Tải bản đầy đủ (.pdf) (237 trang)

Một số chiến dịch trong kháng chiến chống Mỹ 1954-1975 (Tập 1: 1964 - 1966): Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.76 MB, 237 trang )

CHIẾN DỊCH HIỆP ĐỨC - ĐỊNG DƯƠNG
(Tiến cơng, từ ngày 1 7 th ả n g 11
đến ngày 19 th á n g 12 n ăm 1 9 6 5 )1

I. TÌNH HÌNH CHUNG
1. Đặc điểm địa bàn
Chiên dịch diễn ra trên địa bàn các huyện Quế Sơn, Thăng
Binh, Tam Kỳ, Tiên Phước thuộc tỉnh Quảng Nam mà trọng
diêm là chi khu quân sự Hiệp Đức và Đồng Dương nằm trên
trục Đường 14B. Khu vực diễn ra chiến dịch là một vùng
đọng băng có xen kẽ nhiều đồi trọc, đồi tranh nhưng khơng
hen tục. Có nhiêu điểm cao như: Núi Đá Biên, núi Đá Hàm,
núi Lớn, Chóp Chài, Lạc Sơn, 51, 49,... và dãy Đồi Hoa Quế
rat thuận lợi cho ta thực hiện cách đánh khêu ngòi buộc địch
phải đổ quân bàng trực thăng.
Đường sá có: Đường 14 chạy từ Kon Tum qua Khâm
Đưc (Phước Sơn), Thạnh Mỹ (Nam Giang), huyện Hiên
vê Thừa Thiên - Huế. Đường 14B, một nhánh chạy từ
nga ba Khâm Đức (nối với Đường 14) chạy qua Hiộp

f , á c /ỉ khoa íồn íhư cIn sv ự'ẻl Nam, Quyển I: Lích Si
’ ■ 61; Chiến dich kết thúc vào ngay 18 thang 12 năm 1965.

242


Đức, Đồng Dương qua Thăng Bình nổi với Đường 1 ở
Ilà Lam; một nhánh từ Thạnh Mỹ qua Đại Lộc, Ái Nghĩa
về Đà Nang gặp Đường 1 ở Hải Châu. Đường 1 và đường
sắt chạy dọc phía Đơng tỉnh Quảng Nam qua vùng đông
bằne ven biển. Đây là những trục đường được dô nhựa,


mặt đường tương đổi rộng, thuận tiện cho xe cơ giới cơ
độna. Ngồi ra, cịn các trục đường liên huyện đã được
rải đá, cơ giới cơ động thuận lợi.
Sơng suối: Có sơng Thu Bồn chảy qua Nhơn Trạch vê
Hội An; sông Tranh từ Trà Nam (Trà My) chảy theo phía
Tày huyện Tiên Phước qua Tân An (Hiệp Đức) vê Nhơn
Trạch gặp sông Thu Bồn. Sông Trường Giang và sông
Tam Kỳ chạy dọc theo vùng đồng bằng ven biên tỉnh
Quàng Nam đổ vào phá Tam Giang.
Đồng ruộng ở Hiệp Đức, Thăng Bình chủ yêu là đât
pha cát nên thuận lợi cho ta trong đào công sự, trận địa
nhưng lại dễ bị sạt lở do mưa và bom đạn của địch băn
phá. Làng mạc thưa thớt nên máy bay địch dê quan sat
phát hiện ra ta.
Tóm lại, về địa hình rất thuận lợi cho địch cơ động bộ
hình, bộ binh cơ giới và đổ quân bằng trực thăng, ta co
diều kiện đánh điem (vây điểm) để thực hiện mục đích
đánh địch ngồi cơng sự.
Nhân dân trên dịa bàn chiến dịch rât căm thù đích va co
cảm tình với cách mạng, yêu quý bộ đội. Phong trào du kích
chiên tranh và hoạt động của lực lượng vũ trang đang phat
Inẽn. Do vậy, ta có thể vận động được đơng đảo quan chung
nhân dân tham gia chiến dịch và phát triển mạnh mẽ phong
lrao du kích chiến tranh trên địa bàn.
243


2. Tình hình địch
Trước những thất bại liên tiếp trong 6 tháng đầu
năm 1965, chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của đê qc

Mỹ có nguy cơ bị phá sản hồn toàn. Chúng buộc phải
thi hành chiến lược mới, chiến lược “chiên tranh cục bộ’
hòng nhanh chỏng giành thắng lợi quyết định băng sức mạnh
quân sự của đội quân viễn chinh Mỹ. Cuôi năm 1965, trên
chiến trường Quân khu 5, quân Mỹ chiếm đóng Đà Năng
và các căn cứ Phú Bài (Trị Thiên), Chu Lai, Quy Nhơn
(Bình Định), Cam Ranh (Khánh Hòa). Ở Chu Lai, quân
Mỹ đưa thêm vào căn cứ này 150 máy bay các loại, quân
số tại đây có 4 tiểu đoàn thuộc Sư đoàn 1 thủy quân lục
chiến, ở Đà Nang cỏ khoảng 1.500 tên. Riêng ở khu vực
Hiệp Đức - Đồng Dương và các huyện Quê Sơn, Thang
Bình, Tam Kỳ, Tiên Phước (Quảng Nam), qn đội Sài
Gịn có 6 tiểu đồn bộ binh thuộc các trung đồn 4, 5 và 6, 1
chi đoàn thiết giáp MI 13,2 tiểu đồn pháo 105mm và 152mm.
Qn địa phương gồm có 1 tiểu đoàn bảo an, 7 đại dội
bảo an biệt lập, 1 đại đội dân vệ, 1 trung đội biệt kích
và 1 đội hải thuyền.
Tình hình địch trên địa bàn cơ bản đã bị ta cô lập sau
khi Chiến dịch Plei Me kết thúc, buộc chúng phải co lại
trong các quận lỵ và sử dụng đường không đê tiêp tê. Hang
ngày chúng vẫn đưa quân ra xa cứ điểm 2 - 3km dánh pha
nhằm phát hiện lực lượng ta. Nhìn chung tinh thần dịch b!
hoang mang, lo sợ ta tiến cơng, qn địa phương của dịch
thì phân tán. Nếu chủ lực qn đội Sài Gịn bị tiến cơng thi
qn dịa phương càng hoang mang dao động.
244


