53
BÀI 5: LÁT GẠCH RỖNG CHỐNG NÓNG
Mãi bài: M27-05
Giới thiệu
- Gạch rỗng chống nóng được làm từ đất sét nung độ rỗng của gạch từ 15 ÷
52 % tuỳ theo số lượng lỗ trong gạch. Lát trên mái để chống nóng cho mái nhà
bê tơng cốt thép
Mục tiêu
- Mơ tả được cấu tạo, tác dụng của lớp gạch rỗng chống nóng.
- Trình bày được trình tự các bước lát gạch rỗng chống nóng.
- Biết kiểm tra, đánh giá được chất lượng mặt lát gạch rỗng chống nóng.
- Cần cù chịu, khó trong học tập.
Nội dung chính
1. Cấu tạo, phạm vi sử dụng
1.1. Cấu tạo
- Gạch rỗng chống nóng
được lát trên nền gạch lá nem
chống thấm vữa xi măng cát
mác 50 dày 20 mm (hình 2726).
- Miết mạch vữa xi
măng cát mác 100
Hình 27-26
1.2. Phạm vi sử dụng
- Gạch rỗng chống nóng có cường độ khơng cao, khơng chịu được những
va đập mạnh dùng để lát trên mái nhà bê tông cốt thép để bảo vệ lớp bê tông cốt
thép bên dưới không bị tiếp xúc trực tiếp với nhiệt bức xạ của mặt trời chiếu
xuống mái.
- Ngồi ra khơng khí lưu thông trong gạch mang nhiệt đi giảm nhiệt thừa
bên trong phòng.
2. Yêu cầu kỹ thuật
- Mặt lát phẳng
54
- Đúng cấu tạo, độ dốc thiết kế
- Không bị nứt vỡ, bong bộp
- Khơng khí lưu thơng dễ dàng bên trong gạch lát
3. Công việc chuẩn bị
3.1. Chuẩn bị vật liệu, dụng cụ
Chuẩn bị vật liệu
- Gạch:
+ Chọn những viên già khơng cong vênh, rạn nứt
+ Kích thước lỗ rỗng bên trong đồng đều, không bị tắc nghẽn để khơng
khí lưu thơng bên trong dễ dàng
- Vữa lát: Đúng mác thiết kế, có độ dẻo, khơng lẫn sỏi sạn
Chuẩn bị dụng cụ
- Máy cắt gạch cầm tay (cắt những viên gạch nhỡ hàng)
- Bay dàn vữa
- Thước tầm
- Ni vô
- Búa cao su
- Nêm gỗ để chèn mạch vữa
- Dây gai (hoặc dây nilơng)
- Chổi đót
3.2. Xác định tim thep chiều dài mái
Căn cứ vào tim trục ngang đo để xác định đỉnh theo chiều dọc mái, từ đó
xác định kích thước khe thốt khí theo u cầu dọc theo đỉnh mái
3.3. Kiểm tra phẳng, độ dốc mái
Kiểm tra về độ phẳng, độ dốc mái đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật trước khi
lát
3.4. Vệ sinh, tạo ẩm mái
Vệ sinh tạo ẩm bề mặt mái để làm tăng độ liên kết bám dính giữa lớp vữa
lót với bề mặt nền, sàn
4. Trình tự và phương pháp lát
4.1. Lát lớp gạch thứ nhất
55
4.1.1. Xếp ướm gạch
Xếp theo chu vi của một mái dốc chú ý chiều rộng mạch vữa tối thiểu, tối
đa 5 đến 10 mm.
- Gạch rỗng là loại gạch (đất sét nung) có độ sai số về kích thước khá lớn
nên dùng cữ đo xếp ướm để bề rộng mạch vữa có kích thước đồng đều
- Gạch có kích thước 200, cữ đo 210 (10 là bề rộng của mạch vữa)
4.1.2. Lát 4 viên mốc
Lát 4 viên mốc chính của ở từng mái dốc, nếu mái rộng nếu mái rộng phải
chia ô để căng dây lát các viên mốc trung gian
4.1.3. Lát 2 hàng cầu
Lát dọc theo mái (hình 27-27)
Hình 27- 27
4.1.4. Lát các hàng bên trong hàng cầu
- Căng dây lát hàng gạch đầu tiên từ chân mái, rải vữa lát cho từ 3 đến 5
viên gạch. Đặt gạch vào vị trí, dùng búa cao su gõ nhẹ chỉnh cho mép viên gạch
ăn bóng dây (hình 27-28)
- Lát các hàng gạch tiếp theo lên đỉnh mái với phương pháp lát như hàng
gạch thứ nhất. Sau khi lát được từ 3 đến 5 hàng dùng thước tầm kiểm tra phẳng
của mặt lát.
- Chú ý:
+ Trong quá trình lát khi đặt gạch lỗ các viên gạch phải thẳng nhau, dọc
theo mái dốc để khơng khí lưu thơng trong lỗ viên gạch dễ dàng
56
+ Các viên gạch bị nhỡ phải dùng máy cắt tuyệt đối không dùng dao chặt
gạch, làm viên gạch vỡ vụn.
