TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG
KỲ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2021 - 2022
Đề tài bài tập lớn: Đánh giá hiện trạng mơi trường khơng khí, tác động của
ơ nhiễm mơi trường khơng khí xung quanh tại quận Cầu Giấy – Hà
Nội
Họ và tên sinh viên
Mã sinh viên
Lớp
Tên học phần
GVHD
:
:
:
:
:
Lê Bảo Linh
1811071463
ĐH8M2
Thông tin môi trường
ThS. Đỗ Thị Hiền
Hà Nội - 2021
Mục Lục:
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TÔNG QUAN VÊ ĐIÊU KIÊN TƯ NHIÊN, KINH TÊ - XA H ÔI LANG NGHÊ BÚN PHÚ
ĐÔ
1.1.Tổng quan về làng nghề
1.1.1.
Tổng quan về làng nghề Việt Nam
1.1.2.
Tổng quan về làng nghề bún Phú Đô
1.2.Tổng quan về điều kiên tư nhiên
1.2.1.
Vị trí địa lý
1.2.2.
Khí hâu
1.3.Tổng quan về điều kiện Kinh tế-Xã hội
1.3.1.
Dân số
1.3.2.
Cơ cấu kinh tế của làng nghề
1.3.3.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của làng nghề
CHƯƠNG 2: SƯC EP ĐÔI VƠI MÔI TRƯƠNG TƯ CAC HOAT ĐÔNG KINH TÊ – XA HÔI
2.1. Gia tăng dân số và quá trình đô thị hóa
2.2. Tình hình phát triên của hoat đông san xuất của làng nghề
CHƯƠNG 3: HIỆN TRANG MÔI TRƯƠNG TAI LANG BÚN PHÚ ĐÔ
3.1 Hiện trang môi trường nước
3.1.1 Hiện trang môi trường nước mặt
Bang 3.1_1. Kết qua quan trắc môi trường nước mặt đợt 1 ( mùa khô)
Bang 3.1_2: Kết qua quan trắc môi trường nước mặt làng bún Phú Đô đợt 2.
Hình 3.1_1: pH tai các vị trí quan trắc 2 đợt.
Hình 3.1_2: TSS tai các vị trí quan trắc 2 đợt.
Hình 3.1_3: BOD5 tai các vị trí quan trắc 2 đợt.
Hình 3.1_4: COD tai các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Hình 3.1_5: Tổng Coliform tai các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Hình 3.1_6: NH4+ tai các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Hình 3.1_7: PO43- nước mặt tai các vị trí quan trắc ở 2 đợt
3.1.2 Hiện trang môi trường nước ngầm
Bang 3.2_1: Kết qua quan trắc môi trường nước ngầm đợt 1 ( mùa khô)
Bang 3.2_2: Kết qua quan trắc môi trường nước ngầm đợt 2 ( mùa khô)
Hình 3.2_1: pH nước ngầm tai các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Hình 3.2_2: NH4+ nước ngầm tai các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Hình 3.2_3: NO2- nước ngầm tai các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Hình 3.2_4: SO42- nước ngầm tai các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Hình 3.2_5: Cl- nước ngầm tai các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Hình 3.2_6: Mn nước ngầm tai các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Hình 3.2_7: Độ cứng nước ngầm tai các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Hình 3.2_8: Fe nước ngầm tai các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Hình 3.2_9: Chất rắn tổng số nước ngầm tai các vị trí quan trắc ở 2 đợt
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Làng nghề Việt Nam là một nét đặc sắc trong nền văn hóa dân tộc, mang theo những giá
trị truyền thống của con người Việt Nam. Tuy nhiên vấn đề gây ô nhiễm ra môi trường từcác
hoạt động sản xuất của làng nghề lại đang trở lên trầm trọng hơn bao giờ hết, trong đó có
làng nghề sản xuất bún Phú Đô.Ấn tượng khi về thăm thôn Phú Đô khơng phải là những
hình ảnh của một làng nghề sản xuất bún truyền thống lâu đời từ hơn 400 năm nức tiếng
khắp đất Hà Thành mà là một Phú Đô đã bị ô nhiễm nguồn nước trầm trọng.
Để làm rõ hơn ảnh hưởng của việc sản xuất bún đến môi trường chúng tôi đã lựa chọn đề
tài:”Báo cáo hiện trạng môi trường tại làng nghề sản xuất bún Phú Đô - Mễ Trì-Nam
Từ Liêm- Hà Nội”.
Mục tiêu nghiên cứu
Báo cáo hiện trạng môi trường tại làng nghề sản xuất bún Phú Đơ - Mễ Trì-Nam Từ LiêmHà Nội
Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường tại làng nghề bún Phú Đô
Đối tượng nghiên cứu
Hiện trạng môi trường nước,không khí và chất thải rắn tại làng nghề sản xuất bún Phú Đơ Mễ Trì - Nam Từ Liêm- Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu
Các vấn đề mơi trường nước,khơng khí và chất thải rắn tại làng nghề sản xuất bún Phú Đơ Mễ Trì-Nam Từ Liêm- Hà Nội
Nội dung nghiên cứu
-
Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của làng nghề
-
Tìm hiểu hiện trạng mơi trường nước,khơng khí và chất thải rắn
Các nguồn gây ô nhiễm môi trường
Nghiên cứu các tác động của ô nhiễm môi trường tại làng nghề
Nghiên cứu các tác động của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe cộng đồng, môi
trường tự nhiên, kinh tế - xã hội và hệ sinh thái.
Nghiên cứu các giải pháp bảo vệ môi trường.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp đánh giá Động lực – Áp lực – Hiện trạng – Tác động – Đáp ứng (DPSIR)
-
-
Căn cứ theo thông tư 08/2010/TT- BTNMT về việc quy định việc xây dựng báo cáo
môi trường quốc gia, báo cáo tình hình tác động mơi trường của ngành, lĩnh vực và
báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh.
