C H Ư Ơ NG B Ố N
HUYỆN NGHI LỘC
VÀ THỊ XÃ CỬA LÒ
A) HUYỆN NGHI LỘC:
I.
BẢN T Ổ N G H Ợ P C Á C ĐEN,
nghè
,
m iế u
PHỦ VÀ CÁC NHÂN THÂN, NHIÊN THÂN Đ ư ợ c
THỜ.
1. XÃ PHÚC THỌ:
a. Làng c ổ Đan :
- Đền Đông Hải (đền xã): thờ Đơng Hải Đại Vương
Tả Hữu Tích Trượng đại phu và Đồng Nam Sát Hải Lang
Thát Phạm Mãnh Lang Hoàng Minh Tự. Cả 2 thần đều là
"Thượng đẳng tối linh tôn thần, thập nhất thôn phụng
tự".(1)
b. Làng C ổ Bái:
- Đền Cổ Bái: thờ Oi Nhủi đại vương Phạm tướng
công linh thần (1 ông tiến sĩ họ Phạm).
c. Làng Lộc Thọ:
- Đền Cô Cá: thờ thần Cá Voi (cá cái cịn nhỏ nên
Vgọi là Cơ Cá).
- Đền đức thánh Mẹ: thờ Liễu Hạnh công chúa.
(1) Mườ i m ột thôn c ủ a xã Đ ô n g Hải cũ đ ều phải đ ế n c ú n g ở đền này là
các thôn: Lộc Th ọ,
cổ
Đ an ,
cổ
Bái, P h ú c Lợi, Lộc Châu, Lộc Hải, X uân
Dư ơng, M ỹ Lộc, N a m Sơn, Hải Yế n, C h í n h Vị.
350
,
(ì. L à n g P h ứ c Lợi:
- Đền Phúc Lợi: thờ Tam tòa đại vương, Tứ Vị Thánh
nương nương, Đông Hải đại vương, Đông Nam Sát Hải,
đồim thời thờ vọng cả Vương Phúc, Vương Bột.
2. XÃ NGHI PHONG:
ư. Lùng Phượng Cương:
- Đền Thượng (đền xã): thò' Cao Son Cao Các Hãn
Bạc Thánh Đức tối linh thượng thượng Thượng đẳng tơn
thần và đức thánh Trần. Đền Thượng cịn gọi là đền làng
Nhơn.
Đền Thượng có câu đối:
Phượng hạ nghi chân minh thịnh đức,
Câu cao ngữ ngật bà anh thanh.
Dịch nghĩa:
Phượng đậu làm cho phong tục ở đây vang đức thinh,
Càu bay cao làm cho tiếng tốt chốn này chói tiếng hay.
- Đền Trung: thờ Trần triều đại tướng Hưng Đạo đạivương.
- Đền Hạ (đền kiêm đình): thờ đức thánh Trần và
tướns; sĩ quân quan nhà Trần bị chết tại Cửa Hội cũ
(vùng xã Đông Hải này) trong trận đánh nhau với quân
Nguyên do Toa Đô chỉ huy từ Chiêm Thành kéo ra đổ
V ủ Cửa Hội năm 1285.
b. Lừng M ỹ Chiêm:
- Đền Hai Thôn (làng Trang và Mỹ Chiêm): thờ
Nguyễn Bá Sương, con trai thứ hai của Nguyên Xí, (thần
khai canh).
- Đền Thánh Tứ: thờ Phạm Hạng, một tướng đời
Trần (có người nói Thánh Tứ là Tứ Vị Thánh nương).
351
Làììí> Văn Trạch:
- Đồn Văn Trạch: thờ Bán cánh Thành hoàng (thán
khui canh).
- Nhà thờ xứ giáo làng Anh: thờ đức chúa Giêsu.
d. Làng Yên Lạc (nhất tộc nhất thôn):
- Đền họ Hoàng: thờ thủy tổ họ Hoàng, thán khai
canh lập làng.
e. Làng Phù ích (trước có tên là Đơng Sơ):
- Đền Phù ích: thờ con thứ hai của Nguyễn Xí, người
đã đưa tù binh Chiêm Thành và mộ dân phiêu tán đến
khai khẩn lập ấp. Đó là Phị mã Đơ úy, Hành Thuận Hóa
đạo, Đỏ tổng binh sứ ty Nguyễn Bá Sưưnc."1
3. XÃ NGHI THÁI:
a. Lùng Hải Côn (làng Mộc):
- Đền Thánh Tứ: thờ Quốc Gia Nam Hải Đại Càn Tứ
Vị Thánh nương.
- Đền Hải Côn: thờ Phạm Hạng, một tướng đời Trần.
b. Làng Phú Vinh (nửa làng Phú Hịa cũ):
- Đền Kho Gạo: thị Nguyễn Vãn Bích, một tướng
đời Tây Sơn.
- Đền Lòi Trăn: thờ ai chưa rõ.
c. Lùììg Hịa Cam (nửa làng Phú Hịa cũ):
( I ) C ó n g ư ờ i n ó i đ ó là T h á i b á o l ổ n g đ ồ d ố c hái b i n h N g u y ề n Su H ồ i
c o n c á c ú a N g u y ễ n X í , n g ư ờ i đ ã lậ p ra c ụ m c ư đ à n " B a trang, h á y trại (V
vùng này".