- Sau khi lát xong lớp gạch thứ nhất chờ chờ mặt lát khô cứng tiến hành làm
mạch
- Dùng bay nhỏ chèn vữa xi măng cát vào mạch bằng cách nghiêng bay lèn
vữa xuống mạch cho đến khi đầy và miết kỹ bề mặt mạch vữa và cắt mạch cho
thẳng theo cạnh viên gạch.
- Khi chèn mạch dọc cần chú ý khơng để vữa rơi xuống làm hạn chế khơng
khí lưu thông trong gạch
- Vệ sinh mặt lát dùng chổi quét sạch vữa bám trên bề mặt lát, sau 24 giờ
tưới nước bảo dưỡng lớp vữa lát.
- Tạo cửa hút gió ở chân mái: Khi
mái chống nóng bằng gạch rỗng, mép
dưới viên lát phải ngang bằng với thành
sê nơ (hình 19-28)
1- Gạch rỗng chống nóng
2- Hai lớp gạch lá nem
3- Vữa lót XM/CV mác 75 dày 20
4- Lớp bê tơng chống thấm dày 40
5- Lớp Pa nel hộp
Hình 27-28
6- Lớp vữa trát trần
- Tạo cửa hút gió ở đỉnh mái:
Sau khi lát xong xây các trụ gạch
dọc theo mép gạch lát ở đỉnh của 2
mái và lắp đan bê tông đúc sẵn che
khe thơng hơi (hình 27-29)
Hình 27-29
4.2. Lát lớp gạch thứ hai
(Trình tự và phương pháp lát tương tự như lớp thứ nhất)
57
BÀI 6: LÁT ĐÁ TẤM
Mã bài: M27-06
Giới thiệu
- Đá tấm tự nhiên, đá tấm nhân tạo có kích thước 300x300x10,
400x600x20, 600x1200x20, ... được lát nền, bậc tam cấp, bậc cầu thang, ... để
làm được cơng việc này địi hỏi người thợ phải có các kỹ năng
- Đọc bản vẽ
- Phải có sức khoẻ tốt, tay nghề cao
- Biết lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công việc
Mục tiêu
- Mô tả được đặc điểm và phạm vi sử dụng của một số loại đá tấm.
- Trình bày được các yêu cầu kỹ thuật của mặt lát đá tấm.
- Trình bày được trình tự các bước lát đá tấm.
- Lát được đá tấm đạt yêu cầu kỹ thuật.
- Kiểm tra, đánh giá được chất lượng mặt lát đá tấm.
- Rèn luyện tính tỷ mỷ, cẩn thận và kiên trì trong luyện tập
- Tuân thủ mọi quy định về an toàn lao động và vệ sinh cơng nghiệp.
Nội dung chính
1. Cấu tạo, phạm vi sử dụng
1.1. Cấu tạo
- Đá tấm thường lát trên nền cứng như nền bê tông gạch vỡ, bê tơng khơng
cốt thép (hình 27 - 30 a), nền bê tơng cốt thép (hình27-30 b ), lát bậc cầu thang,
bậc tam cấp (hình 27-30 c). Viên lát được gắn kết bởi lớp vữa xi măng mác cao
hoặc lớp keo ốp,
Hình 27-30 a
Hình 27-30 b
58
- Nền được láng tạo phẳng (hoặc
nghiêng) khi lớp vữa này khô, đạt
cường độ tiến hành lát.
1- Đá lát
2- Lớp keo gắn kết
3- Lớp vữa láng mặt bậc
4- Bậc xây gạch chỉ
Hình 27-30 c
1.2. Phạm vi sử dụng
Đá nhân tạo, đá tự nhiên dùng lát nền những cơng trình kiến trúc có yêu cầu
kỹ, mỹ thuật cao, như khách sạn, nhà hát, công sở và các nhà dân dụng
2. Yêu cầu kỹ thuật
2.1. Yêu cầu về cấu tạo
- Mặt lát phẳng, màu sắc, độ dốc đúng theo yêu cầu thiết kế
2.2. Yêu cầu về mặt lát
- Mặt lát đá sau khi lát xong phải giữ được độ bóng tự nhiên
- Viên lát khơng bị bong bộp, phải được dính kết tốt với nền
- Mạch thẳng đều, bề rộng mạch không 2 mm, được chèn đầy bằng bột chà
mạch
- Các cạnh đường gờ chỉ thẳng, ngang bằng, đúng hình dạng thiết kế quy
định
3. Công việc chuẩn bị
3.1. Đọc bản vẽ
Đọc bản vẽ trước khi lát là công việc không thể thiếu được, đọc bản vẽ để
biết được màu sắc, kích thước viên đá, biết được cấu tạo vật liệu của mặt lát
3.2. Chuẩn bị vật liệu, dụng cụ lát
- Chuẩn bị vật
+ Đá lát phải đúng quy cách, không khuyết tật, khơng sứt mẻ, khơng rạn
nứt
+ Chọn những hộp có cùng số lơ sản xuất sẽ có kích thước và màu sắc
đồng đều
59
+ Kiểm tra kích thước, màu sắc bề mặt (bằng cách trải ra sàn 2 đến 3
hộp) để lựa chọn trường hợp không đảm bảo phải liên hệ với nhà phân phối để
có biện pháp xử lý
+ Keo lát nền chọn những loại có khả năng bám dính tốt, cường độ chịu
lực cao, khi đóng rắn khơng co ngót, tính ổn định tốt, dễ sử dụng, lát đến đâu
trộn dần đến đó
+ Keo chà mạch (keo miết mạch) chọn những loại có khả năng bám dính,
chống thấm tốt, màu sắc cùng với màu đá lát, chống rêu mốc phát triển, bền với
thời gian khi đóng rắn khơng co ngót, tính ổn định cao, dễ sử dụng.
