensor and TPS to identify the driving conditions. Damping-forcecontrolling ECS components include an ECS mode switch, for enabling damping force control
mode, and ECS lamp, which indicates system troubles and ECS mode.
3


2.3 Components
1) Continuously Variable Damper
1.

Functions and Roles

Made up of an integrated shock absorber and solenoid valve, a continuously variable damper is
installed on each of a vehicle's four wheels. Solenoid valve control allows damping force (force
that tries to stop spring movement against the shock absorber) to be continuously controlled.

Continuously Variable Damper
(Shock absorber

solenoid valve)

FL, FR

RL, RR

Continuously variable
External
Solenoid Valve

damper location

2. Mechanism
ECS ECU controls the damping force variable solenoid valve according to driving conditions. Current
control moves the spool valve inside the solenoid valve to change the flow and continuously switch the
damping force of the continuously variable damper.
An electrical current between 0.3-1.3 A is needed for the external solenoid valve. Current adjustment to
0.3A moves the spool valve up and constricts the orifice, slowing down oil flow and increasing damping
force; this "hardens" the ride feel (hard mode). Conversely, current adjustment to 1.3A moves the spool
valve down and expands the orifice, speeding up oil flow and decreasing damping force; this "softens" the
ride feel (soft mode).

9
Spool valve
- Hard Mode
- Soft Mode
Damping force
(Kgf)

Solenoid

valve

0.3

0.8

1.3

Current (A)

Oil Flow
Mode

Soft Mode
Hard Mode
Shock Absorber

Common

Orifice size

4

Hard

Soft


2) Body G Sensor
The body G sensor measures vehicle acceleration at the top and bottom to detect upper/lower

vehicle body movement. It provides the main signals used in anti-bounce, anti-pitch and anti-roll
control. Detection of movement on a flat surface requires at least three sensors; two G sensors
are installed in the engine room and another on the trunk left panel. If the body acceleration
sensors are mounted at just the front and rear, surface changes are harder to detect, which
leads to a reduction in vehicle control. The sensors must be installed with the arrow pointing
down toward the surface.

FR

FL

RL

3) Wheel G Sensor
Installed under the continuously variable damper of the front wheels, the wheel G sensor
detects tire operation and continuously variable damper speed in harsh conditions mode. It can
detect the surface quality of unpaved roads and the rough conditions of uneven surfaces.
Compared to conventional versions, the damper is precisely controlled to improve ride comfort
as the vehicle passes over uneven road surfaces.
4) SAS (Steering Angle Sensor)
The steering angle sensor detects steering speed and angle to detect vehicle body roll. It
provides the input signals required for anti-roll control. This sensor is installed inside the MDPS
assembly and receives signals through CAN communication with MDPS.
5) WSS (Wheel Speed Sensor)
The wheel speed sensor detects wheel speed to provide the input signals required for handling,
anti-squat and high-speed stability control. It uses a hall element and is installed on the tone
wheel, and receives signals through CAN communication with ECS/ABS.
Roll

Wheel

Speed Sensor

detection

Front
wheel CDC

Tone
Wheels

Wheel acceleration sensor

Wheel G Sensor

SAS (Steering Angle Sensor)
5

WSS

(Wheel Speed Sensor)


6) ECS Mode Switch
The ECS mode switch (self-return-type) is used by the driver
to switch between sport mode and normal mode to suit driving
conditions. A single press enables sport mode and another
single press enables auto mode.
Sport mode puts CDC in "hard mode" to improve driving
stability at the expense of ride comfort for driving through
multiple bends and sporty driving.

< ECS switch >

7) ECS ECU

ECS ECU is installed on the right of the center of the cowl crossbar. With vehicle driving/position
data received from various sensors, ECS ECU performs real-time solenoid valve control for
adjustment of the damping force of the variable dampers installed a vehicle's four wheels.
ESC ECU operation is controlled by the actuator relay located at the center of the dash panel.
Upon activation, the actuator relay supplies currents to the damping force variable solenoid
valve through the ECU's internal circuit. If engine RPM falls below 500 while driving, ECU stops
actuator relay operation.

ECS ECU

8) ECS Lamp
Located on the cluster, the ECS indicator switches on when sport mode is selected, blinks
when ECS is faulty and switches off in normal mode. Contacts are controlled according to ECU
switch signals or in the event of ECU trouble.

< ECS Lamp >

6


2.4 Control
1) Input & Output Elements

ESS relay
Body G sensor
(FL, FR, RR)

Damping force
variable solenoid
(FL, FR, RL, RR)

Wire

Wire
Wheel G sensor
(FL, FR)

ECS ECU

ECS Lamp

ECS mode switch

Self-diagnosis
CAN

(CAN communication)

ECM

ABS/ESC

MDPS

Engine RPM
TPS


Vehicle Speed
Brake switch

Steering Angle
sensor

Power-supply to ECS ECU triggers ECU to inspect components and prepare for operation. The
body G sensor and wheel G sensor detect vehicle movement and send data to ECU. The
driver's intentions are detected through the ECS mode switch, vehicle speed, throttle position
sensor, brakes and steering angle sensor; after required damping force control is calculated, the
damping force variable solenoid is controlled. When sport mode is enabled, the ECS indicator

switches on. In the event of system trouble, the ECS warning lamp blinks and communication
takes place with external diagnostic equipment for trouble diagnosis.

