TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GỊN
SAIGON UNIVERSITY
TẠP CHÍ KHOA HỌC
SCIENTIFIC JOURNAL
ĐẠI HỌC SÀI GÒN
OF SAIGON UNIVERSITY
Số 80 (02/2022)
No. 80 (02/2022)
Email: ; Website: />
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHĨ VỚI
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Climate change and Ho Chi Minh City’s action plan on climate change
TS. Nguyễn Văn Hồng
Phân viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu
TĨM TẮT
Bài báo đánh giá xu thế các yếu tố khí hậu và chi tiết hóa kịch bản biến đổi khí hậu tại khu vực Thành phố
Hồ Chí Minh. Áp dụng phương pháp phân tích xu thế và mức độ biến đổi trong giai đoạn 1980-2019 tại
Thành phố Hồ Chí Minh, kết quả cho thấy, nhiệt độ có xu thế tăng với tốc độ trung bình 0,024 0C/năm,
lượng mưa có xu thế tăng với tốc độ khoảng 6,03 mm/năm. Theo kịch bản RCP4.5 và RCP8.5, nhiệt độ và
lượng mưa đều có xu hướng tăng theo các giai đoạn đầu, giữa thế kỉ 21. Về nhiệt độ, đến năm 2030, nhiệt
độ trên toàn thành phố tăng từ 0,805-0,814 oC (RCP4.5), tăng 0,92-0,98 oC (RCP 8.5) so với giai đoạn cơ
sở. Đến năm 2050, nhiệt độ trên toàn thành phố tăng 1,23-1,33 oC (RCP4.5), 1,55-1,68 oC (RCP8.5). Về
lượng mưa, đến năm 2030, lượng mưa toàn Thành phố tăng từ 12-21% (RCP4.5) và tăng 12-17% (RCP8.5).
Đến năm 2050, lượng mưa trung bình tăng trong khoảng 13-15% (RCP4.5) và tăng 15-17% (RCP8.5). Bài
báo cũng đã nêu được tổng quan các kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh đã thực hiện trong thời gian qua và trong thời gian tới.
Từ khóa: biến đổi khí hậu, khí hậu, kịch bản biến đổi khí hậu (RCP), xu thế
ABSTRACT
This study focus on climate factors trends and climate change scenarios for the Ho Chi Minh City. Applying
the method of trends and changes in the period 1980-2019 in Ho Chi Minh City, the results showed that
the temperature tends to rise at an average rate of 0.0240C/year, the precipitation increases at a rate of about
6.03 mm/year. According to RCP4.5 and RCP8.5 scenarios, both temperature and precipitation tend to
increase in the early, mid-21st centuries. In terms of temperature, by 2030, the temperature will rise from
0.805-0.814oC (RCP4.5), 0.92-0.98oC (RCP 8.5) compared to the base period. By 2050, the temperatures
in the city will go up by 1.23-1.33oC (RCP4.5), 1.55-1.68oC (RCP8.5). In annual precipitation, by 2030,
the annual precipitation will reach 12-21% (RCP4.5) and increase by 12-17% (RCP8.5). By 2050, average
annual precipitation will increase between 13-15% (RCP4.5) and rise by 15-17% (RCP8.5). The paper also
outlined the Climate Change action plans in Ho Chi Minh City in the past and in the near future.
Key words: climate change, climate, climate change scenarios (RCP), trends
mùa Đơng Bắc và gió mùa Tây Nam. Mùa
khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, mùa
mưa thường kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11
hàng năm, với tỷ trọng lượng mưa chiếm
khoảng 90-95% tổng lượng mưa cả năm.
1. Mở đầu
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu có
2 mùa rõ rệt: mùa khơ và mùa mưa, gần như
trùng khớp với thời kỳ hoạt động của gió
Email:
25
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY
No. 80 (02/2022)
Trong những năm gần đây do ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu (BĐKH), các yếu tố khí hậu
ở Thành phố Hồ Chí Minh đã thay đổi, mưa
lớn đã xảy ra với tần suất và cường độ ngày
càng tăng, xâm nhập mặn, ngập úng nghiêm
trọng trên địa bàn thành phố đã tác động lớn
đến kinh tế - xã hội [1].
