Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

BÀI THU HOẠCH cao cấp Lý luận chính trị môn Chủ nghĩa xã hội khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.24 KB, 11 trang )

MỞ ĐẦU
Liên minh giai cấp, tầng lớp cũng giống như đấu tranh giai cấp, tầng lớp, mang
tính phổ biến và là một động lực của phát triển xã hội, hơn nữa, là động lực to lớn,
không chỉ trong cách mạng xã hội, mà trong sự vận động xã hội nói chung. Điều này
được thể hiện cao nhất trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, nhất là trong xây dụng xã
hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Nước ta đang trong thời kỳ thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc phát huy vai trò
của liên minh giai cấp, tầng lớp được Đảng và Nhà nước ta coi như một động lực
quan trọng của phát triển xã hội, hướng đến sự phát triển bền vững.
Việc thực hiện đồng bộ các nội dung, phương hướng tăng cường liên minh
giai cấp tầng lớp dược Đảng ta chỉ rõ với những giải pháp rất cụ thể, sáng tạo dựa
trên những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin, trong đó đặc biệt quan
tâm đến việc đổi mới nội dung, hình thức và xây dựng, hồn thiện các mơ hình liên
minh giai cấp, tầng lớp trong các lĩnh vực. Và trong thực tiễn phong phú của công
cuộc đổi mới, đã nảy sinh những mơ hình ít nhiều điển hình của liên minh giai cấp,
tầng lớp, nhất là ở trong hoạt động kinh tế, sản xuất, kinh doanh.
Là cán bộ lãnh đạo, quản lý làm công tác tuyên giáo cấp huyện, học viên nhận
thức việc nghiên cứu, nhận diện các mơ hình liên minh giai cấp, tầng lớp tại các
địa phương là vấn đề quan trọng và rất cần thiết, để từ đó đưa ra các giải pháp phù
hợp nhằm xây dựng, phát huy hiệu quả các mô hình, góp phần thúc đẩy KTXH địa
phương phát triển, đóng góp chung vào sự phát triển của đất nước.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, vận dụng nội dung cốt lõi của mơn học
“CNXHKH” (chương trình Cao cấp lý luận chính trị), trong bài thu hoạch kết thúc
mơn học này, trên cơ sở nhận diện thực tiễn tại địa phương, học viên sẽ phân tích
một mơ hình liên kết kinh tế hiệu quả ở địa phương, xác định nguyên nhân và đề
xuất, kiến nghị các giải pháp phù hợp tiếp tục thực hiện trong thời gian tiếp theo.
Mơ hình liên kết kinh tế mà học viên lựa chọn phân tích là “Mơ hình liên kết phát
triển kinh tế rừng hiệu quả tại tỉnh Tuyên Quang, vai trò của các chủ thể trong
liên kết, giải pháp tiếp tục phát huy”.
NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận về liên minh giai cấp tầng lớp


1. Khái niệm liên minh giai cấp, tầng lớp
Liên minh giai cap, tầng lớp là sự đoàn kết, hợp tác, hỗ trợ nhau... giữa các
giai cấp, tầng lớp trên cơ sở lợi ích chung nhằm phát huy sức mạnh trong họp vì
một mục đích cụ thể trong tiến trình vận động và phát triển xã hội.
2. Tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lóp trong thịi kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội
2.1. Tất yếu kinh tế - kỹ thuật
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ kỉnh tế ưở thành nhiệm
vụ trọng tâm để xây dựng nền tảng vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Kết
cấu kinh tế - xã hội TKQĐ gồm nhiều hình thức sở hữu và thành phần kinh tế khác


nhau. Do vậy liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hộỉ là một vấn đề
khách quan đặt ra.
Tất cả các nước đang xây dựng chủ nghĩa xã hội, trong đó có Việt Nam, nền
nơng nghiệp vẫn giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay,
khi khoa học - công nghệ đã phát triển ở trình độ cao, tất yếu phải coi trọng phát
triển nông nghiệp ứng dụng những thành tựu của khoa học và công nghệ, nhất là
công nghệ cao, công nghệ thông minh để xây dựng nền nông nghiệp sạch, phát
triển bền vững... Vì vậy, nơng nghiệp, cơng nghiệp, khoa học và công nghệ, dịch
vụ,... phải liên kết chặt chẽ với nhau không thể tách rời để tạo thành nền cơ cấu
kinh tế quốc dân thống nhất, phát triển nhanh và bền vững. Theo đó, các chủ thể
của các lĩnh vực là cơng nhân, nơng dân, trí thức, doanh nhân... tất yếu phải liên
minh, liên kết với nhau để cùng thực hiện những nhu cầu và lợi ích kinh tế chung
của mỗi chủ thể.
2.2. Tất yếu chính trị - xã hội
Xét dưới góc độ chính trị - xã hội, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
liên minh giai cấp, tầng lóp nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp để cải tạo xã hội cũ,
xây dựng chế độ xã hội mới dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nói cách khác, thực hiện
khối liên minh này - trong đó giai cấp cơng nhân, giai cấp nơng dân, tầng lóp trí