7


2) System Control

Ride control logic
(pitch, bounce)

Top/bottom vibration
suppression when
driving on an inflected
surface

Body G Sensor (3EA)
Wheel Gsensor (2EA)

ECS mode switch

Left/right vibration
suppression during
turns

Steering Angle Sensor
ECS mode switch

Front/rear vibration
suppression in braking

Wheel Speed Sensor
Brake switch

Anti-roll control logic

Road
Detection
Skyhook
Control

Anti-dive control logic

Anti-squat control logic

Solenoid
Control (4EA)
Switch to
hard damping

force

Front/rear vibration
suppression in sudden
start-offs

TPS

Improved driving
stability in high-speed
driving

ECS mode switch

Speed sensitive control logic

3) Skyhook
The damper is connected to an imaginary atmosphere to minimize body vibration. Skyhook
control takes place automatically when pitch, bounce or roll occurs. Based on body and wheel
acceleration, skyhook improves ride comfort and driving stability through continuous damping
force control.

ECS System
Conventional

Control
Input

soft


soft

Body Movement

Up

Up

Damping Force

Soft

Hard

8

Down Down
Soft

Hard

Up

Down

Hard

Hard



3. điều khiển hệ thống treo điện tử
3.1 tông thể
ECAS sử dụng khơng khí để duy trì một vị trí ổn định trên xe so với các thay đổi về tải trọng xe
và sử dụng bộ giảm chấn thay đổi để thực hiện điều khiển lực giảm chấn không theo giai đoạn
(cứng / mềm). Nó là một hệ thống cung cấp sự thoải mái đi xe được cải thiện rất nhiều và ổn
định lái xe. Các lị xo khí nén dùng cho điều khiển giảm xóc thay cho lị xo cuộn thông thường
cho phép điều chỉnh độ cao của xe thơng qua cung cấp / xả khí.
Sự thay đổi xảy ra làm cho phản ứng được cải tiến hơn và ổn định khi lái xe.

Mục

Trước kia

Hiện tại

Hệ thống

mạch hở
• 4 góc

mạch đóng
•4 góc

Thời gian phản ứng
(dưới25mm)

21 - 26 giây

2.5 - 4.5 giây


Mền, mềm tự động trung gian, cứng

Khơng có trạng thái điều khiển

Chế độ điều khiển xe

Thấp, bình thường, cáo, rất cao

Thấp, bình thườngl, cao

Điều chỉnh lực giảm
chấn

Cái đặt mơ tơ bước

Các solenoi

(coil) + lị so hơi
• áp suất bên trong 6 bar( điều khiển chiều
cao chậm)
• khơng dẫn hướng

cài đặt riêng rẽ từng phuộc hơi
• áp suất 10 bar(fđiều chỉnh chiều cao
nhanh
• Aluminum-guide-attached

Chế độ điều khiển
giảm chấn


Phuộc hơi

Nạp khí
Điều chỉnh chiều cao
xe

hệ thống mở(phản ứng chậm)

hệ thống khép kín(phản ứng nhanh)

Đường cao tốc và chức năng lái xe thông
Đường cao tốc và chức năng lái xe
thường
thông thường

Step Motor
Phuộc hơi

※ phuộc hơi
- rãnh dẫn hướng
nhơm

Cuộn lo xo
Hình dạng giảm chấn
Giảm
chấn

Cuộn từ
(xternal)


9


3.2 Layout
Ụ phuộc trước(2EA)

Bộ giảm chấn
thay đổi sau
2EA)

Cảm biến G
(FL, FR, RL)

ECU

Cảm biến
chiều cao

Lọc gió

Máy nén

Cụm van

Ống hơi

Bộ tích Giắc cắmỐng
áp
hơi
(reservoi

PHẦN KHÍ NÉN
r)
Lọc gió

Phuộc hơi sau

Cuộn từ

Cảm biến chiều
cao
(FL, FR, RL,RR)

phần hấp thụ

Bầu chứa

Phuộc hơi(bánh saul)

Van lọc

Máy nén khí

Phuộc hơi+ bộ giảm chấn thay đổi(front-wheel)

Control Section

High

SPORT


Cảm biến
G

Cảm biến
chiều cao

Cảm biến
áp suất

ECS
ECU

Cơng tắc
điều
chỉnh

Đèn ESC

ECAS gồm 3 bộ phận sau.
• Cụm giảm chấn : phuộc hơi, đệm hơi (chiều cao xe/điều chỉnh lực giảm chấn)


cụm khí nén: van khí nén, lọc gió, máy nén, cụm van, ống hơi, bầu tích áp(nạp/xả khí nén)