3. Tình hình ta
Xuất phát từ tình hình địch, Bộ Tư lệnh Quân khu 5

nhận định: Trong lúc địch đang hoang mang đao động, ta
đẩy mạnh hoạt động phá kìm kẹp, phá ấp chiến lược,
đánh tiêu diệt một vài đơn vị chủ lực quân đội Sài Gòn sẽ
buộc quân Mỹ phải nhảy vào, từ đó ta cân xác đinh tư
tường và kế hoạch đánh Mỹ và thăng Mỹ. Vì vậy, chủ
trương của Bộ Tư lệnh Quân khu 5 là: Sau khi Chiên
dịch Plei Me đánh địch ở vùng rừng núi kết thúc, ta tiêp
tục mở Chiến dịch Hiệp Đức - Đồng Dương ở vùng giáp
ranh, nhằm mục đích tiêu diệt một bộ phận sinh lực quân
dội Sài Gòn (từ 4 đến 5 tiểu đoàn) và quân Mỹ (diệt gọn
4 dến 5 đại đội), phát triển phong trào chiên tranh du kích,
binh vận, xây dựng thơn, xã chiến đâu, các vành đai diệt My,
bao vây cô lập các cứ điểm, quận lỵ, kết hợp nơi dậy VỚI tiên
cịng giải phóng vùng nơng thơn cịn lại ở Hiệp Đức, Tam
Kỳ, Tiên Phước, Quế Sơn, Thăng Bình. Thơng qua tác chien
dể rèn luyện và bồi dưỡng lực lượng ta, tiêp tục mở rộng
vúng giải phóng, đẩy mạnh phong trào địa phương.
Ngày 2 tháng 11, Bộ Tư lệnh Quân khu 5 quyết định
thành lạp Bộ Tư lẹnh chiến dịch gồm các đơng chí:
Nguyễn Năng (Sư đoàn trưởng Sư đoàn 2) làm Tư lệnh,
Lê Hữu Chữ làm Chỉ huy phó kiêm Tham mưu trương,
Võ Minh Thành (Bí thư Tỉnh ủy Quảng Nam) làm Chinh
ủỵ'- Cơ quan chien dịch lấy cơ quan Sư đoàn 2 ỉàm nịng
cốt, có tăng cường một số cán bọ của cơ quan câp trên và
’ttột sơ ngành của tỉnh.
,... '• Tống kết chiến dịch Hiệp Đ ứ c- Đỏng Dương c ủ a i và lực
'rợns vù Hang Quang Naiĩỉy Lưu trư Phòng Khoa học - Lịch sừ Q ã

245



Lực lượng tham gia chiến dịch gồm: Bộ đội chủ lực
có Sư đồn bộ binh 2 (Trung đồn bộ binh 1 và Trung
đoàn bộ binh 21); lực lượng tăng cường có Tiểu dồn bộ
binh 70, 1 tiểu đồn đặc cơng, 1 tiểu đoàn cối 120mmvà
ĐKZ 75mm, 1 tiểu đoàn súng máy phịng khơng 12,7mm
và các phân đội bảo đảm, phục vụ chiến đấu. Bộ đội địa
phương có Tiểu đồn bộ binh 72 Quảng Nam, dại đội đặc
công tỉnh và 6 đại đội các huyện cùng với lực lượng biệt
động, dân quân du kích trên địa bàn chiến dịch. Các đơn
vị tham gia chiến dịch cơ bản đà chiến đấu với qn đội
Sài Gịn nhiều lần nên hiểu địch; có kinh nghiệm tậc
chiên và tinh thần chiến đấu gan dạ; địa bàn diễn ra chiên
dịch có phong trào du kích và hoạt động tác chiến của lực
lượng vũ trang địa phương phát triển mạnh. Tuy nhiên,
có đơn vị mới lần dầu tham gia chiến dẩu (Trung doàn bộ
binh 21) nên chưa hiểu nhiều về địch và địa hình; trình
độ tơ chức của cơ quan chiến dịch có lúc cịn lúng túng
do đây là lân đầu tiên sư đoàn đánh tập trung.
Sau một thời gian chuẩn bị, ngày 10 tháng 11, Bộ chi
hụy chiên dịch thông qua quyết tâm: Tập trung mọi cô
găng, nô lực của các lực lượng tham gia chiến dịch, hồn
thành tơt nhiệm vụ qn khu giao.
Tư tưởng chì đạo: Đánh địch ngồi cơng sự là chính!
đanh chăc thăng, đánh liên tục, đánh thẳng ngay trận daụ;
kêt hợp chặt chẽ tác chiến của các đơn vị chủ lực với đâu
tranh chính trị, binh vận và nổi dậy diệt ác, phá kìm kẹpgianh đât, giành dân mở rộng vùng giải phóng.
Phương pháp tác chiến là đánh điểm, diệt viện ca
đường bộ và đường khơng; vận dụng linh hoạt các hình
thực chiên thuật phục kích, vận động phuc kích kết hợp

với tập kích, truy kích.
246


Chiến dịch dự kiến chia làm 3 đợt:
Dợt Ị tiến công ticu diệt chi khu quận lỵ Hiệp Đức và
dánh viện cả đường bộ, đường không xung quanh khu
vực Hiệp Đức.
Đợt 2, tiến hành vây đồn Việt An buộc địch phải hành
quân giải tỏa, từ đó sẽ đánh viện ở Đơng Dương tren
Đường 14B.
Đợt 3, vây Thăng Bình, tập kích trận địa pháo 105mm
buộc địch phải hành quân tiếp ứng giải tỏa.
Phương pháp tác chiên của chiên dịch: Đanh địch
ngoài cơng sự là chính kết hợp với vây diêm, đanh
diểm, diệt viện. Trong vây điểm và đánh diêm dung
cách đánh cường tập, mật tập cùa đặc công kêt hợp VƠI
hỏa lực pháo binh dể tiêu diệt cứ diêm hoặc bức hang.
Trong đánh viện ta vận dụng các hình thức vận đọng,
phục kích, tập kích, truy kích địch. Ta đánh viện ca
dường bộ và đường không, diệt từ viện nhỏ, viện vừa
dèn viện lớn đối với cả quân đội Sài Gòn va quan My.
Kct hợp chặt chẽ tác chiến của bộ đội chu lực VƠI hoạt
dộng du kích chiến tranh của bộ đội địa phương đế phân
tản lực lượng địch, làm cho địch bị động đơi phó trên
chiến trường.
Khu vực tác chiến chủ yếu là vùng Hiệp Đức. Hướng
chủ yểu của chiến dịch từ Tây huyện Quê Sơn vào Hiẹp
Đức và Thăng Bình. Hướng thứ yếu từ Đơng huyện Quẽ
Sơn vào Đơng huyện Thăng Bình và Nam huyện Tam Kỳ.