352
Đôn Nhà Bà: thờ 'ỉ'rim lncii Ph;un riiị Ngọc Dung
phu nhan UU’U'Ò'1 Đức Mậu), thường gọi là "Trần triều
th a n h m á u P h ạ m T h ị H o a m rơ n u " h a y Ha V ư ơ n g M ầ u . B à
làm 'nhú mẩu cho vua Trần Duẹ Tịnụ lúc cịn bó. Đền
th ớ c ó c â u đói;
ỉ)ức quán Trần cunc thiên khải thánh.
Quang khai vương thố địa chung linh.
4, XÃ N G H I XUÂN:
Ci Lùnq Chánh Vị:
- Đền Phúc Vị: thò' Vương Phúc và Vương Bột*.
- Đền Xuân Dương: làng Xuân Dương nay khơng
cịn. đền trên đất làng Chánh Vị thờ ai khơng rõ.
b. L ù n " T â n H ọ p :
- Đén Hồng Quần: thò vọng Vương Phúc và Vương Bột.
- Đền Tân Hợp: thờ thần bản thổ.
c. Làng Nam Sơỉi: thờ Hoàng giáp Thạch Động
Phạm liên sinh (Phạm Nguyễn Du).
- Đền Hải Yến: làng Hải Yến nay không cịn, đền
trơn đất làng Nam Sơn, thờ ai khơng rõ.
5. XÃ NGHI THIẾT:
a. Lan í; Trung Kiên:
Đồn Thượng: thờ Cao Sơn Cao Các, Tứ Vị Thánh
nương và một số vị thần khác.
- Đền Cửa Lạch: thờ Sát Hải đại vương Hoàng Tá
Thốn.
23 - Tục T.T
353
- Đền Ọuan Hậu: thờ Tiên irìcu minh nghị ILI'.5V,Ì’
qn Nguyền q cơng, tổ su' nghe đỏnti thun*.
h. Lừ mị tìỏììíỊ Vư/ÌỊỊ:
- Đền Cả: thờ Lý Thiên Cương.
- Đền Xóm Bãi: thừ Cá ô n ụ Voi.
c. Lủ nụ Đôn ạ NiỊựn:
- Đền Hải Ngan: thờ ai chưa rõ.
6. XÃ NGHI TIẾN (xã Hai Thanh cũ).
- Đền Hải Đồn (đền Bổi Sơn): thờ Đức Thánh
tức Liễu Hạnh công chúa.
Mẫu;
- Đền Hải Bá: thị' thần Cá Ơng Voi.
7. X Ã N G H I Y Ê N :
a. Làn [ị La Vân :
- Đền La Vân: ihờ Hoàng Kim Tự.
- Phủ thờ: thờ Liễu Hạnh công chúa.
b. Lừng La Nham.
- Đền La Nham: thờ ai chưa rõ.
- Nhà thờ họ giáo: thờ đức chúa Ciiêsu.
8. XÃ NGHI HỢP (xã Thượng Xá cũ).
- Đền Cương Quốc: Thờ Cương Quốc cơng Nụuyễn
Xí. Cùng thờ có Nguyễn Hội (cha Nguyễn Xí), Nguyẻn
Biện (anh Nguyền Xí) và thờ vọng 16 con trai của
Nguyễn Xí.*
- Đền xã: thờ Trịnh ITiị Ngọc Lan công chúa.
- Đền Làng Ngoài: thờ Tam VỊ, gồm:
354
On e La ỉ'ra Lý Vực Đươnu cánh Thành hoàne
ị hơivnu dan í.1 thần.
K h am
Si i i i ' - ' i ì u a n
sai
kh.il
ilìónu
tướng
t r ạ c 11 d ạ i
A n
vương
quốc
cóng,
N gun
Bá
cịn
gọi
là
Kỳ, T hượng
I hiiiL ih .iiì.
- rhai bao Hn qn cỏntỉ, phơ tê hiển hựu đại
virưiní. Thượng đ á n ẹ than.
- Đồn Bàu Cạn: thờ Đạt Tín dại phu tức Nguyền
! rọnụ Đạt, con thứ 10 của Nguyền Xí, năm 1470 theo
vua Lê Thánh Tông đi đánh Chiêm Thành, bị thương
nãim. vé chết ớ Bàu o (Kim O).
- Đền Làng Thượng: thờ Trịnh quận cơng, cháu đời
thứ 6 của Nguyễn Xí và Nguyễn Đình Đắc, cháu đời thứ
i 2 cứa Nguyên Xí, làm tướng đời Gia Long.
- M ìcli Mục Đổng: thờ thổ thần và Thần Nơng.
XÃ NÍỈHI KHANH:
.
LàiiíỊ K h a n h D u ê .
Đen Khánlì Duệ: thừ Cao Sơn Cao Các trấn hải
mơn chính dạo đại vương, Thượriu đẳim thần.
- Miêu: thờ thán ban thổ và những người có công
khai canh lập nên làng Khánh Duệ.
I). L ủ l ì í’ L ohíị T n i o :
- Đẻn xã Hicu Hạp cũ: thờ Cao Sơn Cao Các, Tứ Vị
Huhìii nương. Đơn này lục thơn phụng tự.(l)
( 1 ) Xã Miêu H ạp cũ có 6 thịn là: L o n g Trao, Khán h Duệ, Thu Lũng,
X u â n Đ ìn h. Y ên Lưìí’ và Mai Báng.