• Cụm điều khiển: cảm biến chiều cao,cảm biến G, cảm biến áp suất, công tắc chế độ ESC,
đèn báo ECS ECU, ECS (tín hiệu cảm biến thực hiện và điều khiển vị trí của xe)
Mạch khí nén của cụm khí nén và cụm giảm chấn là thành phần kín và bộ kích hoạt điều khiển
chiều cao

10



3.3 thành phần
1) Cụm giảm chấn

Bộ giảm chấn thích ứng

Khớp nối
Phuộc hơi
bầu hơi giảm
chấn

Bộ điều khiển thay đổi

Phuộc hơi trước
(tích hợp phuộc hơi và bộ điều

Phuộc hơi sau, giảm chấn
thích ứng

khiển thay đổi)

1. Phuộc hơi
Phuộc hơi trước được gắn kết với bộ giảm chấn thay đổi.

Urethane pad

Phuộc hơi sau được được tách ra từ cụm giảm chấn, cho

Các đầu

nối

phép khí nén được nạp và xả thông qua các đường ống
hơi để điều chỉnh chiều cao của xe các bộ phận khác như
bao gồm 1 urethane pad cho cụm lò xo hấp thụ các va
chạm và lớp bảo vệ tránh khỏi cặn bẩn.

Vỏ bảo vệ

Phuộc hơi

2. Bộ giảm chấn thay đổi.
ECS ECU giám sát các di chuyển của xe và điều chỉnh lực giảm chấn để phù hợp với các điều
kiện lái. Igiữ cho xe ở vị trí tối ưu cho các điều kiện lái thoải mái, tăng khả năng điều khiển và
điều khiển các bánh xe riêng rẽ.
Dòng điện điều khiển từ 0A-1.6A; khi xác nhận điện áp cao, piston di chuyển sang bên phải để
làm tăng khe hở nơi dầu thông qua (chế độ êm ái). Ngược lại khi xác định điện áp thâp piston di
chuyển sang trái để làm hạn chế khe hở (chế độ cứng).
piston
- chế độ cứng
- chế độ em ái

Kéo dài

0.0_A

1.6_A
1.6_A
0.0_A
Nén


Chế độ
Khe hở

Kích thước lỗ

11

Cứng

Mềm

Tốc
độ


2) Phần áp suất khơng khí
1. Van nạp khí

Một van để bơm khơng khí vào phuộc hơi. Kết nối với bình chứa, van phun khí bơm khơng khí
qua thiết bị chẩn đốn.
2. Ống khí
Một ống dẫn khí là một thành phần khí nén (ví dụ như lị xo khí, khối van, vv) thơng qua đó
khơng khí di chuyển. Đảm bảo rằng đánh dấu màu ở cuối ống vẫn còn trên ống phân biệt trong
khi lắp lắp ráp.
3. bình chứa
bầu chứa nằm ở phía trước bên trái của một chiếc xe và cung cấp áp lực cho máy nén cho điều
chỉnh độ cao xe và lưu trữ khơng khí cung cấp từ lị xo khơng khí trong xe điều chỉnh. Dung tích

bầu chứa là 5.2L.

Đường
khí vào

Màu đánh dấu

Ống hơi

Vỏ bảo vệ

Ống hơi

Van phun khí

Bầu chứa

4. Máy nén
Một máy nén phân phối khơng khí trong bầu chứa để khơng khí lị xo hoặc gửi khơng khí trở lại
bầu chứa từ các lị xo khơng khí. Nó hoạt động khi có sự thiếu hụt khơng khí trong hệ thống.
Một máy nén được tạo thành từ một động cơ, hai van dự trữ (2EA), van giảm áp, van kiểm tra
và máy sấy. Có ba cổng nối, mỗi cổng kết nối với khối van, bầu chứa và ống trao đổi khí.

Air Dryer

Relief pressure valve
Valve Block

air filter

Compressor motor
Reservoir Tank

Reversing Valve

12


• Van đảo chiều
• Được lắp đặt bên trong máy nén, van đảo chiều chuyển đổi dòng chảy của van bên trong để
cung cấp khí / xả khí lị xo.
• Van giảm áp
• Cài đặt trên máy nén, van giảm áp là thiết bị an tồn xả khí khi áp suất bên trong của máy
nén khi đạt đến mức nguy hiểm.
• Máy sấy khơng khí
• Hấp thụ hơi ẩm trong khơng khí để giữ cho hệ thống khơng bị ẩm. Độ ẩm được thải ra cùng
với khơng khí.
5. Khối van
Một khối van nằm phía sau đèn sương mù bên phải. Được tạo thành từ năm van điện từ và

