Vấn đề đặt ra về thực hiện quá trình ra quyết định lãnh đạo
trong lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội (qua 1 ví dụ thực tế) ở
Việt Nam/địa phương/ngành, đề xuất phương hướng, giải pháp
khắc phục những mặt còn hạn chế
A. Đặt vấn đề
Thực tiễn hoạt động lãnh đạo, quản lý xã hội ở nước ta thời gian
qua đã chứng minh: ra quyết định có vai trị rất quan trọng trong hoạt
động lãnh đạo, quản lý bởi vì việc ra quyết định sẽ chi phối tồn bộ
q trình tổ chức, thực hiện một nhiệm vụ nào đó trong thực tế. Việc
ra quyết định đúng hay sai, chính xác hay khơng chính xác dù ở cấp
độ nào cũng quyết định đến sự thành công hay thất bại của công việc.
Ra quyết định nếu như không đúng, không trúng, khơng khách quan,
khoa học, khơng mang lại lợi ích cho xã hội thì hậu quả rất lớn thậm
chí gây bất bình trong nhân dân, mất ổn định xã hội.
Tỉnh Điện Biên ra quyết định trồng thử nghiệm cây mắc ca tại
một số huyện và Tp. Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên từ năm 2002. Đến
năm 2009, cây mắc ca được đưa vào trồng thử nghiệm thơng qua một
số chương trình, dự án và sau đó được doanh nghiệp phối hợp phát
triển mở rộng diện tích trồng trong những năm gần đây.
Qua quá trình theo dõi, đánh giá của cơ quan chuyên môn cho
thấy cây mắc ca trồng tại Điện Biên khá phù hợp với điều kiện thời
tiết, khí hậu, đất đai. Đến nay, cây mắc ca đã dần khẳng định được
tính ưu việt hơn so với các loại cây trồng khác.
Tuy nhiên, việc phát triển cây mắc ca vẫn còn nhiều thách
thức, như là về hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng
đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; tỷ lệ phân chia cụ thể của
những năm đầu; quy hoạch cây mắc ca, quy hoạch 3 loại rừng. . .
Chính vì vậy, em xin chọn chủ đề "Giải pháp thực hiện quyết
định lãnh đạo triển khai các dự án trồng cây Mắc ca trên địa bàn
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên" để làm thu hoạch hết môn Khoa học
lãnh đạo.
B. Nội dung
1. Cơ sở lý luận về quyết định lãnh đạo
1.1. Các khái niệm
Lãnh đạo là hoạt động gây ảnh hưởng lên người khác nhằm khơi
dậy cảm xúc và cam kết cùng hành động vì mục tiêu chung.
Quyết định lãnh đạo được xem xét như là một kết quả, một sản
phẩm của hoạt động lãnh đạo. Đó là những văn bản hoặc tuyên bố
bằng lời thể hiện các phương án giải quyết thách thức lãnh đạo, trong
đó chỉ ra phương hướng xử lý và cam kết về các nguồn lực để thực
hiện theo phương hướng đó.
Ra quyết định lãnh đạo là quá trình chủ thể lãnh đạo cân nhắn và
lựa chọn hành động nhằm đạt mục tiêu của tổ chức một cách tốt nhất
trong bối cảnh cụ thể.
Về bản chất, ra quyết định luôn là sự cân nhắc và lựa chọn; cân
nhắc và lựa chọn vấn đề cần giải quyết, cân nhắc và lựa chọn mục tiêu
cần đạt, cân nhắc các phương án để rồi lựa chọn phương án hành động
tối ưu trong bối cảnh cụ thể.
1.2. Những yêu cầu đối với quyết định lãnh đạo (trang 111114: ½ trang)
- Phân tích bối cảnh tình huống: cốt lõi của ra quyết định lãnh
đạo là quá trình cân nhắc để có sự lựa chọn phương án hành động
thích hợp trong một khơng gian, thời gian cụ thể.
- Sự trải nhiệm: Sự sáng suốt của người lãnh đạo trong ra quyết
định ln gắn liền với chính kinh nghiệm sống, với trải nghiệm thực tế
của họ.
- Thực hành tư duy hệ thống: Tư duy hệ thống là cách thức xem
xét các sự vật, hiện tượng trong tính tồn thể của nó - nắm bắt được
cái chỉnh thể trong bối cảnh sự phức hợp của rất nhiều các yếu tố tác
động ln biến đổi khơng ngừng.
- Tâm sáng: Để nhìn thấy những lợi ích của cộng đồng, lựa chọn
các phương án dựa trên những giá trị đạo đức tốt đẹp, người lãnh đạo
phải thực sự thành tâm, có đạo đức trong sáng.
- Quan sát, học hỏi, lắng nghe để kiến tạo tri thức cho cá nhân và
tổ chức, phát triển các ý tưởng sáng tạo trong ra quyết định lãnh đạo.