Báo cáo được xây dựng dựa trên mô hình D-P-S-I-R (động lực - áp lực - hiện trạng tác động - đáp ứng).
+Động lực: là sự phát triển của các hoạt động phát triển và sản xuất, nhu cầu của thị
trường, điều kiện hạ tầng… thải ra nguồn thải (nước thải, khí thải, tiếng ồn và CTR)
gây ra.
+ Áp lực: làm biến đổi hiện trạng ô nhiễm môi trường. Nguồn thải được đặc trưng
bằng tổng lượng thải theo từng chất ô nhiễm.
+ Hiện trạng: chất lượng môi trường xung quanh được đánh giá thông qua các thông
số như: Bụi TSP, NO2, CO, SO2, tiếng ồn...
+ Tác động: của ô nhiễm môi trường được thể hiện qua từng lĩnh vực cụ thể, đối
tượng tác động là môi trường nước, khơng khí, đất, hệ sinh thái và cảnh quan, sức
khỏe của con người.
+ Đáp ứng: là giải pháp tổng hợp cải thiện chất lượng mơi trường như các chính
sách, thể chế có liên quan tài chính để đạt được các mục tiêu về bảo vệ môi trường
các hành động giảm thiểu, các hoạt động về quản lý, kiểm sốt mơi trường.
Phương pháp thu thập tài liệu
-
Thu thập thông tin từ các tài liệu, giáo trình đã được học và tham khảo, các thơng tin
được đăng tải trên các webside có liên quan đến đánh giá môi trường.
Thu thập tài liệu về hiện trạng mơi trường làng nghề.
CHƯƠNG 1: TỞNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XA
HỘI LÀNG NGHỀ BÚN PHÚ ĐÔ
1.1.
Tổng quan về làng nghề
1.1.1. Tổng quan về làng nghề Việt Nam
Theo số liệu gần đây nhất 10/10/2015 hiện cả nước với hơn 1.300 làng nghề và làng có
nghề, chiếm 40% làng nghề trong cả nước, Sự phân bố và phát triển các làng nghềCác làng
nghềchế biến lương thực thực phẩmkhông đồng đều trong cả nước. Các làng nghềchế biến
lương thực thực phẩm ở miền Bắc phát triển hơn ở miền Trung và miền Nam, chiếm gần 70%
số lượng các làng nghề trong cả nước, trong đó tập trung nhiều nhất và mạnh nhất là ở vùng
đồng bằng sơng Hồng. Miền Trung có khoảng 111 làng nghề, còn lại ở miền Nam hơn 300
làng nghề
Các tỉnh có lượng làng nghề đơng bao gồm địa bàn Hà Nội 286 làng nghề truyền thống,
Thái Bình có 242 làng, Bắc Ninh có 62 làng, Thanh Hóa có 169 làng.
Hình 1.1. Sự phân bố các làng nghề Việt Nam theo khu vực
Dựa vào phương thức sản xuất, có thể chia ra làm 5 loại làng nghề chính như sau:
-
Làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm.
Làng nghề sản xuất nguyên vật liệu xây dựng và gốm sứ
Làng nghề tái chế chất thải
Làng nghề dệt nhuộm
Làng nghề thủ công mỹ nghệ
Mỗi loại hình làng nghề đều có những đặc trưng riêng nhưng chúng đều có những đặc điểm
chung là các làng nghề được hình thành và hoạt động trong khoảng thời gian khá dài; làng
nghề là giải pháp kinh tế nông thôn rất hiệu quả, lao động nghề tại các làng giải quyết được
vấn đề lao động dư thừa và lao động trong thời gian nông nhàn tăng thu nhập cho người
dân; quy mô hoạt động của các làng nghề thường nhỏ, từ hộ gia đình đến các tở hợp, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ một vài gia đình, một làng nghề đến một vài xã; phần lớn công
nghệ kỹ tht ở các làng nghề cịn thủ cơng lạc hậu trừ một số cơ sở mới xây dựng có cơng
nghệ tiên tiến; mơi trường đang trong tình trạng ơ nhiễm nghiêm trọng: môi trường vật lý,
môi trường sinh thái cảnh quan bị suy thoái nặng nề, các nhà xưởng tạm bợ, nguyên vật liệu
và các loại chất thải đổ bừa bãi, nhiều diện tích mặt nước sơng, kênh mương, đất canh
tác,...đang bị các loại chất thải lấn dần làm ô nhiễm môi trường sống và sức khỏe của người
dân.
1.1.2. Tổng quan về làng nghề bún Phú Đô
Làng bún Phú Đô cách trung tâm Hà Nội khoảng 10 km về phía tây, nằm bên bờ sơng
Nhuệ .Cùng với nhiều món ăn dân dã, bún Phú Đơ làm từ hạt gạo tinh khiết. Sợi bún trắng
trong, mềm dẻo, thơm ngon đặc sắc như bún riêu, bún chả, bún bò, bún thang, bún nem, bún
ốc, búngiò ,búnmăng… cùng với các gia vị, rau xanh Làng Phú Đô xưa chuyên sống bằng
nghề nơng, bên cạnh có nghề phụ làm bún đã cứu cánh nhiều hộ gia đình những ngày tháng
giáp hạt. Từ đấy được phát triển rộng trở thành làng nghề truyền thống.
Theo khảo cứu của Hội làng nghề Việt Nam, bún Phú Đơ có từ thế kỷ 12, do cụ Hồ
Ngun Thơ là người xứ Thanh đã truyền nghề cho dân làng. Với kinh nghiệm lâu năm, tay
nghề tinh xảo khéo léo, bún Phú Đơ khơng cần đến phụ gia, hóa chất nào khác. Sản phẩm
bún Phú Đơ vốn có danh tiếng Hà Thành, hàng ngày sản xuất tới 50 đến 60 tấn bún và được
tiêu thụ hết.
