TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TIỂU LUẬN MƠN
KINH TẾ VĨ MƠ
TÊN ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP CỦA VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2021 - 2022
Họ và tên sinh viên:
Ngày sinh:
Mã sinh viên:
Lớp:
GV hướng dẫn:
HÀ NỘI, 8/2022
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................4
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề......................................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................................2
5. Kết cấu của bài tiểu luận.....................................................................................................................2
NỘI DUNG..........................................................................................................3
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẤT NGHIỆP.................3
1.1. Khái niệm về thất nghiệp.................................................................................................................3
1.2. Đo lường thất nghiệp.......................................................................................................................3
1.3. Phân loại thất nghiệp.......................................................................................................................3
1.3.1. Thất nghiệp tự nhiên................................................................................................................3
1.3.2. Thất nghiệp theo chu kỳ...........................................................................................................4
1.4. Tác động của thất nghiệp.................................................................................................................5
1.4.1. Tác động từ thất nghiệp tự nhiên.............................................................................................5
1.4.2. Tác động của thất nghiệp chu kỳ..............................................................................................6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THẤT NHIỆP CỦA VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN 2018-2020.......................................................................................7
2.1. Khái quát tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2018-2020..................................................7
2.2 Thực trạng thất nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2018-2020..........................................................10
2.3. Những tác động của thất nghiệp đến nền kinh tế........................................................................12
2.4. Chính sách vĩ mơ nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam......................................................13
2.5. Đánh giá thực trạng thất nghiệp của Việt Nam.............................................................................13
2.5.1. Những mặt đạt được..............................................................................................................13
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân.........................................................................................................13
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP / KHUYẾN NGHỊ GIẢM TỶ LỆ
THẤT NGHIỆP CỦA VIỆT NAM...................................................................15
3.1. Bối cảnh kinh tế / Định hướng phát triển kinh tế và mục tiêu việc làm trong thời gian tới.......15
3.2. Giải phát / khuyến nghị nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta.................................................15
KẾT LUẬN........................................................................................................17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................18
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH: Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề
Trong cuộc cách mạng xây dựng đổi mới và phát triển đất nước theo
hướng CNH-HĐH như hiện nay đã tao ra khơng ít những sự nhảy vọt về mọi
mặt kinh tế đặc biệt biến Việt Nam trở thành nước công nghiệp phát triển hàng
đầu của Đơng Nam Á trong thời gian tới thì vấn đề thất nghiệp và các chính
sách giải quyết việc làm đang là vấn đề cả thế giới đều quan tâm mà bất kỳ quốc
gia nào dù kinh tế có phát triển đến đâu đi chăng nữa thì vẫn tồn tại thất nghiệp
mà khơng chỉ có ở Việt Nam đó là vấn đề khơng thể tránh được chỉ có điều nó ở
mức thấp hay mức cao mà thôi.Vấn đề thất nghiệp và các chính sách giải quyết
việc làm là vấn đề hết sức nóng bỏng và khơng kém phần bức bách được toàn xã
hội đặc biệt quan tâm.
Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế vĩ mô ảnh hưởng sâu sắc và trực
tiếp đến nền kinh tế thị trường mà hầu hết các nước trên thế giới phải đương
đầu. Trong nền kinh tế thị trường, thất nghiệp là một hiện tượng khách quan và
nó đã được biểu hiện như một đặc trưng vốn có của nền kinh tế thị trường. Tác
động của thất nghiệp đến sự phát triển, ổn định kinh tế, chính trị xã hội của mỗi
quốc gia là rất lớn, nó đẩy người lao động bị thất nghiệp vào tình cảnh túng quẫn
do giảm sút thu nhập, lãng phí nguồn lực xã hội, là một trong những nguyên
nhân cơ bản làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Thất nghiệp gia tăng làm cho tình
hình chính trị xã hội bất ổn,các tệ nạn xã hội và tỉ lệ tội phạm gia tăng,vấn đề
tâm lý khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn…Đồng thời, thất nghiệp cịn làm
tăng chi tiêu của chính phủ,của doanh nghiệp và xã hội do các trợ cấp thất
nghiệp và các chi phí có liên quan như chi phí đào tạo,đào tạo lại,bồi dưỡng và
dịch vụ việc làm.Đối với nước ta là một nước có đơng dân số như hiện nay thì
vấn đề việc làm cho người lao động đang gặp nhiều khó khăn và cấp bách để
đưa nền kinh tế nước ta đi lên. Vì vậy đề tài “Thực trạng thất nghiệp của Việt
Nam giai đoạn 2018-2020” nhằm phân tích rõ về thực trạng thất nghiệp ở nước
ta trong ba năm 2018-2020 từ đó đưa ra chính sách hợp lý để tạo công ăn việc
làm cho người lao động và hạn chế tỷ lệ thất nghiệp.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích thực trạng thất nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2018-2020, các
nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp từ đó đưa ra giải pháp giải quyết vấn đề thất
nghiệp, tạo công ăn việc làm ở Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về tình hình thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 20182020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: phương pháp hệ
thống hóa, thống kê, tổng hợp, phân tích…dùng các giáo trình kinh tế vĩ mơ để
tra cứu tìm hiểu thơng tin cũng như dùng Internet để tìm kiếm số liệu và dẫn
chứng cho đề tài.