1.3. Các hoạt động cơ bản trong ra quyết định lãnh đạo:
+ Xác định vấn đề và mục tiêu hoạt động:
Quá trình ra quyết định thường bắt đầu từ việc phát hiện, xác
định vấn đề từ: yêu cầu thực tiễn, nhiệm vụ mà người lãnh đạo được
giao và sự bổ sung, điều chỉnh trong chuỗi các hoạt động quyết định.
Việc xác định các vấn đề ra quyết định đòi hỏi sự tâm huyết và nhạy
cảm của người lãnh đạo.
Xác định mục tiêu hoạt động: các mục tiêu này là để đo lường
tình trạng đáng mong muốn, hay kết quả cuối cùng cấn đạt tới và nó
cũng là tiêu chí để đánh giá các phương án, lựa chọn phương án hành
động sau này.
+ Phân tích các vấn đề lãnh đạo: là hoạt động mang tính nhận
thức, phân tích vấn đề lãnh đạo cần chỉ rõ: Diễn biến của vấn đề? Mâu
thuẫn chính yếu là gì? Tính nan giải của vấn đề là gì? Mối quan hệ
giữa các bên liên quan? Mục tiêu cần đạt được cũng như các thách
thức và cơ hội đi kèm? Khâu đột phá là gì? Các khía cạnh pháp lý ?...
Nhận diện những gì đang xảy ra cũng là xác định nguyên nhân gốc rễ
của vấn đề có thể cần tiến hành điều tra khảo sát, nghiên cứu các tiền
lệ, tham vấn các chuyên gia, lắng ghe đối tượng lãnh đạo và các bên
liên quan . . . để có thêm thơng tin cho việc xác lập các phương án.
+ Xây dựng phương án và lựa chọn hành động ưu tiên
Xây dựng phương án thường được thực hiện theo nhiều cách. Đó
có thể là xem xét những giải pháp đã được thực hiện trong quá khứ và
những giải pháp tỏ ra là thích hợp nhất trong hiện tại; tham khảo kinh
nghiệm của các tổ chức khác khi họ phải giải quyết các vấn đề tương
tự.
Việc đánh giá và lựa chọn phương án thường căn cứ vào các tiêu
chí và mục tiêu đã được xác định. Để đánh giá các phương án, người
ra quyết định có thể sử dụng các mơ hình tốn học và thống kê. Các
giá trị và tầm nhìn lãnh đạo của tổ chức sẽ là định hướng cho sự lựa
chọn hành động ưu tiên.
+ Tổ chực thực hiện phương án ưu tiên: Hoạt động này bao gồm
xác định lộ trình thực hiện phương án ưu tiên, phân công trách nhiệm
và cơ chế phối hợp, báo cáo. Để tổ chức thực hiện quyết định thành
công cần tạo sự đồng thuận của các bên liên quan. Bước này cũng cần
giám sát, đánh giá và điều chỉnh hoạt động kịp thời khi xuất hiện tình
hình mới.
+ Giám sát và đánh giá:
Đánh giá kết quả đạt được, đối chiều nó với mục tiêu của
phương án tối ưu đã đựơc lựa chọn. Hoạt động đánh giá cũng nhằm
phát hiện các vấn đề nảy sinh, bộc lộ trong quá trình thực hiện quyết
định như: cơ chế vận hành, sử dụng nguồn lực, sự hài lòng của các
bên liên quan, hệ quả không lường trước . . . Đánh giá cũng là cơ hội
để phát hiện vấn đề/cơ hội lãnh đạo mới.
+ Điều chỉnh chiến lược: cũng chính là sự thích ứng với những
thay đổi. Sự điều chỉnh chiến lược của người lãnh đạo phụ thuộc vào
việc họ phải thường xun phân tích bối cảnh, tình huống để nhận
diện những gì đang xảy ra; nhạy cảm với xu hướng mới; cảm nhận
những khả năng mới; đánh giá được những tác động của của sự thay
đổi đến đường lối lãnh đạo; chủ động nắm bắt những cơ hội mới.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định lãnh đạo
(119-125) (tóm tắt ý chính: ½ trang)
- Đặc điểm của người lãnh đạo: Hệ thống quan điểm về thế giới,
nhân sinh mà người lãnh đạo thừa nhận và tin theo, các giá trị mà
người lãnh đạo theo đuổi sẽ tác động đến các mục tiêu, lợi ích cần đạt,
cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến việc lựa chọn phương án ưu tiên
trong ra quyết định lãnh đạo.
Năng lực ra quyết định của người lãnh đạo phụ thuộc vào tính
cách, phẩm chất đạo đức, tri thức chun mơn, tri thức kinh nghiệm và
các kỹ năng ra quyết định; phụ thuộc vào trí tuệ cảm xúc, trực giác và
linh cảm của người lãnh đạo, đặc điểm của nhóm ra quyết định.
