Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ TỚI KHẢ NĂNG
SINH LỢI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Vũ Thị Phương Thảo
Trường Đại học Thủy lợi, email:
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Sự bền vững của NHTM được quyết định
và chịu tác động của cả các yếu tố bên trong
là đặc điểm riêng của ngân hàng (quy mô
ngân hàng, cơ cấu tài sản, vốn, trình độ quản
lý…) cũng như các yếu tố bên ngồi, trong
đó các yếu tố kinh tế vĩ mơ. Mục đích nghiên
cứu của bài viết này đặt ra là kết quả kinh tế
vĩ mơ có tác động thế nào đến khả năng sinh
lợi của các NHTM Việt Nam,
Các nghiên cứu hiện thiếu sự đồng thuận
về các tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô
đến khả năng sinh lợi của ngân hàng (Angela
Romana, Alina Camelia Sargu, 2015). Alper
và Anbar (2011) quan sát thấy lợi nhuận của
các ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ và suy ra rằng
tăng trưởng GDP, lãi suất thực tế và tỷ lệ lạm
phát có ảnh hưởng không đáng kể về tài sản
của các ngân hàng và lợi nhuận vốn chủ sở
hữu. Ongore và Kusa (2013) tiếp tục chứng
minh rằng biến kinh tế vĩ mô ảnh hưởng
không đáng kể đến lợi nhuận của ngân hàng.
Họ đã sử dụng phân tích hồi quy và thấy rằng
tăng tỷ lệ lạm phát ảnh hưởng đến lợi nhuận
của các ngân hàng thương mại tiêu cực. Tuy
nhiên, các mối quan hệ khơng có ý nghĩa ở
mức 5%.
Một nghiên cứu của Kanwal và Nadeem
(2013) ở Pakistan chỉ ra rằng có một tác động
tích cực mạnh mẽ của Lãi suất thực trên
ROA, GDP có mối quan hệ tích cực đáng kể
với ROA. Tuy vậy, Athanasoglou et al
(2006), mặt khác cho thấy tỷ giá hối đối và
GDP tích cực ảnh hưởng khả năng sinh lời
trong khi lãi suất đã có một ảnh hưởng tiêu
cực đến lợi nhuận.
Các học giả cũng đã cung cấp bằng chứng
về chất lượng của các biến số ảnh hưởng đến
thu nhập của ngân hàng. Shaher, Kasawneh,
và Salem (2011) phân bố 320 câu hỏi trong
ngân hàng liên quan cá nhân và phản ứng
chứng minh mối liên quan trọng của GDP với
thu nhập của ngân hàng. Kết quả chứng minh
tác động tiêu cực của GDP và lạm phát với
ROA và ROE.
2. PHƯƠNG PHÁP VÀ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Mơ hình nghiên cứu
Biến độc lập gồm: Tổng sản phẩm quốc
nội (GDP), Lạm phát (IFL), Lãi suất
(INTERST). Biến phụ thuộc là: Lợi nhuận
trên tổng tài sản (ROA).
2.2. Dữ liệu nghiên cứu
Số liệu trên báo cáo tài chính hoặc báo cáo
thường niên của 24 ngân hàng thương mại
Việt Nam giai đoạn 2005 - 2016, dữ liệu kinh
tế vĩ mô của Việt Nam như: Tốc độ tăng
trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát được thu thập
từ Tổng Cục thống kê, Báo cáo thường niên
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
409
Variable
Panel
EGLS
Generalized
Quantile
Linear
Regression
Model
GDP
0.474088 * 0.475598 * 0.344239 *
IFL
0.112363 * 0.111284 * 0.163958 *
INTERST 0.148539 * 0.152311 * 0.107659 *
C
-4.231603 * -4.265932 * -3.603654 *
* Có ý nghĩa ở mức 5%
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng (panel
data) được hồi quy theo FEM, REM, hồi quy
phân vị (Quantile regression), và hồi quy
tổng quát (GLS) bằng phần mềm Eviews.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả hệ số tương quan giữa
các biến
Phân tích tương quan được sử dụng để
xem xét mối quan hệ giữa các biến độc lập và
biến phụ thuộc.
Kết quả phân tích tương quan có thể bước
đầu đánh giá được các dự báo của mô hình.
Ngồi ra, trong trường hợp các biến độc
lập có mối tương quan cao thì đây là dấu hiệu
của đa cộng tuyến, do đó đây là một cơ sở để
tác giả thực hiện kiểm định đa cộng tuyến và
điều chỉnh mô hình.
ROA
GDP
IFL
INTEREST
ROA
1.000000 0.182837 0.049068 -0.023108
GDP
0.182387 1.000000 -0.639431 -0.382934
IFL
0.049068 -0.639431 1.000000
0.305585
INTEREST -0.023108 -0.382934 0.305585
1.000000
3.2. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến
Variable
Fixed
Random Var (Diff.) Prob.
GDP
0.473139 0.474088 0.000003 0.5539
IFL
0.113023 0.112363 0.000001 0.5360
INTERST 0.146232 0.148539 0.000013 0.5195
Hệ số tương quan giữa các biến độc lập
đều nhỏ hơn 0,8 điều này cho ta thấy khả
năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến thấp
khi phân tích hồi quy.
3.3. Kết quả nghiên cứu
Lựa chọn và kiểm định mô hình hồi quy
đối với biến phụ thuộc ROA: Đối với mẫu
nghiên cứu là toàn bộ các NH: Qua kiểm
định F-test (P-value = 0,0000) và Hausman
test (P-value = 0,9049) thì mơ hình được lựa
chọn là mơ hình tác động ngẫu nhiên REM.