Từ gần ngàn hộ gia đình, nay cịn chưa đầy trăm hộ "sống chết" với nghề. Hầu hết những
gia đình sản xuất bún ở Phú Đô đều nuôi lợn để tận dụng những bã gạo trong q trình sản
xuất bún. Bao quanh phía Bắc của làng nghề sản xuất bún Phú Đơ có một con mương tiêu
nước chảy qua và chảy vào sông Nhuệ. Tình trạng ơ nhiễm mơi trường xảy ra nghiêm trọng
khi vào mùa mưa, lưu lượng nước lớn gây ra tình trạng ngập úng do nước thải sản xuất bún
hòa trộn cùng tồn bộ nước thải sinh hoạt và chăn ni từ các chuồng trại của các hộ gia
đình đều đở ra kênh dẫn. Nước thải sản xuất bún cùng nước thải sinh hoạt và nước thải chăn
nuôi đều chưa qua xử lý mà xả thải trực tiếp vào hệ thống cống chung cuối làng. Sau đó,
nước được thải trực tiếp xuống con mương chảy ra sông Nhuệ, gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, ảnh hưởng đến đời sống của người dân trong vùng.
1.2.
Tổng quan về điều kiện tự nhiên
1.2.1. Vị trí địa lý
Làng bún Phú Đơ thuộc xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm. Làng ở cách trung tâm Hà Nội khoảng
10 km về phía Tây Nam.
-
Phía Bắc giáp phường Mỹ Đình
Phía Nam giáp đường cao tốc Láng - Hồ lạc
Phía đơng giáp thơn Mễ Trì Thượng (thuộc xã Mễ Trì)
Phía Tây giáp sơng Nhuệ.
Tởng diện tích tự nhiên của làng nghề là 258,6 ha, trong đó đất nơng nghiệp là 164,6 ha.
Theo số liệu thống kê năm 2015, làng nghề hiện có hơn 1.200 hộ với hơn 8.000 dân, trong
đó gần 500 hộ làm nghề sản xuất bún và 650 hộ tham gia tiêu thụ sản phẩm này. Hàng năm,
Phú Đô sản xuất ra khoảng 60.000 tấn bún - chiếm khoảng 50% thị trường Hà Nội.
1.2.2. Khí hậu
Khí hậu làng Phú Đơ mang đặc điểm chung của khí hậu Bắc Bộ là khí hậu nhiệt đới gió
mùa ẩm , mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa động lạnh, mưa ít.
Đặc điểm khí hậu Phú Đơ mang đậm đặc trưng khí hậu Hà Nội rõ nét nhất là sự thay đởi và
khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa, nhiệt độ
trung bình 29,2oC. Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là mùa đông, thời tiết khô ráo, nhiệt độ
trung bình là 15,2oC. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10).
Tổng số giờ nắng bình quân hàng năm khoảng 1.300 – 1.400 giờ và phân bố không đều giữa
các tháng trong năm. Mùa hè số giờ nắng nhiều, mùa đông số giờ nắng ít.
1.3.
Tổng quan về điều kiện Kinh tế-Xã hội
1.3.1. Dân số
Theo số liệu thống kê năm 2004, cả làng nghề bún Phú Đơ có 1068 hộ với 5600 nhân khẩu.
Trong số đó có 400 hộ gia đình với 3200 lao động hành nghề làm bún. Hàng năm, làng nghề
Phú Đô sản xuất được khoảng 30.000 tấn bún, cung cấp bún cho khoảng 50% thị trường bún
ở Hà Nội. Sau hơn 10 năm, tính đến năm 2015, làng nghề hiện có hơn 1.200 hộ với hơn
8.000 dân, trong đó gần 500 hộ làm nghề sản xuất bún và 650 hộ tham gia tiêu thụ sản phẩm
này. Trung bình mỗi hộ có khoảng 4->7 người. Mật độ dân số khoảng 250 người/ha.
1.3.2. Cơ cấu kinh tế của làng nghề
Trong làng, số hộ làm bún chiếm khoảng 50%, còn lại 10% số hộ sản xuất phục vụ làng
nghề như: sản xuất công cụ làm bún (cơ khí); xay xát gạo; cung cấp than củi; 20% số hộ làm
dịch vụ thương mại cho nhân dân trong thôn và các khách nơi khác đến; 20% số hộ còn lại
làm các nghề khác. Tuy nhiên, những năm gần đây, ở Phú Đơ, số gia đình làm bún đã giảm
nhiều do phần lớn chuyển sang buôn bán, kinh doanh. Từ gần ngàn hộ gia đình, nay chỉ còn
khoảng vài trăm hộ vẫn còn theo nghề làm bún. Trình độ văn hóa của người dân trong làng
khơng cao. Trong số lao động chuyên nghiệp làm bún ở Phú Đơ hiện nay, chỉ có khoảng
30% tốt nghiệp phở thơng trung học, cịn lại chỉ đạt trình độ văn hố phở thơng cơ sở.
Trong thời đại cơng nghiệp hóa với sự phát triển mạnh mẽ của nhiều phương tiện sản xuất
hiện đại, nghề làm bún ngày nay đã được cơ giới hố với các máy xay bột, đánh bột, góp
phần nâng cao sản lượng sản xuất bún trong làng.
Theo thống kê của UBND phường Phú Đơ, hiện làng nghề có 500 hộ sản xuất và trên 650
hộ kinh doanh, mỗi ngày đưa ra thị trường khoảng 60 tấn bún, cung cấp trên 51% sản lượng
bún cho địa bàn Thủ đô. Mỗi cơ sở sản xuất có từ 5 - 7 lao động thường xuyên với mức thu
nhập ổn định từ 4 - 5 triệu đồng/người/tháng.