thức là lực lượng nòng cốt nhất, cơ bản nhất của khối liên minh - nhằm tập hợp các
lực lượng trong xã hội để tiên hành cách mạng xã hội chủ nghĩa. Giai cấp cơng
nhân, giai cấp nơng dân, tầng lóp trí thức khơng chỉ là ba lực lượng đơng đảo nhất
trong xã hội, mà họ cịn đóng vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế và trong
đời sống chỉnh trị. Khôi liên minh này phải được tổ chức dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản của giai cấp công nhân nhằm đảm bảo giữ vững định hướng xã hội
chủ nghĩa và giải quyết hài hịa lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh.
3. Vị trí, vai trị của các giai cấp, tầng lớp trong liên minh (trong lĩnh
vực kinh tế)
3.1. Vị trí, vai trị của giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là lực lượng xã hội to lớn đang phát triển bao gồm:
những người lao động chân tay và trí óc, làm cơng hưởng lương trong các loại hình
sản xuất kinh doanh và dịch vụ cơng nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ
có tính chất công nghiệp
Trong lĩnh vực kinh tế, giai cấp công nhân Việt Nam là bộ phận hàng đầu
của lực lượng sản xuất, đóng góp lớn vào thành tựu của nền kinh tế quốc dân, nhất
là trong tăng trưởng GDP và tổng thu ngân sách nhà nước... Thông qua đại diện
tiêu biểu của giai cấp là Đảng Cộng sản thực hiện vai trò lãnh đạo, chỉ đạo hoạt
động kinh tế của các giai cấp, tầng lớp khác, thắt chặt mối quan hệ giữa các giai
cấp, tầng lớp trong phát triển kinh tế hướng tới phát triển bền vững.
3.2. Vị trí, vai trị của giai cấp nơng dân
Giai cấp nơng dân là một lực lượng đông đảo, bao gồm những người lao
động cá thể, tiểu chủ trong lĩnh vực nông nghiệp với loại hình sản xuất kinh doanh,
dịch vụ của gia đình (đơn vị kinh tế tự chủ hoặc tập thể) là chủ yếu, đang chuyển


biến mạnh mẽ cùng với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng
thơn, q trình chuyển đổi từ hợp tác xã kiểu cũ sang kiểu mới và xây dựng nông
thôn mới.
Trong lĩnh vực kinh tế, giai cấp nông dân Việt Nam là chủ thể của ngành sản

xuất nông nghiệp, hướng tới phấn đấu xây dựng một nền nơng nghiệp sạch, trình
độ cao và phát triển bền vững.
3.3. Vị trí, vai trị của tầng lớp trí thức
Tầng lớp trí thức là những người lao động trí óc, có trình độ học vấn cao về
lĩnh vực chun mơn nhất định, có năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, truyền bá và làm
giàu tri thức, tạo ra những sản phẩm tinh thần và vật chất có giá trị đối với xã hội.
Trong thời đại kinh tế tri thức, trí thức có vai trị quan trọng. Họ là chủ thể
của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại và cách mạng cơng nghiệp 4.0, có
vai trị chủ chốt trong nghiên cứu khoa học và tham gia chuyển giao công nghệ; có
vai trị và thế mạnh trong tư vấn, phản biện, giám định xã hội về mặt khoa học đối
với các kế hoạch, cơng trình, dự án,... các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước...
3.4. Vị trí, vai trị của tầng lớp doanh nhân
Tầng lớp doanh nhân là những người quản lý doanh nghiệp trong kinh
doanh (từ sản xuất, đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ) ở các thành phần
kinh tế. Doanh nhân có vị trí quan trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp góp phần to lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội,
thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ
trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Tầng lớp doanh nhân có trách nhiệm trong hoạt động quản lý kinh doanh để
doanh nghiệp luôn phát triển mở rộng đầu tư trong nước và ngồi nước; có vai trò
to lớn trong tạo việc làm, thu nhập cho người lao động, hàng hóa, dịch vụ cho đất
nước và xuất khẩu; quản lý phát triển doanh nghiệp đóng góp cho ngân sách nhà
nước, nâng cao chất lượng sản phẩm tạo dựng và gìn giữ thương hiệu hàng hóa
Việt Nam; gắn bó với giai cấp cơng nhân, giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức…
trong hoạt động kinh tế.
II. Quan điểm của Đảng về liên minh giai cấp tầng lớp; vai trị, vị trí của
các giai cấp, tầng lớp trong sự nghiệp xây dựng, đổi mới đất nước
Vận dụng và phát triển sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về
liên minh giai cấp, tầng lớp trong cách mạng xã hội chủ nghĩa và tư tưởng Hồ Chí

