Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Nghiên cứu bồi lắng cửa đầm Lập An - Thừa Thiên Huế do tác động từ biển và đề xuất giải pháp chỉnh trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.32 KB, 3 trang )

Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8

NGHIÊN CỨU BỒI LẮNG CỬA ĐẦM LẬP AN,
THỪA THIÊN HUẾ DO TÁC ĐỘNG TỪ BIỂN
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHỈNH TRỊ

1

Nguyễn Lê Tuấn1, Lê Đức Dũng1, Nguyễn Thị Khang1
Viện Nghiên cứu Biển và Hải đảo, email:

1. GIỚI THIỆU CHUNG

Đầm Lập An - Thừa Thiên Huế với vị trí
địa lý thuận lợi, có nguồn tài nguyên phong
phú và đa dạng và nguồn nước sạch, đây là
một địa điểm rất phù hợp để phát triển du lịch
sinh thái và nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên
hiện nay đầm đang bị bồi lấp nghiêm trọng,
đặc biệt là khu vực cửa đầm.

2. SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU

2.1. Số liệu
Số liệu địa hình: được lấy từ bộ số liệu
Hải quân Việt Nam đo với tỷ lệ 1/25.000. Bộ
số liệu địa hình được chuẩn hóa đưa về hệ
cao độ lục địa, hệ tọa độ UTM48 và mặt cắt
ngang đặc trưng tại khu vực bãi biển.
Số liệu sóng, gió: quan trắc tại trạm Cồn


Cỏ (1990-2014).
Bùn cát: đường kính hạt bùn cát trung bình
D50 tại bãi biển.
2.2. Phương pháp

Hình 1. Đầm Lập An, Thừa Thiên Huế
Bồi lấp cửa đầm làm thay đổi lượng nước
trao đổi giữa đầm và biển dẫn đến quá trình
tự làm sạch của đầm bị giảm và gây ra hiện
tượng ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng
và tác động lớn đến các hệ sinh thái đặc trưng
trong đầm cũng như đến các hoạt động nuôi
trồng thủy sản của người dân trong đầm. Do
đó, cần đánh giá và định lượng tác động từ
biển bồi lấp cửa, từ đó đề xuất các giải pháp
hợp lý để chỉnh trị cửa đầm.


765

Hình 2. Kết quả hiệu chỉnh mơ hình sóng

Hình 3. Kết quả kiểm định mơ hình sóng


Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8

Để đánh giá được tổng lượng bùn cát vận
chuyển từ biển gây bồi lấp cửa hằng năm,
nghiên cứu này sử dụng mơ hình Mike 21

SW để tính tốn lan truyền sóng và mơ hình
vận chuyển bùn cát 1 chiều Littoral Processes
FM của bộ mơ hình Mike để tính tốn. Kết
quả hiệu chỉnh và kiểm định mơ hình sóng
thể hiện trên Hình 2 và Hình 3.
Nhận xét: Để đánh giá độ chính xác của
mơ hình, nghiên cứu sử dụng chỉ số Nash, kết
quả hiệu chỉnh và kiểm mơ hình sóng cho
thấy chiều cao sóng tính tốn và thực đo gần
như tương đồng (hiệu chỉnh Nash = 0,66;
kiểm định Nash = 0,56). Như vậy bộ thơng số
mơ hình có thể được phục vụ tính tốn cho
các trường hợp nghiên cứu khác.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Kết quả tính tốn tổng lượng bùn cát
vận chuyển từ biển gây bồi lấp cửa đầm
Trên cơ sở số liệu sóng, gió quan trắc tại
trạm Cồn Cỏ (1990-2014) cho thấy khu vực

này chịu ảnh hưởng của 2 mùa gió chính là
mùa gió mùa Đơng Bắc và mùa gió mùa Tây
Nam. Tiến hành tính tốn mơ hình 1 chiều
Littoral Processes FM với số liệu sóng đặc
trưng theo mùa và thời gian tính tốn là trung
bình trong 1 năm. Kết quả vận chuyển bùn
cát dọc bờ đến cửa đầm được thể hiện trên
Hình 4 và Hình 5.
- Vào mùa Đơng Bắc, dưới ảnh hưởng của
3 hướng sóng chính là hướng Bắc, hướng

Đông Bắc và hướng Đông làm cho dịng chảy
và bùn cát được mang đi có xu thế từ Bắc
xuống Nam. Kết quả tính tốn định lượng
bùn cát vận chuyển hàng năm trong mùa
Đông Bắc là 111.800m3.
- Vào mùa Tây Nam, dưới ảnh hưởng của
hướng sóng chính là hướng Đơng Nam làm
cho dịng chảy và bùn cát được mang đi có
xu thế từ Nam lên Bắc. Kết quả tính tốn
định lượng bùn cát vận chuyển hàng năm
trong mùa Tây Nam là 26.000m3.