* Nhận xét : Theo số liệu thống kê năm 2004, cả làng nghề bún Phú Đơ có 1068 hộ với
5600 nhân khẩu.Sau hơn 10 năm, tính đến năm 2015, làng nghề hiện có hơn 1.200 hộ với
hơn 8.000 dân. Với mật độ dấn số lớn như vậy thì đi kèm theo đó là 1 vấn đề vô cùng
nghiên trọng “ nước thải sinh hoạt” . Nước thải sinh hoạt đang là 1 trong những nguyên
nhân chính gây ơ nhiễm mơi trường nước mặt. Chính vì vậy có thể nói “gia tăng dấn số”
chính là ngun nhân sâu xa gây ra hiện tượng ô nhiễm nước mặt của địa phương hiện nay
1.3.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của làng nghề
Hiện Phú Đơ có 1150 hộ sản xuất kinh doanh bún và mỗi ngày xuất bán ra thị trường Hà
Nội và các tỉnh lân cận khoảng 80 tấn bún. Đến nay cơ bản khơng cịn hộ nào sản xuất bún
thủ công, mà áp dụng dây chuyền bán tự động, thậm chí có máy sản xuất theo quy trình
khép kín. Từ 2010, làng đã đăng ký và được Cục Sở hữu trí tuệ cấp nhãn hiệu độc quyền
bún Phú Đô.
Theo hương ước của làng nghề, nếu hộ nào chạy theo lợi nhuận mà vi phạm các quy định về
an tồn thực phẩm và vệ sinh mơi trường sẽ bị phạt nặng và bị đẩy ra khỏi danh sách làm
nghề của làng. "Chinh phục khách hàng bằng chính chất lượng sản phẩm" luôn là mục tiêu
mà mỗi hộ sản xuất bún ở Phú Đô luôn "khắc cốt ghi tâm".
Với những nỗ lực để khẳng định chất lượng sản phẩm của mình, năm 2009, làng nghề bún
Phú Đơ đã được UBND Tp.Hà Nội công nhận là làng nghề truyền thống. Năm 2010, "bún
Phú Đơ" đã chính thức trở thành thương hiệu độc quyền, được Cục Sở hữu trí tuệ Tp.Hà Nội
cơng nhận. Năm 2014, đạt danh hiệu "thương hiệu tiêu biểu vì người tiêu dùng" do Tạp chí
Doanh nhân, Báo Người tiêu dùng bình chọn.
Hiện tại, UBND quận cũng đang xem xét, giải quyết nguyện vọng của các hộ sản xuất bún ở
Phú Đơ mong muốn có một khu đất xa khu dân cư để tập trung sản xuất, tránh ô nhiễm mơi
trường. Bên cạnh đó, chính quyền cũng đã phối hợp với làng nghề trong việc tìm, mở rộng
đầu ra cho sản phẩm.
Hiện nay, "bún Phú Đơ" đã có mặt tại một số nước châu Âu, vì đây là nguồn ngun liệu
khơng thể thiếu của món Phở Hà Nội đang được bạn bè quốc tế hết sức ưa chuộng. Làng
nghề đang thí điểm làm "bún khơ" để có thể kéo dài thời gian sử dụng lâu hơn, cũng như
bảo đảm chất lượng để thuận lợi cho việc xuất khẩu ra nước ngồi.
*Nhận xét : Làng bún Phú Đơ đã có từ lâu đời,đã trở thành nét đpẹ văn hóa của địa phương
cần được giữ gìn và bảo vệ. Chính vì vậy hoạt động làm bún ở đây vẫn được người dân
truyền từ đời này sang đời khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác góp phần giữ gìn nét đẹp
văn hóa ấy. Duy trì hoạt động làng nghề bún Phú Đơ chính là ngun nhân sâu xa ( động lực
) gây ra hiện tượng môi trường nước mặt nơi đây
Hiện nay ở Phú Đô chăn nuôi chủ yếu là lợn,trâu bị và gia cầm. Ngành chăn ni tại
địa phương đặc biệt phát triển do tận dungj được nước thải từ vo gạo để ngâm bột
làm bún, phục vụ chăn ni giảm được đáng kể kinh phí. Hoạt động làm bún phát
triển kéo theo đó là hoạt động chăn ni ngày càng phát triển theo. Lượng chất thải
chăn nuôi mỗi ngày thải ra là tương đối lớn và cũng là bài tốn khó đối với giải quyết
ơ nhiễm mơi trường. Chính vì vậy ta có thể thấy việc chăn ni hiện nay chính là
nguyên nhân sâu xa ( động lực ) gây ra hiện tượng môi trường nước mặt nơi đây
CHƯƠNG 2: BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ SỐ
LIỆU QUANG TRẮC MÔI TRƯỜNG
Bảng đánh giá hiện trạng môi trường tại làng nghề sản xuất bún Phú Đơ - Mễ Trì-Nam
Từ Liêm- Hà Nội
Yếu tố
STT
Tên chỉ thị thứ cấp
Động lực
1
Sự gia tăng dân số
2
Hoạt động phát triển
kinh tế
3
Đơ thị hóa xây dựng
1
Rác thải từ sinh hoạt,
hoạt động sản xuất kinh
tế ,xây dựng
Nước thải từ sinh hoạt,
hoạt động sản xuất kinh
tế
Áp lực
2
Đơn
vị
tính
%
Hình thức thu
thập
Giá trị
Tởng quan tài liệu , Làng nghề hiện có hơn
điều tra...
1200 hộ với khoảng
Niên giám thống kê 8000 dân, mật độ dân số
250 người/ha.
