MỤC LỤC
2
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi mức sống của con người ngày càng cao, họ khơng chỉ có đủ nhu
cầu về vật chất mà cịn có nhu cầu về tinh thần như vui chơi, giải trí, du lịch. Vì vậy,
du lịch là một trong những ngành có tiềm năng. Ngành du lịch Việt Nam ra đời muộn
hơn so với các nước trên thế giới, nhưng khơng thể phủ nhận vai trị của nó. Du lịch là
ngành “cơng nghiệp khơng khói” mang lại GDP cho nền kinh tế, tạo cơ hội việc làm
cho hàng chục nghìn lao động, góp phần lan tỏa hình ảnh Việt Nam ra thế giới. Đảng
và nhà nước nhận thấy điều này và đưa ra mục tiêu xây dựng ngành du lịch trở thành
ngành kinh tế đầu tàu.Việc nghiên cứu về du lịch trở nên cấp thiết, nó giúp chúng ta có
một cái nhìn đầy đủ, chính xác về du lịch. Điều này có ý nghĩa cả về phương diện lý
luận và thực tiễn. Nó giúp du lịch Việt Nam đạt được những thành tựu mới, khắc phục
được những hạn chế, nhanh chóng đưa du lịch phát triển đúng với tiềm năng của đất
nước, nhanh chóng hộp nhập với du lịch khu vực và thế giới.
Nhưng muốn hiểu sâu về ngành du lịch thì trước hết phải hiểu được nội dung cơ
bản và khái qt của nó. Mơn học tổng quan du lịch sẽ cung cấp cho chúng ta những
điều này. Bài tiểu luận này sẽ như là một bài tổng hợp kiến thức về tổng quan du lịch
nó sẽ cung cấp những điều cơ bản nhất về du lịch, điều kiện phát triển của ngành du
lịch,.....
2
3
NỘI DUNG
Câu 1: Điều kiện an ninh chính trị và an tồn xã hội có ảnh hưởng như thế nào
tới phát triển du lịch? Nêu hiểu biết của anh/chị về điều kiện này đối với Việt
Nam ở giai đoạn trước và sau giải phóng?
Trả lời:
Để du lịch khơng ngừng phát triển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất
nước, sự phối hợp chặt chẽ giữa quốc phòng và an ninh với các hoạt động du lịch cũng
như các ngành kinh tế khác có ý nghĩa cực kì quan trọng. Sự bảo đảm vững chắc về
quốc phòng, an ninh tạo môi trường ổn định cho đất nước và khách tới tham quan.
Du lịch, bên cạnh việc nghỉ ngơi là “thẩm nhận những giá trị vật chất, tinh thần
độc đáo, khác lạ với q hương mình” Điều này địi hỏi sự giao lưu, đi lại của du
khách giữa các quốc gia, các vùng với nhau. Bầu chính trị hịa bình, hữu nghị sẽ kích
thích sự phát triển của du lịch quốc tế. Một thế giới bất ổn về chính trị, xung đột về sắc
tộc, tôn giáo làm ảnh hưởng tới việc phát triển du lịch tức là nó khơng làm trịn “sứ
mệnh” đối với du lịch, gây nên nỗi hoài nghi, tâm lý sợ hãi cho du khách. Bên cạnh
đó, những cuộc nội chiến, những cuộc chiến tranh xâm lược với nhiều loại trang thiết
bị lợi hại làm hủy hoại tài ngun du lịch, các cơng trình nghệ thuật kiến trúc do loài
người sáng tạo nên. Ở Việt Nam qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ,
nhiều cơng trình phục vụ phát triển du lịch bị phá hoại, nếu tồn tại thì chỉ cịn một
phần và chúng ta đang ra sức kiến tạo lại tức là chúng ta quá lạm dụng “bê tơng hố”,
“nhựa hố”, dù biết rằng nó đã mất đi phần nào đó giá trị nguyên bản. Năm 2000, tại
hịn đảo Bali (Inđơnêxia) - nơi hấp dẫn khách du lịch của nhiều nước trên thế giới bị
3
4
đánh bom khủng bố để lại nổi kinh hoàng cho khách du lịch. Năm 2003 bệnh SAT ở
Trung Quốc, dịch Cúm gà ở Việt Nam gây nên những tổn thất khơng nhỏ cho du lịch.