5. Kết cấu của bài tiểu luận
Đề tài gồm có 3 chương:
Chương I: Một số lý luận cơ bản về thất nghiệp
Chương II: Thực trạng thất nghiệp của Việt Nam trong giai đoạn 2018-2020.
Chương III: Một số giải pháp/khuyến nghị giảm tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam
2
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẤT NGHIỆP
1.1. Khái niệm về thất nghiệp
Thất nghiệp là hiện tượng tồn tại những người thất nghiệp, đó là những
người nằm trong độ tuổi trưởng thành có khả năng lao động, khơng có việc làm
và đang tìm kiếm việc làm.
Người có việc làm là những người trong độ tuổi lao động đang làm việc
tại cơ sở sản xuất kinh doanh, văn hóa, xã hội … hoặc các cơng việc mang tính
chất tự tạo khác đem lại thu nhập cho bản thân.
Trong độ tuổi trưởng thành (từ đủ 15 tuổi trở lên) là những người ở độ
tuổi được hiến pháp quy định có nghĩa vụ và quyền lợi lao động.
Lực lương lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động (dân số
trưởng thành) thực tế có thê tham gia lao động và những người chưa có việc làm
nhưng đang tìm kiếm việc làm.
1.2. Đo lường thất nghiệp
Lực lượng lao động (hay dân số hoạt động kinh tế): Bao gồm những
người đang làm việc và những người thất nghiệp.
Lực lượng lao động = số người có việc làm + số người thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp: Phản ánh tỷ lệ % số người thất nghiệp so với lực lượng
lao động.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động: Là tỷ lệ % của lực lượng lao động so
với dân số trưởng thành.
Tỷ lệ thời gian lao động sử dụng: Là tỷ lệ % của tổng số ngày công việc
làm việc thực tế so với tổng số ngày cơng có nhu cầu làm việc (bao gồm số ngày
công thực tế đã làm việc và số ngày cơng có nhu cầu làm thêm)
1.3. Phân loại thất nghiệp
1.3.1. Thất nghiệp tự nhiên
Thất nghiệp tự nhiên là thất nghiệp tồn tại trong điều kiện tồn dụng nhân
cơng, chỉ mức thất nghiệp tồn tại ngay cả trong dài hạn.
Thất nghiệp tự nhiên được dùng để chỉ mức thất nghiệp mà bình thường
3
nền kinh tế trải qua.
Thất nghiệp tự nhiên là loại khơng tự nhiên biến mất ngay cả trong dài
hạn nói cách khác nó tồn tại khi nền kinh tế đang hoạt động ở trạng thái toàn
dụng nguồn lực.
Thất nghiệp tự nhiên gồm: Thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp cơ cấu, thất
nghiệp theo lý thuyết cổ điển.
Thất nghiệp tạm thời: do người lao động cần thời gian tìm kiếm việc làm
hay do quá trình luân chuyển lao động và việc làm liên tục thị trường.
Thất nghiệp cơ cấu: do sự mất cân đối cung-cầu lao động về kỹ năng, ngành
nghề hoặc địa điểm, sự thay đổi công nghệ và cạnh tranh quốc tế làm thay đổi yêu
cầu kỹ năng đối với người lao động hoặc thay đổi khu làm việc. Thất nghiệp này kéo
dài hơn thất nghiệp tạm thời do quá trình di chuyển hoặc đào tạo lại.
Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển: Là thất nghiệp phát sinh do tiền lương
thực tế bị mắc ở điểm cao hơn mức đầy đủ việc làm do luật tiền lương tối thiểu,
cơng đồn và thương lượng tập thể, lý thuyết tiền lương hiệu quả.
1.3.2. Thất nghiệp theo chu kỳ
Thất nghiệp theo chu kỳ được dùng để chỉ những biến động của thất
nghiệp từ năm này đến năm khác xung quanh mức thất nghiệp tự nhiên. Nó gắn
liền với những biến động ngắn hạn của hoạt động kinh tế
Thất nghiệp chu kỳ thường gắn liền với năng lực cạnh tranh quốc gia nhất là
trong thời kì hội nhập cũng như thất nghiệp do nhu cầu thấp có quan hệ mật thiết với
tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế thấp. Có thể dễ dàng thấy rằng nếu sản lượng tăng
trưởng chậm hơn tốc độ tăng trưởng của năng lực sản xuất của nền kinh tế, kể cả số
lượng lao động thì thất nghiệp sẽ tăng. Sự tăng giảm của thất nghiệp do nhu cầu thấp
sẽ làm tăng giảm tỷ lệ thất ngiệp trong chu kỳ kinh tế.
Thất nghiệp chu kỳ xuất hiện khi tổng cầu khơng đủ để mua tồn bộ sản
lượng tiềm năng của nền kinh tế. Các doanh nghiệp do không tiêu thụ được sản
phẩm dịch vụ nên thu hẹp quy mô sản xuất gây ra suy thoái, sản lượng thấp hơn
sản lượng tự nhiên. Do thu hẹp quy mô sản xuất nên dư thừa lao động và số lao
động này sẽ rơi vào thất nghiệp.