Những năm gần đây tình hình BĐKH
ngày càng diễn ra một cách rõ rệt, gây ảnh
hưởng nghiệm trọng đến kinh tế - xã hội
của khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp của
BĐKH, việc thay đổi nhiệt độ đột ngột, đặc
biệt là nhiệt độ tăng từ đó xuất hiện các trận
mưa cực đoan liên tục trong khoảng 5 năm
trở lại đây với cường độ mưa lớn đã gây
ngập cho Thành phố Hồ Chí Minh, những
thiệt hại đến kinh tế - xã hội, như dân cư,
các hộ dân, nhà cửa và giao thơng ước tính
lên đến hàng tỷ đồng. Điển hình là các trận
mưa như ngày 26/9/2016 tại trạm Mạc
Đĩnh Chi (204,3 mm), Thanh Đa (172,2
mm), Cầu Bông (133,3 mm), gần như đã
làm tê liệt hệ thống đều bị ngập nặng. Ngập
chính là tác động rõ ràng nhất của BĐKH
mà ảnh hưởng đến Thành phố Hồ Chí Minh
[2-3].
Hình 1. Các trạm đo mưa ở Thành phố Hồ Chí Minh
Việc nghiên cứu xu thế, kịch bản
BĐKH và đánh giá tác động chính của
BĐKH ở Thành phố Hồ Chí Minh trong
điều kiện BĐKH có ý nghĩa khoa học nhằm
đề xuất các giải pháp, kế hoạch ứng phó với
BĐKH phục vụ công tác quản lý, làm cơ sở
phục trong việc khai thác và sử dụng hợp lý
tài nguyên cũng như công tác tác ứng với
BĐKH và đảm bảo việc phát triển kinh tế xã
hội của thành phố.
2. Phương pháp nghiên cứu và số liệu
sử dụng
2.1. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp phân tích xu thế và mức
độ biến đổi trong quá khứ
Trong nghiên cứu này đã áp dụng
phương pháp Sen để tính hệ số góc và kiểm
nghiệm phi tham số Mann-Kendal để kiểm
tra xu thế biến đổi của các đặc trưng mưa,
nhiệt độ vả mực nước. Phương pháp Sen sử
26
NGUYỄN VĂN HỒNG
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GỊN
dụng mơ hình tuyến tính để ước lượng độ
dốc của xu hướng này, và phương sai của các
số dư là hằng số theo thời gian. Phương pháp
mơ hình hồi quy tuyến tính được sử dụng để
xác định xu thế và mức độ biến đổi của nhiệt
độ và lượng mưa trong quá khứ (1980-2019)
tại Thành phố Hồ Chí Minh [4], [5].
b. Phương pháp xây dựng kịch bản Biến
đổi khí hậu
Trong nghiên cứu này, phương pháp chi
tiết hóa động lực là phương pháp chính được
sử dụng để tính tốn xây dựng kịch bản
BĐKH độ phân giải cao cho khu vực Thành
phố Hồ Chí Minh. Bốn mơ hình khí hậu
tồn cầu (GCM) và khu vực (RCM) được áp
dụng trong tính tốn là: (i) Mơ hình PRECIS
của Trung tâm Hadley - Vương quốc Anh,
(ii) mơ hình CCAM của Tổ chức Nghiên
cứu Khoa học và Cơng nghiệp Liên bang Úc
(CSIRO), (iii) mơ hình RegCM của Ý và
(iv) mơ hình clWRF của Mỹ. Mỗi mơ hình
có các phương án tính tốn khác nhau dựa
trên kết quả tính tốn từ mơ hình tồn cầu
của IPCC (AR5, 2014). Tổng cộng có 12
phương án tính tốn khí hậu từ 4 mơ hình
nói trên (Bảng 1) [1, 4, 5].