Tổ chức sử dung lực lượng: ở hướng chủ yếu sử dụng
toàn bộ lực lượng chủ lực cua Sư đoàn bộ binh 2 gôm
247


Trung đoàn bộ binh 1 và Trung đoàn bộ binh 21 cùng với
Tiểu đoàn bộ binh 70. Hướng thứ yếu sử dụng Tiêu đoàn 72
của tỉnh và các đại đội huyện Quế Sơn, Thăng Bình, Tam
Kỳ cùng với bộ đội đặc công thị xã.
Đợt 1 của chiến dịch sử dụng Trung đoàn bộ binh 1,
Tiểu đoàn bộ binh 70 và tiểu đồn phịng khơng 12,7mm
có nhiệm vụ tiêu diệt quận lỵ Hiệp Đức bằng cường tập,
diệt viện đường bộ, đường khơng khi địch giải tỏa Hiệp
Đức. Trung đồn bộ binh 21 làm lực lượng dự bị đứng
chân ở vùng Sơn Phúc.
Tiểu đoàn 72 Quảng Nam phối hợp với bộ đội địa
phương và du kích Tam Kỳ Nam, tiến cơng phá thê của
địch ở Bắc Tam Kỳ cả trong đợt 1 và đợt 2, phá thế kìm
kẹp cùa địch, giải phóng vùng nông thôn và tiêu diệt
quân Mỹ ở Bắc cẩm Khê.
Đại đội đặc cơng tập kích đánh phá liên tục thị xã
Tam Kỳ nhàm tiêu diệt bọn cố vấn Mỹ và cơ quan chi
huy, kho tàng... hồ trợ cho quàn chúng dấu tranh.
Đợt 3, sử dụng toàn bộ lực lượng Sư đoàn bộ binh 2
(Trung đoàn 1, Trung đoàn 21), Tiểu đoàn bộ binh 70 cùng
lực lượng vũ trang Quảng Nam đánh quân Mỹ ứng cứu giải
tỏa ở các trọng điểm dã xác định, nhất là Hiệp Đức, Việt An.
Bộ Tư lệnh chiến dịch hiệp đồng với các đơn vị thông
qua mệnh lệnh chiến đấu và qua giao nhiệm vụ cho các
bộ phận. Quá trình tác chiến chiến dịch, các đơn vị ở xa

nên Bộ Tư lệnh chiến dịch hiệp đồng qua diện thoại, các
đơn vị vừa nhận lệnh vừa hành quân vào chiếm lĩnh trận
địa. Hiệp đông giờ nổ súng, hiệp đồng giữa bộ binh VỚI
248


pháo binh, hiệp đồng giữa bộ đội chủ lực với bộ đội địa
p h ư ơ n ơ và du kích bảo đảm chặt chẽ trong từng dợt của
chiến dịch.
Cơng tác nắm địch: Đây là chiến dịch đầu tiên đánh
tập trune của sư đoàn với đổi tượng cả quân Mỹ và quân
dội Sài Gòn nên Bộ Tư lệnh chiến dịch đã nărn và phân
tích về âm mưu, thủ đoạn của địch, năm chăc vê địa bàn
diễn ra chiến dịch để xác định phương án tác chiên. Đê
bảo đảm đánh thắng trận đầu (công kiên Hiệp Đức), Bọ
Tư lệnh chiến dịch đã chỉ đạo các đơn vị trinh sát xác
định đường, hướng hành quân vào chiêm lĩnh vị trí xuat
phát tiến công. Giáo dục cán bộ, chiên sĩ nâng cao y thưc
bảo đảm bí mật và làm mọi cơng tác chuẩn bị chu đáo
như hiệp đồng với du kích dẫn đường, làm lơ tiêu, sửa
sane vũ khí trang bị để tiếp cận nhanh, vừa giữ được bí
mật. Chuẩn bị theo trình tự cơng kiên trước, phục kích
sau. Cán bộ tham gia trận nào phải dược đi chuân bị,
tránh việc chuẩn bị tràn lan, đồng loạt. Đặc biệt, Bọ Tư
lệnh chiến dịch đã hướng dẫn, tạo điêu kiện cho Trung
đoàn bộ binh 21 (cán bộ, đại đội, tiểu đoàn và trung
doàn) năm dược địa bàn tác chiên.
Bảo đảm hậu cần: Hậu cần của Sư đoàn bộ binh 2
phối hợp chặt chẽ với Hội đồng chi viện chiên trường co
kế hoạch cụ thể bảo đảm cho chiến dịch. Gạo đê ở từng

khu vực với số lượng đã tính tốn bào dam cho bọ Ọ1
không phải di các nơi để lấy gạo. Dân công chuan Bị C
1 là 600 người. Tổ chức kêt hợp chặt che quan y ơn
v! với quân y mặt trận để vừa sử dụng tạp trung, vưa
nhicu bộ phận ở các hướng.
249


Huấn luyện bổ sung: Các đơn vị đã có kê hoạch huân
luyện bổ sung theo nhiệm vụ được phân công và phương
án tác chiến. Tiểu đoàn bộ binh 90 và 60 huấn luyện
đánh công kiên (đánh liên tục, đánh hỏa diổm), trong đó
hiệp đồng chặt chẽ giữa hỏa lực và xung lực, chú trọng
động tác chiếm lĩnh và phát triển chiến dâu, cách giữ
vững liên lạc với chỉ huy trong quá trình phát triên chiên
đấu, bảo đảm chỉ huy nắm được bộ đội liên tục, không
gián đoạn. Rèn luyện về kỹ thuật, cách bố trí, kỹ thuật
bắn của ĐKZ, đại liên, các tổ B-40...
Đối với Trung đoàn bộ binh 21, sư đồn chỉ thị nhanh
chóng huấn luyện bổ sung để cán bộ nắm dược địa bàn
chiến dịch. Cơ quan tham mưu phái bộ phận cán bộ có
kinh nghiệm để huấn luyện, trao đổi về hành quân, trú
quân và chiến đấu ở dồng bằng.
Chuân bị bộ đội: Sư đoàn đã chỉ thị cho các đơn VỊ
làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng để giữ vững
quyết tâm cho bộ đội trước khi bước vào chiến dịch.
Thông qua Hội nghị Qn chính tồn sư dồn dể động
viên cán bộ, chiến sĩ quán triệt mục đích, yêu cầu chiên
dịch, thấy được những thuận lợi, khó khăn quyết tâm
vươn lên hồn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giaoChiến dịch này phải xác dịnh quyết tâm đánh Mỹ và

thăng Mỹ nên khắc phục tư tưởng ngại phi pháo đê dám
xôc tới đánh Mỹ. Chấp hành nghiêm chính sách thương
binh, tử sĩ và chính sách đối với tù binh, hàng binh, xâỵ
dựng tinh thần đoàn kết hiệp đồng chặt chẽ giữa bộ đội
chủ lực và bộ dội địa phương, dân quân du kích các xa
trong tác chiên, trong địch vận...
250