4
Thất nghiệp chu kỳ thực tế xảy ra khi cung lao động lớn hơn cầu lao
động. Thất nghiệp chu kỳ có thể đo lường được bằng cách lấy số người có việc
làm khi sản lượng ở mức tiềm năng trừ đi số người hiện đang làm việc trong nền
kinh tế.
1.4. Tác động của thất nghiệp
Thất nghiệp tồn tại ở tất cả các nền kinh tế, gây thiệt hại đáng kể cho xã
hội nhưng lại không phân bổ đồng đều đến toàn xã hội. Thất nghiệp thường ảnh
hưởng nhiều nhất đến đối tượng là các thanh liên mới gia nhập thị trường lao
động và những nhóm dân cư nghèo trong xã hội. Đối với cá nhân thất nghiệp
không chỉ ảnh hưởng đến thu nhập và cuộc sống mà nó cịn gây ra chi phí cho xã
hội. Để nhìn nhận rõ hơn tác động của thất nghiệp với một nền kinh tế, nhìn
nhận nó với nhiều góc độ và nhìn riêng từng loại thất nghiệp cụ thể sau.
1.4.1. Tác động từ thất nghiệp tự nhiên
Thất nghiệp tự nhiên được biết đến là loại thất nghiệp ngay cả trong dài
hạn. Khi người lao động mất việc làm, rơi vào tình trạng thất nghiệp dù cho
nguyên nhân gì thì trước tiên thu nhập của họ sẽ giảm sút, mức sống giảm, nếu
để thời gian thất nghiệp dài thì họ sẽ gặp rất nhiều trở ngại khi tìm kiếm các cơ
hội việc làm thực sự.
Nhưng mặt khác thất nghiệp tạm thời có thể là một điều tốt trong một số
trường hợp, khi người lao động không chấp nhận ngay công việc đầu tiên mà họ
nhận được, họ sẽ bỏ cơng sức để đi tìm một công việc phù hợp với nguyện vọng
và năng lực của mình khi đó năng lực sản suất lao động sẽ cao hơn mà không
cần bất cứ một sự giám sát hay thúc ép nào từ phía doanh nghiệp. Về mặt kinh tế
quá trình này sẽ khiến việc phân bổ nguồn lực trở lên hiệu quả hơn, sản lượng
của nền kinh tế trong dài hạn sẽ tăng lên theo.
Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển là loại thất nghiệp là loại thất nghiệp
xảy ra do sự tác động của các yếu tố thị trường –yếu tố về thể chế chính trị xã
hội. Thất nghiệp khơng tự nguyện dẫn đến tình trạng khó khăn cho người lao
động về múc sống tinh thần cho người lao động, làm tăng các tệ nạn xã hội cũng
như suy giảm niềm tin với chính phủ. Dưới góc độ của chi phí cơ hội thì việc
5
thất nghiệp có thể giúp người lao động có thời gian nghỉ ngơi lấy lại tinh thần
thậm chí họ cịn tận dụng tốt thời gian này để trau dồi học hỏi thêm kỹ năng làm
việc, để khi quay lại làm việc sẽ làm tăng lăng suất lao động. Thất nghiệp tự
nhiên cũng có mặt tích cực và mặt tiêu cực, tuy nhiên xét cho cùng thất nghiệp
xảy ra là do khiếm khuyết của thị trường, vì vậy cần có sự can thiệp của chính
phủ thơng qua các chính sách để hạn chế vấn đề này.
1.4.2. Tác động của thất nghiệp chu kỳ
Thất nghiệp chu kỳ là loại thất nghiệp gắn với sự biến động của chu kỳ
kinh tế, nó trở nên nghiêm trọng khi cao hơn mức thất nghiệp tự nhiên. Trước
tiên, sản lượng sẽ sụt giảm khi thất nghiệp trầm trọng, tiếp theo muốn đẩy sản
lượng lên thì buộc các doanh nghiệp phải đầu tư các nguồn lực khác. Làm cho
người lao động mất tiền lương và nhận trợ cấp thất nghiệp, mức sống giảm, tinh
thần của bản thân họ và gia đình họ đều sa sút. Chính phủ mất một khoản thu
nhập từ thuế, phải chi trả một khoản trợ cấp nhiều hơn, điều này làm cán cân
ngân sách bị lệch. Các doanh nghiệp thiếu lao động để sản xuất, sản lượng sụt
giảm, lợi nhuận giảm. Thất nghiệp chu kỳ cũng có mặt tích cức như giá trị của
sự nghỉ ngơi nhưng giá trị này là nhỏ so với mất mát mà nó gây ra. Chu kỳ kinh
tế là điều không thể tránh khỏi của một nền kinh tế, xã hội với tư cách là một
tổng thể chịu nhiều tổn thất hơn so với cá nhân thất nghiệp về mặt thu nhập.
6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THẤT NHIỆP CỦA VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN 2018-2020
2.1. Khái quát tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2018-2020
Giai đoạn 2018-2020 nên kinh tế nước ta có sự phát triển vượt bậc, đã tạo
ra nhiều thành tựu nhất định đã đưa nền kinh tế nước ta đi lên, uy tín và nâng
tầm vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Nhưng cũng không tránh khỏi những
khó khăn và nhiều vấn đề bất cập và biến động… Đặc biệt là giai đoạn 20182019 do chiến tranh thương mại Mỹ - Trung và đại dịch covid-19 vào năm 2020
đã gây ra khơng ít ảnh cho ngành kinh tế cho nước ta.