- Đặc điểm của người thực hiện quyết định và những người chịu
tác động của các quyết định: Nhu cầu, lợi ích của các cá nhân, nhóm,
cộng đồng, xã hội - là những yếu tố cần phải xem xét khi lựa chọn
phương án hành động.
Thói quen, hành vi ứng xử; kiến thức kinh nghiệm; năng lực, kỹ
năng . . . của người thực thi quyết định có vai trị quan trọng tạo nên
thành cơng của q trình tổ chức thực hiện quyết định.
- Bối cảnh lãnh đạo: Các giá trị chân, thiện, mỹ phổ biến trong
cộng đồng; các giá trị của tổ chức; văn hóa tổ chức có ảnh hưởng tới
phong cách ra quyết định của người lãnh đạo;
Cấu trúc quyền lực bên trong và bên ngồi tổ chức có ảnh hưởng
khơng nhỏ đến việc ra quyết định lãnh đạo.
Nhóm lợi ích: là tập hợp những người cùng mục đích, có chung
lợi ích. Phương thức hoạt động chủ yếu của nhóm là tìm cách tác động
lên chính quyền nhằm đạt được những lợi ích cho nhóm, thường là
thơng qua hoạt động vận động hành lang.
Khn khổ pháp luật, chính sách, thể chế tạo hành lang pháp lý
cho việc ra quyết định.
2. Quan điểm của Đảng
2.1. Quan điểm của Đảng về yêu cầu đối với quyết định lãnh
đạo
Thứ nhất, các chủ thể ra quyết định lãnh đạo cần nhận định đúng
tình hình, chỉ ra các thách thức, nắm bắt cơ hội, nhìn ra các xu hướng
để có sự lựa chọn hành động phù hợp, kịp thời.
Thứ hai, cần đảm bảo tỉnh chiến lược trong ra các quyết định
lãnh đạo, đó là chỉ đạo đúng và tập trung vào yếu tổ cốt lõi để tạo ra
những thay đổi tích cực. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng một lần nữa nhấn mạnh 3 đột phá chiến lược là định
hướng mang tính cốt lõi, then chốt, tạo động lực cho sự phát triển.
Trong ra quyết định lãnh đạo, các chủ thể lãnh đạo cần tập trung vào 3
yếu tố cốt lõi trên, vào các quá trình lớn, cần đổi mới cách tiếp cận
trong nhận diện, khám phá và nắm được bản chất vấn đề, trau dồi,
hoàn thiện khả năng nhìn nhận, nắm bắt các yếu tố cốt lõi, các liên hệ
bản chất của các thách thức trong xử lý các thách thức đó.
Thứ ba, cần tăng cường sự tham gia của người dân trong các
quyết định quan trọng.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII nhấn mạnh: “Phát huy dân
chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân... bảo đảm
tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”. Để tăng cường sự tham
gia của người dân vào quá trình ra quyết định, thì cần thực hiện
nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ: “Thực hiện đúng đắn, hiệu
quả dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện, đặc biệt là dân chủ ở cơ sở.
Thực hiện tốt, có hiệu quả phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Nguyên tắc này đặt ra yêu
cầu thảo luận công khai, dân chủ trong các cơ quan lãnh đạo của Đảng
và Nhà nước về các quyết định để đi tới sự đồng thuận, nó cũng khơng
loại trừ sự tham khảo ý kiến các cơ quan hữu quan, các nhà khoa học
và nhân dân về các quyết định, chủ trưong, chính sách, văn kiện của
các cơ quan lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
2.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát
triển nông nghiệp
Từ Đại hội V (1981), Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: lấy
nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đặc biệt phải vượt qua cửa ải lương
thực.
Đại hội lần thứ X (2006) của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng
định việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, phát huy vai
trị quan trọng của nơng dân trong sự nghiệp đổi mới và cơng nghiệp
hố hiện đại hố nơng nghiệp nơng thôn.
Đại hội XII (2016) của Đảng ta đã chỉ ra phương hướng, nhiệm
vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn là “Xây dựng nền nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng cơng nghệ cao,
nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm;
nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu”. Từ đó, tạo điều kiện
thuận lợi để sản phẩm nơng nghiệp Việt Nam có đủ sức cạnh tranh
trên thị trường khu vực và quốc tế.
Nghị quyết Đại hội XIII (2021) của Đảng xác định rõ phương
hướng “Phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mơ lớn theo
hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững…”.
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của BCH TW Đảng
khóa X về nơng nghiệp, nông dân, nông thôn.
Thực hiện Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển lâm
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết
định số 3458/QĐ-BNN-TCLN ngày 03 tháng 8 năm 2021 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch thực hiện
Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Thực trạng thực hiện q trình ra quyết định lãnh đạo
Triển khai các dự án trồng cây Mắc ca tại huyện Điện Biên, tỉnh
Điện Biên.