II. DIEN BIÊN VÀ KÉT QUẢ CỦA CIIIÉN DỊCH
1. Diễn biến của chiến dịch
Dợí 1, từ ngày 17 đến ngày 20 tháng 11, tiến cơng
Hiệp Dít e để cân viện
Lúc 00 giờ 30 phúl ngày 17 tháng 11 năm 1965, ta nô
súng tiến công chi khu Hiệp Đức. Bộ đội đìa phương
huyện Quế Sơn đánh dịch ở núi Lớn. Sau 3 phút chiên
dấu, dịch ở núi Lớn bỏ chạy. Đặc cơng của Sư đồn bộ
binh 2 diệt dịch ở Đồi Tranh, 1 iêu doàn bộ binh 60 va 90
dành địch ở Đồi Sơn và khu hành chính quận. Ngay tư
dầu, hộ thống thông tin của dịch dã bị hỏa lực cua ta pha
hủy. Lợi dụng lúc quân dịch còn dang lúng túng, các chiên^S1
bộc phá nhanh chóng xơng lên mở cửa. Sau 45 phút chien
dấu, ta dã diệt dược căn cử Đồi Sơn. Hoàn thành nhiẹm
vụ đánh dịch ở Đồi Sơn, Tiổu đoàn bộ binh 90 de lại mọt
bộ phận nhỏ làm nhiệm vụ thu dọn chicn trường, cọn
phân lớn lực lượng phát trien vào tiên công địch ơ quạn
lỵ Hiệp Đức.
Khi Tiểu đoàn bộ binh 90 nổ súng dánh dịch ở Dơi
Sơn, Tiểu dồn bộ binh 60 nhanh chóng dột phá khu
quận lỵ Hiệp Đức. Đại dội bảo an 495 tháo chạy, ta chi

diệt và bắt dược một số tên dịch. Cùng thời diem đó, đặc
cơng của Trư ne. dồn Ba Gia tiêu diệt dịch ở cứ diêm Đơi
Hanh; bộ dội dịa phương Quế Sơn diệt dich ơ nui Lơn ßinh Sơn, trung dội dân vệ ở Đơi Tranh - Sơn Hiẹp keo
nhau ra hàng. Lúc 2 giờ ngày 17 tháng 11, ta làm chu
hoàn toàn quận lỵ, diệt gọn 2 dại đội bảo an, thu ^
súng các loại, tảo trừ và bắt những tên đích con lan tron,
251


1 hây dịch đố quân xuống Đồi Tranh, ta không thực
hiện dánh viện dổ bộ dường không xuống Điểm cao Hoa
Quẽ và Điểm cao 230. Bộ Tư lệnh chiến dịch quyết tâm
dùng toàn bộ Trung doàn bộ binh 1 tập kích tiêu diệt dịch
trú quân tại Đồi Tranh và khu vực lân cận. Đen 21 giừTiổu đoàn bộ binh 60 và Tiểu đoàn bộ binh 40 (lực lượng
dự b| của sư đồn) dã vận dộng đến phía Đơng quận ly
Iliẹp Đức (cách lkm) tháy dịch dã chiểm dược Dôi Sơn
va khu quận lỵ liên bỏ kế hoạch tập kích vì cho rằng dịch
dã ơ trong công sự vững chắc. Ngày 19 tháng 11, dịch tại
IIiộp Dức đánh nơng ra phía Đông của quận, ta dã bô tri
lực lượng dánh bại dịch lấn chiếm.
252

lll'P
m r 1! f 1

Ngày 18 tháng 11, dịch sử dụng 110 làn chiếc trực
thăng chở hai tiểu đoàn chù lực lên chiếm lại Hiệp Đức,
Chúng định đổ quân xuống Đồi Sơn và khu quận lỵ
nhưng bị Tiêu đoàn bộ binh 90 và bộ dội dịa phương băn
rơi 4 chiếc. Địch phát hiện ở Đồi Tranh khơng có bộ dội

ta nên cho máy bay bay dọc sông Tranh và dơ qn
xng phía Nam Đồi Tranh. Ilỏa lực 12,7inm của ta bơ
trí ở Điểm cao 230 bị núi chc khuất khơng bán dược.
1 iêu đồn bộ binh 90, sau khi bán rơi 4 máy bay trực
thăng dã cho bộ đội rút ra ncn địch chiếm lại quận ly
Hiệp Đức và Đồi Sơn.

- ÍĨÕ N C Ỉ D Ư O N C Í

bức hàng đồn dân vệ Tú La (Sơn IIiộp). Từ khi ta nổ
súng dến 15 giờ ngày 17, dịch ở các căn cứ khơng có
phản ứng gì. Đến 16 giờ có máy bay L-19 trinh sát và
máy bay A-37 đánh bom vào khu quận lỵ Hiệp Đức và
các vị trí xung quanh.

;

;
!


Đựt 2 từ 10.12 đen 19.12

Dựt 2 lừ 26.11 den 09.12



Naày 20 tháng 11, Bộ Tư lệnh chiến dịch quyết định
chấm dưt đợt 1, ta đánh 3 trận, diệt hoàn toàn 5 cứ điểm,
bức hàng 1 cứ diểm, diệt gân 2 dại đội bảo an, 8 trung

dội dân vệ. Tổng sổ quân địch bị chết và bị thương 493
i ngoàũa còn phá tan các tổ tề điệp và lực lượng phản
đọng Quốc dân Đảng, thu 263 súng các loại, trong đó
có 1 coi 81mm, 4 cối 60mm, 4 đại liên và 20 trung liên,
bấn rơi 7 máy bay trực thăng, giải phóng 7.500 dan, ta hy
sinh 75 đồng chí, bị thương 163 đơng chí.
Dợí 2, từ ngày 26 tháng 11 đến ngày 9 tháng 12, ta
rây đồn Việt An để cỗu viện
Bước sang dợt 2 của chiến dịch, Bộ Tư lệnh chiến dịch
chủ trương sư dụng một lực lượng nhỏ bao vây đôn Việt
An dể câu nhử dánh viện địch ở Đông Dương. 1>eu oan
bộ binh 60 cùng với 3 trung dội du kích ln
*hay
nhau bao vây, cịn lực lượng bao vây trực tiêp à tô ọ
binh (1 tiểu đội).T a tổ chức 2 cụm hỏa lực ở rây Nam và
Đông Bắc Việt An, vừa khổng chê diệt diêm, vưa an may
bay Đem 26 thang 11, ta bắt đầu tiến đánh và vây đôn Viẹ
An. Từ ngày 26 tháng 11 đôn ngày 2 tháng 12, tạ vừa đánh,
vừa ép dịch, nhưng viện binh dịch không xuat hiẹn.
Ngày 3 tháng 12, địch dùng 10 máy bay trực thăng có
mảy bay phản lực yểm trạ định dổ quân xuống tiêp viện
chó Việt An nhưns t)Ị hỏa lực phịng khơng 12,7mm c a ta
ban rơi 1 chiec, số còn lại quay về căn cử. ộ rư ‘?nn
chiến dịch thấy vay don Việt An đã làu (ể,ần l2 n^ y ^
địch không ủ n g cửu giải tỏa nên dã quyết dịnh sử dụng
hcu doan bơ binh 60 chuẩn bị tiêu diệt vị trí này', ơng
sừ dụng Tiêu đoan bộ binh 70 tập kích dịch ờ Mộc 1 •
253