Minh về liên minh giữa giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí
thức vào điều kiện cụ thể cách mạng Việt Nam, ngay từ văn kiện Đại hội lần thứ II
của Đảng Lao động Việt Nam năm 1951, Đảng ta đã chỉ rõ: “Chính quyền của
nước Việt Nam dân chủ cộng hịa là chính quyền dân chủ của nhân dân… Lấy liên
minh công nhân, nông dân và lao động trí thức làm nền tảng do giai cấp công nhân
lãnh đạo”. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam năm 1991, Đảng ta xácđịnh: xây dựng khối liên minh cơng - nơng - trí
làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đại hội IX của Đảng chỉ rõ:


“Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là khối đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và trí thức do Đảng lãnh
đạo”. Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định, phải “tăng cường khối đại đoàn
kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo”, để lực lượng này thực sự trở thành nền tảng
của khối đại đoàn kết dân tộc, vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”. Đại hội XIII nhấn mạnh: “giải quyết hài hịa các quan hệ lợi ích
giữa các giai tầng trong xã hội. Bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tơn
trọng, giúp nhau cùng phát triển…”.
Cụ thể hóa quan điểm chỉ đạo các kỳ Đại hội Đảng, Đảng ta đã banh hành
các nghị quyết để xây dựng và phát huy vai trò của hầu hết các giai cấp, tầng lớp
cơ bản trong xã hội, đặc biệt là các nghị quyết chuyên đề, như: Nghị quyết số 20NQ/TW ngày 28-1-2008 (khóa X), “về tiếp tục xãy dựng giai cap công nhân Việt
Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”-, Nghị quyết số
27-NQ/TW ngày 6-8-2008 (khóa X), “về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ”-, uvề nông nghiệp, nông dân,
nông thôn”, “Ve tặng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”-, Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày
9- 12-2011 của Bộ Chính trị “Ve xây dựng và phát huy vai trị của đội ngũ doanh
nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tể...”. Một số nghị quyết khác liên quan như: Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày

1-6-2012 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI “Một sổ vẩn đề về chính sách xã
hội giai đoạn 2012-2020” (tác động đến những tầng lớp dễ bị tổn thương, những
người nghèo, những người có cơng...); Nghị' quyết số 10-NQ/TW ngày 3-6-2017
của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII “vềphát triển kinh tế tư nhân trở thành
một động lực quan trọng của nền kỉnh tế thị trường định hưởng xã hội chủ nghĩa”,
“ về tỉểp tục cơ cẩu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước”
(tác động đến tầng lớp doanh nhân, người lao động, cá thể, tiểu chủ...).
Đại hội XIII cua Đảng tiếp tục nhấn mạnh:
“Phát huy vai trị chủ thể của nơng dân trong q trình phát triển nơng
nghiệp, kinh tế nơng thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Gắn xây dựng nơng
thơn với phát triển nơng nghiệp và q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa nơng
thơn, tạo điều kiện để cư dân nông thôn trở thành cư dân đô thị mà khơng dẫn đến
di dân quy mơ lớn”, “Có chính sách hợp lý để chuyển lao động nơng thơn sang các
ngành phi nơng nghiệp”
“Xây dựng đội ngũ trí thức ngày càng lớn mạnh, có chất lượng cao, đáp ứng
yêu cầu phát triển đất nước trong tình hình mới. Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng,
môi trường làm việc, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo của trí thức… Trọng dụng, đãi
ngộ thỏa đáng đối với nhân tài, các nhà khoa học và cơng nghệ Việt Nam có trình
độ chun mơn cao ở trong nước và nước ngồi. Thật sự tôn trọng, tạo điều kiện để
các chuyên gia, đội ngũ trí thức tham gia tư vấn phản biện”
“Phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh về số lượng và chất lượng, có tinh
thần cống hiến cho dân tộc, có chuẩn mực văn hóa, đạo đức tiến bộ và trình độ
quản lý, kinh doanh giỏi. Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho doanh nhân khởi


nghiệp sáng tạo, kinh doanh lành mạnh, cống hiến tài năng, khuyến khích doanh
nhân thực hiện trách nhiệm xã hội và tham gia phát triển xã hội. Tôn vinh, khen
thưởng kịp thời, xứng đáng những doanh nhân có nhiều đóng góp cho sự nghiệp
xây dựng bảo vệ Tổ quốc”
III. Mơ hình liên kết phát triển kinh tế rừng hiệu quả tại tỉnh Tuyên Quang