Tổng quan tài liệu , Hoạt động sản xuất bún
điều tra...
Hàngnăm,
PhúĐôsảnxuất ra
khoảng 60.000 tấnbún chiếmkhoảng 50%
thịtrườngHàNội.
Tổng quan tài liệu , Tốc độ đơ thị hóa tăng
điều tra...
nhanh
Tởng quan tài liệu ,
điều tra...
Tởng quan tài liệu ,
điều tra...
Lưulượngnướcthảihàng
ngày:
ướctính
1.000-
1,200m3 ;sửdụng than
củacảthơnkhoảng
6000kg than/ngày
3
Dư lượng phân bón hóa
chất bảo vệ thực vật
Tổng quan tài liệu ,
điều tra...
Hiện trạng
1
Chất lượng nước mặt :
nhiệt độ , pH, DO,
COD, BOD5, SS,
Coliform, NO2,
NO3,NH4....
Tổng quan tài liệu ,
điều tra...
Tác động
1
Sức khỏe cộng đồng
Tổng quan tài liệu ,
điều tra...
2
Hoạt động sản xuất
,kinh doanh của người
Tổng quan tài liệu ,
điều tra...
TạilàngnghềbúnPhúĐô,
cứtrong 10.200
tấnsảnphẩmmỗinămđãth
ảicácchất ô nhiễm 76,9
tấn COD; 53,14 tấn
BOD5; 9,38 tấn SS gây
ô
nhiễmmôitrườngnướcng
hiêmtrọng
dân
Đáp ứng
3
Hệ sinh thái
1
*Đáp ứng động lực
- Các đáp ứng đã và
đang thực hiện :
+Chính sách dân số ,kế
hoạch hóa gia đình
+Xây dựng bản quy
hoạch các làng nghề
trên địa bàn xã Cự Khê
2
*Đáp ứng áp lực
- Các đáp ứng đã và
đang thực hiện :
+ Nạo vét kênh, mương
+Thành lập tổ thu gom
rác tại địa bàn 4 trên 6
thôn của xã
+Lập bản quy hoạch
các bãi chứa rác trên
địa bàn 6 thôn của xã
Cự Khê
- Các khuyển nghị bổ
sung
3
*Đáp ứng tác động:
- Các đáp ứng đã và
đang thực hiện
+ Đầu tư trang thiết bị y
tế, nâng cao trình độ đội
ngũ y bác sĩ, thực hiện
tốt các chương trình
khám chữa bệnh và
phịng chống dịch bệnh
cho người dân
-Các khuyến nghị bổ
sung
*Đáp ứng phụ trợ :
-Các đáp ứng đã và
đang thực hiện
+Thực hiện công tác
tuyên truyền bảo vệ môi
trường tới người dân ,
đặc biệt là môi trường
nước mặt
- Các khuyến nghị bổ
sung
4
Tổng quan tài liệu ,
điều tra...
2.1. Gia tăng dân số và quá trình đô thị hóa.
-
Năm 2015, làng nghề hiện có hơn 1.200 hộ với hơn 8.000 dân. Trung bình mỗi hộ có
-
khoảng 4->7 người. Mật độ dân số khoảng 250 người/ha.
Lưu lượng nước thải hàng ngày: ước tính 1.000-1,200m3 ; sử dụng than của cả thôn
-
khoảng 6000kg than/ngày
Việc gia tăng dân số làm ảnh hưởng tới môi trường nước mặt nơi đây. Dân số tăng
gấp 1,5 lần trong vòng 10 năm làm gia tăng lượng nước thải sinh hoạt, gây sức ép
không nhỏ tới môi trường nước mặt, nguy cơ ô nhiễm môi trường do nước thải sinh
hoạt tăng. Sức ép môi trường nước mặt do sự gia tăng dân số đang ngày càng một
-
nặng nề hơn
Tuy nhiên, những năm gần đây, ở Phú Đơ, số gia đình làm bún đã giảm nhiều do
phần lớn chuyển sang buôn bán, kinh doanh. Từ gần ngàn hộ gia đình, nay chỉ cịn
-
khoảng vài trăm hộ vẫn còn theo nghề làm bún
Cùng với sự phát triển dân số là trình độ văn hóa của người dân.Trình độ phát triển
văn hóa của người dân làng bún Phú Đơ tương đối thấp: Hiệu nay trong lao động
chuyên làm bún ở Phú Đô vào khoảng 30% Tốt nghiệp trung học phở thơng cịn lại
chỉ đạt trình độ văn hóa phở thông cơ sở dẫn đến việc người dân khong hiểu biết về
các vấn đề bảo vệ môi trường gây ra các tác dộng tiêu cực như:
+ Người dân xả rác bừa bãi, không đúng nơi quy định, vứt tràn lan ở các nơi như:
sông , kênh , mương…Nước thài sinh hoạt của hộ dân xả thảng vào mương tiêu.
Tình trạng lấn chiếm lịng, bờ sơng , kênh rạch để sinh sống, rác và nước thải trực
tiếp trên bề mặt gây ô nhiễm nước mặt, cản trở lưu thông dòng sông, gây ơ nhiễm
có mùi hơi thối, khó khăn trong việc lấy nguồn nước mặt để xử lý thành nguồn
nước sạch cung cấp cho nhu cầu xã hội.
+ Nhiều giếng khoan thi công không đúng kỹ thuật, giếng khoan hư không được
san lấp là nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước.
+Nhiều sự cố gây thất thoát nước do đường ống dẫn nước cũ gẫy,, bể lâu ngày ,
không được tu sửa gây rò rỉ nước.Lười hoặc quên tắt van cũng là ngun nhân gây
lãng phí nước.