Thiên tai cũng có tác động xấu đến sự phát triển du lịch. Nhật Bản là đất nước
giàu và đẹp nhưng luôn phải hứng chịu những trận động đất, gây khó khăn cho phát
triển du lịch, có chăng chỉ phát triển du lịch bị động. Vào những ngày cuối năm 2004,
một trận sóng thần lớn nhất từ trước tới nay xảy ra ở Đông Nam Á, Nam Á đã gây
thiệt hại lớn về người và của, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển du lịch. Điều đáng
nói là sóng thần đã làm cho nhiều du khách bị thiệt mạng, cơ sở vật chất phục vụ phát
triển du lịch bi huỷ hoại nặng nề. Bên cạnh đó là sự phát sinh và lây lan các loại dịch
bệnh như tả lỵ, dịch hạch sốt rét.
Điều đặc biệt nghiêm trọng cần phải nhắc tới là dịch covid- 19 bùng phát trên
tồn thế giới đã giáng một địn nặng nề tới ngành du lịch.
Từ những ví dụ trên cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của an ninh chính
trị, an tồn xã hội cho khách du lịch, và là nhân tố quan trọng tạo nên sự thành bại của
ngành du lịch .
● Du lịch Việt Nam trước khi giải phóng
Đến ngày 18/8/1969, Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 145 CP về
việc chuyển giao Công ty Du lịch Việt Nam sang cho Phủ Thủ tướng quản lý, đánh
dấu một bước chuyển mới trong tổ chức hoạt động của du lịch Việt Nam.
Những ngày đầu thành lập, trong điều kiện rất khó khăn khi đất nước cịn chiến
tranh, ngành Du lịch đã nỗ lực phấn đấu, vượt qua mọi thử thách, từng bước mở rộng
các cơ sở du lịch ở Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Tam Đảo, Hịa Bình, Thanh Hố,
Nghệ An… Ngành Du lịch đã hồn thành tốt nhiệm vụ chính trị, phục vụ an toàn, chất
lượng một lượng lớn khách của Đảng và Nhà nước, các đoàn chuyên gia các nước Xã
hội chủ nghĩa anh em vào giúp Việt Nam thực hiện 2 nhiệm vụ là xây dựng Xã hội chủ
nghĩa ở miền Bắc và giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước; đồng thời đón tiếp,
phục vụ, đáp ứng nhu cầu du lịch, tham quan nghỉ mát của cán bộ, bộ đội và nhân dân.
● Du lịch Việt Nam sau giải phóng
4
5
Sau ngày miền Nam hồn tồn giải phóng, đất nước thống nhất, hoạt động du
lịch dần trải rộng ra các miền Tổ quốc. Ngành Du lịch cùng cả nước bước vào công
cuộc khôi phục hoạt động kinh tế và chuẩn bị điều kiện chuyển dần sang cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Giai đoạn này, ngành Du lịch hoạt động trong điều kiện đất nước vừa trải qua
cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, phải tập trung sức hàn gắn vết thương chiến tranh,
khôi phục kinh tế và phá thế bao vây cấm vận của Mỹ; đồng thời lại phải tiếp tục chiến
đấu bảo vệ biên giới phía Bắc và Tây Nam của tổ quốc.
Từ năm 1975 đến 1990, hồ vào khí thế chung của đất nước đã được thống
nhất, ngành Du lịch đã làm tốt nhiệm vụ tiếp quản, bảo toàn và phát triển các cơ sở du
lịch ở các tỉnh, thành phố vừa giải phóng; lần lượt mở rộng, xây dựng thêm nhiều cơ
sở mới từ Huế, Đà Nẵng, Bình Định đến Nha Trang, Lâm Đồng, thành phố Hồ Chí
Minh, Vũng Tàu, Cần Thơ… Các doanh nghiệp du lịch nhà nước trực thuộc Tổng cục
Du lịch, các bộ, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố từng bước thành
lập nhằm phát huy vai trò chủ đạo trong hoạt động lữ hành, quảng bá, phát triển thị
trường, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
Tháng 6/1978, Tổng cục Du lịch Việt Nam được thành lập trực thuộc Hội đồng
Chính phủ. Đến tháng 8/1987, Tổng cục Du lịch là cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trưởng.