cổng không khí, một khối van phân phối khơng khí cho lị xo và bầu chứa. Có một cảm biến áp
suất bên trong.
Van điện từ mở và đóng cổng để truyền áp suất khí nén theo tín hiệu điện. Là một thiết bị loại N
/ C, van điện từ vẫn đóng bởi áp suất lị xo khơng khí cho đến khi mở bởi ECU để chuyển khơng
khí. Sử dụng một cảm biến áp suất, một khối van theo dõi áp suất bên trong trong bình khí và lị
xo.
Các cổng khơng khí được tạo thành từ một van đảo chiều, sẽ trả lại khơng khí cho bốn lị xo và
máy nén khí, và một cổng dẫn đến bộ lọc khơng khí.
6. Bộ lọc khí
Nằm ở phía trên bên trái của bánh xe ở bên phải của khoang máy, bộ lọc khí lọc khơng khí hút
vào hệ thống.

Lọc gió (gray)


Phuộc hơi trước phải(red)
Phuộc hơi sau phải(green)

#4
Phuộc hơi trước trái(white)

Máy nén (blue)

cảm biến áp suất (internal)

13

Phuộc hơi sau trái(yellow)


3) Phần điều khiển
1. Cảm biến chiều cao xe
Bốn cảm biến chiều cao của xe được lắp đặt trên thân xe và tay nối thấp hơn để phát hiện khả
năng tăng tốc của phần trên / dưới của thân xe. mạch IC phát hiện sự thay đổi chiều cao của xe
từ chuyển động cảm biến và gửi tín hiệu đến ECS ECU. Trong kiểm soát chiều cao của xe, cảm
biến chiều cao của xe được sử dụng để đo chiều cao xe; trong điều khiển lực giảm chấn, nó
được sử dụng để ước tính tốc độ tương đối của mỗi van điều tiết góc.
Trục di chuyển
Thanh Đệm
nối
Cuộn từ

Cấu trúc


2.

HALL IC

Giắc nối

Cảm biến
chiều

Cảm biến chiều cao

cao sau xe

phía trước

P.C.B.
Vỏ bảo vệ

Cảm biến G

Một cảm biến gia tốc được cài đặt trên FL, FR và RL để đo gia tốc dọc của thân xe và gửi tín
hiệu đến ECS ECU. Dựa trên các tín hiệu tăng tốc dọc thân xe đến, ECU tính tốn tốc độ rung /
đầu, đáy, cuộn và tốc độ của xe. Dựa trên các yếu tố tốc độ này, lực giảm chấn được điều khiển
để triệt tiêu độ rung của thân xe.
Cảm biến gia tốc
(FL, FR, RL)

3. Cảm biến áp suất
Cài đặt trên khối van, một cảm biến áp suất phát hiện áp lực trong hệ thống. Khi ECS khơng
hoạt động, nó giám sát áp suất hệ thống cho bầu chứa; khi ECS hoạt động, nó giám sát áp suất

mạch hệ thống cho hoạt động lị xo khơng khí.

Nằm bên trong

Cảm biến áp suất

khối van

14


4. Công tắc chế độ ECS
Bốn cảm biến chiều cao của xe được lắp đặt trên thân xe và tay nối thấp hơn để phát hiện chiều
cao của xe khi di chuyển. Tăng tốc trên / dưới của thân xe được gửi đến ECS ECU làm tín hiệu
từ thanh cảm biến để sử dụng trong điều khiển chiều cao của xe.
Cơng tắc điều khiển

• Cơng tắc điều khiển chiều cao xe

Chiều cao xe

• Người lái xe có thể thay đổi chiều cao của xe bằng
cách chọn chế độ cao hoặc chế độ thông thường. Chế
độ thấp không thể chuyển đổi có thể lựa chọn và được

cơng tắc điều khiển

bật tự động khi xe duy trì tốc độ 120km / h hoặc cao

Lực giảm chấn


hơn trong hơn 10 giây.



cơng tắc điều khiển giảm chấn
The driver can adjust damping force by selecting
sport mode or auto mode.

5. ESC ECU
ESC ECU được đặt trong thiết bị LH trong thân xe và nhận các điều kiện lái xe / tín hiệu vị trí từ
các cảm biến và điều khiển chiều cao của xe và lực giảm chấn. Chiều cao xe được điều khiển
tự động theo tốc độ xe; nó cũng có thể được điều khiển bằng nút điều khiển chiều cao của xe.

6. Đèn ECS
Chỉ báo ECS nằm trên cụm. Đèn "Cao" được bật khi chế độ cao được bật để điều khiển chiều
cao của xe. Đèn "Thể thao" được bật khi chế độ thể thao được bật để giảm chấn lực điều khiển.