1. Khái quát đặc điểm tình hình địa phương
Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc, cách thủ đơ Hà Nội 140km, có diện
tích tự nhiên 5.867,90 km2. Tỉnh có 7 đơn vị hành chính gồm: 01 thành phố trực
thuộc tỉnh và 6 huyện thị; dân số tồn tỉnh năm 2019 là 786.258 người, có 22 dân
tộc anh em cùng sinh sống. Tồn tỉnh có diện tích đất lâm nghiệp chiếm 76% tổng
diện tích tự nhiên, có tiềm năng lợi thế phát triển kinh tế lâm nghiệp và luôn được
quan tâm đầu tư, xác định là thế mạnh của tỉnh trong phát triển kinh tế - xã hội.
Tồn tỉnh có 88% lực lượng lao động liên quan đến lĩnh vực lâm nghiệp. Với
Tuyên Quang, rừng được ví như những “kho vàng xanh” giữ đất, giữ nước, bảo vệ
mơi trường, khí hậu, rừng cũng là nguồn thu nhập chính của người dân.
2. Mơ hình liên kết phát triển kinh tế rừng hiệu quả tại tỉnh Tuyên Quang
2.1. Khái qt về mơ hình và hiệu quả của mơ hình
Nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cũng như phát triển, bảo vệ rừng, nhiều năm
qua tỉnh Tuyên Quang đã thực hiện mơ hình liên doanh, liên kết trồng rừng giữa các
công ty lâm nghiệp, nhà máy chế biến với người dân. Những chuỗi liên kết bền chặt,
cái bắt tay của các nhà: nhà nước, nhà khoa học, nhà nông, doanh nghiệp đã mang lại
những lợi ích thiết thực cho các bên và góp phần đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng tại tỉnh
Tuyên Quang luôn đạt trên 60%; kinh tế lâm nghiệp tỉnh Tuyên Quang ngày càng
phát triển, khẳng định vị thế quan trọng trong bảo vệ môi trường sinh thái, góp
phần ổn định trật tự xã hội và phát triển kinh tế của tỉnh.
Tuyên Quang hiện là tỉnh có diện tích rừng trồng đứng thứ 2 khu vực miền
núi phía Bắc, thứ 3 cả nước, với trên 180 nghìn ha (vùng nguyên liệu gỗ rừng trồng
duy trì ổn định trên 132.000 ha, trong đó diện tích rừng gỗ lớn hơn 69.860 ha; diện
tích được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững (FSC) trên 35.800 ha). Sản lượng gỗ
khai thác giai đoạn 2016-2020 đạt trên 4,2 triệu m 3, bình quân mỗi năm khai thác
trên 800.000 m3. Sản lượng này, ngoài đáp ứng đủ nguyên liệu sản xuất cho các
nhà máy chế biến gỗ lớn, còn đủ đáp ứng cho gần 400 cơ sở kinh doanh, chế biến
lâm sản nhỏ lẻ trải dài khắp tỉnh. Gíá trị sản xuất lâm nghiệp đạt mức tăng trưởng
khá, từ 1.016,5 tỷ đồng năm 2015 lên 1.483 tỷ đồng năm 2020, bình quân tăng
7,5% năm, tỷ trọng giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp trong cơ cấu sản xuất nông

lâm nghiệp, thuỷ sản tăng từ 13,6% năm 2015 lên 16% năm 2020. Hiệu quả kinh tế
từ mơ hình liên kết trồng rừng đã góp phần quan trọng giảm tỷ lệ hộ nghèo, nâng
cao đời sống nhân dân trong tỉnh. Thu nhập bình quân đầu người đạt gần 40 triệu
đồng/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo còn 11,2%.
2.2. Vai trò, sự tham gia của các nhà trong mơ hình liên kết
Có được mơ hình liên kết hiệu quả với giá trị cao về kinh tế, môi trường, xã
hội như trên là nhờ có sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp trên


địa bàn tỉnh, sự vào cuộc của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, chế biến xuất
khẩu và các tổ chức kinh tế khác (ngân hàng, hơp tác xã), sự đồng thuận của đông
đảo nhân dân trong tỉnh…. Cụ thể như sau:
2.2.1. Nhà nước (cấp ủy, chính quyền, các cơ quan, đơn vị liên quan), nhà trí
thức, nhà khoa học
Xác định lâm nghiệp là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, trong các nhiệm kỳ
từ năm 2010 đến nay, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành 03 nghị quyết trong
đó có nhiệm vụ phát triển kinh tế lâm nghiệp (gần đây nhất là Nghị quyết chuyên
đề số 36-NQ/TU ngày 26/6/2021 của BCHĐB tỉnh về phát triển lâm nghiệp bền vững
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030. Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành 03 nghị
quyết về chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế lâm nghiệp. Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành nhiều quyết định, kế hoạch thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng các cấp, cụ
thể hóa chủ trương, chính sách của nhà nước phù hợp với thực tế của tỉnh; xây dựng
Dự án phát triển lâm nghiệp và Đề án nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
rừng trồng giai đoạn 2016 - 2020, Đề án phát triển kinh tế lâm nghiệp giai đoạn
2021 - 2030, định hướng đến năm 2035, phê duyệt quy hoạch vùng cung cấp
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến lớn của tỉnh; triển khai thực hiện Đề án
trồng 1 tỷ cây xanh của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh, đặt mục tiêu hồn
thành trước năm 2025.
Sở Nơng nghiệp và các cơ quan, đơn vị liên quan đã chủ động, tích cực tham
mưu cho câp ủy, chính quyền địa phương triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ

phát triển kinh tế lâm nghiệp như: đầu tư nâng cấp, xây dựng CSHT (đường lâm
nghiệp, nhà nuôi cấy mô); quy hoạch vùng nguyên liệu cho các nhà máy đầu tư,
chế biến gỗ; phát triển hợp tác, liên kết trồng rừng sản xuất nguyên liệu giữa người
dân và doanh nghiệp; hỗ trợ cây giống chất lượng cao (keo lai mô và keo hạt nhập
ngoại, trung bình mỗi năm, tỉnh hỗ trợ gần 2 triệu cây giống chất lượng cao cho
người dân trồng rừng.); hỗ trợ lãi suất vốn vay cho người dân, doanh nghiệp, HTX
(mức hỗ trợ 10 triệu đồng/ha, từ năm 2018-2021 có trên 4.579 ha đã được hỗ trợ);
phối hợp với các doanh nghiệp, htx, trường đại học hỗ trợ chuyển giao KHCN, tập
huấn, bồi dưỡng kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng cho người dân; hỗ trợ cấp
chứng chỉ rừng tiêu chuẩn FSC; sắp xếp, cổ phần hóa các công ty lâm nghiệp trên
địa bàn tỉnh; thực hiện các giải pháp thu hút đầu tư (đã thu hút được các nhà đầu tư
lớn vào lĩnh vực chế biến lâm sản như: Cơng ty CP giấy An Hịa đầu tư Nhà máy
giấy và bột giấy An Hịa cơng suất 1.300.000 m3/năm; Công ty cổ phần Woodsland
đầu tư xây dựng nhà máy ở huyện n Sơn, Chiêm Hóa; ….Tính cả các cơ sở nhỏ lẻ,
hiện Tuyên Quang có 9 nhà máy chế biến lớn và 382 cơ sở kinh doanh, chế biến lâm
sản nhỏ lẻ)… Thực hiện các giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hoạt động
xúc tiến thương thương mại nhằm giới thiệu các sản phẩm đến với khách hàng thông
qua các hội chợ triển lãm…
Sở KHCN, các Trung tâm sản xuất giống cây trồng, vật nuôi tỉnh và các
huyện,Trung tâm thực nghiệm thực hành Trường Đại học Tân Trào đẩy mạnh ứng
dụng KHCN trong việc nghiên cứu, sản xuất và cung ứng những cây giống đảm


bảo chất lượng cho người trồng rừng… Các Trung tâm đều có nhà lưới ni ươm
cây keo lai mơ phục vụ trồng rừng sinh khối lớn.
Hoạt động của các chủ thể trên đã tạo những điều kiện rất thuận lợi thúc đẩy
liên kết kinh tế rừng trên địa bàn tỉnh phát triển tạo hiệu quả kinh tế, tạo công ăn
việc làm ổn định cho trên 3.000 lao động là công nhân tại các nhà máy và hàng
trăm nghìn lao động tại các địa phương, giảm hộ nghèo, tăng hộ có thu nhập khá.
2.2.2. Doanh nghiệp, hợp tác xã