Tháng 4/1990, Tổng công ty Du lịch Việt Nam được thành lập trên cơ sở tổ chức lại bộ
máy của Tổng cục Du lịch cũ, chịu sự quản lý Nhà nước trực tiếp của Bộ Văn hố Thơng tin - Thể thao và Du lịch.
Ngày 27/6/1978, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quyết nghị thành lập
Tổng cục Du lịch Việt Nam trực thuộc Hội đồng Chính phủ.
Đội ngũ lao động trong ngành Du lịch ở giai đoạn trước năm 1986 chủ yếu
phục vụ công tác ngoại giao, đối ngoại theo mơ hình bao cấp. Từ sau Đại hội đảng
toàn quốc lần thứ VI năm 1986, các doanh nghiệp du lịch đã từng bước tự chủ kinh
doanh phục vụ theo cơ chế thị trường cạnh tranh, nhờ đó mà đội ngũ lao động đã từng
5
6
bước được đào tạo nâng cao tay nghề để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của du khách
trong nước và quốc tế.
Trong giai đoạn này, ngành Du lịch đã phấn đấu vượt qua những khó khăn, thử
thách, tổ chức đón tiếp và phục vụ khách du lịch quốc tế từ các nước xã hội chủ nghĩa
anh em và các nước khác trên thế giới đến Việt Nam; đồng thời phục vụ chế độ nghỉ
dưỡng, nghỉ mát cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức thuộc các tổ chức chính trị xã hội và các doanh nghiệp nhà nước.
Có thể nói, Du lịch Việt Nam giai đoạn 1975-1990 đã góp phần tích cực tun
truyền giới thiệu về hình ảnh đất nước, con người Việt Nam với bạn bè thế giới và tổ
chức cho cán bộ của các cơ quan, tổ chức đi công tác, trao đổi kinh nghiệm quản lý,
giao lưu hai miền Nam - Bắc, thiết thực góp phần giáo dục tinh thần yêu nước, tinh
thần tự hào dân tộc.
Du lịch Việt Nam cũng đã góp phần làm thế giới hiểu rõ thêm về quan điểm,
nguyện vọng của Đảng, Nhà nước và nhân dân sau chiến tranh về hịa bình, độc lập
dân tộc, mong muốn hợp tác với các quốc gia, đối tác trên thế giới. Với chủ trương đó,
ngành Du lịch đã phát triển thêm một bước, hoạt động có kết quả tốt hơn, đặt nền
móng cho sự phát triển cao hơn trong giai đoạn mới.
Từ đầu năm 2020 đến nay đại dịch Covid-19 bùng phát trên toàn thế giới, diễn
biến rất phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành du lịch Việt Nam
Câu 2: Tài nguyên du lịch thiên nhiên có ảnh hưởng như thế nào tới nguồn cung
du lịch? Theo anh/chị nên có những biện pháp gì để có thể sử dụng và bảo vệ tài
nguyên môi trường du lịch một cách bền vững?
Trả lời:
Cung trong du lịch là toàn bộ các dịch vụ - hàng hoá du lịch được đưa ra thị
trường du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu có khả năng thanh tốn của khách du lịch trong
một thời gian nhất định.