Với năm 2018 diễn ra trong bối cảnh thế giới diễn biến phức tạp, xung đột
xảy ra ở nhiều nơi, cạnh tranh giữa các nước lớn diễn ra gay gắt đặc biệt là cuộc
chiến thương mại Mỹ - Trung tiếp tục leo thang dẫn đến nền kinh tế nước ta
cũng biến đổi theo. Khi nói về nền kinh tế Việt Nam năm 2018 “ấn tượng’’ là
cụm từ được ông Ousmane Dione, giám đốc ngân hàng thế giới (WB) nhấn
mạnh khi nhắc tới mốc tăng trưởng 7,08% năm 2018 của Việt Nam trước bối
cảnh tình hình kinh tế quốc tế không mấy thuận lợi. Với mức tăng trưởng này
cho thấy hình thái chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam tiếp tục đúng hướng.
Tăng trưởng kinh tế dần chuyển dịch theo chiều sầu, tỷ lệ đóng góp của năng
suất các nhân tố tổng hợp trong trong tăng trưởng GDP năm 2018 đạt 43,5% cao
hơn nhiều so với mức bình quân 33,6% của giai đoạn 2011-2015. Với tốc độ
tăng tổng sản phẩm trong nước GDP quý IV năm 2018 ước tính tăng 7,31% so
với cùng kỳ năm trước trong đó khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản tăng
3,90%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,65% và khu vực dịch vụ tăng
7,61%, tiêu dùng cuối cùng tăng 7,51% so vơi cùng kỳ năm trước, tích lũy tái
sản tăng 9,06%, xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 10,69%, nhập khẩu hàng
hóa và dịch vụ tăng 9,50%. Như vậy năm 2018 là năm bứt phá thành công và
điểm sáng lên nền kinh tế nước nhà và tạo tiền đề thúc đẩy vào năm 2019.
Năm 2019 nền kinh tế nước ta diễn ra trong bối cảnh tình hình kinh tế thế
giới tiếp túc tăng trưởng chậm lại. Do căng thẳng thương mại Mỹ -Trung và vấn
đề địa chính trị càng làm gia tăng đáng kể tính bất ổn của hệ thống thương mại
7
tồn cầu, gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến niềm tin kinh doanh, quyết định đầu tư
và thương mại toàn cầu. Ở trong nước bên cạnh những thuận lợi từ kết quả tăng
trưởng tích cức trong năm 2018, kinh tế vĩ mơ ổn định nhưng cũng phải đối mặt
khơng ít khó khăn, diễn biến thời tiết hết sức phức tạp ảnh hưởng đến năng suất
cây trồng, ngành chăn nuôi gặp nhiều khó khăn khi phỉa đối mặt với dịch tả lợn
Châu phi diễn ra ở 63 tỉnh thành phố, tăng trưởng chậm lại của một số ngành
xuất khẩu chủ lực, giải ngân vốn đầu tư công không đạt kế hoạch. Nhưng năm
2019 là năm “bứt phá’’ phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tếxã hội 5 năm 2016-2020 với phương châm hành động “kỷ cương, liêm chính,
hành động, sáng tạo, bứt phá, hiệu quả”. Nhờ đó mà tình hình kinh tế -xã hội
quý IV và năm 2019 tiếp tục chuyển biến tích cực, đạt nhiều kết quả nổi bật như:
Với tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước GDP quý IV/2019 ước tính
tăng 6,97% so với cùng kỳ năm trước trong đó khu vưc nơng, lâm nghiệp và
thủy sản tăng 1,62% ; khu vực công ngiệp và dịch vụ tăng 7,92%; khu vực dịch
vụ tăng 8,09% .Như vậy GDP năm 2019 đạt kết quả ấn tượng vơi tốc độ tăng
trưởng 7,02% (quý I tăng 6,82%, quý II tăng 6,73%, quý III tăng 7,48%, quý IV
tăng 6,97%), vượt mục tiêu mà quốc hội đề ra từ 6,6% - 6,8%. Mức tăng trưởng
này tuy thấp hơn so với năm 2018 là 7,08% nhưng cao hơn mức tăng trưởng của
các năm 2011-2017 do một năm kinh tế trính trị xã hội bất ổn là cao.
Sang đến năm 2020 là năm được xem là năm của những khó khăn và
thách thức lớn đối với kinh tế thế giới nói chung trong đó có Việt Nam. Kinh tế
thế giới được dự báo suy thoái nghiêm trọng nhất trong lịch sử, tăng trưởn của
các nền kinh tế lớn đều giảm sâu do ảnh hưởng của tiêu cực của dịch covid-19.