SPORT

ECS ECU

ECS Lamp

15

High


3.4 Điều khiển điện tử

1) Các yếu tố đầu vào và đầu ra:

Van điện từ (4EA)
Cảm biến độ
cao xe(4EA)

Van xã
(1EA)

Cảm biến gia
Tốc (3EA)

Wire

Wire

Van đảo chiều
(2EA)

TCM

Cảm biến áp suất
Role máy nén
Chế độ công
tắc ESC
Van giảm áp (4EA)

CAN

ECM

Tốc độ động cơ
Cảm biến vị trí
Bướm ga

ABS/ESC

MDPS

Tốc độ xe
Cơng tắc phanh

Cảm biến góc
đánh lái

ECS ECU phát hiện chuyển động của xe qua cảm biến độ cao của xe, cảm biến G và cảm biến
áp suất, và biết được ý định của người lái xe thơng qua cơng tắc chế độ ECS. Việc tính tốn
chiều cao xe và kiểm soát lực giảm chấn được thực hiện dựa trên dữ liệu nhận được từ ECM,

ABS / ESC và MDPS. Chiều cao của xe tang hay giảm phụ thuộc vào khí nén được điều khiển
thơng qua van điện từ, van xã, van đảo chiều và rơ le máy nén. Độ cứng hay mềm của giảm
chấn được điều chỉnh thông qua van giảm áp giúp tạo độ ổn định và cảm giác thoải mái khi lái
xe .

16


2) Điều khiển cân bằng xe
 Tổng quan
Chiều cao của xe có thể được điều khiển trong khi lái xe hoặc đứng yên, bằng tay hoặc tự động.
Người lái xe có thể điều khiển chiều cao của xe bằng cơng tắc để chọn một trong hai cấp độ

(bình thường / việt dã). Chế độ tự động cho phép ECU điều chỉnh chiều cao của xe đến mức lý
tưởng cho các điều kiện lái xe nhất định. Các mức điều chỉnh bao gồm Normal (chiều cao thiết
kế), Cao tốc (thấp) và chế độ việt dã (cao).
Việc kiểm sốt khí nén để kiểm soát chiều cao của xe khi các điều kiên nhất định được đáp ứng
được thể hiện trong sơ đồ dưới đây:

+30mm
Chế độ việt dã
Công tắc HMI (Vx≤70kph)
Vx>70kph for 10s

Công tắc HMI
(Vx≤70kph)

0mm
Chế độ bình thường
Vx<80kph for 5s
Vx<40kph

Vx>120kph for 10s

Chế độ đường cao tốc -15mm
• Cân bằng khi đứng yên
• Cân bằng khi lái

Kiểm sốt xe được dựa trên tín hiệu cảm biến chiều cao của xe (4EA), tín hiệu cảm biến áp
suất, tín hiệu đánh lửa (tín hiệu IGN của xe) và tín hiệu nội bộ (CAN).
Áp suất bình chứa được kiểm tra sau một thời gian thiết lập khi việc kiểm sốt chiều cao xe
được hồn thành. Trong trường hợp thiếu áp suất khí nén, việc nạp thêm chỉ diễn ra khi xe di
chuyển với tốc độ nhất định ứng với các chế độ điều khiển sau. Lý do cần phải ở một tốc độ

nhất định vì tiếng ồn và độ rung có thể xuất hiện khi kích hoạt máy nén.

17


 Các chế độ hoạt động cân bằng
Quá trình kiểm soát xe được thực hiện trong các chế độ vận hành khác nhau của ECU.
• Trạng thái nghĩ
Chế độ nghĩ làm giảm mức tiêu thụ điện năng của ECU. Việc điều khiển cân bằng không
hoạt động trong chế độ nghĩ. Chế độ nghĩ được thoát khi ECU phát hiện chốt đánh thức
ECU hoặc khi bật IGN. Sau khi tắt công tắc IGN, ECU chuyển sang chế độ nghĩ sau một
khoảng thời gian trễ cài đặt. ECU sẽ bảo trì hiệu chỉnh độ cao lại bình thường khi xe ở
chế độ nghĩ sau mỗi 2, 5 và 10 giờ ( thời gian này có thể điều chỉnh được).
• Trạng thái mở
Khoảng thời gian giữa chế độ tắt IGN và chế độ nghĩ được gọi là chế độ mở.Trong chế độ
này, chiều cao của xe không thể được điều khiển tay bằng HMI và chỉ có điều khiển chiều
cao xe tự động.
• Trạng thái đánh lửa
ECU ở chế độ đánh lửa nếu IGN bật nhưng động cơ không khởi động được. Kiểm sốt
độ cân bằng khơng sử dụng ở chế độ này.
• Trạng thái đứng yên
ECU chuyển sang chế độ dừng nếu IGN bật và khởi động động cơ. Mức độ thay đổi theo
mong muốn của người dùng có thể diễn ra trong chế độ này.
• Trạng thái lái xe
ECU chuyển sang chế độ lái xe khi đạt đến ngưỡng tốc độ nhất định (có thể điều chỉnh)..
Ở chế độ này, cả thay đổi độ cao bằng độ thủ công và tự động đều có thể diễn ra. Thay
đổi độ cao bằng tay yêu cầu tốc độ của xe phải dưới 70; nếu cao hơn 70, chiều cao của
xe sẽ tự động trở lại bình thường Chiều cao xe được tự động hạ xuống khi tốc độ xe đạt
120 hoặc cao hơn được duy trì trong 10 giây, trở về bình thường khi tốc độ xe được duy
trì ở mức 80 hoặc thấp hơn trong 5 giây.