6
7
Cung du lịch là một bộ phận của cung hàng hóa dịch vụ nói chung trên thị
trường và nó được hình thành tổng hợp từ nhiều yếu tố :
-
Tài nguyên du lịch
-
Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật
-
Hàng hóa dịch vụ
-
Các yếu tố khác
Quan trọng phải kể đến tài nguyên du lịch thiên nhiên. Nó phải đủ các điều kiện
về vị trí địa lí thích hợp có địa hình tạo nên phong cảnh đẹp, khí hậu ơn hồ, thuỷ văn
tốt, có thế giới động, thực vật phong phú. Tài ngun du lịch thiên nhiên có ảnh hưởng
khơng nhỏ đến nguồn cung du lịch. Tài nguyên càng dồi dào phong phú thì nguồn
cung càng tốt được.Nó có tác động trực tiếp tới nguồn cung du lịch.
Để sử dụng, bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch một cách bền vững chúng ta
cần thực hiện một số giải pháp:
Một là: khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên du lịch một cách hợp lý và
giảm thiểu chất thải ra môi trường.
Hai là: phát triển du lịch phải gắn liền với nỗ lực bảo tồn tính đa dạng của tài
nguyên.
Ba là: phát triển du lịch phải phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội vì
du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng cao nên mọi phương án
khai thác tài nguyên để phát triển du lịch phải phù hợp với quy hoạch chuyên ngành
nói riêng và quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội nói chung ở phạm vi quốc gia, vùng và
địa phương.
Bốn là: nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm, sự tham gia, ý kiến đóng góp
của các đối tượng tham gia du lịch trong việc khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch.
Năm là: tăng cường tính có trách nhiệm trong hoạt động xúc tiến, quảng bá du
lịch
7
8
Câu 3: Anh/ chị lựa chọn 1 trong 2 câu hỏi sau:
1. Anh/ chị hãy đánh giá điều kiện tự nhiên phát triển du lịch tại một địa phương
mà anh/chị biết
2. Anh/ chị ánh giá sự tác động của du lịch với sự phát triển du lịch bền vững trên
địa phương mà anh/chị biết?
Trả lời 1:
Điều kiện tự nhiên là toàn bộ các thành phần tự nhiên và các bộ phận của cảnh
quan tự nhiên làm nền tảng để triển khai các hoạt động du lịch. Những thành phần và
bộ phận của tự nhiên có khả năng và được khai thác góp phần tạo nên các sản phẩm du
lịch được gọi là tài nguyên du lịch tự nhiên.
Hải Dương có điều kiện tự nhiên phân hóa đa dạng. Sự phân hóa về điều kiện
tự nhiên đã tạo cho Hải Dương có nhiều thắng cảnh đẹp như những khu rừng, hang
động, sơng hồ nơi có sức hấp dẫn rất lớn đối với khách du lịch và đã được du khách
biết đến như: Cơn Sơn - Phượng Hồng, An Phụ - Kính Chủ, rừng hồ Bến Tắm, đảo cò
Chi Lăng v.v…
Những lợi thế về điều kiện tự nhiên là điều kiện đặc biệt quan trọng để Hải
Dương có thể phát triển nhiều loại hình du lịch khác nhau như du lịch tham quan, sinh
thái, thể thao, nghỉ dưỡng v.v…
1. Địa chất - địa mạo
Hải Dương có lịch sử phát triển địa chất lâu dài, bình đồ cấu trúc địa chất phức
tạp. Vào Paleozoic, vùng Hải Dương chịu chung chế độ biển ven rìa, quá trình tách
giãn, lún chìm mạnh mẽ.Cuối Paleozoi, vùng được nâng lên thành lục địa và chịu sự
bào mòn rửa trơi. Đến đầu Mesozoi, phần phía bắc của tỉnh và vùng lân cận, vỏ lục địa
bị tách giãn lún chìm mạnh cho đến cuối Trias, lại bị dồn ép mạnh và được khép kín,
dâng cao, q trình uốn nếp, biến chất xảy ra mạnh. Giữa Mesozoic, toàn vùng được
nâng cao tạo núi và chịu sự bóc mịn chung. Vào đầu Neogen, các đứt gãy sơng Lơ,
Phả Lại - Bình Giang và Vĩnh Ninh tái hoạt động. Dọc các đứt gãy diễn ra quá trình
8
9
tách giãn tạo nên các địa hào, địa hình bị lún chìm, biển tiến sâu vào lục địa. Đến đầu
Đệ tứ, các quá trình lún chìm và nâng cao trên tồn vùng diễn ra có tính chu kỳ, dẫn
đến biển tiến xen kẽ với biển thoái và đợt biển tiến cuối cùng vào đầu Holocen muộn.