Ngày 7 tháng 12, trong khi ta đang chuẩn bị tiến cơng 2 vị
trí trên thì nhận dược tin của trinh sát phát hiện dịch xuất
hiện ở Đường 1 chuẩn bị cho cuộc càn ‘'Liên kct 118",
nhầm giải tỏa Việt An, Hiệp Đức, Quế Sơn... Ngày 8
tháng 12, dịch tổ chức một chiến đồn gơm 1 iêu dồn 1
và Tiểu doàn 3 thuộc Trung đoàn 5; 1 tiếu đoàn thuộc
Trung đoàn 6 và Tiểu 'đoàn 11 biệt dộng quân do tcn
Trung tá Phạm Việt Hùng chỉ huy hành quàn theo dường
Hà Lam lên Đồng Dương để giải tỏa cho Việt An. Khi
qn địch vào giữa đội hình bố trí của Đại dội 2, Ticu
đoàn bộ binh 70 dã nổ súng tiêu diệt gần hết Tiểu đoàn 11 biệt
động quân, số còn lại chạy về Đồng Dương. Các cánh
quân khác của địch nằm tại chỗ không ứng cứu.
Chiều ngày 8 tháng 12, dịch cho máy bay bắn phá dữ
dội và cho quân xuống lấy xác, bị ta tiêu diệt thêm mọt
số. Lực lượng của hai cánh quân, chúng tập trung tại khu
vực cầu Ồng Triệu gồm có 3 tiểu dồn và 2 dại đội biẹt
kích cùng với Ban chỉ huy hành qn Trung đồn 5.
Nắm dược tình hình trên, dến 18 giờ, Bộ lư lệnh
chiến dịch hạ quyết tâm: Tập trung tồn bộ lực lượng
Trung dồn bộ binh 1 tập kích quân dịch trú quân tại khu
vực Đồng Dương. Nhiệm vụ của các lực lượng dược g>a°
như sau: Tiểu doàn bộ binh 60 diệt dịch từ Diêm cao 23,
Điểm cao 30 đến ơ Vng; Tiểu đồn bộ binh 90 dược
tăng cường 3 cối 81mm và 5 ĐKZ có nhiệm vụ liên cong
vào phía Tây cầu ơ n g Triệu đến ơ Vng; Tiếu dồn bợ
binh 40 dược tăng cường 2 DKZ, tiến công dịch ở Đ'à
Biển, sau đỏ phát triển sang Nam Dường 16, hiệp d011ỷ
với Tiểu doàn bộ binh 60 diệt quân dịch ở Điểm cao 23;
254



Tiểu đoàn bộ binh 70 về đứng chân ở Xuân Thăng làm dự bị
cho trune. doàn; 2 dại dội súng máy phịng khơng 12,7mm của
sư đồn và Trung đồn bộ binh 1 bố trí ở khu đơi 48 bảo
vệ Sở chỉ huy trung đồn ở Đồng Đức và Sờ chì huy
chiến dịch ở Điện An. Công tác chuẩn bị rất gấp rút, các
dơn vị lại ở xa (Tiêu đoàn bộ binh 60 cach đích 16km,
liều đồn bộ binh 40 và 90 cũng cách địch 5 - lOkm). Sau
khi nhận lệnh qua diện thoại, các đơn vị tổ chức cho bộ
dội bơn tập. Toan bộ Trung đồn bộ binh 1 vừa điều động
bộ đội, vừa làm công tác chuẩn bị. Đến 4 giờ ngày 9 tháng 12,
la đã chiếm lĩnh xong trận địa.
5 giờ ngày 9 tháng 12, ta đồng loạt nổ súng đánh vậo
dội hình địch, các dơn vị dã hiệp đồng rât chặt chẽ, quan
dịch bị đánh bất ngờ và đối phó yếu ớt. Sau 1 giờ chiên
dấu, ta đã chiếm toàn bộ trận địa địch, tiêu diẹt gọn cạ
Ban chỉ huy Trung đồn 5 qn đội Sài Gịn, so con lại
khoảng 60 tên chạy về Điểm cao Châu Xuân, Tieu đoan
bộ binh 70 tổ chức đánh chiếm Điểm cao 47 và tiêu diệt
số tàn quân địch. Đen 6 giờ 30 phút, dịch cho nhièu máy
bay L-19, phản lực F4-H oanh tạc các thôn Xuân Thăng,
Hưng Lộc, Châu Xuân, máy bay C-47 phun hơi độc. Bộ
phận phịne. khơng đánh trả quyết liệt dã băn chay 1 may
bay phản lực, 1 máy bay L-19 và 3 máy baỵ trực
^3 giờ, dịch tiếp tục oanh tạc nhiêu vùng ơ An Ly.
giờ, dịch sử dụng 100 lần chiếc trực thăng đô khoang^
hcu đoàn quân Mỹ xuống Điểm cao 59 và đoi 51, c au
Xuân... bị ta liến công tiêu diệt một sô ten, so con ại
cbạy. Cùng thời gian này, Sở chỉ huy chiến dịch di