3.1. Khái quát chung
Huyện Điện Biên là huyện biên giới miền núi, nằm ở phía Tây
Nam của tỉnh Điện Biên, với 21 đơn vị hành chính cấp xã, 275
thơn/bản, trong đó có 12 xã biên giới; chia thành 2 vùng chính: Vùng
lịng chảo (gồm 12 xã) và vùng ngoài (gồm 9 xã). Tổng diện tích đất tự
nhiên 163.926,03 ha; đất sản xuất nơng nghiệp 26.606,5 ha; đất lâm
nghiệp 121.541,6 ha, còn lại là các loại đất khác. Dân số tồn huyện
có trên 119.000 người, gồm 08 dân tộc, dân cư phân bố không đồng
đều, chủ yếu tập trung ở vùng lòng chảo.
Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên đã ban hành Kế hoạch hành
động thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh với một số định
hướng, mục tiêu phát triển cụ thể cho ngành lâm nghiệp của tỉnh trong
giai đoạn đến năm 2030 như sau:
Tập trung phát triển cây Mắc ca trở thành cây trồng chủ lực
trong phát triển kinh tế lâm nghiệp của tỉnh, phấn đấu đến năm 2025
trên địa bàn tỉnh trồng được khoảng 70.000 ha cây Mắc ca, đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh có khoảng 120.000 ha cây Mắc ca trồng tập
trung, trong đó có khoảng 30.000 ha cho thu hoạch quả ổn định; đưa
Điện Biên trở thành một trong các tỉnh có diện tích trồng cây Mắc ca
lớn trong cả nước.
Ban thường vụ Tỉnh úy Điện Biên ra Thông báo số 128-TB/HU,
ngày 15/3/2021 về kết luận của BTV TU về cơ chế, chính sách đối với
các dự án trồng Mắc ca trên địa bàn tỉnh Điện Biên và tình hình triển
khai thực hiện các dự án trồng Mắc ca trên địa bàn tỉnh.
UBND tỉnh ban hành công văn số 973/UBND-KTN, ngày
08/4/2021, về việc định hướng một số nội dung về cơ chế, chính sách
đối với các dự án trồng Mắc trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Căn cứ vào các văn bản trên và tình hình triển khai thực tiễn của
địa phương:
BTV HU Điện Biên ban hành Chỉ thị số 19-CT/HU, ngày
04/01/2022 về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong triển khai
thực hiện các dự án trồng Mắc ca trên địa bàn huyện Điện Biên;
UBND huyện ban hành Kế hoạch số 516/KH-UBND, ngày
17/3/2022 về Thực hiện Chỉ thị số 19-CT/HU, ngày 04/01/2022 của
BTV HU.
3.2. Kết quả thực hiện quá trình ra quyết định lãnh đạo
Quá trình ra quyết định lãnh đạo triển khai thực hiện các dự án
trồng Mắc ca trên địa bàn đã thực hiện theo quy trình ra quyết định
lãnh đạo như sau:
3.2.1. Xác định vấn đề và mục tiêu hành động
- Từ yêu cầu thực tiễn:
+ Trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã trồng trên 5.170 ha cây mắc ca,
tập trung tại các huyện Tuần Giáo, Mường Ảng và Tp. Điện Biên Phủ,
huyện Điện Biên.
+ Đến nay, UBND tỉnh Điện Biên đã phê duyệt chủ trương đầu
tư 5 dự án cho 5 nhà đầu tư; trồng cây mắc ca gắn với chế biến, tiêu
thụ sản phẩm...
+ Theo các nhà làm vườn thì đây là loại cây cho kinh tế cao. Chỉ
trồng một lần có thể cho thu hoạch lâu dài lên đến trên 30 năm. Do
cây giàu dinh dưỡng nên giá bán của hạt mắc ca cũng khá cao mang
lại nguồn thu nhập khá cho người làm vườn. Sau khi trồng cây mắc
ca đến năm thứ 3 đã có thể thu hoạch được quả. Mỗi cây được khoảng
2 - 3 tạ quả. Mỗi kg quả mắc ca tươi dao động từ 130 - 150 nghìn
đồng/kg và khơng có để bán ra thị trường
- Xác định vấn đề: Nhằm thúc đẩy việc quy hoạch, phát triển
mắc ca với mục tiêu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
trên địa bàn huyện.
- Xác định mục tiêu: phù hợp với điều kiện thực tế địa phương
(có đất, có lao động tại chỗ, có ý thức lao động)
Huyện Điện Biên, đã được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương
đầu tư 04 dự án trồng Mắc ca 7/21 xã với tổng diện tích 14.837,97 ha,
tổng vốn đầu tư 791,01 tỷ đồng.
Hạn chế: Sau thời gian dài mới đánh giá được kết quả thực hiện
3.2.2. Phân tích các vấn đề lãnh đạo
Việc chọn giống cây mắc ca đưa vào trồng rất quan trọng, vì nó
ảnh hưởng đến hiệu quả trong quá trình sản xuất rất lâu dài. Mặt khác,
quy trình nhân giống, cơng tác quản lý chất lượng giống là vô cùng
cấp thiết đối việc phát triển mắc ca tại Việt Nam.