- Dụng cụ
+ Máng đựng keo lát
+ Bàn xoa răng cưa
+ Bay dàn keo
+ Thước tầm
+ Ni vô
+ Búa cao su
+ Dây ni lông
+ Máy cắt đá
+ Xô pha keo miết mạch
+ Máy khuấy keo
+ Bàn xoa cao su mỏng để gạt keo tráng mạch
+ Bàn xoa xốp vệ sinh mặt lát
+ Ke mạch kích thước 2 mm
+ Giẻ lau mạch, dấm
+ Chổi đót vệ sinh mặt lát
3.3. Láng một lớp vữa tạo phẳng
Căn cứ vào cao độ mặt lát láng lớp xi măng cát vàng mác 50 dày 20 đến 25
mm dùng thước tầm cán phẳng đúng cao độ theo yêu cầu sau 24 giờ chờ khô
tiến hành các bước tiếp theo
3..4. Kiểm tra góc vng vị trí cần lát
Kiểm tra góc vng (bằng cách kiểm tra 1 góc vng và hai đường chéo
hoặc kiểm tra 4 góc vng của phịng)
4. Trình tự và phương pháp lát
60
4.1. Lát đá tấm nền, sàn
4.1.1. Xếp ướm gạch các hàng đá xung quanh khu vực cần lát
- Xếp theo chi vi của phòng các cạnh viên gạch liền kề phải song song nhau
và cách nhau bằng bề rộng mạch vữa (2 mm) trường hợp mặt lát lẻ viên phải bố
trí hàng gạch đó ở sát tường phía bên trong.
- Khi xếp ướm phải chú ý vân, màu sắc các viên đá liền kề khớp nhau (đối
với mặt lát đá tự nhiên)
4.1.2. Lát 4 viên gạch mốc
- Rải vữa lát định vị 4 viên gạch mốc phải đảm bảo:
- Đúng vị trí, cao độ, độ dốc theo yêu cầu thiết kế
4.1.3. Lát hai hàng cầu
- Căn cứ vào các viên mốc 1, 2, 3, 4 lát hàng cầu (1-2) và (3,4) được lát
song song với hướng lát (lùi dần về phía cửa)
- Đá tấm thường có kích thước lớn. Khi lát hàng cầu cần căng dây 2 cạnh
của viên mốc để hàng cầu phẳng mặt và ngang bằng (hình 27-31)
- Trường hợp phòng rộng phải căng dây lát thêm hàng cầu trung gian.
Hình 27-31
1, 2, 3, 4 Viên mốc chính
61
4.1.4. Lát các hàng nối giữa hai hàng cầu
- Dùng bàn xoa răng cưa cán lên mặt nền một lớp keo dọc theo dây cho 2
hoặc 3 viên, bề rộng keo bằng bề rộng viên lát, dầy khoảng 3 ÷ 5 mm (hình 27 –
32)
Hình 27-32
- Đặt viên lát vào vị trí dùng búa cao su gõ nhẹ chỉnh cho cạnh trong viên
gạch phẳng với cạnh viên lát trước, cạnh ngồi ăn bóng dây
- Khi chải keo lát lên bề mặt phải đảm bảo bề dầy theo quy định để thuận
tiện cho việc điều chỉnh độ phẳng mặt lát
- Chèn ke mạch tại vị trí góc viên lát để mạch lát có kích thước đồng đều
- Khi gõ chỉnh mặt phẳng tuyệt đối không dùng vật cứng dễ làm sước mặt
viên lát
- Sau khi lát xong 2 ÷ 3 viên dùng thước tầm, ni vô kiểm tra phẳng, ngang
bằng của mặt lát
4.1.5. Lát các hàng lẻ viên
Với các thao tác đo, cắt viên lát tương tự như lát nền gạch men kích thước kích
thước ≤ 300 mm đã nêu ở trên
- Lau mạch
+ Sau khi lát xong 24 giờ tiến hành lau mạch
+ Vệ sinh kỹ các khe mạch
+ Trộn keo miết mạch
+ Dùng chổi sơn nhúng vào keo miết mạch quét nhẹ vào mạch viên lát
+ Dùng bàn xoa cao su gạt cho keo phủ kín khe mạch, dùng bàn xoa xốp
lau vệ sinh sạch keo bám dính trên mặt lát tạo cho mạch gọn và đẹp
+ Sau khi bề mặt lát khô dùng vải mềm nhúng nước pha dấm loãng lau
lại một lần nữa cho mặt lát sạch và có độ bóng theo yêu cầu.