Các ngân hàng đóng trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho người dân,
doanh nghiệp, hợp tác xã vay vốn trồng rừng, chế biến, sản xuất lâm sản đảm bảo
theo các cơ chế, chính sách của tỉnh
Các doanh nghiệp, HTX sản xuất, chế biến lâm sản đã chủ động đầu tư cho
người trồng rừng Tun Quang theo mơ hình liên doanh, liên kết tạo thành chuỗi
khép kín, sản phẩm khai thác được phân chia theo tỷ lệ góp vốn đầu tư và cung
ứng cho các nhà máy, cơ sở chế biến trên địa bàn tỉnh (Cơng Ty CP giấy An hịa đã
hỗ trợ trên 24 tỷ đồng cho 2478 hộ trồng được 4.500 ha rừng). Gía thu mua sản
phẩm được các công ty thực hiện ngang bằng giá thị trường và được thực hiện đảm
bảo theo hợp đồng. Việc ứng dụng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ cao
trong sản xuất lâm nghiệp và chế biến gỗ đã được các doanh nghiệp, HTX áp dụng
rộng rãi. Cơ cấu, tỷ lệ cây giống chất lượng cao được đưa vào sản xuất và trồng
rừng được nâng lên, quy trình trồng và chăm soc đảm bảo do vậy giá trị sinh khối,
giá trị kinh tế rừng trồng cao hơn. Bên cạnh các trung tâm sản xuất giống cây
trồng, vật nuôi, trên địa bàn tỉnh có 17 cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây lâm
nghiệp đăng ký hoạt động, hằng năm sản xuất được 19,3 triệu cây giống keo, lát,
bạch đàn, mỡ…
Tỉnh có Cơng ty cổ phần Woodsland Tun Quang hiện là doanh nghiệp sản
xuất đồ gỗ xuất khẩu trực tiếp vào thị trường Mỹ, Nhật Bản, sản phẩm phải có
chứng nhận nguồn gốc. Do dó, Cơng ty đã hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật cấp chứng chỉ
rừng FSC cho các tổ chức, nhóm hộ gia đình trên địa bàn tỉnh, với diện tích
18.017 ha rừng trồng. Tồn bộ ngun liệu cho các nhà máy, Công ty chủ động
hướng dẫn kỹ thuật, ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm với các hợp tác xã và hàng
nghìn hộ trồng rừng sản xuất nguyên liệu và được cấp chứng chỉ rừng theo tiêu
chuẩn quốc tế FSC.
2.2.3. Người trồng rừng (công nhân lâm trường, cá nhân, hộ gia đình nơng dân)
Được tỉnh hỗ trợ về cơ chế, chính sách vay vốn phát triển sản xuất, tập huấn
khoa học kỹ thuật, hỗ trợ giống cây trồng; được các công ty lâm nghiệp, doanh
nghiệp, HTX tư vấn kỹ thuật trồng, chăm sóc, bao tiêu sản phẩm đầu ra; hàng năm,
còn được UBND xã phối hợp với khuyến nông, kiểm lâm địa bàn mở các lớp tập

huấn về trồng rừng, tuyên truyền về lợi ích trồng rừng, hướng dẫn chăm sóc diện
tích rừng mới trồng và diện tích rừng cũ đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và
phát triển tốt… nên nhiều năm trở lại đây, phong trào trồng rừng ở thôn được ND
trên địa bàn tỉnh ủng hộ nhiệt tình. Hộ gia đình cơng nhân lâm trường, nông dân


các địa phương đẩy mạnh công tác trồng rừng theo hướng hàng hoá, trồng rừng
thâm canh, đưa những giống mới có năng suất cao vào trồng; quy trình, kỹ thuật
chăm sóc đảm bảo hơn... Diện tích rừng trên địa bàn tỉnh nhờ đó ngày càng được
mở rộng, sản lượng khai thác, giá trị kinh tế được nâng lên. Nhiều hộ gia đình thu
cả trăm triệu đồng từ bán gỗ rừng trồng, có những hộ thu gần nửa tỷ đồng/năm.
Nhiều hộ gia đình đã thành lập các xưởng chế biến gỗ ngay tại gia đình để gia cơng
ván ép, ván bóc… Trung bình mỗi cơ sở tạo việc làm cho 7 lao động thường xuyên
với mức lương 7 triệu đồng/người/tháng và 15 lao động thời vụ. Các công ty,
doanh nghiệp chế biến gỗ có nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định, đảm bảo chất
lượng, sản phẩm được xuất bán không chỉ thị trường trong nước mà còn xuất khẩu
sang nhiều nc trên thế giới. Sản phẩm (giấy, bột giấy, ván dán, ván sàn, đũa,...) của
Nhà máy bột giấy và giấy An Hịa Tun Quang, Cơng ty cổ phần Woodsland
Tun Quang,... đã xuất khẩu sang những thị trường lớn như: EU, Mỹ, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan (Trung Quốc),…
2.3. Một số hạn chế, nguyên nhân
2.3.1. Hạn chế
Dù là mơ hình đang phát huy hiệu quả, tuy nhiên cũng cịn một số khó khăn,
hạn chế cần khác phục để đạt hiệu quả cao hơn, cụ thể: Kinh tế lâm nghiệp của tỉnh
phát triển chưa thực sự tương xứng với tiềm năng, lợi thế; năng suất rừng trồng
chưa cao; giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích đất lâm nghiệp còn thấp; chưa đáp
ứng được nhu cầu nguyên liệu gỗ lớn cho công nghiệp chế biến xuất khẩu; tỷ lệ sử
dụng giống chất lượng cao trong trồng rừng còn thấp; chưa xây dựng và phát triển
được các mơ hình sản xuất lâm nghiệp tổng hợp, gắn phát triển lâm nghiệp với
phát triển du lịch, phát triển lâm sản ngoài gỗ, chăn nuôi dưới tán rừng; cơ sở hạ