Do cấu trúc địa hình dốc cao và thẳng đứng, cùng với tập tục
canh tác luân canh của đồng bào các dân tộc, quá trình mưa lũ làm bào
mịn rửa trơi lớp mùn trên bề mặt khiến nhiều diện tích đất của huyện
Điện Biên đang có nguy cơ hoang hóa.
Trong giai đoạn trước, Điện Biên ban hành chính sách cho doanh
nghiệp thuê đất của dân để phát triển cây mắc ca. Tuy nhiên, trong
thực tế chính sách ấy đã gặp phải một số vướng mắc, trong đó nguy cơ
người dân sẽ bị mất tư liệu sản xuất.
Đối với những diện tích rừng tự nhiên hiện cịn đề nghị chủ đầu
tư dự án phối hợp với chính quyền địa phương xác định rõ những diện
tích rừng đã thực hiện giao rừng theo kế hoạch 388, những diện tích
chưa giao (cụ thể tới từng chủ rừng) để có giải pháp khốn bảo vệ
rừng cho các hộ dân và hỗ trợ người dân phát triển lâm sản ngoài gỗ
dưới tán rừng, dự án sẽ thu mua lại.
Chính sách phát triển dự án trồng mắc ca trước đây của tỉnh
Điện Biên là cho doanh nghiệp trồng mắc ca thuê đất của dân, với giá
4 triệu đồng/1ha/năm. Và từ năm thứ 6 trở đi người dân ngoài tiền cho
thuê đất 4 triệu/ha/năm còn được thêm 4 triệu đồng/ha/năm từ việc ăn
chia sản phẩm; cơ sở tính dựa vào sản lượng thu hoạch lúa nương của
người dân/ha/năm và từ năm thứ 2 trở đi giá thuê đất giữ nguyên và
được cộng thêm phần điểu chỉnh tăng hàng năm theo chỉ số tiêu dùng
3.2.3. Xây dựng phương án và lựa chọn hành động ưu tiên
Để giải quyết bài toán phủ xanh đất trống đồi trọc và phát triển
kinh tế ngành lâm nghiệp, 7 năm qua, huyện Điện Biên đã cho trồng
thí điểm cây mắc ca trên đất dốc. Đến nay, diện tích gần 1.000 ha mắc
ca đã cho thu hoạch và được đánh giá là cây phù hợp với điều kiện thổ
nhưỡng của huyện.
Chính sách cho doanh nghiệp thuê đất, sau một thời gian ngắn
triển khai chính sách này đã gặp một số vướng mắc nảy sinh, nhiều ý
cho rằng: cách tính này khơng khác gì bài học cây cà phê Mường Ảng,
dân góp đất cho Cơng ty Thái Hịa, làm ăn thua lỗ mang “sổ đỏ” cầm
cố ngân hàng rồi bỏ chạy. Trước những dự báo và thực tế ấy, huyện
Điện Biên đã tổ chức Hội nghị đánh giá tổ chức triển khai thực hiện
và bàn giải pháp tháo gỡ khó khăn các dự án mắc ca.
Theo đó, chính sách phát triển dự án mắc ca của huyện Điện
Biên Biên được tính lại, đảm bảo 3 bên: doanh nghiệp, người dân và
địa phương. Trong đó, vai trò doanh nghiệp là liên kết cùng các hộ
dân, hỗ trợ giống cây tốt, kỹ thuật chăm sóc và tiêu bao sản phẩm.
Cịn phía người dân thì có trách nhiệm thành lập tổ liên kết, HTX...
chăm sóc tốt vườn cây của hộ gia đình theo đúng tiêu chuẩn, quy định
và giữ vững liên kết khi mắc ca cho thu hoạch. Cơ quan quản lý nhà
nước giữ vai trò là "trọng tài" đảm bảo lợi ích các bên, đồng thời hỗ
trợ người dân cây giống, phân bón và kỹ thuật chăm sóc thơng qua
doanh nghiệp.
Theo cách tính đó, doanh nghiệp tham gia trồng cây mắc ca tại
huyện vẫn được thuê lại đất của dân để phát triển vùng nguyên liệu.
Trên cơ sở đó, doanh nghiệp có thể đầu tư xây dựng nhà máy chế biến
sâu... và nếu người dân có phá vỡ liên kết, bán mắc ca cho tư thương
thì doanh nghiệp vẫn chủ động được vùng nguyên liệu.
3.2.4. Tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo
Ngay từ đầu năm, UBND huyện đã giao chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ
thể cho từng xã về thực hiện dự án trồng Mắc ca, với tổng diện tích
trồng là 4.500 ha (trong đó, xã Mường Pồn 1.000 ha, xã Hua Thanh
1.000 ha, xã Na Tông 1.000 ha, xã Núa Ngam 800 ha, xã Phu Luông
700 ha).