+Với tình trạng sử dụng bừa bãi, tùy tiện các loại hóa chất trong phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật, kích thích… gây ơ nhiễm nguồn nước.
- Dân số tăng nhanh đồng nghĩa với việc phải sử dụng các loại tài nguyên thiên nhiên
môi trường : đất đai được khai thác cho việc xây nhà ở, xây dựng, phục vụ nông nghiệp, tài
nguyên nước được sử dụng nhiều hơn cho các mục dích sinh hoạt,chăn ni…, Đồng thời
cũng thải ra mơi trường một lượng khí thải , nước thải khá lớn. Các thành phần ô nhiễm
chính đặc trưng thường thấy ở nước thải sinh hoạt Là BOD 5,COD,NH3,chất tẩy rửa,hóa
chất... Ngồi ra cịn 1 số yếu tố gây ô nhiễm quan trọng trong nước thải đó là các loại mầm
bệnh được lây chuyền bởi các vi sinh vật có trong phân : vius,vi khuẩn, giun sán...
Dân số càng gia tăng kéo theo tốc độ dô thị hóa tăng và phát triển kinh tế xã hội, điều
này sẽ tạo sức ép đối với môi trường.Khi môi trường bị ơ nhiễm thì nó sẽ tác động ngược lại
đến dân số( bệnh tật),kinh tế ( thiếu nước sạch, không phát triển được các hoạt động sản
xuất như nuôi trồng thủy sản...)
2.2. Tình hình phát triển của hoạt động sản xuất của làng nghề
Làng nghề sản xuất bún Phú Đô đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm mơi trường nghiêm
trọng. Trong khoảng 1200 hộ gia đình phải sinh sống ở Phú Đơ có tới 50% hộ theo nghề làm
bún gia truyền vào khoảng 516 hộ. Bình quân mỗi năm sản xuất khoảng 41,87 tấn bún. Tải
lượng của các chất ô nhiễm phát sinh từ các nguồn gây ô nhiễm tác động đến vấn đề môi
trường nước:Tại thôn Phú Đô 1 ngày thải ra do hoạt động làng nghề bún được tính tốn dựa
trên phương pháp điều tra phỏng vấn và tính tốn theo cơng thức:Q= số hộ tham gia làm
bún*lượng nước thải 1 hộ xả ra = 500*1,5=750 m3. Trong các cơ sở sản xuất bún phần lớn
thiết bị máy móc cơng nghệ sản xuất cịn lạc hậu, cũ kỹ, không đồng bộ. Tại cac cơ sở sản
xuất phát triển thì số máy móc tiên tiến cịn rất ít, có đến 70% cơng nghẹ lạc hậu .Chính vì
vậy mà nước thải sau q trình làm bún khơng được xử lý thải thẳng ra ngồi mơi trường,
gây các mùi hơi thối khó chịu.Cái ao duy nhất trong làng trở nên biến dạng và bốc mùi,các
bụi bẩn, dầu rửa bát, xà phòng, rác thải sinh hoạt, vật liệu xây dựng, nước thải bẩn chưa qua
xử lý… thải ra cống tiêu nước đổ thẳng ra sông. Và nước thải làm từ việc làm bún là
một trong những nhân tố chính làm biến màu ao hồ, sơng ngịi quanh khu vực này
Hiện nay tình trạng phở biến của các hộ, cơ sở sản xuất nghề là sử dụng ngay diện tích ở
làm nơi sản xuất. Khi quy mô sản xuất tăng lên, hoặc sử dụng thiết bị hóa chất đã làm cho
môi trường bị ô nhiễm nặng nề. Cho đến nay, phần lớn nước thải ở đây đều đổ trực tiếp ra
sơng hồ mà khơng qua bất kì khâu xử lý nào. Cách một quãng ngắn lại có một đống rác
hoặc vật liệu phế thải.Khơng khí xộc lên mùi hơi thối, chua nồng. Lối vào các thơn trong
xóm đường chỉ trên dưới 1m. Trên những bức tường, một dãy dài những tấm vải cũ,
bẩn được phơi, đó là những đồ nghề không thể thiếu của người làm bún.
Tại nhà ông Sơn , chủ một cơ sở sản xuất bún thấy rằng: Khi vào cởng, chuồng lợn
ngay trước cởng, ngay cạnh đó là hai chiếc bể xây ốp gạch, nơi chứa bột làm bún.
Chiếc máy ép, máy đánh bột bên bể nước đã mọc rêu, lỉnh kỉnh xô chậu xếp xung
quanh. Hơn hai chục thùng nhựa ngâm bột (loại thùng mà nông dân hay dùng để gánh
nước tưới ruộng) xếp trong một góc bếp. Chiếc máy ép bún hoen gỉ đặt sát bếp lị. Trong
khi khu sinh hoạt của gia đình được xây khang trang ngay cạnh.Tại các cơ sở sản xuất bún,
những chiếc thùng bằng nhựa màu xanh là dụng cụ dùng để ủ bột, lớp bọt trắng sùi lên mép
thùng, có mùi chua. Làm bún bắt buộc phải ủ gạo từ 2 đến 3 ngày cho lên men, sau đó mới
làm tiếp các công đoạn khác. Họ dùng tay trần để thực hiện công đoạn nhào và trộn
bột. Theo kết quả tham vấn người dân thường ngâm gạo, ngâm bột từ nguồn nước giếng
khoan. Anh Bốn nói rằng nước như vậy là sạch bởi nó được lọc qua than đá, sỏi, cát. Người
dân thôn Phú Đô cho biết: Hàng tuần, xã vẫn thường tổ chức tuyên truyền về vệ sinh an toàn
thực phẩm và nhắc nhở người làm nghề nâng cao ý thức trên loa phát thanh của thôn và
trong các kỳ họp tồn dân. Kết quả phân tích mẫu nước thải, khí thải ở làng nghề của ngành
chức năng cho thấy, hầu hết đều vượt tiêu chuẩn cho phép gấp nhiều lần. Không những ảnh
hưởng đến cuộc sống, sức khoẻ của người dân, ơ nhiễm làng nghề cịn làm ô nhiễm luôn cả
nguồn nước nước mặt, đến nỗi một số nơi, cỏ cây, hoặc tôm cá dưới ao không thể sống nổi.