355
- Đền làng Long Trao: thờ Cao Sơn Cao Các. và thân
khai canh.
- Đền Tổ Ác: thờ Tổ Diều Tổ Ác đại vương (một
người học trò trèo cây lấy tổ quạ, bị ngã chết, mối đùn
thành mộ, thấy thiêng, dân làng lập đền thờ).
•
- Miếu Đơng Quan: do những người họ Hồim ớ
làng Đơng Quan lên ở ngụ, lập miếu thờ thổ thần và tlúin
khai canh.
10. XÃ NGHI THỊNH (làng Xuân Tinh cũ):
- Đền Xuân Tinh (ở Bắc Thịnh): thò' Bạch Thạch linh
thần (khối đá trắng linh thiêng).
- Đền Cả (ở xóm Xn Hịa): chưa I"õ thờ ai, có
người cho đó là nhà Thánh, thị' đức Thánh Khổng Tử.
- Lăng Quan Lớn: lăng quan Tham tri bộ Hộ Lê
Lưỡng Bạt, làm quan đời Lê.
11. XÃ NGHI THẠCH:
a. Làng Xuân Đình:
- Đền Thị Kỵ: thờ Cao Sơn Cao Các (Cao Sơn quốc
chủ đại vương).
- Miếu Thánh: thờ Đức thánh Mẫu: Liễu Hạnh cơng
chúa (?)
- Miếu Xóm Ngồi: thờ Khuấl Ngun.
- Bệ Trần: thờ Thần Nông.
b. Làng Lập Thạch:
- Đền Lập Thạch: thờ Nguyễn Nhân Mỹ, làm chức
thiên sứ đời Lê.
iSt)
Nhà thờ ho giáo: thờ đức chúa (ỉiêsu.
< Lùng Bào Trì:
Đền Bàu Sen: thừ Nmiyẻn Trong Đạt, con thứ 10
cùa Nguyễn Xí, thần khai canh lập làng.
12. X À N G H I X Á :
ư. Lùn ẹ M ỹ Xú:
Đền Vua: thò’ vua An Dương Vương Thục Phán
(đền lớn gồm 3 tòa).
- Đền Thiên Tướng: thờ tướng văn tướng võ của An
Dương Vương Thục Phán.
- Đền Mai Lâm: thờ thổ thần.
b. Lùng Vãn Xá:
- Đền Ngọc Bội: thờ thổn bản thổ và cả thần khai
canh.
- Đền Làng Nại (ở giáp Yên Lộc): thờ La Tra Lý vực
dại vương, Thượng đẳng thần.
- Nhà thò' họ giáo: thờ đức chúa Giêsu.
13. XÃ NGHI QUANG:
a. Lùng Xuân Áng:
- Đền Xuân Áng: thờ Đương cảnh Thành hồng
(chưa rõ là ai, có người cho đó là thần khai canh).
- Đền đức Mẹ: thờ Liễu Hạrth công chúa.
h. Lùnsị Tri Thủy:
- Đẻn Tri Thủy: chưa rõ thờ ai.
357
< . Làn li Thượng Thị:
- Đen Thưựne Thị: thờ Cao Sơn Cuo ( ac.
í/. LàníỊ t ì ức Vạn ạ:
- Nhà thờ họ giáo: thị' đức chúa CiióM.1
c. LàiìíỊ Lộc Mỹ:
- Nhà thờ họ giáo: thò' đức chúa Giòsu.
14. XÃ NGHI TRUNG:
a. Lùng Kỳ Phúc:
- Đền Hội (ớ xóm Hồnc Xá): thị Thon.” chõ' Nuriì
1 hicn Mạch Sơn trấn quốc, lịch đai gia plionụ Thượng
Thượng Thượng đảng lối linh tơn thân/"
- Đền Lộc Đường: thờ Nguyễn Hồim Hậu, thường
gọi là Thánh Hậu, người cổ còng chiêu dán lập âp. đã lập
ra thơn Lộc
• Đườnc.
c
- Đền Đạo: thờ ai chưa rõ.
h. Lùng Nguyệt Đùm:
- Đền Nguyệt Đàm: thừ Đương cánh Thành hoàng
(là ai chưa rõ).
c. Lùng Hoàn ạ Các:
- Đển Hoàng Các: thờ Nguyễn Đức Tân, dậu cứ nhân
năm 1873, làm chức Hành tấu, sau bỏ quan vé chiêu đán,
giúp đỡ dân lập nên lànn Hoàiiii Các, khi mất được dàn
lập đền thờ (theo gia pha họ Nguyễn Đức ớ Níihi Trung).
d. Làng Quần Đon ạ:
(1) Đ e n này n h iề u là n g trong tố n g K i m N g u y ê n c ũ n g phụ nụ lư.
358
Đen Quán Đong: thờ Ban cánh Thành hoàng (là ai
chưa rỏ).
Ỉ5. XÀ NGHI DIÊN (cịn có tên !à Thịnh Lạc):
- Đền Thưựỉìii Diên; thờ Cao Sơn Cao Các và
Niiuyen Cư Tộ.*
•
Đồn Thượng Tho: thờ Nẹuyen C'ự l ọ , thúy tổ của
h<> N g u V en Q u ố c , t h á n
khai canh.*
b. Làni’ Yên Vinh: thừ Ban cánh Thanh hoàng (là ai
chưa rõ).