Bảng 1. Thơng tin các mơ hình sử dụng xây dựng kịch bản BĐKH
TT Mơ hình
Trung tâm
phát triển
Các phương án Độ phân giải, Số mực thẳng
tính tốn
miền tính
đứng (levels)
1
Cộng tác của nhiều
cơ quan, tổ chức lớn,
clWRF
1. NorESM1-M
NCAR, NCEP, FSL,
AFWA…
2
Trung tâm Khí tượng 1. CNRM-CM5
25 km,
PRECIS Hadley - Vương quốc 2. GFDL-CM3
từ 6.5-25oN và
Anh
99.5-115oE
3. HadGEM2-ES
19
3
1. ACCESS1-0
Tổ chức Nghiên cứu 2. CCSM4
3. CNRM-CM5
Khoa học và Công
CCAM
nghiệp Liên bang Úc 4. GFDL-CM3
(CSIRO)
5. MPI-ESM-LR
6. NorESM1-M
10 km,
5-30oN và
98-115oE
27
4
Trung tâm Quốc gia 1. ACCESS1-0
RegCM nghiên cứu khí quyển
2. NorESM1-M
Hoa Kỳ (NCAR)
20 km,
6.5-30oN và
99.5-119.5oE
18
30 km,
3.5-27oN và
97.5-116oE
27
1980-2019.
Mơ hình khí hậu tồn cầu và khu vực là
những cơng cụ chính được sử dụng để đánh
giá xu thế biến đổi và diễn biến khí hậu
tương lai, đặc biệt là các cực đoan khí hậu.
Các mơ hình sau đây đã được sử dụng trong
2.2. Số liệu sử dụng
Việc đánh giá sự biến đổi của nhiệt độ,
lượng mưa tại Thành phố Hồ Chí Minh
được tiến hành tại trạm khí tượng Tân Sơn
Hịa, với chuỗi số liệu tin cậy và có đủ độ
dài để phục vụ tính tốn thống kê giai đoạn
27
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY
No. 80 (02/2022)
tính tốn xây dựng kịch bản BĐKH độ phân
giải cao cho khu vực Thành phố Hồ Chí
Minh: Mơ hình PRECIS của Trung tâm
Hadley - Vương quốc Anh, mơ hình CCAM
của Tổ chức Nghiên cứu Khoa học và Cơng
nghiệp Liên bang Úc (CSIRO), Mơ hình
RegCM của Ý, mơ hình clWRF của Mỹ [1],
[2], [5], [6].
Bảng 2. Các mơ hình khí hậu khu vực được sử dụng trong tính tốn xây dựng kịch bản biến
đổi khí hậu cho TPHCM
Mơ Hình
CCAM
Độ
Điều kiện biên
Từ mơ hình tồn cầu phân giải
ACCESS1-0
Thời kỳ có số liệu
Thời kỳ cơ sở
RCP4.5
RCP8.5
10 km
1970-2005
2006-2099 2006-2099
20 km
1980-2000
2046-2065 2046-2065
2080-2099 2080-2099
CCSM4
CNRM-CM5
GFDL-CM3
MPI-ESM-LR
NorESM1-M
RegCM
ACCESS1-0
NorESM1-M
PRECIS
HadGEM2-ES
25 km
1960-2005
2006-2099 2006-2099
CLWRF
NorESM1-M
30 km
1980-2005
2006-2099 2006-2099
27,9 0C. Giai đoạn từ 1980 - 2019 nhiệt độ
tại trạm Tân Sơn Hồ có xu thế tăng, với tốc
độ xu thế 0,024 0C/năm. Trong đó nhiệt độ
thấp là 27,0 0C năm 1987 và nhiệt độ trung
bình cao nhất là 28,5 0C năm 1999 (Hình 2).