• Trạng thái nâng xe
Khi một chiếc xe được đặt trên cầu
nâng để bảo trì, khoảng cách giữa
bánh xe và thân của nó mở rộng.
Chiếc xe nhận ra chiều cao xe tăng
và chức năng hiệu chỉnh chiều cao xe
tự động có thể làm giảm độ cao thân
xe, bằng cách xả khí từ giảm chấn
khí. Để ngăn chặn vấn đề này, hãy
đặt xe trong "trạng thái nâng xe" để
ngăn ngừa sự kiểm sốt chiều cao
của xe khơng cần thiết. Các chế độ
xe được thay đổi thành chế độ đánh
lửa nếu bật lửa và thay đổi chế độ lái
xe nếu tốc độ của xe tăng..

Maintain specific vehicle clearance
Vehicle height adjustment
(HMI/vehicle speed)
DRIVE state
Stopped

Drive

STANDSTILL state
ENG ON

ENG OFF

IGNITION state

IGN ON

IGN OFF

WAKENING state
Wakeup ON

Wakeup OFF
SLEEP state

18

CARLIFT state


3) Điều khiển giảm chấn
 Tổng quan
Thân của một chiếc xe di chuyển rung liên tục do tiếp xúc với bề mặt đường (khơng đồng đều),

có thể khiến người lái khó chịu. Điều khiển giảm chấn ngăn chặn vấn đề này bằn việc kiểm
sốt lực giảm xóc liên tục thơng qua bộ kiểm soát giảm chấn tạo sự thoải mái và ổn định khi lái
xe.
 Skyhook
Điều khiển Skyhook là một trong những thuật toán hiệu quả nhất cho điều khiển giảm xóc xe.
Từ tọa độ ảo nằm trong khơng gian phía trên một chiếc xe, rung động lên / xuống của thân xe
được phát hiện và lực giảm chấn của hệ thống giảm chấn được tăng lên một cách thích hợp
để giảm rung xe.

Giảm chấn CDC (SKYHOOK)


Giảm chấn thông thường

 Điều khiển độ thoải mái khi lái xe


Chống chúi đi xe: Thay đổi tất cả các bộ giảm chấn CDC từ mềm đến cứng trong khi
tăng tốc đột ngột, trước khi quay trở lại chế độ mềm (Kiểm tra mô men xoắn động cơ)



Chống nhào: Thay đổi tất cả bộ giảm chấm CDC từ mềm → Cứng khi phanh đột ngột,
và từ từ khôi phục chế độ mềm (Kiểm tra áp lực phanh)



Chống quay: Thay đổi tất cả bộ giảm chấn CDC từ mềm → Cứng trong lúc khó quay,
và từ từ khôi phục chế độ mềm (Kiểm tra gia tốc xe và góc đánh lái)



Chế độ nảy lên: Thay đổi tất cả giảm chấn CDC từ Mềm → Cứng khi xe bị nảy lên,
trước khi quay trở lại chế độ mềm (Kiểm tra độ cao cao xe)

19


4) Điều khiển hệ thống cung cấp khí
Một mạch khí nén được tạo thành từ một máy nén, van khối, bể chứa và bốn lị xo khí nén.
Lưu lượng khơng khí trong mạch khí nén được điều khiển để kiểm sốt chiều cao của xe, xả
khí trong giảm chấn khơng khí và đo / kiểm sốt áp suất..

Một hệ thống vòng hở đã được sử dụng trong quá khứ, tạo ra hiệu quả năng lượng hạn chế từ
việc kiểm soát chiều cao xe chậm do việc trao đổi khơng khí ra bên ngồi trong q trình xả
cưỡng bức. Mặt khác, các hệ thống vịng kín mới nhất đạt được kiểm sốt chiều cao xe nhanh
và hiệu suất năng lượng cao.
Vịng hở (q khứ)

Vịng đóng kín (hiện tại)

13

12

7

4

9

10
1

3

8

2
5

6
11


1. Máy nén khí

8. Van lị xo khí nén

2. Máy sấy khí

9. Cảm biến áp suất

3. Van bướm ga/ kiểm tra

10. Van chia áp suất

4/5 Van đảo chiều

11. Van nạp khí

6. Thùng chứa

12. Ống hút với bộ lọc khí

7. Van xã khí

13. Ống xã

20


Tăng khoảng sáng gầm xe


Giảm khoảng sáng gầm xe
Lò xo khí nén

Lị xo khí nén
Máy nén

Máy nén

Cụm van điện từ

Cụm van điện từ

Thùng chứa

Thùng chứa

Van nạp khí

Van nạp khí

Khi chiều cao của xe tăng lên, động cơ trong máy
nén bắt đầu cung cấp khơng khí trong thùng chứa
cho cụm van thông qua van đảo chiều. Van điện
từ trong cụm van sau đó cung cấp khơng khí cho
các lị xo khí nén để nâng thân xe lên.