62
4.1.6. Lau mạch
Sau khi lát song tiến hành lau mạch chú ý keo chà mạch nên dùng loại có
cùng màu sắc với đá lát.
4.2. Lát đá tấm bậc tam cấp, bậc cầu thang
4.2.1. Lát bậc thứ nhất
- Dựng tấm thành; phết lên thành bậc một lớp keo dầy khoảng 3÷5 mm, đặt
tấm đá vào vị trí dùng búa cao su gõ chỉnh cho tấm thành cao hơn mặt láng bậc
khoảng 2÷3 mm dùng ni vơ kiểm tra độ thẳng đứng, ngang bằng của tấm thành
- Lát tấm mặt
+ Dùng bàn xoa răng cưa cán đều lên mặt bậc một lớp keo, độ dầy của
lớp keo phụ thuộc vào độ phẳng của mặt sau viên đá (thơng thường lớp keo lát
có độ dầy 3÷5 mm
+ Đặt tấm đá vào vị trí dùng búa cao su gõ, chỉnh cho cạnh ngoài (mũi
bậc) nhơ ra so với tấm thành bằng kích thước thiết kế
+ Sau khi lát xong bậc thứ nhất kiểm tra lại kích thước, độ phẳng mặt
ngang bằng để làm cơ sở căng dây lát cho các bậc ở giữa
4.2.2. Lát bậc trên cùng
Căn cứ vào cao độ mặt bậc làm mốc lát cho bậc trên cùng, yêu cầu mốc gá
phải đảm bảo đúng cao độ, mũi bậc nhô ra đúng kích thước thiết kế, ngang
bằng (hình 27-33).
Hình 27-33
63
4.2.3. Lát các bậc ở giữa
- Căn cứ vào cao độ bậc thứ nhất và mốc gá ở mặt bậc trên cùng căng dây
theo theo mũi bậc để lát với trình tự, phương pháp lát như bậc đầu tiên
- Khi điều chỉnh những tấm mặt bậc sao cho mũi bậc ăn bóng dây, lát xong
bậc nào kiểm tra độ phẳng mặt, ngang bằng, kích thước chiều cao bậc đó rồi tiến
hành lát các bậc tiếp theo
- Dựng các tấm thành bậc tiếp theo phải tỳ lên tấm mặt của bậc lát trước
bằng bề dầy tấm thành (thông thường dầy 20 mm) hoặc vạch cữ để khống chế bề
rộng mặt bậc (hình 27-34)
Hình 27-34
- Chú ý:
+ Khi lát các bậc tiếp theo phải lát ván lên mặt của bậc lát trước tránh
làm xước mặt
+ Khi sử dụng keo lát đến đâu trộn đến đó khơng để thời gian từ khi trộn
đến khi lát quá 30 phút làm giảm chất lượng của keo.
4.2.4. Lau mạch hồn thiện bề mặt lát
Với trình tự và phương pháp giống như lát đá tấm đã nêu ở trên chú ý keo
chà mạch lên dùng loại có cùng màu sắc với đá lát.
5. Các lỗi và cách khắc phục
- Mặt lát không phẳng, mép viên lát mấp mô.
- Viên lát bị bong
- Khi lát bậc tam cấp, bậc cầu thang các mũi bậc không thẳng hàng
64
Nguyên nhân
+ Khi cán lớp keo lát lên mặt nền và mặt sau viên lát không đảm bảo độ
dầy theo quy định
+ Vì đá lát thuộc dạng tấm lớn khi lát hàng cầu không căng đủ 2 dây để
lát
+ Do sử dụng keo lát không đúng chủng loại hoặc khi lát lớp keo đã khô
gõ chỉnh lại làm bong viên lát
+ Khi lát bậc tam cấp, bậc cầu thang không căng dây kiểm tra thẳng hàng
giữa các mũi bậc
Cách khắc phục
+ Nền lát phải ổn định và phẳng mặt
+ Khi lát các viên trong hàng cầu phải căng 2 dây theo 2 cạnh đối diện
của viên mốc,
+ Khi cán lớp keo lát lên mặt nền và mặt sau viên lát khơng đảm bảo độ
dầy đều theo quy định từ 3÷5 mm
+ Quá trình lát keo sử dụng đúng chủng loại, được trộn đều và dẻo
+ Đặt viên lát vào vị trí gõ chỉnh một lần là được, tránh gõ chỉnh nhiều
lần làm bong viên lát
+ Đối với bậc tam cấp, bậc cầu thang phải căng dây mũi bậc đầu tiên và
mốc gá để lát cho các bậc ở giữa
6. An toàn lao động
An toàn lao động vệ sinh xưởng
- Các dụng cụ phục vụ cho công tác lát phải để vị trí thuận tiện cho việc
thao tác.
- Khi cắt gạch phải có vịi nước tuyệt đối khơng cắt khơ bị làm ơ nhiễm
phân xưởng.
An tồn lao động khi sử dụng máy cắt gạch
- Khi cắt gạch phải thao tác ở khu vực riêng, phải có đầy đủ trang thiết bị
bảo hộ lao động như; giầy, găng tay, kính, mũ bảo hộ.
- Máy cắt gạch phải có đủ bộ phận bảo vệ, chắn nước đảm bảo an toàn cho
người sử dụng.