Nhiệt độ (oC)
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Xu thế biến đổi các yếu tố khí hậu
tại thành phố Hồ Chí Minh
a. Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình nhiều năm khoảng
28.6
28.4
28.2
28.0
27.8
27.6
27.4
27.2
27.0
26.8
y = 0.0245x - 21.213
1980 1983 1986 1989 1992 1995 1998 2001 2004 2007 2010 2013 2016 2019
Thời gian (năm)
Hình 2. Xu thế biến đổi nhiệt độ trung bình năm (oC) tại trạm Tân Sơn Hoà
(1980-2019)
28
NGUYỄN VĂN HỒNG
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GỊN
b. Lượng mưa
Trong giai đoạn từ 1980 - 2019 lượng
mưa tại trạm Tân Sơn Hịa có xu thế tăng
với tốc độ khoảng 6,03 mm/năm. Lượng
mưa trung bình nhiều năm vào khoảng 1951
mm. Năm có lượng mưa thấp nhất là năm
2002 với 1321 mm. Năm có lượng mưa cao
nhất là năm 2000 với 2662 mm (Hình 3).
3,000
y = 6.0369x - 10119
Lượng mưa (mm)
2,500
2,000
1,500
1,000
1980 1983 1986 1989 1992 1995 1998 2001 2004 2007 2010 2013 2016 2019
Thời gian (năm)
Hình 3. Xu thế biến đổi lượng mưa năm (mm) tại trạm Tân Sơn Hòa (1980-2019)
Năm 2020, Tình hình ngập do mưa
và tình hình ngập do triều cường từ tác
động của BĐKH cho thấy lượng mưa, các
điểm ngập do mưa và triều năm 2020 so
với cùng kỳ năm 2019 đều tăng bất
thường, nhất là các trận mưa có cường độ
mưa trên 50mm tăng gần như gấp đơi
(Bảng 3).
Bảng 3. Bảng tổng hợp tình hình mưa, ngập nước năm 2020
STT
Nội dung
Năm 2019
Năm 2020
Tăng(+)/g
iảm (-)
163
159
-2,45%
1
Tổng số ngày mưa
2
Tổng lượng mưa trung bình
tại các trạm đo (mm)
1.057
1,452
+37,36%
3
Số ngày mưa có lượng mưa
trên 50mm/24h
23
44
+91,30%
4
Số trận mưa gây ngập
29
30
+3,44%
5
Số tuyến đường ngập nước
17
35
+105,88%
6
Số ngày vượt tần suất thiết kế
01
07
+700%
7
123,7mm (trạm 212mm (trạm Mạc
Ngày mưa có vũng lượng lớn
Nguyễn Hữu Cảnh Đỉnh Chi ngày
nhất từ đầu năm đến nay
ngày 14/9/2019)
06/8/2020)
Nguồn, [7].
29
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY
No. 80 (02/2022)
tăng từ 1,23-1,33 oC, khu vực phía đơng bắc
có mức tăng cao hơn các khu vực còn lại.
Theo kịch bản RCP8.5, đến năm 2030,
nhiệt độ trên toàn thành phố tăng từ 0,920,98 oC, mức tăng nhiệt độ ở khu vực phía
bắc cao hơn các khu vực. Đến năm 2050,
nhiệt độ trên toàn thành phố tăng từ 1,551,68 oC, khu vực Cần Giờ có mức tăng thấp
nhất so với các quận huyện khác.
3.2. Kịch bản biến đổi khí hậu cho
Thành phố Hồ Chí Minh
Kịch bản nhiệt độ
Theo kịch bản RCP4.5, đến năm 2030,
nhiệt độ trên toàn thành phố tăng từ 0,8050,814 oC so với giai đoạn cơ sở, mức tăng
nhiệt độ ở khu vực giáp tỉnh Bình Phước và
Bình Dương cao hơn các khu vực cịn lại.
Đến năm 2050, nhiệt độ trên tồn thành phố
Năm 2030
Năm 2050
Hình 4. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (0C) theo kịch bản RCP4.5
trung bình tăng trong khoảng 13-15%.
