Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Đánh giá rủi ro thiên tai do lũ lụt lưu vực sông Gianh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.21 KB, 3 trang )

Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8

ĐÁNH GIÁ RỦI RO THIÊN TAI DO LŨ LỤT
LƯU VỰC SÔNG GIANH
1

Vũ Minh Anh1, Vũ Minh Cát2
Trường Đại học Thủy lợi, email:
2
Hội Thủy lợi Việt Nam

1. GIỚI THIỆU

Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới
gió mùa với các loại thiên tai rất đa dạng.
Theo luật phòng chống thiên tai, nước ta có
21 loại thiên tai, trong đó lũ và bão là loại
hình thiên tai phổ biến thì hạn hán, sạt lở đất
và xâm nhập mặn vẫn có rủi ro cao xảy ra tại
Việt Nam. Theo một tài liệu nghiên cứu [1],
ước tính 59% tổng diện tích và 71% dân số
chịu tác động của bão và lũ lụt. Trong vòng
20 năm qua, thiên tai đã làm trên 13.000
người thiệt mạng, bị thương và thiệt hại rất
lớn về tài sản và cơ sở hạ tầng. Một nghiên
cứu của Viện Tài nguyên Thế giới năm 2015
đã chỉ ra rằng Việt Nam đứng thứ tư về rủi ro
lũ lụt với 930.000 người chết và bị thương và
tổn thất kinh tế do lũ lụt hàng năm từ 3-4%
GDP [2]. Trong tương lại, biến đổi khí hậu sẽ
làm gia tăng tần suất xuất hiện và cường độ


của các thiên tai tại Việt Nam, trong đó lũ lụt
là thiên tai có mức độ tàn phá, gây thiệt hại
lớn nhất.
Lưu vực sông Gianh năm phần lớn tỉnh
Quảng Bình có diện tích 4680km2, nằm ở dải
đất hẹp nhất của nước ta với độ rộng lớn nhất
từ tây sang đơng 90km, chỗ hẹp nhất 30km;
phía tây là đổi núi và phía đơng là bờ biển.
Lưu vực chịu ảnh hưởng rất lớn của mưa bão,
với lượng mưa trận bão từ 150-450mm. Tổ
hợp mưa lớn trên địa hình đồi núi dốc, chia
cắt đã gây ra lũ lụt rất nghiêm trọng cho vùng
trung và hạ lưu sông Gianh.
Nghiên cứu này, trình bày kết quả đánh
giá rủi ro lũ, làm cơ sở cho việc đề xuất các
giải pháp và xây dựng kế hoạch phịng

chống lũ trên lưu vực nói riêng và tỉnh
Quảng Bình nới chung.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp luận đánh giá rủi ro thiên tai
được trình bày trong sơ đồ dưới đây:

Hình 1. Sơ đồ khối đánh giá rủi ro lũ
Theo sơ đồ trên, rủi ro lũ là tổ hợp của 3
thành phần (i) Hiểm họa (H), Phơi lộ (E) và
tính dễ bị tổn thương (V), theo hàm R = f (H,
E, V).
+ Hiểm họa lũ (H) được biểu thị thơng

qua độ sâu ngập, lưu tốc dịng chảy và thời
gian ngập.
+ Mức độ phơi lộ (E) liên quan tới sử dụng
đất bao gồm cơ sở hạ tầng, dân cư và các
hoạt động kinh tế ở các địa phương và trên
các loại đất với giá trị kinh tế khác nhau khi
chịu hiểm họa lũ.
+ Tính dễ bị tổn thương (V) liên quan tới
tính nhạy cảm của mỗi đối tượng bao gồm
dân số, điều kiện sống, mức sống, điều kiện
môi trường v.v… khi chịu hiểm họa lũ.
Tổ hợp của 3 thành phần trên được các cấp
rủi ro thông qua mức độ thiệt hại tiềm tàng
(D) như sau:

756


Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8

Bảng 1. Ma trận đánh giá mức độ rủi ro
Thiệt hại
tiềm tàng
(EV)