Với các quá trình địa chất, địa mạo xảy ra mạnh mẽ đã tạo nên sự đa dạng trong
địa hình. Địa hình được chia làm 2 phần rõ rệt là: phần đồi núi thấp và phần đồng
bằng.
Phần đồi núi thấp có độ cao trung bình dưới 1000m chiếm khoảng 11% diện
tích đất tự nhiên, phân bố ở phía Bắc thuộc thị xã Chí Linh và huyện Kinh Mơn. Vùng
đồng bằng chiếm 89% diện tích tự nhiên, có độ cao trung bình từ 3-4m. Vùng được
hình thành do quá trình tự bồi đắp phù sa của sơng Thái Bình và sơng Hồng, đất đai
tương đối bằng phẳng. Có thể đánh giá, địa hình Hải Dương khơng phức tạp, song
cũng có một số dạng địa hình đặc biệt có giá trị khai thác cho du lịch như:
●
Dạng địa hình đồi núi thấp: Đây là dạng địa hình có ý nghĩa lớn nhất đối
với sự phát triển của hoạt động du lịch của tỉnh, nơi thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt
động du lịch như: tham quan, thể thao, cắm trại, xây dựng các khu an dưỡng, sân
golf…
Các khu vực tiêu biểu cho dạng địa hình này như: Khu vực đồi núi thấp Chí
Linh với các dãy núi thấp ở khu Côn Sơn (Kỳ Lân 200m, Ngũ Nhạc 238m) với nhiều
đỉnh mà từ đó có thể nhìn thấy tồn cảnh non nước Cơn Sơn và vùng núi kế cận. Ngồi
ra cịn các núi như Phượng Hồng, ngọn Nam Tào, Bắc Đẩu… đều là những địa danh
có giá trị đối với hoạt động du lịch; khu vực núi An Phụ (Kinh Mơn) có hướng Tây
Bắc - Đơng Nam với chiều dài 14km. Dãy núi có nhiều đỉnh nhỏ, với các khe đèo có
tên tuổi như: đèo Mơng, khe Gạo… Đỉnh cao nhất là đỉnh Yên Phụ (246m) mang dáng
vẻ uy nghi, sừng sững do nằm sát vùng đồng bằng thấp và bằng phẳng. Đứng trên đỉnh
núi phóng tầm nhìn thấy xa xa về phía Đơng Bắc là đỉnh Yên Tử cao ngút tầng mây,
gần hơn là dãy núi đá vơi Dương Nham (Kính Chủ) như một hịn non bộ khổng lồ giữa
mênh mơng sóng lúa của thung lũng Kinh Thầy tạo nên một bức tranh sơn thuỷ hữu
tình. Nhìn về phía Tây Nam của đỉnh n Phụ có thể bao quát toàn bộ miền đồng bằng
9
10
châu thổ bát ngát của Hải Dương với sơng ngịi uốn khúc quanh co nối tiếp nhau như
những dải lụa.
Một điểm rất đặc biệt là hầu hết các khu vực núi đồi ở đây thường gắn liền với
các di tích lịch sử, cuộc đời và sự nghiệp của các danh nhân văn hố, các anh hùng dân
tộc…như: Cơn Sơn với Nguyễn Trãi; Kiếp Bạc với Trần Hưng Đạo; Đền Cao với An
Sinh Vương Trần Liễu …chính điều này đã góp phần làm tăng thêm sức hấp dẫn đối
với khách du lịch.