chuyển về Đồng Tiến và két thúc đợt 2 chiên dich.
255


Đợt 3, từ ngày 9 đến ngày 19 tháng 12 năm 1965, ta
đánh quân Mỹ cửu viện
Trong ngày 9 tháng 12, sau khi cho máy bay, pháo
binh bắn pha để dọn bãi, quân Mỹ sử dụng 100 làn chiếc
trực thăng đổ 1 tiểu đồn thủy qn lục chiên xng vùng
An Lý, Điểm cao 56, Điểm cao 51, Châu Xuân. Tại dây
chúng cho một cánh quân tiến đến Hưng Lộc. Tiêu doàn
bộ binh 70 và một bộ phận của Trung đoàn bộ binh 1 vận
động ra chặn đánh diệt khoảng 100 tên. Cùng thời gian
này, quân Mỹ dùng 150 lần chiếc trực thăng dô quân
xuống Điểm cao 280 Quế Sơn, nhưng thực tê chúng chi
đổ quân xuống Sơn Trà 47 tcn.
7 giờ ngày 10 tháng 12, địch oanh tạc khu vực La
Ngà, Cẩm Tú, Chiêm Sơn. Đến 10 giờ, dịch đố khoảng 5
tiểu đồn qn Mỹ xuống Bắc La N ề, Tiểu doàn 70
và 60 nổ súng chiến đấu, địch rút lui. Sau đó, dịch lại tiêp
tục đổ quân, ta lại đánh bật ra không cho chủng chiêm
địa bàn.
Chiều ngày 10 tháng 12, tại Sở chỉ huy ở Đồng Tiên.
Bộ Tư lệnh chiến dịch nhận định: “Địch vừa hành quan
giải tỏa vừa mở rộng phạm vi càn quct nhằm diệt chủ lực
của ta. Lực lượng chủ yếu ở cánh quân phía Nam là 4
tiểu đoàn thủy quân lục chiến Mỹ. v ề la, thu được thăng
lợi lớn, nhưng bắt đầu xuất hiện tư tưởng ngại phi pbậ°
Mỹ; ờ hậu phương lại gặp nhiều khó khăn trong v?n
chuycn thương binh. Do đó, chủ trương của ta trong luc

này là tránh dối diện với địch, tập trung những dơn VỊ
còn sung sức ra hai bên để đánh vào bên sườn và sau
lưng chúng; tiêu diệt những bộ phận địch sơ hở. sẵn sàng
256


tập trung lực lượng dánh khi quân địch rút về”1. Đồng
thời xác dinh nhiệm vụ cho các đơn vị như sau:
Sừ dụng lực lượng, chia làm 2 cánh: Cánh phía Bắc
gồm Trung đoàn bộ binh 21 và các tiểu đoàn trợ chiên
của sư doàn; cánh Nam gồm Trung đoàn bộ binh 1 (Tiêu
doàn 90 và Tiểu đoàn 70). Bộ Tư lệnh chiến dịch cũng
chia làm 2 cánh để tiện chỉ huy các đơn vị.
Ngày 11 tháng 12, địch tiếp tục oanh tạc và đô quân
xuống La Ngà, Việt Đông, Chiêm Sơn, 12 giờ chúng tiên
vào Lam Sơn, 17 giờ chúng chiếm Điểm cao 139 Đơng
Bẳc Chóp Chài (Điểm cao 408). Ngày 12 tháng 12, lúc
5 giờ địch dùng B-52 oanh tạc trục đường gân câu Phúc
Cuông, đại đội ĐKZ thuộc Trung đoàn bộ binh 1 bị
thương vong. Đến 8 giờ ngày 12, địch đơ khoảng 1 tiêu
dồn qn Mỹ xuống đồi An Lý, Hà Châu, Gia HỘI. 15
giờ cùng ngày, địch tiếp tục đổ quân xuông núi Đá Mọc,
điểm cao 197, Điểm cao 408, một bộ phận di qua Dương
Chấn, một cánh khác đi theo sườn dốc Cây Trâm.
Ngày 13 tháng 12, lúc 7 giờ, địch dùng B-52 đánh vào
đội hình Tiểu đồn bộ binh 70 và Tiểu đồn bộ binh 60
§ày nhiều thương vong. Ngày 14, địch oanh tạc vạo vụng
An Lâm, An Tráng - hạu phương của ta. Đen 10 giờ, địch
dùng trực thăng đổ khoảng 1 tiểu đồn qn Mỹ xng
An Tráng. Bộ Tư lệnh chiến dịch ra lệnh cho 2 tiêu đoan

bọ binh 40 va 60 phân tán thành các đại đội đê đánh nhỏ
bảo vệ kho trạm cùng thương binh.
'• Chiến dịch tiên cơng Hiệp Đức - Đồng Dương cùa Sư đồn 2 Qn
p"í 5 lực lượng vũ trang Quảng Nam (từ 17-1 ỉ đên 18-1 )’
Khoa học - Lich
I irh sử
«ừ Ouân
Onân khu 55.
17-MS...cmcn

257


Thực hiện chủ trương trên, trong các ngày 15, 16 và 17 ta
đánh nhỏ lẻ tiêu hao quân địch. Đêm 17, Bộ Tư lệnh
chiến dịch nhận được tin báo của trinh sát và nhận định
có thể ngày 18 tháng 12 địch hành quân qua cẩm Khê về
Tam Kỳ, nên đà hạ quyết tâm tổ chức trận vận động phục
kích Cẩm Khê. Ý định sử dụng toàn bộ Trung đoàn bộ
binh 1 và Tiểu đoàn bộ binh 70, nhưng do thời gian gâp
ta chỉ huy động được 2 tiểu đoàn bộ binh 90 và 70 cùng
một bộ phận của Tiểu đoàn bộ binh 60 với hỏa lực của
trung đoàn tham gia trận vận động phục kích này. Ngày 18
tháng 12, địch hành quân theo đường từ cẩm Long đi
Cẩm Khê. Đến 13 giờ, Trung đoàn bộ binh 1 vận dộng ra
chặn đánh địch tại chợ cẩm Khê thực hiện chia căt địch
để tiêu diệt từng bộ phận. Do kế hoạch chưa tốt nên ta
chỉ đánh được một bộ phận đi đầu, lực lượng phía sau
địch dồn lên chống trả quyết liệt. Trận đánh kéo dài ba giờ, ta
tiêu diệt khoảng 456 qn dịch, thu một số vù khí nhưng

ta khơng làm chủ được chiến trường. Ngày 19 tháng 12,
địch rút bỏ các vị trí đã chiếm, bộ đội ta chặn đánh nhưng
kết quả hạn chế, chiến dịch kết thúc1.