Mẫu nước thải tại hệ thống cống,hàm lượng BOD vượt tiêu chuẩn cho phép . Hiện nay, làng
bún Phú Đơ trung bình sản xuất 50 tấn bún/ngày, cung cấp cho gần một nửa thị trường Hà
Nội. Theo kết quả khảo sát của Viện Khoa học và Công nghệ mơi trường – Đại học Bách
khoa Hà Nội, thì mẫu nước thải tại hệ thống cống chung cuối làng có
chứa hàm lượng BOD vượt tiêu chuẩn cho phép từ 3 – 4 lần, cặn lơ lửng, chất hữu cơ, nitơ,
phốt pho trong nước thải rất cao gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng.
Màu đục của nước từ quá trình làm bún xả trực tiếp ra mương
Sơ đồ sản xuất bún của làng bún phú đô:
Gạo
Ngâm gạo
Nước
Nước
Nướcsôi
Nước thải
Xay
Thấubột
bột chua
Tách
nước
ủ chua
(48 h)
Làm lạnh và vớt bún
Nước thải
NướcNước
thải thải
Vắt bún và làm chín
T
T
1
2
3
4
5
6
7
Bảng 1.2. Nguyên liệu đầu vào, đầu ra để sản xuất được 1 tấn bún
Đầu vào
Đầu ra
Lượng thải
Các công
Lượn
Sản
đoạn
Nguyên liệu
Lượng Nước thải
Chất thải
g
phẩm
- Gạo
450 kg Gạo
Đãi gạo
450 kg
3m3
- Nước
3 m3
sạch
Ngâm
- Gạo sạch
450 kg
Gạo ướt 500 kg
0,95 m3
3
gạo
- Nước
1m
- Gạo ướt
500 kg
Xay bột
Bột lỏng
0
- Nước, điện
3 m3
Ủ chua
Tách
Bột có
nước
-Bột lắng chua
850kg
2,6 m3
W=50%
chua
-Bột
850 kg Bột sơ 1100
Nấu bột
(W=50%)
0
0,25m3 chín
kg
- Nước sơi
1100
- Bột sơ chín
0,5 m3
kg
Bún
1000
Xỉ than 11
Làm chín - Than
(mang theo
5,2 kg chín
kg
kg
- Nước sơi
bột hịa tan)
3
0,5 m
- Bún chín
- Nước
8
Rửa bún
9
Rửa thiết
- Nước
bị, sàn
1000
kg
1,5 m3
Bún
nguội
1000k
g
1 m3
1,5 m3
(bột hịa tan)
1 m3
Tại làng nghề bún Phú Đơ, cứ trong 10.200 tấn sản phẩm mỗi năm đã thải các chất ô nhiễm
76,9 tấn COD; 53,14 tấn BOD5; 9,38 tấn SS gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng
Bảng 2: Các thông số ô nhiễm trong nước thải làng bún Phú Đô
Chỉ tiêu
Khoảng giá trị
COD (mg/l)
547- 2415
BOD5 (mg/l)
436 – 2054
DO (mg/l)
0,7 – 2,5
TS (mg/l)
2114 – 4100
SS (mg/l)
664 – 1460
+
NH4 (mg/l)
37 – 130
NO3 (mg/l)
1 – 6,5
pH
5,6 - 7,3
Màu
Đen
Mùi
Hôi
Viện Công nghệ sinh học, 2015
Như vậy để chế biến được 1 tấn bún cần có 450 kg gạo, 10,25 m3 nước, 52 kg than và
điện năng, và sẽ thải ra môi trường 9,55 m3 nước thải, 11 kg xỉ than-Chất thải rắn.
Nước thải sản xuất phát sinh chủ yếu từ các công đoạn vo gạo, ép bột và từ công
đoạn cắt bún (đối với quy trình sản xuất bún tươi). Nước thải sản xuất cùng với nước thải
sinh hoạt và chất thải chăn nuôi (chất thải chăn nuôi không được xử lý được bơm rửa, xả ra
rãnh thoát nước) được tiêu thoát chung ra mương rãnh quanh làng rồi đổ ra ao hồ, đồng
ruộng và sơng ngịi gây tác động xấu tới sản lượng nuôi trồng thủy sản cũng như sản lượng
hoa màu. Do nước thải với lưu lượng lớn lại không được bảo dưỡng thường xuyên nên có
nhiều đoạn mương rãnh vốn làm nhiệm vụ tiêu thoát nước thải và nước mưa bị bồi lắng do
hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước thải cao, dịng chảy khơng lưu thơng được bốc lên
mùi hôi thối nồng nặc, đây là kết quả của quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong nước
thải do nước thải lâu ngày, gây ô nhiễm môi trường khơng khí của làng nghề. Đây cũng là
nguy cơ tiềm ẩn gây ra dịch bệnh cho người dân sinh sống ở đây.
Mặt khác, nước thải từ hoạt động chăn nuôi khơng được xử lý dưới bất kỳ một hình
thức nào (chẳng hạn như biogas) nên các chất thải và nước thải từ hoạt động chăn nuôi cũng
xả thẳng vào hệ thống tiêu thoát nước trong làng và các ao hồ nhỏ trong làng gây bồi lắng
làm tắc nghẽn dịng chảy và làm ơ nhiễm mơi trường hệ thống ao hồ nhỏ và khu vực xung
quanh.