●
Địa hình Karst: Dạng địa hình Karst ở Hải Dương không nhiều, tập trung
ở khu vực Nhị Chiểu, dãy núi Dương Nham (Kinh Mơn). Tuy nhiên, các dạng địa hình
Karst ở đây lại có những nét độc đáo riêng trong đó đáng chú ý là những khối sót lởm
chởm đá tai mèo và hệ thống hang động thuộc khu di tích quốc gia động Kính Chủ đã
được mệnh danh là “Nam thiên đệ lục động”
Khu vực Nhị Chiểu có tổng thể 32 hang động Karst, trong đó có nhiều hang
động đẹp có giá trị du lịch như hang Hàm Long, hang Tâm Long, hang Đốc Tít…
nhiều hang động cịn gắn với các di chỉ khảo cổ gắn liền với lịch sử hình thành người
Việt cổ, là căn cứ kháng chiến của nhiều cuộc chiến tranh chống quân xâm lược. Bộ
phận đồi núi thấp của Hải Dương tuy chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng diện tích tự
nhiên, song lại có vai trị và tiềm năng rất lớn cho phát triển du lịch của tỉnh. Với
những đặc điểm địa hình như vậy rất thích hợp cho việc tổ chức các loại hình du lịch
tham quan thắng cảnh, văn hóa; du lịch sinh thái; du lịch thể thao, leo núi, cắm trại
v.v…
2. Khí hậu
Cũng như các tỉnh thuộc đồng bằng châu thổ sơng Hồng, Hải Dương nằm trong
miền khí hậu nhiệt đới gió mùa, ẩm với hai mùa: mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa
đơng tương đối lạnh, ít mưa.
Sự phối hợp của địa hình và hồn lưu gió mùa đơng bắc, tây nam đã tạo sự phân
hố của khí hậu Hải Dương thành 2 vùng khí hậu đồng bằng và vùng khí hậu bán sơn
10
11
địa. Sự phân hố tuy khơng thật rõ rệt, song cũng tạo điều kiện thuận lợi để phát triển
nhiều loại hình du lịch như du lịch tham quan, nghỉ mát trên núi…
Về chế độ nhiệt, hàng năm Hải Dương nhận được lượng bức xạ lớn với lượng
bức xạ tổng cộng trung bình 116.4kcal/cm2, cán cân bức xạ trên 70kcal/cm 2 năm.
Nhiệt độ khơng khí trung bình hàng năm là 23.30C và phân hóa theo mùa. Mùa hạ (từ
tháng 5 đến tháng 10) nhiệt độ trung bình khoảng 250C, mùa đơng (từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau) nhiệt độ trung bình khoảng 18 - 200C.
Lượng mưa trung bình từ 1400-1700mm. Khu vực mưa ít là vùng đồi núi thấp
(lượng mưa trung bình năm khoảng 1400-1500mm), khu vực mưa nhiều là vùng đồng
bằng với lượng mưa trung bình khoảng 1700mm. Chế độ mưa được chia làm 2 mùa:
mùa mưa (tháng 4 đến tháng 10) tập trung khoảng từ 80-85% lượng mưa cả năm. Mùa
khô (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau), lượng mưa trung bình thấp chỉ khoảng 60 70mm, chiếm từ 15-20% tổng lượng mưa cả năm.
Chế độ ẩm, độ ẩm tương đối trung bình của Hải Dương rất cao khoảng 85-87%.
Thời kỳ ẩm nhất xảy ra vào cuối đông, thời kỳ khô nhất xảy ra vào đầu mùa đông. Tuy
nhiên, sự chênh lệch về độ ẩm giữa hai thời kỳ này là khơng đáng kể.
Nhìn chung, khí hậu Hải Dương rất thuận lợi cho hoạt động du lịch ở mức độ
khác nhau. Với những đặc điểm khí hậu ở Hải Dương, hàng năm có 5 tháng rất thích
hợp với hoạt động du lịch (nhiệt độ trung bình tháng:15-24oC, độ ẩm:14-21mb); 2
tháng có điều kiện tương đối thích hợp; 5 tháng thời tiết oi bức (nhiệt độ: 28-29oC, độ
ẩm tuyệt đối trên 28mb).
Bên cạnh đó, một số dạng thời tiết đặc biệt như bão, áp thấp nhiệt đới (từ tháng
4 đến tháng 11), gió mùa đơng bắc (từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau) đã gây trở ngại
cho hoạt động du lịch.