2. Kết quả chiến dịch
Kết quà toàn chiến dịch, chủ lực ta diệt 3 tiêu dồn
qn đội Sài Gịn (Tiểu đồn 11 biệt động quân, tiểu đoàn 1
và 4 của Trung đoàn 5), 1 đại đội biệt kích, Ban chỉ huy hành
quân Trung đoàn 5, 9 đại đội, 10 trung đội, đánh tiêu hao
nặng 2 tiêu đồn (có 1 tiểu đồn qn Mỹ) và 2 đại
đội. Ta loại khỏi vòng chiến đấu 3.080 tên địch, bắt 483
1. Bộ Quốc phòng - Viện Lịch sử quân sự Việt Mam, Tóm tắt các chi#'
dịch trong kháng chiến chống Mỹ. cím nước (1954-1975), Sđd, tr. 70.
258




I
j

I


i




tên bắn rơi 39 máy bay (có 36 trực thăng), thu được 401

súng các loại, giải phóng hồn tồn chi khu Hiệp Đức
gồm 7.500 dân. Lực lượng vũ trang địa phương đánh 296
trận loại khỏi vòng chiến đấu 3.104 tên, trong đó có 5
đại đội và 21 trung đội, thu 408 súng các loại, bắn rơi 22
máy bay, phá hủy 29 xe quân sự, 1 kho xăng, 2 kho đạn,
phá 4 cầu và 8 lo cốt, phá 35 ấp chiến lược, giải phóng 7
xã, 21 thơn và 36.000 dân.
Ta hy sinh 397 người, bị thương 659 người, mất 187 súng1.
III. ƯU, KHUYÉT ĐIỂM, NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT

só VẤN ĐÈ RÚT RA VẺ NGHỆ THUẬT QUAN s ự

1. Ưu, khuyết điểm, nguyên nhân
a) ư u điểm
Chiến dịch đã đáp ứng được mục đích, yêu câu ma Bọ Tư
lệnh chiến dịch đề ra là: Tiêu hao một bộ phận quan trọn£
sinh lực Mỹ, bước đầu đánh Mỹ có kết quả, đã thực hiện tơt
nhiệm vụ giải phóng nơng thơn, xây dựng củng co phong trao
chiến tranh du kích, phá thế kìm kẹp của địch.
Trong chiến dịch, việc phối hợp ba thứ quân (chu lực,
địa phương, du kích), kết hợp giữa đấu tranh chính tru
đàu tranh vũ trang rất chặt chẽ và có nhieu ket qua to .
Nhừng thắng lợi của bộ đội chủ lực đã hỗ trợ cho phong
trào đấu tranh chính trị của quần chúng ờ nông thôn len
cao, bộ đội địa phương và du kích tích cực hoạt ọng

1. Bộ Quốc phòng - Viện Lịch sử quàn
dich trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

su Việt Nam, Tóm tắt các chiên

(1954 - 1975), Sđd, tr. 70.
259


khiến cho địch lúng túng và bị động, vừa lo chống đỡ với chủ
lực ta ở vịng ngồi, vừa phải lo chống đỡ với phong trào đấu
tranh chính trị và hoạt động của du kích ở vịng trong.
Bộ Tư lệnh chiến dịch đã phản đoán đúng âm mưu,
hành động của địch, từ đó chọn hướng chủ yểu và hướng
phối hợp chính xác nên việc sử dụng lực lượng và vận
dụng các hình thức chiến thuật tập kích, phục kích, đánh
diêm, vây điểm câu viện đạt hiệu suất chiến đấu cao.
Kịp thời rút kinh nghiệm những hạn chế trong đợt 1
của chiến dịch nên khi bước vào đợt 2, các đơn vị đã nắm
chắc được quyết tâm chiến đấu của cấp trên, phối hợp
nhịp nhàng giữa các bộ phận, diệt gọn địch ờ Đồng
Dương. Đây là trận then chốt quyết định buộc quân Mỹ
phải vào cứu nguy cho quân đội Sài Gịn, ta có điều kiện
đánh qn Mỹ.
b) K h uyết điểm

Trong một sổ trận, do phán đoán chưa chắc về lực
lượng và địa diêm đổ quân (Hiệp Đức) hoặc chỉ huy chưa
thật linh hoạt, có lúc quyểt tâm chưa cao, vận dụng các
hình thức chiên thuật có lúc, có nơi chưa linh hoạt nên bỏ
lỡ nhiêu cơ hội diệt gọn địch (Tiểu đồn bộ binh 90
khơng diệt gọn trực thăng địch ở Hiệp Đức, trận phục
kích ở Câm Khê, các trận của Trung đoàn bộ binh 2) làm
hạn chê thăng lợi to lớn của chiến dịch1.


Ị. Bọ Quoc phòng, Cục Tác chiến, Hồ sơ báo cáo của Đơn vị 502 ve
Chiên dịch Đông Dương. Hiệp Đức ¡965, Hồ sơ số 1501, Liru tại Trung tám
lưu trữ Bộ Qc phịng, tr. 22.

260


Chỉ huy chiến dịch cịn cỏ biểu hiện nơn nóng, khi
vây Việt An 12 ngày không thây viện binh địch xuât hiện
nên chuyển sang quyêt tâm tiêu diệt Việt An, đánh địch ở
Mộc Bài. Khi chuẩn bị lực lượng diệt Việt An thì ngày 8
tháng 12, viện binh địch xuất hiện và ta đã tiến hành đánh
viện binh địch giành thắng lợi, diệt gọn Tiêu đoàn 11 biệt
động quân. Hạn chế này cũng là một kinh nghiệm cho ta
nắm chắc hơn về quy luật hoạt động của địch và củng cô
quyết tâm vây điểm, đánh điểm câu viện của ta.
Một số cán bộ và chiến sĩ xuất hiện tư tưởng lo sợ hỏa
lực phi pháo và không quân của địch. Việc châp hành
chính sách đối với tù, hàng binh của ta chưa tôt, nhât là
sau trận ở Hiệp Đức và Đồng Dương, dân tới địch ngoan
cố chống lại ta. Nếu ta làm tốt cơng tác này như đợt đâu
thì cơng tác dịch vận trong chiên dịch sẽ tôt hơn.
c) Nguyên nhân
* Nguyên nhân lỉu điểm
Do nhận định, phán đoán đúng về địch nên^BỘ Tư
lệnh chiến dịch đã xây dựng quyết tâm chiên đâu đung
dấn, sử dụng lực lượng phù hợp, dự kiến đúng khu vực
diệt địch.
. Công tác chuẩn bị chiến trường chu đáo, chặt chẽ, am
hiểu địa hình là yếu tố quan trọng giành thăng lợi của

chiến dịch.
Nắm vững nghệ thuật chỉ huy, vận dụng phương
châm và cách đánh đúng, thực hành xử trí tình hng
trong chiến dịch linh hoạt.
Chọn đúng đia bàn mở chiến dịch, xác định từng
bước của chiến dịch đúng đắn, nắm chẳc: thời cơ đan
trận then chốt chiến dịch lam địch mất quyên chủ động.
261