Ở trong nước do d ịch Covid-19 diễn biến phức tạp, làm gián đoạn hoạt động
kinh tế – xã hội của các quốc gia trên thế giới; xung đột thương mại Mỹ – Trung
vẫn tiếp diễn. Trong nước, thiên tai, dịch bệnh tác động không nhỏ tới các hoạt
động của nền kinh tế và cuộc sống của người dân; tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc
làm ở mức cao. Tuy nhiên, với những giải pháp quyết liệt và hiệu quả trong việc
thực hiện mục tiêu kép “vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế – xã
hội”, kinh tế Việt Nam vẫn đạt kết quả tích cực với việc duy trì tăng trưởng. Đặc
8
biệt, nền kinh tế Việt Nam vẫn duy trì tăng trưởng với tốc độ tăng GDP ước tính
đạt 2,91%. Với tốc tộ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước tăng, khu vực nông,
lâm nhiệp và thủy sản sản lượng đạt 2,68% cao hơn năm 2019 là 2.01%. Trong
đó, ngành nơng nghiệp tăng 2,55%; ngành lâm nghiệp tăng 2,82% và ngành thủy
sản tăng 3,08% (tốc độ tăng tương ứng của các ngành trong năm 2019 là 0,61%;
4,98% và 6,30%). Đặc biệt, kết quả xuất khẩu nông sản tăng mạnh trong bối
cảnh khó khăn do dịch Covid-19, kim ngạch xuất khẩu gạo lần đầu tiên đạt hơn
3 tỷ USD, tăng 9,3% so với năm 2019; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 12.323,3 tỷ USD,
tăng 15,7%. Trái ngược với ngành lâm sản, bức tranh xuất khẩu thủy sản lại ảm
đạm hơn khi kim ngạch xuất khẩu năm 2020 chỉ đạt 8,4 tỷ USD, giảm 1,8% so
với năm trước. Khu vực công nghiệp xây dựng và dich vụ đạt tốc độ tăng cao
nhất với 3,98%, đóng góp 1,62 điểm phần trăm vào mức tăng chung. Ngành
cơng nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục đóng vai trò chủ chốt dẫn dắt tăng trưởng
của nền kinh tế với mức tăng 5,82%, đóng góp 1,25 điểm phần trăm, trong khi
đó ngành dịch vụ giảm 1,2% trong 6 tháng đầu năm 2020 so với cùng kỳ năm
trước nhưng 6 tháng cuối năm đã phục hồi và đạt được kết quả tốt là 6,2%, đưa
lĩnh vực thương mại trong nước cả năm tăng 2,6%. Một điểm sáng trong bức
tranh kinh tế năm 2020 khơng thể khơng nhắc đến đó là xuất khẩu vượt khó
trong tình hình dịch bệnh, duy trì tăng trưởng dương; xuất siêu hàng hóa đạt
mức cao kỷ lục (19,1 tỷ USD) và cán cân thương mại duy trì xuất siêu 5 năm
liên tiếp (Kim ngạch xuất siêu hàng hóa các năm trong giai đoạn 2016-2020 lần
lượt là: 1,6 tỷ USD; 1,9 tỷ USD; 6,5 tỷ USD; 10,9 tỷ USD; 19,1 tỷ USD). Bên
cạnh kết quả tăng trưởng đạt được trong năm 2020, nền kinh tế Việt Nam vẫn
còn tồn tại nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Với độ mở lớn, hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng nên mọi biến động của kinh tế thế giới đều tác động đến các
lĩnh vực kinh tế – xã hội nước ta. Dịch Covid-19 tuy được khống chế ở Việt
Nam nhưng còn diễn biến phức tạp trên thế giới, các hoạt động sản xuất, cung
ứng và lưu chuyển thương mại, hàng không, du lịch, lao động và việc làm bị
đình trệ, gián đoạn. Do vậy, nước ta cần tập trung thực hiện mục tiêu kép “vừa
phòng chống dịch bệnh hiệu quả, vừa tận dụng tốt các cơ hội, nỗ lực phục hồi và
9
phát triển kinh tế – xã hội trong trạng thái bình thường mới”; đồng thời khai thác
tối đa tiềm năng, lợi thế để đưa nền kinh tế đạt mức tăng trưởng cao nhất trong
năm 2022.
2.2 Thực trạng thất nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2018-2020
Việt Nam là một trong những nước đang phát triển, quy mô dân số và mật
độ dân cư tương đối lớn so với các nước trên thế giới. Đặc biệt là sau khi gia
nhập các tổ chức, diễn đàn kinh tế lớn trên thế giới đã góp phần thúc đẩy mở
rộng và phát triển nền kinh tế nước nhà … nhưng lại phải đối mặt với vấn đề
giải quyết việc làm gặp nhiều khó khăn. Tuy lợi thế của nước ta có nguồn lao
động dồi dào nhưng một bộ phận lớn khơng tìm được việc làm hoặc có việc làm
nhưng khơng ổn định một phần do trình độ chun mơn, tay nghề cịn thấp,
thiếu chun nghiệp, khơng đáp ứng được u cầu. Do đó, lao động vẫn trong
tình trạng bán chun nghiệp, cơng việc chấp vá, không ổn định… làm cho sự
chênh lệch giữa cung và cầu về lao động là rất lớn và sự phân bố dân cư đồng
đều giữa nông thôn và thành thị khi dân số nông thôn nước ta chiếm phần lớn
dân số thành thị dẫn đến việc phân bổ về việc làm hợp lý làm cho tỷ lệ thất
nghiệp gia tăng. Cụ thể thực trạng thất nghiệp của Việt Nam trong giai đoạn
2018-2020 là giai đoạn bất ổn của nền kinh tế thế giới do chiến tranh thương
mại và dịch bệnh kéo dài đã gây ra tỷ lệ việc làm cũng chịu ảnh hưởng.