Theo kịch bản RCP8.5, vào năm 2030,
lượng mưa trên toàn Thành phố tăng từ 1217%. Đến năm 2050, lượng mưa trung bình
tăng 15-17%, khu vực huyện Cần Giờ có
mức thay đổi cao nhất với mức tăng dao
động trong khoảng 16-17%.
Kịch bản lượng mưa
Theo kịch bản RCP4.5, vào năm 2030,
lượng mưa trên toàn thành phố tăng từ 1221%, tăng dần từ Bắc xuống Nam cho toàn
khu vực Thành phố. Riêng khu vực huyện
Cần Giờ có mức thay đổi nhiều nhất dao
động từ 11-13%. Vào năm 2050, lượng mưa
30
NGUYỄN VĂN HỒNG
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GỊN
Năm 2030
Năm 2050
Hình 5. Mức biến đổi lượng mưa trung bình (%) theo kịch bản RCP4.5
2030, 2050 và 2100, theo kịch bản RCP4.5,
ranh mặn 0,25‰ cách trạm bơm Hòa Phú
lần lượt 0,75 km, 1,6 km, 4,09 km và 6,22
km so với 0,75 km, 1,6 km, 4,6 km và 8,6
km theo kịch bản RCP8.5. Trên nhánh Đồng
Nai, so với trạm bơm Hóa An, các số liệu
tương ứng là 3,7 km, 4,9 km, 7,7 km, 11,7
km theo RCP4.5 và 3,7 km, 4,9 km, 8,1 km,
12,6 km theo RCP8.5. Khi các cống ngăn
triều được đưa vào hoạt động, xâm nhập
mặn giảm đáng kể trên các nhánh sông nhỏ
như Bến Lức, Kênh Đôi - Kênh Tẻ, rạch Phú
Xuân (Quận 7), rạch Cây Khô (Nhà Bè)…
nhưng khơng có nhiều tác dụng đối với hai
nhánh sơng chính Sài Gòn và Đồng Nai. Kết
quả nghiên cứu này cũng cung cấp cơ sở
quan trọng cho việc hoạch định các giải
pháp thích ứng xâm nhập mặn phù hợp, đảm
bảo các hoạt động sinh hoạt và sản xuất tại
địa phương. Khi có các cơng trình cống
ngăn triều, các cơng trình này sẽ phát huy
3.3. Một số tác động của Biến đổi khí hậu
Nhiệt độ tăng dẫn đến nhiệt độ thành
phố cao hơn, làm suy giảm chất lượng của
khơng khí và nước. Cường độ mưa lớn
(lượng mưa và thời gian mưa ngắn) với tần
suất xuất hiện ngày càng dày và mực nước
biển tăng, dẫn đến tình trạng ngập lụt ngày
càng nghiêm trọng (tần suất ngập và mức
ngập) [7], [8], [9]. BĐKH sẽ làm cho mực
nước biển dâng cao, mùa khô kéo dài hơn
và gây ra mưa lớn trong ngày hè. Điều này
gây tác động lớn đến tài nguyên nước ở
thành phố Hồ Chí Minh, như gây ra tình
trạng ngập lụt đơ thị trong mùa mưa, gây
nhiễm mặn các nguồn nước và suy thối
nguồn nước ngầm.
Khi mực nước biển dâng, kết quả tính
tốn các kịch bản xâm nhập mặn trong
trường hợp khơng có các cơng trình ngăn
mặn. Kết quả nghiên cứu cho thấy trên
nhánh sơng Sài Gịn, tương ứng năm 2025,
31
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY
No. 80 (02/2022)
tác dụng ngăn mặn trên các nhánh sông nhỏ
đi sâu vào nội đồng như: nhánh Bến Lức,
Kênh Đôi - Kênh Tẻ, rạch Phú Xuân (Quận
7), rạch Cây Khô (Nhà Bè), v.v. Tuy nhiên,
độ mặn trên nhánh sơng Sài Gịn phía về
thượng lưu sẽ tăng 0,002% so với trường
hợp khơng có cơng trình [4].