3. Nguồn nước
Hải Dương có mạng lưới sơng ngịi dày đặc và trải đều với nhiều sơng lớn
thuộc hệ thống sơng Thái Bình như: sơng Thái Bình, sông Luộc, sông Kinh Thầy, sông
11
12
Mía, sơng Kinh Mơn, sơng Văn Úc…Cùng với hệ thống sơng chính cịn có các sơng
đào như sơng Cửu An, sơng Sặt, sơng Đình Đào, sơng Cậy v.v…
Do đặc điểm của địa hình, các dịng chảy của các sơng trên địa phận Hải Dương
đều theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và thuộc phần hạ lưu nên lịng sơng thường rộng
và khơng sâu, tốc độ dịng chảy chậm, tàu thuyền đi lại dễ. Đây là điều kiện thuận lợi
để Hải Dương đẩy mạnh hình thành và phát triển các tour du lịch bằng đường sơng.
Bên cạnh hệ thống sơng ngịi, Hải Dương cịn có diện tích hồ, ao, đầm khá lớn
như: hồ Bến Tắm, hồ Côn Sơn, hồ Mật Sơn, hồ Bình Giang (Chí Linh); hồ Bạch Đằng
(Tp Hải Dương), hồ An Dương (Thanh Miện)… Hệ thống hồ với đặc điểm thủy văn
kết hợp với cảnh quan thiên nhiên là những điểm du lịch vui chơi, giải trí với nhiều
hoạt động du lịch lý thú như bơi thuyền, câu cá, vãn cảnh…Một số hồ đã khai thác
nhiều cho hoạt động dịch vụ như hồ Bạch Đằng - trung tâm vui chơi, giải trí của Tp
Hải Dương; hồ An Dương (Thanh Miện) với sự phong phú về nguồn thuỷ sản, nơi cư
trú của hàng ngàn con cò, hiện đang là điểm du lịch sinh thái hấp dẫn của tỉnh.
Ngoài nguồn nước mặt dồi dào, Hải Dương cịn có một trữ lượng nước ngầm
khá phong phú. Lưu lượng từ giếng khoan từ 30-50m3/ngày đêm. Tầng khai thác phổ
biến ở độ sâu từ 40-120m. Ngồi ra cịn phát hiện một số tầng nước ngầm có độ sâu từ
250-350m, nước có chất lượng tốt và trữ lượng lớn có thể khai thác phục vụ các mục
đích khác nhau.
Đáng chú ý là nguồn nước khống Thạch Khôi (Gia Lộc), mạch nước khoan ở
độ sâu khoảng 800m, nhiệt độ nước là 440C, thành phần khoáng hoá chứa nhiều muối
i-on và các nguyên tố vi lượng quý, có giá trị chữa bệnh cao có thể phát triển loại hình
du lịch chữa bệnh.
4. Sinh vật
Hải Dương hiện có hơn 8.8 nghìn ha đất có rừng, bao gồm 1353.71ha rừng đặc
dụng, 7504.84ha rừng phòng hộ. Rừng tập trung chủ yếu ở khu vực thị xã Chí Linh và
huyện Kinh Mơn với thành phần lồi đa dạng và phong phú với 528 loài thực vật bậc
cao thuộc 396 chi, 145 họ bao gồm thực vật lấy gỗ, làm thuốc, ăn quả, nhiều thực vật
12
13
quý hiếm như: Sưng nhiều trái, lim xanh, lát hoa, rau sắng, sa nhân, chân chim...; 237
loài động vật thuộc 36 bộ, 91 họ bao gồm các nhóm động vật như thú rừng, chim, bị
sát, lưỡng cư... Nhiều lồi động vật quý hiếm như cu li lớn, gấu ngựa, beo lửa, sóc bay
lớn, tê tê vàng.