Năm 2018 dưới sự ảnh hưởng bất ổn của kinh tế thế giới có sự biến động
do chiến tranh thương mại Mỹ - Trung dẫn đến hoạt động sản xuất và thương
mại toàn cầu bị tác động mạnh. Kinh tế Việt Nam cũng không ngoại lệ, tuy
nhiên năm 2018 là năm kinh tế ổn định và tăng trưởng nhất nhưng bên cạnh đó
vấn đề thiếu việc làm cũng như thất nghiệp vẫn đang được quan tâm và giải
quyết hiệu quả khi số người thất nghiệp và khơng có việc năm 2018 có su hướng
giảm so với các năm trước. Khi Số người thất nghiệp trong quý I năm 2018 là
1,1 triệu người, giảm 4,6 nghìn người so với quý trước, giảm 35,4 nghìn người
so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp chung của toàn quốc quý I năm
2018 ước là 2,01%, giảm 0,01 điểm phần trăm so với quý trước, giảm 0,09 điểm
phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Số thanh niên (người từ 15 đến 24 tuổi)
10
thất nghiệp trong quý I năm 2018 ước khoảng 547 nghìn người, chiếm 49,4%
tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên trong quý I năm
2018 ước là 7,25%, giảm 0,04 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ
thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi quý I năm 2018 ước là 1,48%, giảm
0,1 điểm phần trăm so với quý trước (giảm chủ yếu ở khu vực thành thị), và
giảm 0,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao
động trong độ tuổi ở khu vực thành thị ước là 0,55%, ở khu vực nông thôn ước
là 1,94%. Trong khi tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức phi nơng nghiệp
trong q I năm 2018 ước là 56,8%, giảm 0,05 điểm phần trăm so với quý trước,
giảm 0,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ lao động có việc làm
phi chính phi nơng nghiệp q I năm 2018 giảm chủ yếu ở khu vực thành thị, tỷ
lệ này ở khu vực nông thôn cao gấp 1,3 lần ở khu vực thành thị, tương ứng là
63,8% và 48,3%.
Năm 2019 tình hình lao động, việc làm cả cả nước có sự chuyến biến tích
cực, tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm giảm thu nhập của người lao động có xu
hướng tăng. Lực lượng động trong năm 2019 của cả nước ước tính 96,48 triệu
người, trong đó dân số thành thị chiếm 34,7%; dân số nông thôn chiếm 65,3%;
dân số nam chiếm 49,8%; dân số nữ chiếm 50,2%. Lực lượng lao động từ 15
tuổi trở lên năm 2019 là 55,8 triệu người, tăng 417,1 ngàn người so với năm
trước; lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 49,1 triệu người, tăng 527,7
ngàn người. Lao động 15 tuổi trở lên có việc làm năm 2019 là 54,7 triệu người,
bao gồm 19 triệu người đang làm việc ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản,
chiếm 34,7% tổng số (giảm 3 điểm phần trăm so với năm trước); khu vực công
nghiệp và xây dựng 16,1 triệu người, chiếm 29,4% (tăng 2,7 điểm phần trăm);
khu vực dịch vụ 19,6 triệu người, chiếm 35,9% (tăng 0,3 điểm phần trăm).
Trong đó tỷ lệ thất nghiệp chung của cả nước năm 2019 là 1,98% (quý I là
2,00%; quý II là 1,98%; quý III là 1,99%; quý IV là 1,98%), trong đó tỷ lệ thất
nghiệp chung khu vực thành thị là 2,93%; khu vực nông thôn là 1,51%. Tỷ lệ
thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi năm 2019 ước tính là 1,26% (quý
I/2019 là 1,21%; quý II và quý III cùng là 1,38%; quý IV ước tính là 1,07%),
11
trong đó khu vực thành thị là 0,67%; khu vực nông thôn là 1,57%. Tuy nhiên
nền kinh tế năm 2019 vẫn cịn nhiều biến động phức tạp mặc dù có nhiều dấu
hiệu phức tích cực cho thấy các hoạt động kinh tế đang chịu ảnh hưởng của
chiến tranh cũng như dịch bệnh trên toàn cầu đã ảnh hưởng nền kinh tế nước ta,
ở trong nước các khó khăn trước chưa được giải quyêt đã phải gánh chịu những
ảnh hưởng kinh tế khác dẫn đến nền kinh tế bị trì truệ. Điều này ảnh hưởng đến
khả năng tìm việc của người lao động.