- Phải được học tập các biện pháp, kỹ thuật an toàn đối với từng loại máy
cắt để biết sử dụng và phịng ngừa tai nạn.
An tồn lao động khi sử dụng thiết bị điện
65
- Cổng cấp điện cho máy cắt phải đặt ở độ cao đúng quy phạm về điện.
- Khi thao tác cắt gạch xong phải ngắt điện dể đảm bảo an toàn cho máy.
Bài tập thực hành của học sinh, sinh viên:
Bài 1:
Đề bài: Lát đá tấm (đá tự nhiên, đá nhân tạo) cho cơng trình có mặt bằng như
hình vẽ?
1. Mô tả kỹ thuật bài thực hành
Đọc bản vẽ, chuẩn bị vật liệu, dụng cụ, trang thiết bị. Xác định kích thước
mặt lát, lát nền đá tấm kích thước 300x300 theo đúng trình tự, đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật, biết đánh giá chất lượng mặt lát
2. Bố trí luyện tập
- Phân cơng nhóm 4 học sinh thực hiện cơng việc
- Thời gian thực hiện 6.5 giờ
- Số lần thực hiện 02 lần (3.25 giờ /1 lần)
- Khối lượng 0.81m2/ học sinh đạt 50% định mức
- Địa điểm luyện tập; xưởng học thực hành
3. Vật liệu, dụng cụ, trang thiết bị để thực hiện bài tập
3.1. Vật liệu
TT
Vật liệu
1
Đá tấm 300x300x10
2
Keo lát
Đơn vị
Số lượng
Đặc tính
Viên
36
Loại A1
Kg
17.1
Ghi chú
66
3
Xi măng trắng (bột
chà mạch)
Kg
1.82
3.2. Dụng cụ
TT
Dụng cụ
Đơn
vị
Số lượng
/1HS
Đặc tính
1
Bay lát
Cái
1/1
Bay lưỡi vuông
2
Thước tầm
Cái
1/1
Nhôm hộp
3
Thước mét
Cái
1/1
Thước thép
4
Ni vô
Cái
1/1
0,5 1 m
5
Ni vô ống nước
M
6m/ 4
Ø 10 mm
6
Búa cao su
Cái
1/1
TCVN
7
Bàn xoa chà mạch
Cái
1/1
TCVN
8
Bàn xoa răng cưa
Cái
1/1
TCVN
9
Giẻ lau bề mặt lát
Kg
0.5/1
10
Thước vuông
Cái
1/4
Thước thép 30x60
11
Dây lát
Cuộn
1/1
Nilon
12
Xơ tơn
Cái
1/1
Loại 5 lít
13
Hộc đựng vữa
Cái
2/1
Hộc tơn
14
Xẻng trộn vữa
Cái
1/2
Mũi vng
Xe rùa (xe cút kít)
Cái
1/4
Thùng sắt
Ghi
chú
Sợi cotton
3.3. Trang thiết bị
TT
Thiết bị
Đơn
vị
Số lượng
/HS
Đặc tính
1
Máy cắt gạch cầm tay Cái
1/4
Động cơ điện 1 pha
2
Quần áo bảo hộ
Bộ
1/1
TCVN
3
Kính bảo hộ
Cái
1/1
TCVN
4
Khẩu trang
Cái
1/1
TCVN
4. Các tiêu chí, vị trí kiểm tra
4.1. Các tiêu chí đánh giá
Ghi
chú
67
Mã tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Điểm quy định
C
Ngang bằng
10
D
Phẳng mặt
10
E
Kích thước mạch lát
10
G
Cao độ
10
H
Đặc chắc
10
Quy ra điểm 10
Ghi chú
Tổng điểm đạt được/ số
tiêu chí đánh giá
4.2. Vị trí kiểm tra
- Ngang bằng; C
- Phẳng mặt; D
- Kích thước mạch; E
- Cao độ; G
Bài 2:
- Đặc chắc; H
68
Đề bài: Lát đá tấm bậc tam cấp có kích thước như hình vẽ?