tầng, phương tiện, thiết bị phục vụ công tác bảo vệ rừng còn thiếu, chưa đồng bộ…
Nguyên nhân:
Nhận thức, trách nhiệm của một số cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức và nhân dân về hiệu quả, lợi ích trong sản xuất lâm
nghiệp nói chung, bảo vệ và phát triển rừng nói riêng cịn hạn chế. Cơ chế, chính
sách hỗ trợ phát triển lâm nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu; nguồn lực hỗ trợ,
đầu tư phát triển lâm nghiệp cịn ít. Tổ chức sản xuất lâm nghiệp chậm đổi mới,
nhất là năng lực của các công ty lâm nghiệp, hợp tác xã lâm nghiệp chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển tiên tiến, theo cơ chế thị trường.
4. Giải pháp tiếp tục phát huy hiệu quả mơ hình và khắc phục những
khó khăn, hạn chế
1. Các cấp ủy, tổ chức đảng, các cấp chính quyền
Tổ chức quán triệt, tuyên tuyền, triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương
về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng nói chung; tập trung tuyên truyền về vai trò,
trách nhệm của các chủ thể trong liên kết phát triển kinh tế rừng, lợi ích của liên
kết kinh tế để tạo ra hiệu quả kinh tế cao, nâng cao hiệu quả kinh tế các chủ thể,


phát triển lâm nghiệp bền vững, phấn đấu TQ trở thành cứ điểm gỗ của cả nước vfa
khu vực (phát biểu của CT nước NXP khi thăm và làm việc tại tỉnh TQ năm 2021).
Thực hiện nghiêm công tác quản lý Nhà nước trong quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng của chính quyền các cấp, các chủ rừng và các ngành chức năng liên
quan; xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp, hỗ trợ, bảo đảm sự điều hành thống
nhất, chặt chẽ, thường xuyên, có hiệu quả của các cấp chính quyền, các bên liên
quan trong liên kết. Nắm bắt và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc
giữa các bên trong liên kết…
Tiếp tục phát triển, mở rộng vùng nguyên liệu rừng trồng đảm bảo sản
lượng, tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn VN được quốc tế công nhận để cung cấp
gỗ nguyên liệu hợp pháp cho các doanh nghiệp chế biến gỗ và thực hiện mục tiêu

phát triển lâm nghiệp bền vững của tỉnh; gắn trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy,
chính quyền các cấp trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng, chịu trách nhiệm nếu để xảy ra vi phạm hoặc khơng hồn thành chỉ tiêu kế
hoạch giao.
Chú trọng ứng dụng khoa học và công nghệ trong chọn, tạo giống cây lâm
nghiệp chất lượng tốt; xác định bộ giống cây lâm nghiệp phù hợp với điều kiện khí
hậu, thổ nhưỡng của từng địa phương trong tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
khoa học trong sản xuất cây giống, từng bước xây dựng, hình thành trung tâm
giống cây lâm nghiệp chất lượng cao phục vụ sản xuất trên địa bàn tỉnh và các địa
phương lân cận. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao vào quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng, quảng bá, áp dụng truy xuất nguồn gốc để phát triển thị trường cho các
sản phẩm lâm nghiệp
Tiếp tục huy động mọi nguồn lực và lồng ghép các nguồn lực từ các chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên cùng địa bàn; tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư phát triển lâm nghiệp. Thực hiện hiệu quả các
chính sách khuyến khích, hướng dẫn, hỗ trợ người trồng rừng, cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp tham gia chuỗi giá trị phát triển lâm nghiệp bền vững từ khâu sản
xuất giống, trồng, chăm sóc và xây dựng nhà máy chế biến gỗ, viên nén cao cấp.
Bổ sung chính sách hỗ trợ trồng rừng, làm giàu rừng, trồng rừng bằng các lồi cây
lâm nghiệp bản địa đa tác dụng và chính sách hỗ trợ lãi suất tín dụng chuyển hóa
rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng gỗ lớn.
2. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, công ty lâm nghiệp, người trồng rừng
Tiếp tục nâng cao năng lực hoạt động:
Theo đó, ngân hàng hỗ trợ vốn vay cho các DN với lãi suất thấp để doanh
nghiệp đầu tư, mở rộng chế biến sản xuất, quảng bá thương hiệu sản phẩm, góp
phần làm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước; hỗ trợ hộ
trồng rừng vốn vay để trồng, chăm sóc rừng.
Các doanh nghiệp đã hỗ trợ người trồng rừng kinh phí thực hiện cấp chứng
chỉ quản lý rừng bền vững, cho các hộ vay vốn từ năm thứ 4 trở đi để kéo dài chu
kỳ kinh doanh, sản xuất gỗ lớn; mua gỗ nguyên liệu có chứng chỉ cao hơn so với