Do đó, nếu khơng có hành động nào
được thực hiện thì sự an toàn và sinh kế của
người dân Thành phố Hồ Chí Minh sẽ bị đe
dọa. Thành phố Hồ Chí Minh sẽ bị ngập lụt
thường xuyên hơn, chất lượng nước và
không khí ơ nhiễm sẽ tăng, những phiền tối
do gập lụt của những trận mưa cực đoan gây
nên sẽ tăng lên, và điệu kiện sống sẽ trở nên
khó khăn hơn.
3.4. Kế hoạch hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh
Nhận thức rõ ảnh hưởng của BĐKH có
tính lâu dài, trong thời gian qua UBND
Thành phố đã ban hành nhiều Quyết định,
kế hoạch liên quan đến ứng phó với BĐKH
[10]. Hiện nay các sở, ban ngành của Thành
phố đang xây dựng và triển khai các chương
trình, dự án ứng phó theo [10], [11]. Theo
Kế hoạch, Thành phố giao cho các sở ngành
thực hiện 44 nhiệm vụ thuộc 10 lĩnh vực như
quy hoạch đô thị, năng lượng, giao thông
vận tải, công nghiệp, quản lý nước, quản lý
chất thải, xây dựng, y tế, nông nghiệp, du
lịch. Việc triển khai Kế hoạch hành động sẽ
giúp tăng cường năng lực ứng phó với
BĐKH của thành phố khi thực hiện các quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội; đóng góp
vào mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính của
quốc gia; nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước trong công tác ứng phó với BĐKH,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
theo hướng bền vững.
Thực hiện theo yêu cầu của Bộ Tài
nguyên và Môi trường tại [12], kế hoạch
hành động ứng phó với BĐKH của Thành
phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 20212030, tầm nhìn đến năm 2050 cần xác định
được các tác động nghiêm trọng của BĐKH
đến các lĩnh vực, ngành khu vực do Thành
phố Hồ Chí Minh quản lý, từ đó xác định
các giải pháp trọng yếu, thứ tự ưu tiên trong
danh mục các nhiệm vụ, dự án ứng phó với
BĐKH.
Cùng với việc ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện thỏa thuận Paris về BĐKH
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn 2017-2020 và 2021-2030; Nhiệm vụ
“Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động
ứng phó với BĐKH giai đoạn 2021-2030,
tầm nhìn đến 2050 Thành phố Hồ Chí Minh”
cũng được thực hiện trong năm 2020 với các
nội dung chính như sau: Rà sốt các văn bản
liên quan đến BĐKH nhằm xác định các nội
dung liên quan cần cập nhật, điều chỉnh hoặc
bổ sung, xây dựng mới; Xây dựng, bổ sung
và chi tiết hóa các kịch bản BĐKH và nước
biển dâng cho Thành phố Hồ Chí Minh theo
kịch bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường
công bố năm 2016; Đánh giá tác động chính
của BĐKH đến các ngành, lĩnh vực, khu vực
của tỉnh theo Kịch bản cập nhật lần 3/2016
về dự báo BĐKH, trong đó tập trung rà soát,
cập nhật cho các ngành, lĩnh vực, khu vực
điển hình của thành phố; Đánh giá mối quan
hệ giữa các yếu tố BĐKH với quy hoạch,
chương trình, kế hoạch phát triển của Thành
phố Hồ Chí Minh đã ban hành/có kế hoạch
ban hành, để xác định mức độ liên quan và
sự cần thiết tiến hành lồng ghép vấn đề
BĐKH vào chiến lược, quy hoạch, chương
trình, kế hoạch phát triển của Thành phố Hồ
Chí Minh.