( . Làn í’ Xã Đoài:
- Nhà thờ ạiáo địa phận: thờ đức chúa Giêsu. ở đây
có lịa íiiám mục trơng coi các hạt giáo, xứ giáo, họ giáo
từ Nam Thanh Hóa đèn Bác Quảng Bình.
đ. Lànu Yẽn Giáo (gồm Yên Tán và Yên Phúc).
- Nhà ihờ họ giáo: tliờ đức chúa Gièsu.
lí). X Ả N G H I V A N :
ư. Lang Lươn ạ Đống:
- Đen Ông Lão: thờ Han cảnh Thành hoàn,ụ (than
khai canh, là ui chư a rõ).
Ị). Làn í; Vạn Tân ạ:
Đền Núi Tăm: thờ Thái úy Ycn ọ nốc cống tôn chư
mỹ lự, ẹia tăne Dực hao liung liuim Thượng dăng dại
virơníỊ tịn thần.
- Đên Vạn Tây: thờ thần bản thổ.
c. Lùn ạ Cao Xít:
- Đền Bơ Sơn (ớ phía nam); thờ Cao Sơn Cao Các.
- Nhà thờ họ giáo Bắc Bồ Sơn: thờ đức chúa Giêsu.
à. Lùng Phúc Thọ (còn gọi là Phúc Thụ):
- Đền Rú Bạc: thờ Song Đổng Ngọc Nữ Trunụ dáng
thần, theo gia pha họ Nguyễn Quốc thì đó là Nguyễn Thị
Mành và Nguyễn Thị Màng, con gái của Nguyền Cự Tộ.
e. Lủng Bồ Sơn:
- Đền Rú Bua: thờ đức thành Mẫu tức Liều Hạnh
cơng chúa.
f. Làng Thưọiìg Lộc:
- Nhà thờ họ giáo: thờ đức chúa Giêsu.
17. XÃ NGHI LIÊN:
a. Làng Kim Chi: (cịn có tên là Chi Bái, trước nằm
trong xã Kim cẩm , 1935 mới tách thành làng riêng);
- Đền Kim cẩm: thờ Mạch Sơn Trấn quốc Thượng
đẳng thần (thờ vọng thần ở đền Hội thuộc xã Nghị
Trung).
- Đền Trung Nội: trước thờ ai không rõ, sau thờ thêm
đức thánh Trấn tức Trần Hưng Đạo.
- Miêu bà chúa Hoa: thờ Quẽ Hoa công chúa, sắc
phong Thượng đẳng tối linh tôn thần, người họ Lê. ô n g
bố làm tri huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương tên là Lê
Trọng Phiên, đã khai canh ra làng Kim Chi. Miếu này
thờ cả cha và con.
b. Làng Kim c ẩ m : trước là xã Kim cẩm , có các làng
khơng đổng triện như sau:
360
- Luna
có miếu lànp. Ran":
thờ thần
<
—■Lưưnc Lươne,
cr
C’
“bán thổ.
- Lànsí Bạch cẩm , có đền Bạch cẩm : thờ Bản cảnh
Thành hồnií (là ai chưa rõ).
- Làng
n Lạc (gồm n Lạc Tiền và Yến Lạc
Hậu) có đền yên Lạc: thờ Cao Sơn Cao Các.
Làng Hồng Liên, có đền Hổng Liên: thờ thần bản
thổ.
- Làng Phố Mơn (Qn Sen) có miếu Thành hoàng:
thờ thần bảo vệ huyện lỵ Nghi Lộc, sau thờ Bạch Y công
chúa.
18. XÃ NGHI KIM:
a. L ã n ^ Xuân Liễu:
- Đền Xuân Liễu: thờ Cao Son quốc chủ đại vương.
- Miếu: thờ cô hồn.
b. Lủ/ỉg Phan Thôn:
- Đền Phan Thơn: thờ Bản cánh Thành hồng (là ai
chưa rõ, có người nói đó là thần khai canh người họ
Phan).
- Đền Xóm Trong: thờ ai chưa rõ.
- N hà thờ họ giáo: thờ đức chúa Giêsu.
19. XÃ NGHI LONG:
a. L ủn g Ông Lư (Kim La):
- Đền xã (Kiin Khê Thương): thờ ai chưa rõ.
- Đồn Ông La: thờ ai chưa rõ.
361
h. LùngTrm v .2 Nạhht (Kim Nghĩa).
- Đ ền
riim s: N g h n :
i h (V B a n c a n h
1’h á i i h
hoang
r. Làtìiị Kim Ngọc '
- Đèn Kim Ngọc: thò' Nsiuycn Ọuaim Thực, Ihán
khai canh
- Miêu Cô : Thờ Liễu Hạnh công chúa.
20. XÃ NGHĨ HOA (Kim Khe Trung):
ư. Làn í’ Num t ì oài:
- Đổn Giáp Nam: Thờ thẩn bán thổ.
- Đ èn
Giáp Đồi: thị' thần bản thổ.