Khơng khí cung cấp cho các lị xo khí nén từ
thùng chứa được trả lại cho thùng chứa thơng
qua máy sấy khơng khí, kết quả làm tăng áp suất
thùng chứa.


Nạp đầy khí

Xã khí
Lị xo khí nén

Lị xo khí nén
Máy nén

Máy nén

Cụm van điện từ

Cụm van điện từ
Thùng chứa

Thùng chứa

Van nạp khí

Khi hệ thống thiếu khí, khơng khí bên ngồi được
hút qua bộ lọc khơng khí bên ngoài để bổ sung á
p suất cho hệ thống

Van nạp khí

Áp lực dư thừa trong hệ thống được loại bỏ bằng
cách giải phóng khơng khí vào khí quyển thơng
qua bộ lọc khơng khí bên ngồi
Khơng khí được giải phóng vào khí quyển thơng

qua van đảo chiều và bộ lọc khơng khí.

Q trình nạp khí
Lị xo khí nén
compressor

Cụm van điện từ
Reservoir

Van nạp khí

Khơng khí được đổ đầy qua van nạp khí khi cần
thêm khơng khí trong hệ thống ECS
ơ
í
ượ
ú ừ
ù

ượ

ố ò ò
í é


ơ
á
é

21



4. Bảo Dưỡng (for ECAS)
4.1 Chú ý về kiểm tra cho các chi tiết khác nhau
1) FW Air Strut
• Để lắp ráp phuộc hơi FW, lắp ráp phần dưới trước và nâng càng
chữ A phía dưới trước khi lắp phần trên (có khả năng bị ố nếu
được thực hiện theo thứ tự ngược lại)
• Khơng giữa các rãnh xếp hoặc dây cáp khi phuộc hơi trước đang
hoạt động, hoặc để di chuyển (các hư hại tiềm năng từ bên ngoài
và vên trong đc phát hiện và can thiệp hoặc là lỗi CDC từ cáp
ngắt kết nối
• Kiểm tra bên trong của phuộc hơi và bất kì sự biến dạng nào (hư
hại tiềm ẩn từ một sự biến dạng)

Không giữ khi tải / di chuyển

2) Phuộc hơi sau
• Khơng được kéo phuộc hơi sau trong q trình bảo dưỡng
• Kiểm tra trạng thái của nắp chụp phía trên và lắp đặt bạc đạn khi lắp đặt lại phuộc hơi
sau
• Khơng được hạ thấp xe trên nền và nạp khí sau khi thay phuộc hơi (phuộc hơi có khả
năng ẩm nước cao)
Nạp khí khi nâng xe lên , i.e. với tất cả các bánh xe được thả lỏng
Thay thế phuộc hơi bằng chi tiết mới nếu quá trình đọng nước xảy ra.
Buộc chặt phuộc hơi
Dịng khí đi vào

phuộc hơi của một chiếc Ống thổi phồng một bên là
xe hạ xuống


nguyên nhân gây sự can

mặt đất

thiệp và hư hỏng

Làm đầy khơng khí với chiếc xe hạ xuống sàn

Giải pháp: Thay thế lò xo bằng lị xo mới

3) Van điện từ
• Kiểm tra và đảm bảo rằng đánh dấu màu sắc trên kết nối khớp nối khi lắp ráp van điện từ
và ống để ngăn chặn lắp ráp bị lỗi
• Tháo đầu cắm chặn chất bẩn ngay trước khi lắp ráp
• Ngăn ngừa hư hỏng (rò rỉ qua các vết nứt tốt trong thân nhựa))
nắp chặn chất gây bụi bẩn

Kiểm tra màu có trùng khớp

22


4) Ống hơi
 chú ý trong kiểm tra bả dưỡng ống hơi
• Giữ ống bên ngồi và vịng để ngăn chặn hư hại hại cho roan làm kín trong q
trình lắp ống
• Tránh lực q mức trong q trình lắp đặt ống để ngăn chặn sự tắt nghẽn từ sự gấp
khúc
• Lắp lên khu vực được đánh dấu và kéo để kiểm tra độ ồn ( đủ áp lực để giữ cho ống

dẫn khí tại chỗ))
• lưu giữ ống khỏi sự gấp cong
• Khơng giữ / kéo máy nén bằng dây
Đánh
dấu

Lớp bảo vệ

Ống dẫn hơi

 Tháo ống hơi
• Tháo đầu nối ống hơi khỏi ống bằng cách xoay nó ngược chiều kim đồng hồ (để
đầu nối ống hơi tự do sau khi ngắt kết nối)
• Đẩy ống bên trong để tháo vịng kẹp và sau đó tách đầu nối ra khỏi ống
• Nếu đầu ống bị hỏng, hãy sử dụng dao cắt để cắt khoảng 3 ~ 4mm khỏi đầu ống và
sau đó kết nối lại ống với đầu nối mới

 Lắp ráp ống hơi.