Để tổ chức triển khai thực hiện, UBND huyện tổ chức cuộc họp
quán triệt, phân công nhiệm vụ cho lãnh đạo UBND huyện (trực tiếp
phụ trách từng xã) và các phịng, ban, ngành, đồn thể huyện, UBND
các xã để nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện theo từng dự
án Mắc ca trên địa bàn huyện.
Xây dựng tài liệu tuyên truyền chung cho từng dự án Mắc ca để
tổ chức tuyên truyền tại các xã, thôn/bản và hộ dân vùng dự án.
Đến thời điểm hiện tại, tập thể lãnh đạo UBND huyện; các
phòng, ban ngành, đoàn thể huyện, đặc biệt là UBND các xã đã tích
cực, chủ động trong việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công,
phối hợp chặt chẽ với các Nhà đầu tư để đẩy nhanh tiến độ thực hiện
dự án theo chỉ tiêu giao.
* Công tác đo đạc, quy chủ
Tổng diện tích đã đo đạc, quy chủ: 3.180 ha, trong đó:
- Diện tích đo đạc để làm thủ tục cho Nhà đầu tư thuê: 1.351 ha
.- Diện tích Nhà đầu tư hỗ trợ người dân đo đạc, quy chủ để cấp
Giấy chứng nhận QSDĐ cho người dân vùng dự án theo hạn mức:
1.829 ha .
* Công tác chuẩn bị đất, tạo đường băng, đào hố
Tổng diện tích: 135 ha
* Cơng tác thành lập Hợp tác xã liên kết sản xuất trồng cây
Mắc ca
Phối hợp với Công ty cổ phần TNHH HL Điện Biên hỗ trợ thành
lập mới 01 HTX Mắc ca tại Bản Pú Tửu B, xã Thanh Xương.
3.2.5. Giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định
Thường xuyên kiểm trả, giám sát các dự án đang triển khai trên
địa bàn:
- Dự án trồng Mắc ca kết hợp với trồng rừng, dược liệu và xây
dựng khu chế biến sản phẩm tại xã Phu Luông, huyện Điện Biên, tỉnh
Điện Biên;
- Dự án trồng Mắc ca công nghệ cao tại xã Thanh An, Thanh
Xương, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên;
Các dự án đã và đang triển khai thực hiện và được cấp ủy, chính
quyền địa phương, các ngành, các cấp quan tâm, ủng hộ, người dân
đồng tình hưởng ứng và bước đầu đã đạt được những kết quả nhất
định, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho các hộ dân, góp
phần thay đổi diện mạo vùng nơng thơn, nhất là vùng đồng bào dân
tộc thiểu số; góp phần thực hiện chủ trương của Trung ương, của tỉnh
về thu hút, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp, nơng
thơn.
Tăng cường sự tham dự của người dân trong quá trình ra quyết
định phải tồn diện, cả quy trình, mọi bước đi đều có sự giám sát của
nhân dân.
3.2.6. Điều chỉnh chiến lược
Trước thực trạng trên, việc triển khai thực hiện Đề án trồng cây
Mắc ca trên địa bàn huyện Điện Biên là hết sức cần thiết, việc thực
hiện Đề án sẽ khắc phục tình trạng trồng rừng, sản xuất nhỏ lẻ, manh
mún; định hướng phát triển các vùng sản xuất tập trung, quy mơ lớn,
giá trị cao, kiểm sốt tốt dịch bệnh, xây dựng thương hiệu, góp phần
nâng cao giá trị sản phẩm trên một ha đất canh tác, tạo ra các sản
phẩm có năng suất, chất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong thời gian
tới.
Người dân cũng sẽ được giao trồng mắc ca, làm chủ vườn cây
trong hạn mức khơng q 5ha/hộ. (ngồi hạn mức đó dân có thể cho
doanh nghiệp thuê đất trồng mắc ca...). Số tiền người dân cho doanh
nghiệp thuê đất sẽ đảm bảo đời sống trước mắt, "lấy ngắn ni dài".
Cịn về lâu dài thì vẫn phải có vườn cây mắc ca của hộ gia đình, là
nguồn sinh kế ổn định, bền vững. Có thể nói, trong bài tốn cây mắc
ca của huyện Điện Biên thì người dân là người vừa được cho "cá, trao
cần câu và cả mồi câu."
Khi soạn thảo văn bản nội dung quyết định lãnh đạo, quản lý
phải tham khảo ý kiến của dân để bổ sung, điều chỉnh quyết định cho
phù hợp với thực tiễn. Khi thực hiện phải lắng nghe phản hồi từ nhân
dân để tiếp tục điều chỉnh phương pháp, cách thức, thậm chí nội dung
quyết định cho phù hợp.