1. Mơ tả kỹ thuật bài thực hành
Đọc bản vẽ, chuẩn bị vật liệu, dụng cụ, trang thiết bị, tam đá tấm kích thước
> 300x300 theo đúng trình tự, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biết đánh giá chất
lượng mặt lát
2. Bố trí lụn tập
- Phân cơng nhóm 4 học sinh thực hiện cơng việc
- Thời gian thực hiện 3.8 giờ
- Số lần thực hiện 1 lần
- Khối lượng 1m2/ học sinh đạt (40% định mức)
- Địa điểm luyện tập; xưởng học thực hành
3. Vật liệu, dụng cụ, trang thiết bị để thực hiện bài tập
3.1. Vật liệu
TT
Vật liệu
Đơn vị
Số lượng
Đặc tính
1
Đá tấm 1200x300x20
Viên
5
Loại A1
Đá tấm 1200x150x20
Viên
5
3
Keo gắn kết
Kg
12.69
3
Xi măng trắng (bột
chà mạch)
Kg
1.35
Ghi chú
3.2. Dụng cụ
TT
Dụng cụ
Đơn vị
Số lượng
Đặc tính
Ghi
chú
69
/1HS
1
Bay lát
Cái
1/1
Bay lưỡi vuông
2
Thước tầm
Cái
1/1
Nhôm hộp
3
Thước mét
Cái
1/1
Thước thép
4
Ni vô
Cái
1/1
0,5 1 m
5
Ni vô ống nước
M
6m/ 4
Ø10 mm
6
Búa cao su
Cái
1/1
TCVN
7
Bàn xoa chà
mạch
Cái
1/1
TCVN
8
Bàn xoa răng cưa Cái
1/1
TCVN
9
Giẻ lau bề mặt lát Kg
0.5/1
10
Thước vuông
Cái
1/4
Thước thép 300x600
11
Dây lát
Cuộn
1/1
Nilon
12
Xơ tơn
Cái
1/1
Loại 5 lít
13
Hộc đựng vữa
Cái
2/1
Hộc tơn
14
Xẻng trộn vữa
Cái
1/2
Mũi vng
15
Xe rùa(xe cút kít) Cái
1/4
Thùng sắt
3.3. Trang thiết bị
TT
Thiết bị
Đơn
vị
Số lượng
/1HS
Đặc tính
1
Máy cắt gạch cầm
tay
Cái
1/4
Động cơ điện 1
pha
2
Quần áo bảo hộ
Bộ
1/1
TCVN
3
Kính bảo hộ
Cái
1/1
TCVN
4
Khẩu trang
Cái
1/1
TCVN
4. Các tiêu chí, vị trí kiểm tra
4.1. Các tiêu chí đánh giá
Mã
tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Điểm quy
định
Ghi chú
Ghi
chú
70
A
Kích thước
10
B
Vng góc
10
C
Ngang bằng
10
D
Phẳng mặt
10
H
Đặc chắc
10
Quy ra điểm 10
Tổng điểm đạt được/ số tiêu
chí đánh giá
4.2. Vị trí kiểm tra
- Kích thước; A
- Vng góc; B
- Ngang bằng; C
- Phẳng mặt; D
- Đặc chắc; H
71
BÀI 7: ỐP GẠCH TRÁNG MEN
Mã bài: M27-07
Giới thiệu
Ốp tường bằng gạch gốm, trong các toà nhà, nhà máy, bể bơi. Trang trí
trên các bức tường nhỏ các hình hoa trang trí. Để làm được cơng việc này ngời
thợ phải có các kỹ năng
- Đọc bản vẽ
- Trát vữa thơng thường
- Cắt đúng kích thước các viên gạch, biết lựa chọn công nghệ ốp phù hợp
cho từng loại gạch
- Biết lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công việc
Mục tiêu
- Mô tả được đặc điểm và phạm vi sử dụng của một số loại gạch ốp tráng
men.
- Nêu được các yêu cầu kỹ thuật của mặt ốp gạch tráng men.
- Trình bày được trình tự các bước ốp gạch tráng men.
- Ốp được gạch tráng men đạt yêu cầu kỹ thuật.
- Kiểm tra, đánh giá được chất lượng mặt ốp.
- Rèn luyện tính tỷ mỷ, cẩn thận và kiên trì trong luyện tập.
- Tuân thủ mọi quy định về an tồn lao động và vệ sinh cơng nghiệp
Nội dung chính
1. Cấu tạo, phạm vi sử dụng
1.1. Cấu tạo
- Mặt ốp gồm những lớp sau (hình 27-35)
1- Lớp vữa lót tạo phẳng bằng vữa xi
măng cát vàng mác 75 dáy 10 đến 15 mm
2- Lớp vữa gắn kết: Thường dùng vữa
xi măng mác 100 đến 150 dày từ 3 đến 5
mm (hoặc dùng keo ốp)
3- Mặt ốp thường ốp dạng mạch ơ cờ
(hình 27-35 a), mạch so le (hình 27-35 b).
Hình 27-35
72
Hình 27- 35 a
Hình 27- 35 b
1.2. Phạm vi sử dụng
- Gạch để ốp trang trí ở mặt đứng cơng trình kiến trúc, những phịng thí
nghiệm, sản xuất hố dược, bệnh viện, phòng ăn, bếp, phòng tắm, khu vệ sinh
2. Yêu cầu kỹ thuật
- Mặt ốp phẳng, màu sắc tuân theo thiết kế.
- Mạch thẳng đều, bề rộng mạch không lớn hơn 2 mm.
- Vữa dính kết tốt, viên ốp không bị bong bộp.
3. Công việc chuẩn bị
3..1 Đọc bản vẽ
- Đọc bản vẽ mặt đứng để biết được cấu tạo, màu sắc mặt ốp
- Bản vẽ mặt cắt cho biết cấu tạo các lớp vật liệu
3.2. Chuẩn bị vật liệu, dụng cụ
- Gạch ốp ; chọn những hộp có cùng xêri sản xuất là tốt nhất, gạch sẽ có
kích thước, mầu sắc đồng đều, loại bỏ những viên cong vênh, rạn nứt, ngâm
gạch vào nước để đảm bảo độ ẩm khi ốp.