Kết hợp chặt chẽ tác chiến của bộ đội chủ lực với
hoạt động của lực lượng vũ trang địa phương, phát huy
sức mạnh tơng hợp của các ngành, các đồn thể để hoàn
thành thắng lợi nhiệm vụ chiến dịch.
* Nguyên nhân khuyết điểm
Trong cơng tác chỉ huy cịn có biểu hiện nơn nóng,
thiêu kiên nhẫn trong thực hiện kế hoạch điều dụ địch. Nếu
không điêu chỉnh kịp thời sẽ làm lộ bí mật của trận đánh.
Bơ trí vị trí đứng chân của lực lượng đánh viện chưa
hợp lý, khoảng cách quá xa (gần lOkm) nên khi cơ động
sức chiên đâu giảm sút, công tác hiệp đồng bảo đảm
không theo sát trong quá trình cơ động.
Dự kiên chưa hết tình huống khi địch đổ quân, trận
địa hỏa lực diệt địch bổ trí chưa hợp lý nên chưa diệt gọn
quân địch trong từng trận đánh.
2. Một sô vân đề rút ra về nghệ thuật quân sự
a)
Lựa chọn đúng hướng và muc tiêu chủ yếu của
chiên dịch
Chọn chính xác hướng, mục tiêu chủ yếu chiến dịch là

the hiẹn việc nghiên cứu và nắm chắc địch của người chì
hụy đe phát huy thế mạnh của ta, khoét sâu chỗ yếu cùa
địch, làm cho địch bị động lúng túng khi bị ta tiến công.
Quán triệt phương châm đánh địch ngồi cơng sự là
c mh nên Bộ Tư lệnh chiến dịch đã chủ trương tiêu diệt
chi khu quận lỵ Hiệp Đức, bao vây đồn Việt An để “khêu
ngòi” chờ địch tăng viện

Đưc là một chi khu quân sự, nơi tập trung bọn ác
ôn của các xã đã giải phóng dồn về, nằm trên trục Đường 16
262


cách Tây Tam Kỳ 40km. Lực lượng địch ở đây có 2 đại
dội bảo an, 8 trung đội dân vệ đóng trong 5 cứ điểm và
các ấp chiến lược lân cận. Cứ điểm chủ yêu đỏng trên
một quả đồi cao, lực ĩượng gồm 1 đại đội bảo an tăng
cường. Do vậy, Hiệp Đức là địa bàn rất có giá trị vê
chiến thuật đối với địch, nếu chi khu Hiệp Đức có nguy
cơ bị tiêu diệt, địch sẽ phải tăng viện ứng cứu, ta có điều
kiện đánh địch ngồi cơng sự. Đôn Việt An là mọt cư
diểm khá kiên cố, án ngữ trên ngã ba đường từ Hà Lam
di Hiệp Đức và Việt An đi Tam Kỳ, nểu mất Việt An
địch sẽ bị chia cắt về chiến trường và khơng cịn năm
được vùng Hiệp Đức nữa. Vì vậy, chi khu Hiệp Đưc va
Việt An la 2 mục tiêu then chốt .nằm trên hướng chủ ỵêu
cùa chiến dịch, ta đánh điểm, vây điểm vào hai mục tiêu
nàv sẽ điều được viện binh địch.
Hướng chủ yếu của chiến dịch từ phía Tay huyen Que
Sơn vào Hiệp Đức và Thăng Bình cỏ rât nhiêu thuạn lợi

cho ta. Đây là địa bàn cỏ đồi núi thuận lợi cho việc hanh
trú quân, che giấu lực lượng, tiện cho việc trien khai đọi
hình và triển khai các hướng tiến công, là địa bàn quen
thuộc và phù hợp với sở trường tác chiên của bọ dọi. Mạt
khác, ở khu vực này có nhicu đơi trọc tiẹn cho đích
qn bằng trực thăng; có nhiều đường cơ đọng thuạn lợi
cho bộ binh cơ giới địch cơ dộng nen ta co dieu
đánh địch ngồi cơng sự. Tuy vậy, qn dịch cũng gặp
phải khó khan do hành qn xa căn cứ, khơng phát huy
được hỏa lực và dễ bị phan tán, chia cắt đội hình. Hương
thứ yếu từ Dơng huyện Quế Sơn vào Đơng huyện Thăng
Bình và Nam huyện Tam Kỳ. Trên hướng này ta thực
263


hiện đánh sát vào các đô thị, đánh ngay vào thị trấn quan
trọng và trên Đường 1, uy hiếp địch, buộc địch phải phân
tán đơi phó, vừa tạo điều kiện hỗ trợ cho nhân dân dô thị
vụng lên diệt ác, phá tề tạo thể trận cho bộ dội chủ lực
tiên vào tiêu diệt địch.
Trên hướng chủ yếu, ta đã sử dụng một lực lượna
thích hợp1 để tiêu diệt 1 chi khu Hiệp Đức gồm 5 cứ
điêm lớn, nhỏ, trong đó Đồi Sơn là mục tiêu tiêu diệt đầu
tiên. Ngay trong kế hoạch chiến đấu ta đã xác định, nếu
diệt được cứ điểm này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phát
triên sang quận lỵ quân sự. Ta đánh vào mục tiêu này là
phù hợp với với nguyên tắc chọn hướng dột kích trong
cách đánh cơng kiên.
Do xác định chính xác hướng, mục tiêu và sử dụns
lực lượng hợp lý nên chỉ sau 1 giờ 30 phút chiến đấu, ta

đã tiêu diệt hoàn toàn cứ điểm chi khu quận lỵ Hiệp Đức.
thực hiện đúng yêu cầu đánh nhanh nhưng chắc, đồnc
thời ta lại điêu được viện binh địch dể thực hiện dánl
ngồi cơng sự. Tuy nhiên, do bố trí hỏa lực không hợp lj
va dự kiên khu vực địch đổ quân khơng chính xác nên tỉ
đã khơng diệt được nhiều viện binh dịch. Sau dợt 1, Bệ
Tư lệnh chiến dịch nhận thấy ta vẫn có nhiều thời cơ dc
tiêu diệt lực lượng lớn quân địch nên đã chủ trương vâ)
dôn Việt An để dánh viện. Sau 12 ngày vây Việt An, việr
binh địch xuất hiện. Để thực hiện quyết tâm tiêu diệt lớr

Dhướn^ni^t030^
а' SoTI> dặc công diệt Đồi Tranh, dại dội dịí
dề đánh
Sơn d ^ đ ch ở núi Lớ ’ T^u đo^n 40 và 70 !à

264




×