Biến GDP có tác động cùng chiều với
ROA ở mức ý nghĩa thống kê 5%. Điều đó
cho thấy khi nền kinh tế tăng trưởng đồng
nghĩa với GDP tăng sẽ ảnh hưởng tích cực
đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng
thương mại. Khi nền kinh tế tăng trưởng thì
thu nhập của người dân tăng lên, điều đó dẫn
đến việc ngân hàng dễ dàng huy động được
vốn hơn để sử dụng cho các dịch vụ cấp tín
dụng của mình và cuối cùng làm tăng khả
năng sinh lợi của ngân hàng. Kết quả này
tương đồng với kết luận trong nghiên cứu của
Kanwal và Nadeem (2013) ở Pakistan và
Athanasoglou et al (2006).
Biến IFL có tác động cùng chiều với ROA
ở mức ý nghĩa thống kê 5%. Sự thay đổi của
lạm phát trung bình hàng năm cùng chiều với
sự thay đổi của khả năng sinh lợi của ngân
hàng thương mại. Điều đó cho thấy khi lạm
phát ổn định sẽ góp phần tích cực đến tỷ suất
sinh lợi của các ngân hàng thương mại. Điều
này trái với kết luận của Alper và Anbar
(2011) tỷ lệ lạm phát có ảnh hưởng khơng
đáng kể về tài sản của các ngân
hàng và lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Biến INTERST tác động cùng chiều đến
ROA ở mức ý nghĩa thống kê 5% tức là tăng
trưởng của biến số này sẽ mang lại hiệu quả
hoạt động cao hơn đối với ngân hàng. Điều
này có thể giải thích là do khi ngân hàng
thương mại tăng tỷ lệ lãi suất tiền gửi thì
người dân có xu hướng gửi thêm tiền vào
ngân hàng, và đây chính là nguồn vốn chính
để các ngân hàng sử dụng để cho vay và thu
về được lợi nhuận cho ngân hàng. Kết luận
này tương đồng với kết luận trong nghiên cứu
của Kanwal và Nadeem (2013), nhưng trái
ngược với Alper và Anbar (2011), Ongore và
Kusa (2013) khi họ cho rằng lạm phát có ảnh
hưởng khơng đáng kể đến lợi nhuận ngân hàng.
Như vậy ba biến vĩ mơ đều có tác động
tích cực đến ROA. Điều này tương đồng với
hầu hết các kết quả nghiên cứu trước như
Christine N. S.và Lessah N. (2015), Damena
(2011), Davydenko (2011), Gul, S., Irshad,
F., & Zaman, K. (2011). Tăng trưởng kinh tế
tốt, lạm phát ổn định, và mặt bằng lãi suất ổn
410
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8
định sẽ góp phần làm tăng hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng, khuyến nghị Chính
Phủ ổn định vĩ mơ giúp cho hoạt động ngân
hàng ổn định hơn.
4. KẾT LUẬN
Các kết quả phân tích ban đầu từ mơ hình
nghiên cứu cho thấy các yếu tố vĩ mơ có ảnh
hưởng rõ nhất đến hoạt động của ngân hàng
thương mại thông qua khả năng lợi nhuận
của ngân hàng. Các biến số về lạm phát, lãi
suất có tác động thuận chiều/tích cực tới hoạt
động ngân hàng nhưng cần được hiểu theo
khía cạnh thận trọng, với việc duy trì tỷ lệ
lạm phát thấp, ổn định và mức lãi suất danh
nghĩa thị trường thấp. Với các điều kiện như
vậy, một sự gia tăng vừa phải về lạm phát và
lãi suất sẽ có tác động tích cực tới hiệu quả
hoạt động và tính bền vững của ngân hàng.
Bên cạnh đó tăng trưởng kinh tế tốt cùng là
một yếu tố tích cực làm tăng hiệu quả hoạt
động và khả năng sinh lợi của các ngân hàng
thương mại.
Các kết quả nghiên cứu này cung cấp thêm
bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của
lãi suất, lạm phát, tăng trưởng kinh tế tới hoạt
động ngân hàng. Do vậy, các nhà quản lý vĩ
mơ cần duy trì một tốc độ tăng trưởng kinh tế
ổn định để thúc đẩy sự phát triển bền vững
hoạt động ngân hàng. Các biến số về lạm
phát, lãi suất có tác động thuận chiều/tích cực
tới hoạtđộng ngân hàng nhưng cần được hiểu
theo khía cạnh thận trọng, với việc duy trì tỷ
lệ lạm phát thấp, ổn định và mức lãi suất
danh nghĩa thị trường thấp. Với các điều kiện
như vậy, một sự gia tăng vừa phải về lạm
phát và lãi suất sẽ có tác động tích cực tới
hiệu quả hoạt động và tính bền vững của
ngân hàng. Kết quả phân tích số liệu cho thấy
một số hạn chế về tính ổn định trong mối
quan hệ giữa các biến số nghiên cứu, đòi hỏi
phải thận trọng hơn khi xem xét về chất
lượng số liệu đầu vào, tính nhất quán của dữ
liệu phân tích sẽ ảnh hưởng tới kết quả
nghiên cứu.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Angela Romana & Alina Camelia Sargu
(2015), The impact of bank-specific factors
on the commercial banks liquidity:
empirical evidence from CEE countries.
[2] Alper D., Anbar A. (2011), Bank specific
and macroeconomic determinants of
commercial bank profitability: empirical
evidence from Turkey.
[3] Ongore, V. O. and Kusa, G. B. (2013).
Determinants of Financial Performance of
Commercial Banks in Kenya.
411