3.3. Tồn hại, hạn chế
Công tác quản lý giống cây Mắc ca chưa được quan tâm đúng
mức; Công tác nghiên cứu chọn giống tốt đòi hỏi thời gian dài với chi
phí lớn; Việc tiếp cận, nắm bắt nắm bắt thị trường tiêu thụ sản phẩm
trong nước và xuất khẩu còn hạn chế cũng là một thách thức trong
phát triển sản xuất.
- Tiến độ triển khai thực hiện các dự án trồng Mắc ca theo chỉ tiêu,
nhiệm vụ giao còn chậm; hiện tại, công tác chuẩn bị đất, đào hố mới đạt
135ha, chưa thực hiện trồng Mắc ca; trong đó, dự án tại xã Núa Ngam,
Na Tơng chưa có diện tích thực hiện.
- Việc tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
của các phịng, ban, ngành, đồn thể huyện chưa chủ động theo yêu cầu
tại Kế hoạch số 516/KH-UBND của UBND huyện. (Định kỳ 01
tháng/lần vào ngày 20 hàng tháng)
- Người dân ở một số nơi vẫn còn nhận thức chưa đầy đủ về cây
mắc ca. người dân một số xã trồng tự phát không theo quy hoạch,
khơng theo điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng; tập qn sản xuất còn lạc
hậu, khả năng tiếp cận kỹ thuật của người dân cịn hạn chế.
3.4. Ngun nhân
- Cơng tác tuyên truyền, vận động hiệu quả chưa cao; đặc biệt là
chưa phát huy được vai trò tiên phong của cán bộ, đảng viên; một số nơi
cán bộ chủ chốt thôn/bản vẫn chưa đồng thuận, gương mẫu đi đầu tham
gia dự án, dẫn đến không tuyên truyền, vận động được nhân dân học tập,
làm theo.
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, sự vào cuộc của một số cấp ủy, chính
quyền, UBMTTQ và đồn thể tại cơ sở cịn chưa thực sự quyết liệt; công
tác xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ ban hành còn chậm, hoạt
động chưa hiệu quả và thống nhất cao.
- Sự quan tâm, vào cuộc của một số phịng, ban, ngành, đồn thể
huyện theo nhiệm vụ được phân cơng tại Kế hoạch số 516/KH-UBND
của UBND huyện cịn hạn chế, chưa chủ động tổ chức triển khai thực
hiện.
- Cơ chế, chính sách hỗ trợ chưa đồng nhất, trên địa bàn huyện có
04 dự án Mắc ca thì có 03 chính sách khác nhau, nhất là dự án tại xã Phu
Lng đang gặp nhiều khó khăn do chính sách hỗ trợ công khai hoang là
1 triệu đồng/ha, trong khi dự án tại các xã khác mức hỗ trợ tối thiểu là 15
triệu đồng/ha.
- Do ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh Covid 19 làm phát sinh
nhiều nhiệm vụ chính trị tại địa phương nên việc tổ chức triển khai thực
hiện, nắm bắt tình hình, trao đổi, đối thoại, giải quyết khó khăn, vướng
mắc giữa doanh nghiệp và nhân dân có lúc, có việc cịn chậm, chưa kịp
thời.
4. Giải pháp thực hiện quyết định lãnh đạo về triển khai các
dự án trồng Mắc ca trên địa bàn huyện Điện Biên
4.1. Về cơng tác tun truyền:
+ Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn: Thực hiện phối
hợp với các các Ban ngành, đoàn thể, Doanh nghiệp xây dựng đề
cương, nội dung tuyên truyền cơ chế, chính sách, lợi ích khi tham gia
thực hiện dự án; đảm bảo nội dung tuyên truyền ngắn gọn, dễ hiểu,
phương thức phù hợp; đồng thời phối hợp cùng các nhà đầu tư để thực
hiện công tác tuyên truyền, vận động từ cấp huyện đến cấp xã;
+ Đảng ủy, UBND cấp xã có dự án phát triển Mắc ca tăng cường
công tác tuyên truyền để người dân hiểu được chủ trương của Đảng,
Nhà nước và định hướng cơ chế, chính sách của huyện về dự án phát
triển Mắc ca cũng như lợi ích khi tham gia liên kết với Nhà đầu tư
thực hiện dự án; hiệu quả của việc trồng cây Mắc ca tới các tầng lớp
nhân dân trên địa bàn huyện để nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo
sự thống nhất trong hành động của các cấp, các ngành, địa phương,
đơn vị và sự đồng thuận của nhân dân trong tổ chức triển khai thực
hiện các dự án trồng Mắc ca.
+ tuyên truyền chỉ ra điểm giống cây tốt, chất lượng để tổ chức,
cá nhân chủ động tiếp cận với nguồn giống đảm bảo. Đồng thời đẩy
mạnh hướng dẫn quy trình kỹ thuật sản xuất trồng chăm sóc cây đúng
để cây ra hoa kết trái và trái đảm bảo năng suất, chất lượng tốt.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức của người
dân về chủ trương của huyện trong việc phát triển cây Mắc ca; tham
gia tập huấn, hội thảo . . . để nắm chắc các chính sách và hướng dẫn
trồng, chăm sóc cây mắc ca; trồng xen canh các loại cây phù hợp để
tăng thu nhập.