H4
Rất cao
R4
R3
R2

R1

(D4) Rất cao
(D3) Cao
(D2) TB
(D1) Thấp

Hiểm họa (H)
H3
H2
H1
Cao T.bình Thấp
R4
R2
R2
R3
R2
R1
R2
R1
R1
R1
R1
R1

+ Rủi ro rất cao (0.5 ≤ R4 ≤ 1.0): thiệt
hại nghiêm trọng đối với cơ sở hạ tầng, môi
trường và các hoạt động kinh tế xã hội.
+ Rủi ro cao (0.25 ≤ R3<0.5): Ảnh hưởng
lớn tới an toàn của người dân; Thiệt hại liên

quan tới chức năng của các cơ sở hạ tầng và
làm gián đoạn các hoạt động kinh tế xã hội
gây thiệt hại đáng kể.
+ Rủi ro trung bình (0.1≤ R2<0.25):
Thiệt hại nhỏ cho các cơ sở hạ tầng và sự an
toàn của con người. Các hoạt động KTXH
ảnh hưởng không đáng kể;
+ Rủi ro thấp (0.0 ≤ R1<0.1): Thiệt hại
về xã hội, kinh tế và môi trường là không
đáng kể.
Thiệt hại kinh tế do ngập lụt được lượng
hóa dựa vào các yếu tố: (i) Mức độ ngập lụt,
(ii) Các loại sử dụng đất và mức độ ảnh
hưởng của lũ lụt đến nó và (iii) giá trị kinh tế
của loại đất đã được sử dụng.
Phương trình tổng qt tính tốn định
lượng thiệt hại kinh tế khi bị ngập lụt:

liệu thống kê hàng năm thiệt hại kinh tế do lũ
lụt gây ra đối với một khu vực xác định.
Việc tính tốn và xây dựng bản đồ rủi ro lũ
cho một khu vực xác định gồm các bước:
+ Đánh giá hiểm họa lũ (theo tần suất xác
định), xác định được phạm vị ngập lụt ứng
với các cấp khác nhau và xây dựng được bản
đồ hiểm họa lũ
+ Tính tốn và xác định mức độ phơi lộ do
tác động của lũ đối với các loại sử dụng đất
trên khu vực và xây dựng bản đồ phơi lộ cho
một khu vực xác định.

+ Đánh giá tính dễ bị tổn thương của cư
dân, cơ sở hạ tầng và môi trường do lũ và xây
dựng bản đồ dễ bị tổn thương.
+ Sử dụng kỹ thuật GIS chập các bản đồ
hiểm họa, phơi lộ và tính dễ bị tổn thương, ta
được bản đồ rủi ro lũ.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

a) Kịch bản tính tốn
Kịch bản tính tốn được thể hiện trong
Bảng 2.
Bảng 2. Các kịch bản tính tốn
Tần suất biên
Tần suất biên
thượng lưu
hạ lưu (*)
01
1%
5%
02
2%
5%
3A
5%
10%
3B
5%
1%
4A
10%

10%
4B
10%
1%
(*) lấy theo TCVN 9901:2014- thiết kế đê biển

Kịch bản

m n

D   i  hr  Dmax,i ni ,r
i

r

trong đó:
Dmax,i : thiệt hại tối đa;
i: thiệt hại hoặc loại sử dụng đất;
r: vị trí trong khu vực lũ lụt;
m: số loại thiệt hại;
n: số vị trí trong khu vực lũ lụt;
i(hr): đặc điểm thủy lực của lũ tại một vị
trí cụ thể;
ni, r: loại đất bị thiệt hại i tại vị trí r.
Các nhà khoa học nghiên cứu về thiệt hại
do thiên tai đã xây dựng các hàm thiệt hại
ứng với từng loại đất và mỗi cấp rủi ro. Từ họ
đường cong thiệt hại, ở từng khu vực cụ thể
tiến hành hiệu chỉnh các thông số dựa vào số