Có thể nói năm 2020 là năm của những khó khăn khi tỷ lệ thất nghiệp,
thiếu việc làm tăng cao do đại dịch covid-19 gây ra khi mà các cơng ty, xí
nghiệp đều cắt giảm nhân sự ảnh hưởng của đại dịch, gây ra mất việc và thiếu
việc làm cho người lao động ở trên khắp cả nước. Khi trong năm 2020 của lao
động trong độ tuổi năm 2019 ước tính là 1,26% (quý I/2019 là 1,21%; quý II và
quý III cùng là 1,38%; quý IV ước tính là 1,07%), trong đó khu vực thành thị là
0,67%; khu vực nông thôn là 1,57%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24
tuổi) năm 2020 ước tính là 7,1%, trong đó khu vực thành thị là 10,63%; khu vực
nơng thơn là 5,45%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ước tính là
2,51%, trong đó tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị là 1,68%; tỷ lệ thiếu việc
làm khu vực nông thôn là 2,93%. Tỷ lệ thiếu việc làm tính chung cả nước năm
2020 cao hơn năm 2019 trong khi số người có việc làm, thu nhập của người làm
công ăn lương thấp hơn so với các năm trước.
2.3. Những tác động của thất nghiệp đến nền kinh tế
Thất nghiệp tác động đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Khi thất nghiệp
tăng có nghĩa lực lượng lao động xã hội không được huy động vào hoạt động
sản xuất kinh doanh tăng lên, là sự lãng phí lao động xã hội, thất nghiệp tăng lên
đồng nghĩa với việc lền kinh tế đang suy thoái do tổng tổng thu nhập quốc gia
thực tế thấp hơn mức tiềm năng, suy thoái do vốn đầu từ, thất nghiệp tăng lên
cũng là nguyên nhân đẩy lền kinh tế đến bờ vực của sự lạm phát.
Thất nghiệp ảnh hưởng đến cuộc sống thu nhập của người lao động.
Người lao đọng khi bị thất nghiệp tức mất việc làm sẽ mất đi nguồn thu nhập,
khi đó đời sống của người lao động gặp nhiều khó khăn, điều đó ảnh hưởn đến
12
khả năng tự đào tạo lại để chuyển đổi nghề nghiệp, có thể đẩy người lao động
đến bần cùng, dẫn đến chán nản với cuốc sống và xã hội.
Thất nghiệp ảnh hưởng đến trật tự xã hội, làm gia tăng các tệ nạn xã hội
và trật tự xã hội, các cuộc biểu tình bãi cơng, địi quyền làm việc gây ra sự xáo
trộn về mặt xã hội, thậm chí dẫn đến biến động về mặt chính trị.
2.4. Chính sách vĩ mô nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam
Nhờ thực hiện chính sách vĩ mơ hiệu quả mà nhà nước đề ra đã kiểm sốt
được tình hình kinh tế, giúp mở ra một nền kinh tế đạt được kết quả tốt. Tỷ lệ
thất nghiệp cũng như việc làm được cải thiện rõ rệt trước sự biến động bất ổn
của nền kinh tác động vào thị trường Việt Nam. Mà mỗi năm thị trường lao động
mở ra nhiều cơ hội giúp người lao động tìm được việc làm phù hợp, làm tăng
chất lượng cuộc sống tốt cho người lao động, dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta
trong các năm luôn ở mức thấp so với các nước đang phát triển như Việt Nam.
2.5. Đánh giá thực trạng thất nghiệp của Việt Nam
2.5.1. Những mặt đạt được
Trong những năm gân đây vấn đề thất nghiệp đang được quan tâm, khi
người lao động thất nghiệp sẽ có thời gian nghỉ ngơi, mang lại sức khỏe tốt. Thất
nghiệp ngắn hạn giúp người lao động tìm được cơng việc ưng ý phù hợp với
nguyện vọng và năng lục của mình, trau dồi thêm kĩ năng và nâng cao tay nghề,
mang lại lợi ích cho xã hội khi phân bổ lại nguồn lực hiệu quả và làm tăng sản
lượng kinh tế cũng như bảo hiểm trợ cấp thất nghiệp cũng tăng theo khi người
lao động có xu hướng mua bảo hiểm.
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân
Tác động vào ngành kinh tế, khi mà thất nghiệp tăng thì gây ra mất trật tự
xã hội khi họ có suy nghĩ tiêu cực, người lao động sẽ khơng có ý định đi tìm
việc làm, đời sống giảm xuống, gây ra thiệt hại tới ngân sách nhà nước khi phải
chi trả và viện trợ thất nghiệp và giảm năng suất lao động.
Nguyên nhân gây ra thất ngiệp do sự phân bố lực lượng lao động không
đồng đều giữa các vùng kinh tế địa lý, khi số người lao động tập trung chủ yếu ở
vùng đồng bằng đặc biệt là 2 vùng đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long
13
điều này gây ra sự mất cân đối về cục bộ lao động là tác nhân gây thất nghiệp và
việc làm. Lực lượng lao động có chất lượng thấp khi mà chất lượng nguồn lực
của Việt Nam đạt mức 3,79 điểm trong thang điểm 10, nguồn lực lao động chủ
yếu yếu về chất lượng, thiếu năng động và sáng tạo, lực lượng lao động nước ta
có thể lực thấp khơng đáp ứng được cường độ lao động như hiện nay. Người lao
động chưa được trang bị kỹ năng làm việc, thiếu khả năng hợp tác và gánh chịu
rủi ro. Năng suất, hiệu quả lao động trong các ngành kinh tế thấp và có sự khác
biệt đáng kể giữa khu vực nông nghiệp với khu vực công nghiệp và khu vực
dịch vụ. Tình trạng mất cân đối cung – cầu lao động cục bộ vẫn thường xuyên
xảy ra. Công tác quản lý nhà nước về lao động việc làm còn hạn chế.