4. Kết luận
Khí hậu Thành phố Hồ Chí Minh có sự
biến đổi trong những năm gần đây. Nhiệt độ
trung bình vào khoảng 27,9 oC và có xu thế
32
NGUYỄN VĂN HỒNG
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GỊN
tăng 0,2 oC/ thập kỷ. Lượng mưa năm
khoảng 1951 mm, có xu thế tăng 60
mm/thập kỷ. Theo kịch bản RCP4.5 và
RCP8.5, nhiệt độ và lượng mưa đều có xu
hướng tăng theo các giai đoạn đầu, giữa thế
kỉ 21. Về lượng mưa, đến năm 2030, lượng
mưa toàn thành phố tăng từ 12-21%
(RCP4.5) và tăng 12-17% (RCP8.5). Đến
năm 2050, lượng mưa trung bình tăng trong
khoảng 13-15% (RCP4.5) và tăng 15-17%
(RCP8.5).
Các kết quả nghiên cứu đã tổng hợp các
yếu tố tác động chính của BĐKH đến các
lĩnh vực, các ngành của Thành phố Hồ Chí
Minh. Nên việc xây dựng và thực hiện kế
hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí
hậu tại Thành phố Hồ Chí Minh cho giai
đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 là rất
thiết thực và phát huy tính chủ động của các
ngành, các địa phương. Các kết quả nghiên
cứu cũng đã nêu tổng quan các kế hoạch
hành động ứng phó với BĐKH trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện trong
thời gian qua.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
Phân viện KTTV&BĐKH, Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với
BĐKH giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 trên địa bàn TPHCM, Dự án Sở
TNMT TP.HCM, 2020.
[2]
Đài KTTV Nam Bộ, Nhận định bổ sung xu thế thời tiết, thủy văn mùa mưa, bão, lũ
năm 2019 khu vực Nam Bộ, 2019.
[3]
Viện khoa học KTTV và BĐKH, Thơng báo và dự báo khí hậu hằng tháng năm 2019,
2019.
[4]
Bart, V.D.H.; Peter S.; Albert K.T.; “Climate Change scenarios for the 21st Century –
A Netherlands perspective”, Scientific Report WR2014-01, KNMI, De Bilt, The
Netherlands, 2014.
[5]
IPCC Fifth Assessment Report, “Climate Change 2013 - The Physical Science Basis”,
Cambridge University Press, Cambridge, UK, 1535, 2013.
[6]
Bộ Tài nguyên Môi trường, Kịch bản Biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam,
Nhà xuất bản TNMT và Bản đồ Việt Nam, 2016.
[7]
Nguyễn Phú Bảo, Nghiên cứu tác động của BĐKH tới phân bố dân cư, phát triển cơ
sở hạ tầng cấp nước sạch, vệ sinh môi trường và đề xuất các giải pháp thích ứng, Đề
tài Sở KHCN TP.HCM, 2020.
[8]
Lê Thị Kim Oanh, Bước đầu nghiên cứu về di dân trong bối cảnh BĐKH và khả năng
đáp ứng của cơ sở hạ tầng ở TP.HCM, Đề tài Sở Khoa học và Công nghệ TPHCM,
2016.
[9]
Lê Ngọc Tuấn, Nghiên cứu, cập nhật các kịch bản BĐKH của Thành phố Hồ Chí Minh
theo phương pháp luận và kịch bản mới của ủy ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC)
và Bộ Tài nguyên và Môi trường, Đề tài Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM, 2017.
33
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY
No. 80 (02/2022)
[10] UBND Thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định Ban hành Kế hoạch hành động ứng phó
với BĐKH trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến
năm 2030, QĐ số 1159/QĐ-UBND ngày 17/3/2017, 2017.
[11] UBND Thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định giao cho sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, các địa phương trên địa bàn của thành phố
để thực hiện theo [10], C/v số 6990/UBND-ĐT ngày 09/11/2017, 2017.
[12] Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ban hành hướng dẫn về việc cập nhật kế hoạch hành
động ứng phó với BĐKH, với kịch bản BĐKH và nước biển dâng (theo phiên bản 2016
của Bộ Tài Nguyên và Môi trường), C/v số 180/BTNMT-KHTC ngày 12/01/2018,
2018.
Ngày nhận bài: 28/4/2021
Biên tập xong: 15/02/2022
34
Duyệt đăng: 20/02/2022