- Đền Thượng Thọ: thờ Níụiyẻn Quang Thực, thán
khai canh.
h L ủ H í; T ru n g H ậ u :
- Nhà thừ Ỉ1Ọ giáo: thờ Đức chúa Gio su.
c. L ù lì ĩ’ N ịìọc Đ ư ờ n g :
- Nha ihờ họ ụiáí>: Thờđúv chúa Giị su.
li Lủ/ 1Ị>Đức Thanh:
■ Nhà thị' họ máo : Thờ đức chúa Giê su.
á. Làììịị N íịọc Liên:
Nhà thờ họ giáo: thị đức chứa Giơ su.
21. XÃ NGHI THUẬN (Kim Khê Trung);
a. LùnỊịTriíị Hó (Kim Hồ);
- Đền Trung Hoa. Thờ đức Thánh Mau (Liều Hạnh
cône chúa).
Mieu Quan; í hị' Ngun Viếl Quỳnh, ỉìiỏt ịỉie U'
ih' N ^ i v c n , MM.ilỉ v ò do') T a \ So'!!.
\ 'h ù !h ờ h u LÍUUI N h a n i jijà . ] ’hí! ÚHV ,!•;) ì ( ÌK ’ su.
- N ha
/■’. /
- Đ en
í ỉ 1o h o g i á o
B inh
l) ÍUII! khanh
r i u i á i i : í h o ' đ ư e c l i ú a ( l i c >(!.
(Kim
Khánh):
Ti u m : K h a n h : T h ờ B á n c a n h T h à n h h o ;u i” ( ? )
- Miêu xó m Níiồi: Thờ ai khỏỉìiic rõ, có ỉì^u’
c ị’1 noi đo
l a ( :u> S ơ n C a o ( ' á c . l a i c ó 1 Ì Ì I ư ờ i n ó i ( l ó l à
1h a n
Ix in tiìị.
22, XÃ NGHI TRƯỜNG:
u. L ủ n g D o n ” C h ứ :
Đế n Diên Cờ: Thừ Cao Son Cao Các vu hâu íhan
N ụ u y ẫ i T hứ c Vạn. liu ười dề xuong lập đồn.
Đen Giáp Cá: thờ Thánh Cú (l Ìhíì! rõ là ai, có Iii"i'ivị
cho dó c ũ n c là Cao Sơn Cao ( at
Tliirợng Thượim danụ thán).
Mac Sơn iốl iiuỉ)
- Đen Cìiáp Nhì: Thù- thai: bán thó
h. Lờn í,’ KỲ Tru/ ỉ
Đền Thượng Lại: Thị' Bản canh Tlianh hồng. (?)
■Đền Mạnh Đỏm:: Tho’ Bàn Ciinii Thíinh hồiìLi. ( !)
Đ ể n Hirng Vượnu; "I [lị Ban cánh Thành hnàiií'. co
nytìVV! c h o dtì !;i Th an h Hoa dạo, Ị)õ !ónụ binh con ilíứ 15
của Neuyen Xí.
23. XÃ NGHI Đl ( : (Đức Háu cu)
- Đon Đức Hàu; ! ho ( 'ao.Son c 'ao Các.
- Miếu Đơng Am: thờ chim Phượng Hồng được săc
phong là “Sơn làm chính thần trị dân nhất phương’'.
- Đền Trung ở xóm Na: Thị' thần bản thổ.
- Đẽn xóm Đức Thịnh: Thờ Trân triều Phạm Thị
Dung phu nhân.
- Miếu Làng Ngày: thờ một vị tú tài.
- Nhà thờ họ giáo Xuân Mỹ: Thờ đức chúa Giê su
24. XẢ NGHI ÂN: (Ân Hậu cũ)
- Đền Cả (đền Nậy): thờ Trần Quốc Điện thần khai
canh.
- Đền Trung: thờ Trần Quốc Định, em kết nghĩa với
Trần Quốc Điện (cũng thần khai canh).
•
Miếu Quan Thượng: thò' vọng một vị Thượng thư
của tổng Kim Trường (mỗi năm hàng tổng đến lố một
lần).
25. XÃ NGHI PHƯƠNG:
a. Làng Tụy Anh :
- Đền Tụy Anh: Thờ ông Bạch.Sơn, thần khai canh,
duệ hiệu là "Bản cảnh Thành hoàng Bạch Sơn linh ứng
Thượng đẳng tối linh tôn thần".
- Nhà thờ xứ giáo: Thò đức chúa Giê su.
b. Làng Phương Tích:
- Đền Phương Tích: Thờ Cao Sơn Cao Các, duệ hiệu
là "Trung lĩnh cương nghị huệ trạch dực thánh linh thông
364
nám mi' ìinh linu tơn ihần và ! ;UH' Ọuận cơng Trấn Bá
( nức .
“T
Ị
--
!t
- Đen óng Hương: Thị' thần kh;ú i anh. chưa rõ sự
lích va thán hiệu thường gọi ỉà ông Hương*u
('. Lù mị Hù Thanh:
Đền Hà Thanh: Thò đức Thánh Mẫu, gồm "Đệ
Nhát Thánh mẫu Liễu Hạnh công chua" và "Thiết sơn
Bạch Y công chúa".
- Nhà thờ họ giáo: Thờ đức chua Giê su.
lì. Làng Hù Thơn: (lệ vào làng Nhất Tộc bên xã Nghi
Đổng).
- Đền Hà Thôn: Thờ Cao Sơn Cao Các và thần bản thổ.