- Vữa ốp (keo ốp); dẻo, kết dính tốt, đúng chủng loại, đúng mác thiết kế,
không lẫn sỏi sạn. ốp gạch đến đâu trộn vữa đến đó.
- Bột chà mạch
- Ke mạch 2 mm
-.Dụng cụ ốp
- Bay dàn vữa, bàn xoa, bàn xoa răng cưa
- Thước tầm, thước mét
- Nẹp gỗ (la ti)
73
- Ni vô, dọi
- Máy cắt gạch (hoặc dao cắt)
- Búa cao su
- Chổi đót, dây nilơng
- Đinh 2 mm, búa đóng đinh
- Bàn xoa làm mạch, (giẻ sạch)
- Vạch dấu
- Xô pha keo ốp, máy trộn keo
3.3. Kiểm tra lớp vữa trát lót
- Kiểm tra độ nhám của mặt trát lót.
- Kiểm tra độ thẳng đứng, phẳng bề mặt trát lót. Nếu khơng đạt u cầu
phải có biện pháp sửa lại bằng vữa xi măng cát vàng.
3.4. Vệ sinh, tạo ẩm cho nền
Mục đích để cho lớp vữa liên kết tốt giữa gạch với mặt nền
4. Trình tự và phương pháp ốp
4.1. Ốp tường gạch men kích thước ≤ 300x300 mm
4.1.1. Xác định cao độ hàng chân và hàng trên cùng
- Dùng ni vô kẻ đường nằm ngang ở chân tường cách mặt nền (cao độ hồn
thiện) bằng kích thước chiều cao viên ốp (ốp từ dưới lên), đóng thanh lati theo
đường nằm ngang. Mép trên thanh naiti trùng với đường nằm ngang (hình 2736)
Hình 27- 36
4.1.2. Xếp ướm gạch
- Căn cứ vào đường nằm ngang xếp ướm gạch để xác định viên mốc số 1, 2
(hình 27-37) hoặc dùng bằng phương pháp đo dựa vào kích thước viên gạch ốp
và bề rộng mạch yêu cầu để tính ra viên mốc (trường hợp mặt ốp bị nhỡ hàng
phải bố trí hàng gạch đó sát tường ở phía bên trong).
74
Hình 27- 37
4.1.3. Ốp viên mốc hàng chân.
Sau khi ta xác định chính xác viên mốc số 1 và mốc số 2, phết keo vào mặt
sau viên mốc số 1, hoặc số 2 đưa vào vị trí dùng búa cao su gõ điều chỉnh, dùng
ni vô kiểm tra độ thẳng đứng của viên mốc
4.1.4. Ốp hàng chân
Căn cứ vào 2 viên mốc số 1, 2 căng dây ốp hàng chân, dùng thước tầm
kiểm tra độ phẳng của hàng chân để làm cơ sở ốp cho các hàng tiếp theo
4.1.5. Ốp 2 hàng cầu
- Căn cứ vào viên mốc số 1 và 2 xác định đường thẳng đứng, căng dây ốp
hai hàng cầu (hình 27-38) dùng thước tầm, ni vơ kiểm tra phẳng, thẳng đứng
hàng cầu theo hai phương, kiểm tra độ ngang bằng của các lớp gạch của hai
hàng cầu
Hình 27- 38
4.1.6. Ốp các hàng gạch nối giữa hai hàng cầu
- Dùng bàn xoa răng cưa cán lên bề mặt trát một lớp vữa xi măng (hoặc lớp
keo ốp) khoảng 3÷5 mm, hai tay cầm viên gạch đã ngân nước đặt vào vị trí. Gõ
nhẹ bằng búa cao su điều chỉnh sao cho mép dưới viên ốp phẳng với cạnh của
hàng gạch ốp trước mép trên ăn bóng dây; dùng ngón tay xoa nhẹ giữa 2 mép
viên gạch liền kề để kiểm tra và điều chỉnh độ phẳng, thẳng mạch ốp
(hình 27-39)
75
- Ốp được từ 3÷5 viên dùng thước tầm kiểm tra phẳng các viên gạch, ốp đến
đâu dùng giẻ mềm lau sạch mặt gạch đến đó và tiến hành ốp kín cho bề mặt ốp
Hình 27- 39
4.1.7. Ốp các hàng lẻ viên
- Cắt gạch để đường cắt trên viên gạch chính xác đo hàng ốp bị nhỡ vạch
dấu kích thước cắt cho từng viên, dùng máy để cắt
- Ốp các hàng lẻ viên với phương pháp giống như ốp các hàng bên trong
hàng cầu nhưng đặt thước tầm lên mặt của hàng ốp trước để làm cơ sở kiểm tra
phẳng.
4.1.8. Lau mạch
- Sau khi ốp xong 24 giờ tiến hành lau mạch
- Vệ sinh kỹ các khe mạch
- Trộn keo miết mạch
- Dùng chổi sơn nhúng vào keo miết mạch quét nhẹ vào mạch ốp
- Dùng bàn xoa cao su gạt cho keo phủ kín khe mạch, dùng bàn xoa xốp lau
vệ sinh sạch keo bám dính trên mặt lát tạo cho mạch gọn và đẹp
- Lấy giẻ mềm lau cho mặt ốp sạch và bóng.