4.2. Về tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về đất đai trong quá
trình triển khai thực hiện dự án:
+ Ban Chỉ đạo giao đất, giao rừng, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất lâm nghiệp giai đoạn 2019-2023 trên địa bàn huyện chỉ
đạo tập trung đẩy nhanh tiến độ Kế hoạch giao đất, giao rừng, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp chưa có rừng, nhất là
các địa bàn có dự án phát triển Mắc ca để chủ đất có cơ sở tham gia
liên kết với Nhà đầu tư hoặc tổ chức sản xuất;
+ Ban Chỉ đạo về giao đất, giao rừng, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của huyện trực tiếp chỉ đạo tháo gỡ khó khăn về đất
đai khi thực hiện các dự án trên địa bàn quản lý; chủ động bố trí, sử
dụng ngân sách địa phương để thực hiện nhiệm vụ giao đất, giao rừng,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dung đất trên địa bàn;
+ UBND huyện chỉ đạo UBND xã có dự án phát triển Mắc ca
đã và đang thực hiện trên địa bàn thực hiện rà soát, ưu tiên dành quỹ
đất cho nhà đầu tư thuê thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về
đất đai để trồng Mắc ca theo công nghệ mới, tiên tiến;
+ Đối với việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong
vùng dự án: Cấp GCNQSDĐ theo hiện trạng nhưng khơng q
05ha/hộ gia đình, cá nhân, phần diện tích cịn lại xem xét thu hồi cho
nhà đầu tư thuê đất.
- Tiếp tục có những chính sách phù hợp để hỗ trợ doanh nghiệp,
nơng dân liên kết từ khâu cây giống đến khâu chăm sóc, thu hoạch,
chế biến và bao tiêu sản phẩm.
- Thống nhất cơ chế, chính sách hỗ trợ đồng nhất trên địa bàn,
tránh để bà con so bì, thắc mắc, mất đồn kết.
4.3. Về công tác phối hợp:
UBND huyện tăng cường vai trò trách nhiệm, chỉ đạo các đơn vị
trực thuộc, cơ quan đồn thể, tổ chức chính trị - xã hội phối hợp, đồng
hành cùng Doanh nghiệp, tạo điều kiện, tập trung tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc giúp các nhà Đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự
án.
- Hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ các Nhà đầu tư trong thực hiện các
hồ sơ, thủ tục về đầu tư thuộc thẩm quyền.
+ Chủ động phối hợp với Nhà đầu tư và các đơn vị có liên quan
tổ chức triển khai thực hiện công tác hỗ trợ công khai hoang, đo đạc
quy chủ, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định.
Tổ chức triển khai trồng Mắc ca ngay đối với diện tích đã được nhân
dân đồng thuận, nhận hỗ trợ và bàn giao đất để tạo sức lan tỏa, phong
trào trồng cây Mắc ca trong nhân dân.
4.4. Về công tác kiểm tra, giám sát
Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các phịng, ban, ngành, đồn
thể huyện và UBND các xã chủ động xây dựng kế hoạch để thực hiện tốt
các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch số 516/KH-UBND của
UBND huyện.
Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, giám sát và nắm tình
hình có liên quan đến cơng tác triển khai thực hiện trồng cây Mắc ca;
kịp thời phát hiện, khắc phục những hạn chế, tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc và xử lý nghiêm các sai phạm, tiêu cực trong trong quá trình triển
khai thực hiện dự án.
C. Kết luận
Với mục tiêu xây dựng ngành lâm nghiệp của huyện thực sự trở
thành một ngành kinh tế - kỹ thuật có vị trí, vai trị quan trọng trong sự
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng của địa
phương; phát triển theo hướng hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, có sức
cạnh tranh cao, liên kết theo chuỗi từ phát triển rừng, bảo vệ rừng, sử
dụng rừng đến chế biến, thương mại lâm sản và tương xứng với tiềm
năng, lợi thế của huyện.
Điện Biên là huyện có tiềm năng lớn về đất đai để phát triển
trồng cây Mắc ca, đồng thời cũng là một trong các huyện có tiểu vùng
khí hậu, đất đai phù hợp để phát triển cây Mắc ca. Việc triển khai thực
hiện Dự án trồng cây Mắc ca trên địa bàn huyện Điện Biên đã có
những kết quả nhất định và tác động tích cực, tạo cơng ăn việc làm,
nâng cao thu nhập cho các hộ dân, đồng thời đưa cây Mắc ca trở thành
cây trồng có giá trị cao trong sản xuất nông - lâm nghiệp và trở thành
cây trồng chủ lực gắn với định hướng cơ cấu lại ngành nông nghiệp
của tỉnh, cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực,
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện./.