â. Làng MỸ Yên: (lệ vào làng Tụy Anh).
- Nhà thờ họ giáo: Thờ đức chúa Giê su.
e. Trại Gáo: (lộ vào làng Tụy Anh).
- Nhà thờ họ giáo: Thờ đức chúa Giê su,
26. XÃ NGHI ĐỔNG:
a. Lùng N hất Tộc:
- Đền Nậy: Thờ Thái bảo Lãng quận công Trần Bá
Chúc, thần khai canh vào đời Trần Duệ Tông.
- Đền Đệ Nhất: Thờ Cao Sơn Cao Các.
- Đền Đệ Nhị: Thờ Đương canh Thành hoàng Thái
uv Trần Bá Diêc.
( 1) 0 T ổ n g V â n T r ì n h cũ c ó Vạn V õ n g Nhi Ỏ n g Hương, phái ch a n g
V a n V õ n g N h i n à y đ ã lập V õ n g nhi cồn tại làng Phư ơng Tích nên mới có
đ ề n O n eo H ư ơ n go.
365
-
Đon
Đ ệ
Tam :
thờ
Bán
thố
Thành
hoàng
Tran
I xi
B iện.
I). Là nạ Xiiân MỸ:
- Nhà thờ xứ.giáo Xuân Mỹ: Thờ đức chua Giô su.
- Ni h à t h ò ' h o <4l á o X u â n
H o a ; T h ừ đ ứ c c h u a G ic su.
- Nhà thờ họ giáo Xuân La: Thờ đức chúa Giơ su.
27, XÃ NGHỈ HƯNG.
ư. LùniỊ ìì Lãníị:
Đ ền
Y ên
lãng:
T hờ
Thái
hao
Lãng
quận
cong
Tran
Bá Chúc, người chiêu dân lập ấp, khai canh ra cá xã Q uá
K h ê c ũ . Đ ề n th ị ' c ó c â u đ ố i :
Đòn ạ An tự cổ anh linh tích
'Thân vũ VII kim ký niệm dùi.
- Miếu: Thờ thần bán thổ.
b. LủiìíỊ Tam Đu:
- Đền xã Quả Khé cũ: Thị' Thái háo Lãng qn cơn ti
Trán
Bá
C húc, thán
khai
canh
ra cả
xã Q ua
K hê
(tên
cũ
là Cáo Khê).
- Đền Tam Đa: Thờ thần bán thổ.
c. Lùn ọ, Hiờìi’ Vận:
-
Đ cn
xã
V ân
T rình
cũ:
T hờ
Cao
vương.
- Đền Hưng Vận: Thờ thán hán thổ.
28. XÃ NGHI MỸ:
a, Lù nạ Trùn ạ Đê:
366
Sơn
quốc
chủ
đại
b. Lảng Trị Nội:
- Đền Trị Nội: Thờ Đô thống qn tiết chê Mậu
Lương hầu tơn thần (Nguyễn Đính).
c. Làng C ổ Văn:
- Đền Cổ Văn: thờ Bản cảnh Thành hoàng.
d. Lùn g CỔ Lãm:
- Đền Cổ Lãm: thờ ai chưa rõ.
đ. Làng Đồng Quỹ:
- Đền Đổng Quỹ: thờ Bản cảnh Thành hoàng (thần
khai canh).
31. XÃ NGHI KIỂU:
ư. Lảng Xuân Kiều:
- Nhà thờ xứ giáo: Thờ đức chúa Giêsu.
- Đền Xuân Kiều: thờ Đương cảnh Thành hoàng (?)
b. Làng M ỹ Lâm:
- Đền Mỹ Lâm: thờ ai chưa rõ.
- Nhà thờ họ giáo: thờ đức chúa Giê su.
32. XÃ NGHI CÔNG:
a. Làng Đa Phúc:
- Đền Đa Phúc: thờ ai chưa rõ.
b. Làng Nguyệt Tỉnh:
- Đền Nguyễt Tĩnh: thờ Bản cảnh Thành hồng.
c. Làng Truyền Thơn:
- Đền Truyền Thơn: thờ Đương cảnh Thành hoàng.
d. Làng Thượng Lai
- Đền Thượng Lai: thờ ai chưa rõ.
368
I L iV ĨỘ T S O ' ĩ ' H Â N T i C H C Ụ
ỉ. X A
P H Í'í
ì H Ê
T H O :
■*. TH VN ỉ ÍCH
XẢ
LỘC HÁI 1
D:a M in h Tú Ỉìươỉiíị T h a n h quoc t ỏ Ị ị g ton thán.
N í ’ ù v e n íiiá ii là h o P ỉụ iiii. tị! í ó h i;v ẹ n N g h i D ư ơ n a ,
tính H a i D ư ơ rm . Uiứ v h ú i
Kham
s;u ,!ó th ố n g tiết c h ế
t h ú y h ó c h ư đ in h đ ổ n g ni.ruvo n s o a ] T h a i B ào T h à n h q u ỏ c
eỏ n si T ứ đ ư ơ m i h ầ u . Sau k h i ỉ ìiíà i m ui. lin h h iể n v ô c ù n ? .
Một hơm, bỏng nhicn có mói khúc ỈỊỊ !() trói qua, tronii
í/ó lị lửa sáng rực, Rổị sau đó ỉại thay, hoặc như lâu đài,
x e l ọ n u h ic n h iệ n ; h o ậ c n h ư u tiú n Si xe ngự a rá m rộ k é o
đi.