Sự phong phú về thảm thực vật rừng và động vật với nhiều loại quý hiếm kết
hợp với các di tích lịch sử - văn hóa góp phần tạo cảnh quan thiên nhiên đẹp, hài hồ
như khu vực danh thắng Cơn Sơn - Kiếp Bạc, chùa Thanh Mai v.v…đã tạo nên sức
hấp dẫn lớn đối với khách du lịch.
Đặc biệt, Hải Dương có đảo cị ở Chi Lăng Nam (Thanh Miện) với hàng trăm
lồi cị, le le, mòng két, vạc…bay rợp trời giữa một đầm hồ mênh mông như một bức
tranh thiên nhiên hoang dã tạo sức thu hút đối với du khách.
Như vậy, tài nguyên sinh vật của tỉnh tuy không thực sự phong phú và nổi tiếng,
song lại có sự độc đáo, sức hấp dẫn riêng, tạo điều kiện để phát triển nhiều loại hình du
lịch như du lịch dã ngoại, vãn cảnh, leo núi, du lịch sinh thái, thể thao, du lịch tâm linh
gắn liền với tham quan nghỉ dưỡng.
Như vậy, điều kiện tự nhiên Hải Dương có sự phân hóa đa dạng, tạo cho nơi
đây nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú. Sự kết hợp giữa điều kiện tự nhiên
và tài nguyên du lịch tự nhiên với các yếu tố nhân văn, đây được coi là một tiền đề, là
cơ sở để phát triển du lịch với sự đa dạng về loại hình du lịch như du lịch văn hoá,
tham quan, nghỉ dưỡng, sinh thái, du lịch cuối tuần v.v…Tuy nhiên hiện nay công tác
tổ chức, quản lý, khai thác nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên còn chưa hợp lý, chưa có
quy hoạch dẫn tới một số nơi cảnh quan tự nhiên bị phá hủy, ô nhiễm môi trường tự
nhiên. Vì vậy, cần có sự đầu tư trong khai thác các dạng tài nguyên này cho phát triển
du lịch để tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của tỉnh.
13
14
14
15
KẾT LUẬN
Du lịch là một trong những trụ cột chính của thương mại quốc tế, đóng vai trị
quan trọng trong nền kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới và là động lực tăng
nguồn thu nhập quan trọng đối với nhiều nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Tuy nhiên, phát triển du lịch trong bối cảnh hiện nay bị tác động rất lớn bởi quá trình
hội nhập hóa, tồn cầu hóa, cùng với sự phát triển khơng ngừng của khoa học, cơng
nghệ. Bên cạnh đó, sự biến đổi khí hậu, ơ nhiễm mơi trường, dịch bệnh, mà điển hình
gần đây nhất là đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển du lịch toàn
cầu và du lịch Việt Nam, đặc biệt là tác động trực tiếp đến hành vi, quyết định đi du
lịch của du khách, đưa toàn ngành du lịch vào thế phải khơng ngừng thay đổi để thích
nghi và đáp ứng được các nhu cầu về du lịch trong tình hình mới. Với cách nhìn nhận
về bối cảnh chung như vậy, để có thể bắt kịp xu thế hiện nay chúng ta phải có kiến
thức thật tốt về ngành du lịch. Nhưng trước hết là phải hiểu được rõ về những điều cơ
bản của nó, thơng qua mơn tổng quan du lịch .
Qua bài viết này, em có thể nhận thấy tổng quan du lịch là mơn học có vị trí
quan trọng cung cấp cho mình kiến thức khái quát cơ bản nhất về các vấn đề liên quan
đến lịch sử hình thành, phát triển của ngành du lịch trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Nội dung được đề cập trong bài viết sẽ là chìa khóa giúp em nghiên cứu sâu và hiểu
biết về các lĩnh vực chun mơn có liên quan tới chuyên ngành Quản trị du lịch và lữ
hành của mình.
15
16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Văn Thành, Tổng quan du lịch, Nhà Xuất bản Văn Hóa – Văn Nghệ Thành phố Hồ
Chí Minh, 2015
2. Trung tâm thơng tin du lịch(2021)
/>3. Tailieu.vn,Khái quát địa lý tự nhiên tỉnh Hải Dương.
16