4.2. Ốp trụ tiết diện vuông, chữ nhật
4.2.1. Xác định cao độ hàng chân và số hàng gạch ốp
- Dựa vào cốt hoàn thiện đo theo chiều cao trụ để xác định cao độ hàng
trên cùng
4.2.2. Xếp ướm gạch theo 4 mặt trụ
- Xếp ướm gạch theo 4 mặt trụ. Khi xếp ướm các cạnh liền kề phẳng, bề
rộng mạch 2 mm
76
4.2.3. Cắt mịi gạch (vị trí cạnh góc)
Cắt vát 45O viên gạch tại cạnh trụ để 2 viên cạnh trụ được đấu sát nhau trụ
sẽ sắc cạnh.
4.2.4. Ốp hàng chân
- Căn cứ vào kích thước trụ phết keo vào mặt sau viên gạch, ốp hàng chân
đảm bảo đúng cấu tạo, cao độ đã vạch sẵn ốp cho từng mặt trụ
- Áp thước vng kiểm tra vng góc giữa các mặt trụ liền kề
4.2.5. Ốp các hàng gạch tiếp theo
- Căn cứ vào hàng chân dóng lên để ốp. Với các thao tác như ốp hàng chân
khi ốp chú ý:
- Keo ốp phải có độ dẻo và có độ dính kết tốt để viên ốp không bị trượt
xuống
- Khi ốp xong kiểm tra lại kích thước, độ phẳng, thẳng đứng và vng góc
giữa các mặt liền kề và thẳng đứng giữa hàng trên cùng với hàng chân
4.2.6. Ốp các hàng gạch lẻ viên
- Ốp các hàng lẻ viên và lau mạch tương tự như ốp gạch mem kích thước ≥
300x300 đã nêu ở trên.
4.2.7. Lau mạch
- Sau khi ốp xong 24 giờ tiến hành lau mạch
- Vệ sinh kỹ các khe mạch
- Trộn keo miết mạch
- Dùng chổi sơn nhúng vào keo miết mạch quét nhẹ vào mạch ốp
- Dùng bàn xoa cao su gạt cho keo phủ kín khe mạch, dùng bàn xoa xốp lau
vệ sinh sạch keo bám dính trên mặt lát tạo cho mạch gọn và đẹp
4.3. Ốp tường có cải hình hoa văn trang trí.
4.3.1.Xác định cao độ hàng chân.
- Dùng ni vô kẻ đường nằm ngang ở chân tường cách mặt nền (cao độ hoàn
thiện) bằng kích thước chiều cao viên ốp (ốp từ dưới lên).
4.3.2. Đóng thanh na ti gỗ.
Đóng thanh nati theo đường nằm ngang (mép trên thanh naiti trùng với
đường nằm ngang) (hình 27-41).
77
4.3.3. Kẻ đường thẳng đứng ở trung tâm mặt ốp.
Dùng dây dọi, kẻ một đường thẳng đứng ở trung tâm mặt ốp nếu mặt ốp cải
hình hoa đối xứng (hình 27-40).
4.3.4. Xếp ướm gạch từ đường trung tâm.
- Xếp ướm gạch, bắt đầu từ đường trung tâm phát triển ra 2 bên (trường hợp
mặt ốp lẻ viên bố trí hàng gạch đó sát tường ở phía bên trong) xác định được
viên mốc số 1, 2 (hình 27-40).
Hình 27-40
4.3.5. Ốp hàng chân
Căn cứ vào 2 viên mốc số 1, 2 căng dây ốp hàng chân, dùng thước tầm
kiểm tra độ phẳng của hàng chân để làm cơ sở ốp cho các hàng tiếp theo
4.3.6. Ốp hàng cầu
- Căn cứ vào viên mốc số 1 và 2 xác định đường thẳng đứng, căng dây ốp
hai hàng cầu (hình 19-40) dùng thước tầm, ni vô kiểm tra phẳng, thẳng đứng
hàng cầu theo hai phương, kiểm tra độ ngang bằng của các lớp gạch của hai
hàng cầu
4.3.7. Ốp các hàng bên trong hàng cầu
- Dùng bàn xoa răng cưa cán lên bề mặt trát một lớp vữa xi măng (hoặc lớp
keo ốp) khoảng 3÷5 mm, hai tay cầm viên gạch đã ngân nước đặt vào vị trí. Gõ
nhẹ bằng búa cao su điều chỉnh sao cho mép dưới viên ốp phẳng với cạnh của
hàng gạch ốp trước mép trên ăn bóng dây; dùng ngón tay xoa nhẹ giữa 2 mép
viên gạch liền kề để kiểm tra và điều chỉnh độ phẳng, thẳng mạch ốp
4.3.8. Ốp các hàng lẻ viên
- Cắt gạch để đường cắt trên viên gạch chính xác đo hàng ốp bị nhỡ vạch
dấu kích thước cắt cho từng viên, dùng máy để cắt
- Ốp các hàng lẻ viên với phương pháp giống như ốp các hàng bên trong
hàng cầu nhưng đặt thước tầm lên mặt của hàng ốp trước để làm cơ sở kiểm tra
phẳng.