N hữrm
hiện
tư ơ ng
dó
xì
hiên
1r é n
dịng
song
và
(.lường lớn thuộc han xã. Nì’irị'i han xà cho là Niiài, cáu
xin việc Ui eũnụ dược ứnụ n c h iệ m Vì thế d;m xĩĩ lập
miêu íliị' lại xứ Dùim Bì đe Nạài hào hộ. Nhờ đó., người
y ê n đ a n ựiàu.
N;nn thư nha! men hiệu Canh Hưng í 1/40) triều đại
nhà
I c I h ấ n đirợc pỉioiiu SÍÌC. N a m (])ír 28, lai c ó s ắc
phong. Nãm 1hiV 40 íại có sác phong ỉ;UI nữa. Nmiyỗn
IIICLÍ.
tháne
12
nám
thứ
5
í 1X24)
tnẽu
đại
xua
M inh
Mẹnh CUIIU sác phong.
I heo lài h(‘n của \ ịện HÚII Nom. ky hiệu A I • -1.
Pluari NhưựHíị (lịch
(1 ) L ộ c H á i : n a y la phườnụ. N g h i H á i ở thị xà CÚH Lò . L ộ c U;ii và C ổ
D a n . C ỏ Bái,... xưa cùn ạ nảm trong xã D ỏ n ụ ỉ ỉ i í i
1lái c ó tỉển thị* P h ỉim
ụcT. Ĩ
r lít V11ụ
T h ư lịc h cũ ‘ỉ.hi: Ị .ộc
c ò n g , vạv x in đè iháii líc h nay () \à H ì úc i họ.
b. THẨN TÍCH THƠN c ỏ BÁI
Phạm tướng cơng linh thán.
Phạm tướng cơng q tính Hái Dương. Năm Thái
Bảo triều đại nhà Lê, trên đường đi ngao du sơn thủy,
Ngài đến định cư tại ấp c ổ Bái, xã Đổng Hải, lúc đó mới
có năm, sáu ngơi nhà.
Niên hiệu Hồng Đức, triều đại nhà Lê, imài thi dim
Tiến sĩ, được cử đi sứ phương Bắc. Khi trở về, Ngài được
bổ nhiệm chức Hiến sát sứ Hải Dương.
Sau khi nghỉ hưu, Ngài về c ổ Bái, chiêu dân lập ấp,
tập hợp được năm, sáu chục nhà; từ đó thành ấp lớn, mọi
người sống yên ổn, phong tục thuần phúc, học hành,
quan tước phát đạt. Khi Ngài trăm tuổi, dân làng lập đền
thờ để tưởng niệm công đức. Đền thiêng: cầu mưa, cầu
nắng, cầu xin con trai, cầu xin trừ tà dịch đều linh
nghiệm.
Niên hiệu Cảnh Hưng, triều đại nhà Lê, Ngài được
phong sắc: Đại vương bản thổ thần
Có thơ nói về Ngài như sau:
M ôi dường khởi tổ mạch khôi nguyên,
C ổ Bái văn chương đất đúc nên.
Hỏa diệu trước sau ba thứ bút,
T hổ tinh tả hữu sáu toù nghiên.
Rồng xanh mang đến quay ủáu lại;
Phượng đỏ dâng thư cất c ổ lèn.
Phượng lĩnh, Son í’ N gư bia bảng tỏ,
/ / ưỡn ự thần, bút thánh nước non truyền.
370
Cịn đ áy là bài vãn nói về Na;ài:
Kín/ì cỉâní> mọt truyện hươtiíỊ xen,
D ám tâu ngỏ thấu rìiỊự tiên chứng minh.
Bấm quang nhạc giáng sinh từ trước1h
N iịiíời Việt Nam què ở Hải Dương.
Sự nhà tính Phạm rõ rànẹ,
Cụ /ù Thái Bảo rất sanạ rất giàu.
Nguồn cơn ây ai hầu d ễ biết,
Ở H ải Dương vào đứt Nghệ An.
Vui miền sơn thủy thanh nhàn,
Giữa làn (Ị c ổ Bái một đoàn thê nhi.
Khen rưng cụ tinh nẹhể địa lý,
Đ ất lội lầv sơn thủy xem qua.
Bèn lủm một huyệt giữa oa,
Bảo sau trăm tuổi, đó lù hương quê.
D ấu thiển ọ rõ xuất num nhi,
Tuổi vừa mười túm mới đi học hành.
N à o ai biết địa linh nhãn kiệt,
ứ n g xuân vi hương nức niên thanh.
Tới chầu Hồno Đức thánh m inh,
Vừa khoa Quỷ Sửu chiêm danh hãng vàn
D ù xanh ngựa tía nghẽn ị' nẹanạ,
(1 ) Bái h ư ơ n g :
tức làng
c ố Bái.
Vinh qui bái tô giữa lủng Bái hươnG?21
Vàng triêu mệnh sai satìiỊ Bắc sử,
Việc nhà vua dúm sự từ nan.
Triều trung cấp sự lù quan ,
Hải Dương Hiến sát lại ban rư ngồi.
Đọc câu bình địa nhất lơi,
Biết rằng vua cũ n ẹ vần người trời sinh.