Hình 4. Vị trí và địa hình mặt cắt đặc trưng

Hình 5. Tổng lượng bùn cát vận chuyển hàng năm qua mặt cắt
(đường màu xanh dương-mùa Đông Bắc;
đường màu xanh lá-mùa Tây Nam; đường màu đỏ-cả năm)
766


Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8

Hình 6. Vận chuyển bùn cát cửa đầm trước và sau khi có cơng trình
- Tổng lượng bùn cát gây bồi lấp cửa đầm
hàng năm: là lượng bùn cát được giữ lại tại
khu vực cửa đầm do vận chuyển bùn cát dưới
tác động của các yếu tố từ biển gây ra. Tổng
lượng bùn cát này bằng lượng bùn cát vận
chuyển trong mùa Đông Bắc trừ đi lượng bùn
cát vận chuyển trong mùa Tây Nam. Như vậy,

trung bình hàng năm nếu chỉ tính ảnh hưởng
của biển gây bồi lấp cửa đầm thì lượng bùn cát
từ biển mang bồi lấp cửa đầm là 85.800m3.
Để hạn chế ảnh hưởng của biển đến khu
vực cửa đầm, nghiên cứu đề xuất xây dựng kè
mỏ hàn chắn sóng phía Bắc của cửa. Việc này
sẽ hạn chế ảnh hưởng của sóng, dịng chảy và
bùn cát vận chuyển vào phía cửa. Nhằm đánh
giá hiệu quả của giải pháp cơng trình kè mỏ
hàn giữa phương án hiện trạng và phương án
sau khi xây dựng, tiến hành đánh giá khả năng
giảm sóng của kè mỏ hàn và đánh giá khả
năng ngăn bùn cát bồi lấp cửa đầm. Chi tiết kè
mỏ hàn: cơng trình kè mỏ hàn được đặt tại
phía Bắc cửa đầm Lập An; chiều dài cơng
trình được xác định là từ bờ ra đến độ sâu đảm
bảo không cho phép vận chuyển bùn cát dọc
bờ đi qua công trình; hình dạng cơng trình phải
đảm bảo chắn được sóng, vận chuyển bùn cát
trong mùa Đông Bắc đến khu vực cửa đầm.
3.2. Đánh giá khả năng ngăn bùn cát bồi
lấp cửa đầm
Kết quả tính tốn cho thấy, sau khi xây
dựng kè mỏ hàn, khơng cịn hiện tượng bùn
cát gây bồi lấp cửa. Bùn cát vận chuyển dọc
bờ đến kè mỏ hàn và được giữ lại ở phía Bắc
của kè mỏ hàn làm cho khu vực cửa không bị
bồi lắng.



5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Sự bồi lắng cửa đầm Lập An dưới ảnh
hưởng của biển đến động lực và vận chuyển
bùn cát đến cửa đầm chủ yếu xảy ra vào mùa
Đông Bắc. Dưới tác động của sóng, dịng
chảy và bùn cát từ biển làm cho khu vực cửa
đầm Lập An bị bồi lắng, tổng lượng bùn cát
do sóng, dịng chảy từ biển mang bồi lắng
cửa đầm hằng năm khoảng 85.800 m3/năm.
Với mục đích đảm bảo cho khu vực cửa đầm
khơng bị bồi lấp vào mùa Đông Bắc đồng
thời luồng lạch được khơi thơng để tàu
thuyền có thể ra vào được thuận lợi cũng như
gia tăng việc trao đổi nước giữa đầm và biển,
giải pháp chỉnh trị cửa đầm được đề xuất là
xây dựng kè mỏ hàn chắn sóng ở phía Bắc.
Ngồi việc xây dựng kè mỏ hàn cần phải kết
hợp với việc nạo vét luồng phía cửa đầm.
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] DHI, 2017. Littoral Processes FM.
[2] DHI, 2017. Mike 21 SW.
[3] Nash, J. E. and J.V. Suttcliffe, 1970. River
flow forecasting through conceptual
models, Part 1.A discussion of principles.
Journal of Hydrology 10 (3): 282-290.
[4] Nguyễn Lê Tuấn, 2014, "Nghiên cứu sự bồi
lắng đầm Lập An, tỉnh Thừa Thiên Huế"
Thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học và
công nghệ tỉnh Thừa Thiên - Huế, Viện

Nghiên cứu Biển và Hải đảo.

767



×