• Kiểm tra mơ-men xoắn (5 ~ 6 N.m) khi kết nối với đầu nối mới
• Không tháo nắp che bụi cho đến khi lắp ráp ống xong
• Kiểm tra trạng thái hư hại ở đầu ống (ngăn chặn hư hỏng vịng đệm), và nếu khơng
có hư hỏng, hãy từ từ đưa ống lên phần được đánh dấu
• Kéo trên ống 2 ~ 3 lần để đảm bảo kết nối chính xác
• Kiểm tra với nước xà phịng để kiểm tra rị rỉ khơng khí sau khi làm đầy khơng khí

23


4.2 Nạp khí

1) Mục đích
Sau khi thay thế các bộ phận liên quan của hê thống phuộc hơi (phuộc hơi, máy nén khí, etc.),

dùng lọc gió để lọc hơi ẩm và các tạp chất ra khỏi khí nạp.
Sử dụng máy nén để nạp khơng khí có thể dẫn đến q tải , có thể dẫn đến khơng khí có chứa
hơi ẩm xâm nhập vào hệ thống. Khi độ ẩm trong hệ thống có thể gây hư hỏng hoặc hư hỏng
máy nén do đóng băng vào mùa đơng, ln sử dụng thiết nạp đầy khơng khí để lấp đầy khơng
khí vào hệ thống.
2) Trước khi bắt đầu cơng việc
• Kiểm tra các vị trí liên quan đến phuộc hơi phía sau và thân xe trước khi nạp khơng khí
(xem sơ đồ bên dưới)
Ùn ứ, hư hỏng hoặc gián đoạn có thể xảy ra nếu phuộc hơi không đúng chỗ. Nếu cần, hãy
tháo và kiểm tra các phuộc hơi
Thân xe
Piston phuộc hơi
Kết nối với thân xe 10-20mm

Ống hơi

bình

Sai xót

thường
• Đảm bảo rằng tất cả các bánh xe được hồi phục hoàn toàn trước khi làm đầy khơng khí.

Đảm bảo rằng chiếc xe được nâng lên trên thang máy để làm đầy không khí để ngăn
chặn sự ùn ứ.
• q trính nạp và xả của hệ thống ECS chỉ có thể được thực hiện bằng cách sử dụng
thiết bị chẩn đốn. Nói cách khác, khơng có phương pháp nào khác được sử dụng để

nạp và xả. Sử dụng thiết bị chẩn đoán để loại bỏ chất cặn bẩn trong khơng khí và nạp
khơng khí với áp suất tăng lên 12bar (đặt ở mức 12bar không cần điều chỉnh)
Đường ống và khớp nối

Đường vào

Đồ hồ đo áp suất đầu vào
Tự động xả
nước

Đường
vào

Phía sau của thiết bị
chẩn đoán

Đồng hồ áp suất vào
Bảng kiểm tra bộ
lọc

24

Máy đo áp suất đầu v


3) Thực hiện
1. Kết nối khớp nối vào phần kết nối đầu vào.
2. Kết nối bộ ghép nối cơ khí của máy với phần khớp nối phía sau (kiểm tra áp suất khí
vào là 5bar)
3. Thiết bị sẽ tự động kích hoạt khi kết nối được thực hiện và áp suất khơng khí đầu vào

nâng lên 12bar (mất khoảng 1 phút).
4. Chờ khoảng 10 phút sau khi nạp và sau đó bắt đầu thực hiện (thời gian cần thiết để
loại bỏ độ ẩm khơng khí).
5. Nối đầu nối ghép vào đầu hút khí của xe. Kéo qua lại để kiểm tra kết nối → Vị trí kết
nối đầu vào của vịi hút khí: Phía trên bánh xe phía trước bên trái
6. Kết nối thiết bị chẩn đoán và chọn các tùy chọn ECS
7. Ngắt kết nối thiết bị chẩn đoán và khớp nối khí khi q trình làm đầy khơng khí hồn tất.

Vịi phun khí
Bình chứa

Làm đầy khơng khí cho tồn bộ hệ

Làm đầy khơng khí trong bình

thống

chứa

4) Chú ý
• Khí nén được xả ra. Khơng chỉ vịi phun vào người.
• Kiểm tra độ chính xác của đầu nối trước khi hoạt động.
• Thay thế bộ lọc hai năm một lần.

25

Nạp khí cho các phuộc hơi



×