sản phẩm cùng loại khơng có chứng chỉ, cam kết bao tiêu tồn bộ gỗ có chứng chỉ


theo giá thị trường để người trồng rừng được hưởng lợi toàn bộ từ hoạt động trồng
rừng và cam kết bán toàn bộ gỗ nguyên liệu cho doanh nghiệp. Tăng cường phối
hợp các cơ quan khoa học, các nhà khoa học trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học
- kỹ thuật vào sản xuất, hỗ trợ người trồng rừng giống tốt, kỹ thuật trồng, chăm sóc
rừng trồng….
Các cơng ty lâm nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động theo Nghị định
118/2014/NĐ-CP của TTCP, tăng cường mối liên kết với công nhân trồng rừng và
doanh nghiệp, hỗ trợ người trồng rừng kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng và đảm bảo
nguồn nguyên liệu cho các doanh nghiệp chế biến.
Hợp tác xã nâng cao năng lực liên kết các hộ, cá nhân trồng rừng tạo vừng
nguyên liệu bền vững, là cầu nối giữa người trồng rừng với doan nghiệp, tạo mối
liên kết bền vững trong trồng và chế biến lâm sản; hỗ trợ người trồng rừng, doanh
nghiệp giải quyết các khăn, vướng mắc liên quan đến thẩm quyền của cấp ủy,
chính quyền, ngành kiểm lâm…
Cá nhân, hộ công nhân, nông dân trồng rừng trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng
trồng đảm bảo quy định; các hộ trồng rừng tham gia hợp tác xã thực hiện đảm bảo
các quy định của Luật HTX; thực hiện đảm bảo cam kết trồng và bán sản phẩm
cho doanh nghiệp trong liên kết; đề xuất, kiến nghị khó khăn vướng mắc với các
bên liên quan để cùng tháo gỡ….
Các chủ thể trong liên kết cần đa dạng hóa các hình thức liên kết, có hai
hoặc nhiều chủ thể tham gia như: DN liên kết với Nhà nước và người dân; DN liên
kết với DN và người dân trong việc cung ứng đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra;
DN liên kết với nhà khoa học, đơn vị chuyển giao kỹ thuật và ND; ND liên kết với
nhau và với DN.
KẾT LUẬN
Nắm vững bản chất, tính tất yếu, ví trí của các giai cấp tầng lớp trong liên
minh giai cấp, tầng lớp; đặc điểm, nội dung, phương hướng tăng cường liên minh,

giai cấp tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay. Việc vận
dụng các nội dung, phương hướng tăng cường liên minh giai cấp tầng lớp nhằm
phát huy tiềm năng, sự đóng góp của các giai cấp, tầng lớp trong tất cả các lĩnh
vực, đảm bảo hài hịa lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp, phát triển bền vững kinh
tế - xã hội là nhiệm vụ vơ cùng quan trọng. Các mơ hình liên kết kinh tế - xã hội
tiêu tiêu biểu, hiệu quả tại các địa phương trong cả nước, trong đó có mơ hình liên
kết phát triển kinh tế rừng ở Tuyên Quang là những minh chứng rõ nét cho tính tất
yếu, hiệu quả của liên minh giai cấp, tầng lớp trong giai đoạn hiện nay.
Vấn đề đặt ra là các địa phương phải xác định rõ định hg phát triển và có các
giải pháp cụ thể, sáng tạo với các các cơ chế, chính sách riêng, phù hợp để tập hợp,
lơi cuốn sự tham gia và phát huy vai trị tích cực của từng chủ thể trong liên kết để
đạt mục tiêu mong muốn. Với tỉnh Tuyên Quang để phát huy hơn nữa hiệu quả mơ
hình lên kết kinh tế trồng rừng cần thực hiện đầy đủ, đồng bộ các giải pháp nêu
trên với quyết tâm chính trị cao, sự vào cuộc tích cực của tất cả các chủ thể, đặc
biệt vai trò của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền và cả hệ thống chính trị tạo


sự yên tâm cho các chủ thể khác trong liên kết phát huy tính chủ động, tích cực để
kinh tế lâm nghiệm Tuyên Quang phát triển bền vững không chỉ đêm lại lợi ích về
kinh tế cho các chủ thể mà cịn là lá phổi xanh bảo vệ mơi trường, giảm thiểu tai,
bão lũ…



×