14
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP / KHUYẾN NGHỊ GIẢM
TỶ LỆ THẤT NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
3.1. Bối cảnh kinh tế / Định hướng phát triển kinh tế và mục tiêu việc làm
trong thời gian tới
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều biến động cũng như diễn
biến của dịch covid -19 diễn ra hêt sức phức tạp gây ảnh hưởng đến nền kinh tế
thị trường trong nước. Bên cạnh đó nền kinh tế nước ta vẫn đạt được kết quả tốt
khi nền kinh tế tiếp tục trên đà tăng trưởng và phát triển trong sự bất ổn của kinh
tế thế giới.
Để đạt được sự phát triển nền kinh tế tăng trưởng như hiện nay đảng và
nhà nước ta đã định hướng được sự phát triển. Khi tập trung vào ổn định kinh tế
vĩ mô, đẩy lùi lạm phát, phát triển lền kinh tế nhanh và bền vững, có sức chịu
đựng trước sự bất ổn. Bên cạnh đó mặt xã hội cũng được chú trọng đặc biệt là
đời sống, an ninh xã hội cũng như chăm sóc sức khỏe và vấn đề giải quyết việc
làm cho người lao động. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và môi trường. Cải cách hành chính, giải quyết đơn khiếu lại,
phịng chống tham nhũng, tiếp tục củng cố lại an ninh quốc phòng và đối ngoại
mở cửa cũng như những chính sách để phát triển kinh tế. Từ đó tạo ra mục tiêu
trong vịng những năm tới tạo ra hàng triệu việc làm cho người lao động, giảm
tỷ lệ thất nghiệp cũng như khơng có việc làm trong những năm tới.
3.2. Giải phát / khuyến nghị nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta
Tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, đầu tư mạnh về phát triển dựa vào
củng cố nguồn thu, giãn nộp thuế thu nhập cho doanh nghiệp cho các thành phần
kinh tế, kích thích tăng trưởng gói kích cầu. Sắp xếp lại cơ cấu lao động đồng
thời nâng cao trình độ cho người lao động. Tăng nguôn vố đầu tư đẩy nhanh tiến
độ xây dựng hạ tầng giao thông, thủy lợi. Ưu đãi đối với doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư dự án cơng trình có quy mô lớn, hộ trợ
thông qua việc giảm thuế, hỗ trợ vay vốn cho các doanh nghiệp gặp khó khăn để
duy trì sản xuất ổn định việc làm cho cơng nhân. Phát triển nhiều thành phần,
thu hút vốn đầu tư nước ngồi vào các khu cơng nghiệp, các dự án kinh tế, giúp
15
tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm cho công nhân.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần chuyển dịch cơ cấu lao động
theo hướng công nghiệp và dịch vụ, tạo ra một thị trường lao động cạnh tranh để
giảm nguy cơ thất nghiệp khi có khủng hoảng. Lao động nông thôn rất cần được
đào tạo, dạy nghề, họ cần có trình độ chun mơn và cập nhập kiến thức để đáp
ứng nhu cầu việc làm. Đẩy nhanh tiến độ đơ thị hóa và phát triển mạnh các khu
vực vệ tinh, khu công nghiệp. Phát triển bền vững và đồng bộ thị trường hóa.
Tổng liên đồn các tỉnh, thành phố giúp đỡ người lao động sơm tìm được việc
làm. Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm thất nhiệp và an ninh xã hội. Các nhà trường
cần phải định hướng tốt việc làm trước khi ra trường.
16
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh tình hình kinh tế cũng như chính trị như Việt Nam hiện
nay thì chúng ta có rất nhiều vấn đề được quan tâm. Nhưng có lẽ vấn đề nóng
bỏng và đang được quan tâm nhất hiện nay là vấn dề thất nghiệp không chỉ riêng
Việt Nam mà cịn cả nước trên thế giới. Chính vì thế mà bài viết trên nó về tình
hình thất nghiệp của Việt nam trong giai đoạn 2018-2020 để nhằm hiểu thêm về
vấn đề thất nghiệp thực tế ở trong nước trước sự tác động của nên kinh tế đầy
biến động, để thấy được quản lý nhà nước đối với các chính sách như hiện nay.
Có được điều này là phụ thuộc vào mỗi con người chúng ta. Đặc biệt với những
sinh viên của trường Đại học Lao động – Xã hội, những chủ nhân tương lai của
đất nước, những nhà quản lý về kinh tế, cán bộ tương lai của đất nước thì đây là
vấn đề mà chúng ta cần hết sức quan tâm và luôn trau dồi kiến thức, tận dụng
thời gian đang ngồi trên ghế nhà trường để nâng cao thực lực cũng như tay nghề
để kịp thay đổi với sự phát triến trong thời kì đổi mới.
17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kinh tế vĩ mô của trường Đại học Lao động – Xã hội
2. Theo tổng cục thống kê kinh tế năm 2018, 2019 và 2020
3. Cục thống kê dân số năm 2018, 2019 và 2020
18