Đủ ngàV tháng hi sinh dù nqựa!M
Trở về chầu phụ tổ một bên.
Hay đâu linh sàỉiíỊ tự nhiên,
Ấ m phù mặc hộ bảo tồn thơn dân.
Được tơn kính làm thản bản thổ,
Cứ bốn mùa phụng tự khói hươỉiiỊ.
Mới hay đất có văn ch ươn í’,
Mới hay đạo thánh rỡ ràng về sau
Dân vâng chiếu khui tâu sự tích,
Triều Cảnh Hưng ban sắc Đụi vươỉỉịỊ.
Tới triêu Chiêu Thống m ở mang,
Gia phong Trung đẳng vua cùng thêm thương.
Dàn tảo địa thờ riêng chốn cũ14'.
(2) Ý nói 18 tuổi, N gà i mới theo địi nghiên bút, thố m à clcn k h o a Q u í
Sửu (149 3), dời H ồ n g Đứ c, ngài đ ồ T iến sĩ, hiến vinh vinh q u y bái tổ vc
làng Cố Bái.
(3 ) C h ữ hi sinh ở d â y h à m ý Ngài bó c ơ n g d an h vé với tổ tiên.
(4) T á o địa: quét đất, đ â y ý nói dọ n d ẹ p làm -dền thờ ricng c h o Ngài ớ
nơi Ngài dã hiến linh.
372
N.íịIìĩ ,i>iữ lìèn chua chi tìiười Ịilian1' 1
Vừa núm Ký Tỵ mạnh .xn'"1
Thon dan cái cựu tịììíỊ tủn phụng thờ.
C ơ trai phoni! canh tkừct dư.
Trước dinh sau miếu tháiìíỊ ba lục thành
Trân thờ đức tối linh lồtiiị lộn ạ,
D ám níỊuvện vua Trung đẳng ỉ ui lủm.
Dàn nhà giữ chữ đan tâm.
Bơn mùa lĩ ươn (Ị khói cơ kim một lịng.
D ám xin chính trực thơng minh,
C h ớ cho quỷ vị ÍỊÌLỈ danh cầm qun.
D úm .xưng báo lừiiỊ nhãn tiền,
C h ớ cho nhiêu mục tới miền miếu lủng.<7>
D ám xin chữ đạo lẽ hằng.
Khiến cho văn học tác hưnq đời dời.
M uôn năm phức lộc nhật lai,
Tai ương nhất khứ ai ai dược nhờ.
b1
Theo tài liệu của Viện Hán Nôm, kỷ hiệu AE 2
Phạm NhưựHiỊ clịch
(5 ) Y nói n g ư ờ i coi đ ền việc hư ơ n g khói c h ư a đư ợc chu đáo.
(6 ) Ký TỊ đ â y nó i n ă m 1869, dcin thơn là m đ ền thờ Ngài.
(7 ) N h i ê u m ụ c : c ũ n g n h ư n hiễu m ục , tức là n h ữ n g hiện tư ợng s ằ n g bậy,
n h ữ n g kẻ s ằ n g b ậ y h a y làm n h ữ n g điều q u ấ y phá.
373
2. XÃ N G H Ĩ XN
THẦN TÍCH THƠN CHÍNH VỊ
Vương Phúc và Vưong Bột.
Phía Bắc sơng Lam, phía Nam hịn Ngư, có cụm ngơi
đền uy nghi. Đó là miếu thờ cha con danh thần họ
Vương. Họ Vương, quê ở Long Mơn, tỉnh Quảng Châu,
Trung Quốc, thuộc dịng thi thư văn phái. Vương Phúc
sinh hạ được 3 con: Vương Miễn, Vương Cự và Vương
Bột. Cả ba đều tài giỏi lỗi lạc. Người đương thời gọi là ba
cây châu thụ nhà họ Vương.
Thời Thiên Phúc, triều đại Đường Cao Tông, Vương
Phúc làm quan ở quận Giao Chỉ.
Con là Vươne Bột, tự Tử Yên, tư chất khác thường,
vãn chương lỗi lạc, một trong nhóm tứ kiệt, cùng với họ
Dương, họ Lư, họ Lạc. Trúng tuyển bậc cao ở một kỳ thi
đối sách, được vua thưởng và mời đến kinh đô tu soạn
sách. Có một thời gian Vương Bột tham gia qưân ngũ.
Một năm, trên đường đi thăm cha, ông 1'ẽ qua Nam
Xương, tham dự yến tiệc, thi làm bài phú Đằng Vương
Các, do đô đốc Hổng Châu là Diêm Bá tổ chức. Nhờ
thủy thần nổi gió, chỉ một đêm thuyền kịp tới nơi dự yến,
dự thi. Ong gieo bút thành vãn hay. Diêm Bá bái phục
thiên tài. Bài phú được xem là tuyệt tác.
Dự đai yến xong, ông lên đường sang nước Nam
thăm cha, khơng may bị chết vì gió to sóng giữ. Xác trôi
dạt vào cửa biển Đan Nhai (tức cửa Hội).
ít lâu sau ngài Vương Phúc cũng mất. Cha con đều
linh thiêng. Thường thường trong đêm khuya, ở bãi biển
người ta thường nghe đọc 2 câu: "Lạc hà dư cô lộ tề phi;
374