b) Kết quả
+ Hiểm họa lũ: Sử dụng bộ mơ hình MIKE
NAM và MIKE FLOOD, mơ phỏng và xác
định được trường mực nước/ độ sâu ngập lũ
trên lưu vực và xây dựng được bản đồ hiểm
họa do lũ gây ra.
+ Mức độ phơi lộ: Trên lưu vực sông
Gianh, các loai sử dụng đất bao gồm đất sản
xuất nông nghiệp; nuôi trồng thủy sản, các
khu công nghiệp; đất rừng, đất cho nhà ở, đất
quốc phòng với phân bố và diện tích xác
định. Với 53 loại sử dụng đất, khi chịu hiểm
họa lũ, mức phơi lộ cũng khác nhau. Kết quả

757


Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8

tính tốn xây dựng được bản đồ phơi lộ cho
kịch bản nghiên cứu như trong Hình 4.

Thượng Hố (huyện Minh Hoá); xã Văn Hoá,
Tiến Hoá, Mai Hoá, Châu Hoá, Đức Hoá,
Thạch Hoá, Phong Hoá, Thuận Hoá, Kim
Hoá (Huyện Tuyên Hóa); khu vực hạ lưu,
ven sơng Gianh. Diện tích bị ảnh hưởng lũ
thường xuyên có thể lên tới 45% và số dân
chịu ảnh hưởng tới 40%.


Hình 3. Bản đồ hiểm họa lũ lưu vực s.Gianh

Hình 6. Bản đồ rủi ro lũ lưu vực s.Gianh
4. KẾT LUẬN

Hình 4. Bản đồ phơi lộ
+ Tính dễ bị tổn thương: Căn cứ vào số
liệu thống kê về dân cư, kinh tế, mức sông và
môi trường của các xã trên lưu vực sơng, tiến
hành tính toán, xác định mức độ tổn thương
do lũ tới các đặc trưng trên và xây dựng được
bản đồ biểu thị mức độ tổn thương.

+ Kết quả nghiên cứu chỉ ra được mức độ
rủi ro của lũ chi tiết tới cấp xã, trên cơ sở đó
địa phương xây dựng kế hoạch phịng chống
lũ thích hợp với điều kiện thực tế của địa
phương bao gồm 3 giai đoạn phịng ngừa,
ứng phó và phục hồi tái thiết sau thiên tai.
+ Dưới tác động của biến đổi khí hậu,
nước biển dâng và xu thế đơ thị hóa ngày
càng tăng thì rủi ro do lũ lụt cũng sẽ tăng lên.
+ Lưu vực sơng Gianh nói riêng, tỉnh
Quảng Bình nói chung chịu tác động lớn nhất
của mưa lũ với thiệt hại hàng năm có thể lên
tới 1.5% GDP của địa phương. Các nghiên
cứu này sẽ giúp địa phương xây dựng kế
hoạch lồng ghép phòng chống thiên tai với
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

5. TÀI LIỆU THAM KHẢO

Hình 5. Bản đồ dễ bị tổn thương do lũ
Rủi ro là tổ hợp của 3 tham số hiểm họa,
mức độ phơi lộ và tính dễ bị tổn thương. Sử
dụng kỹ thuật GIS kết hợp 3 bản đồ 3,4,5 ta
sẽ được bản đồ rủi ro lũ lưu vực.
Từ kết quả tính tốn, xác định được cấp độ
rủi ro một cách chi tiết đến cấp xã. Theo bản
đồ hình 6 có thể xác định được các xã thường
xuyên bị ngập lụt thường xuyên khi có bão,
mưa lớn gồm xã Tân Hoá, Minh Hoá,

[1] Fiscal Impact of Natural Disasters in
Vietnam; GFDRR; 2011.
/>ASTER/ Resources/Vietnam-Fiscal-ImpactStudy_Final.pdf.
[2] World’s 15 Countries with the Most People
Exposed to River Floods, Luo T, Maddocks A,
Iceland C, Ward P and Winsemius H, 2015.
/>[3] Luật Phòng chống thiên tai số
33/2013/QH13.

758



×