Nước thải không xử lý gây ô nhiễm không chỉ đến nguồn nước mặt mà cịn có tác
động đến nguồn nước ngầm tại đây. Nguồn nước chủ yếu là nước giếng khoan cũng đang bị
nhiễm bẩn do tác động của nước thải ngấm xuống đất ảnh hưởng đến chất lượng nước
ngầm.
Từ những phân tích trên cho thấy do mơi trường sống chịu nhiều tác động như vệ
sinh công cộng không tốt, nước thải phân rác ứ đọng tạo điều kiện cho các ổ dịch bệnh phát
triển, chuồng trại gia xúc không hợp vệ sinh, gần nhà ở, tăng ruồi, muỗi truyền bệnh
•
Trong quá trình sản xuất bún lượng nước thải thải ra cống rãnh các hợp chất hữu cơ
dễ phân hủy,theo thời gian bốc mùi chua,hơi thối và sinh ra khí NH3, H2S, CH4...gây
cảm giác khó chịu,ảnh hưởng đến sức khỏe người dân làng nghề
• Sản xuất bún với nguyên liệu đầu vào như gạo,rong, lá chuối dùng để lót bún.. thải ra
1 lượng chất thải rắn như vỏ,sơ..Phần lớn cặn gạo đổ xuống cống rảnh gây tắc nghẽn,
sau thời gian bị phân hủy có mùi hơi, thối. Nguồn này góp phần gây nên ô nhiễm môi
trường đất và trực tiếp gây ô nhiễm không khí cũng như ảnh hưởng đến chất lượng
nước mặt,nước ngầm tại làng nghề.
CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI LÀNG BÚN PHÚ ĐƠ
3.1 Hiện trạng mơi trường nước
Nước thải ra trong chế biến bún có chứa tinh bột và nhanh chóng phân hủy,lên men axit>
bên cách đó nwocs thải chăn ni từ các hộ gia đình phần lớn chưa qua xử lý mà thải thẳng
vào hệ thóng rãnh nên nước thải có hàm lượng COD,BOD,coliform cao,mì thối, độ pH thấp.
Chất thải chăn nuôi xả chung vào hệ thống rãnh thoát trong làng bồi lắng gây cản trở dòng
chảy. Nước thải sinh hoạt chứa các chất NH4+, COD,BOD, chất tẩy rửa..cuungx được đở
thẳng vào sơng,kênh trong làng
Trước tìn trạng nước thải ô nhiễm như trên nhưng lại chưa có hệ thống xử lý nước thải mà
ddoorr trực tiếp ra các cống rãnh,hồ,ao...làm cho hệ thống nước mặt trong làng có màu đen
kịt và xanh lục, bốc mùi khó chịu
3.1.1 Hiện trạng môi trường nước mặt
Để đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt làng nghề sản xuất bún Phú Đơ, tiến hành lấy
mẫu tại 5 vị trí và qua 2 đợt quan trắc tháng 4 (mùa khô) và tháng 10( mùa mưa) năm 2016.
Vị trí lấy mẫu :
1
2
3
4
5
Kí hiệu
Địa điểm
Tọa độ
NM1
NM2
NM3
NM4
NM5
Sông Nhuệ
Ao Phú Đô
Sông Nhuệ
Hồ Phú Đô
Kênh Phú Đô
21°00'48.5"N
21°00'35.5"N
21°00'37.1
21°00'37.7"N
105°45'51.8"E
105°46'01.5"E
105°45'44.0"E
105°45'47.8"E)
Bảng 3.1_1. Kết quả quan trắc môi trường nước mặt đợt 1 ( mùa khô)
Số hiệu
Chỉ tiêu
pH
TSS
BOD5 COD
Tổng Coliform NH4+
PO43-
MN1
MN2
MN3
MN4
MN5
QCVN
08:
2008/BTNMT
(cột B1)
6,11
5,47
6,26
6,59
6,1
(mg/l)
227
394
474
55
96
5,5 –
50
9
(mg/l)
4213
5656
5506
3473
108,3
(mg/l)
5013
8666
6406
5010
278
(MPN/100ml)
170000
22000
900000
8000
300000
(mgN/l)
68.88
85,12
154,02
39,76
93,52
(mgP/l)
16,03
16,19
29,93
8,48
0,08
15
30
7500
0,5
0,3
Kết quả phân tích cho thấy, ngồi chỉ tiêu pH hàm lượng các chất hữu cơ tại các vị trí tiến
hành quan trắc cao hơn gấp nhiều lần so với quy định của QCVN 08:2008/BTNMT quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. Hàm lượng COD cao gấp 9,3 – 288,87 lần;
BOD cao gấp 7,22 – 377,1 lần; hàm lượng TSS cao gấp 1,1 – 9,48 lần, Tổng Coliform cao
gấp 1,1 – 120 lần; hàm lượng NH 4+ cao gấp 79,53 – 308,04 lần, Hàm lượng PO 43- cao gấp
28. 27 – 99,77 lần so với Cột B1( quy định chất lượng nước phục vụ cho mục đích tưới tiêu
thủy lợi hoặc các mục đíchh sử dụng khác) của QCVN 08 : 2008/BTNMT.
Sự xuất hiện với nồng độ cao của NH 4+ và PO43- đã làm cho môi trường nước trong các ao
hồ bị phú dưỡng, các loại tảo phát triển mạnh gây nên hiện tượng nước nở hoa, nước bốc
mùi hôi thối.
Bảng 3.1_2: Kết quả quan trắc môi trường nước mặt làng bún Phú Đô đợt 2.
Chỉ tiêu
Số hiệu
TSS
BOD5
COD
Tổng Coliform NH4+
pH
(mg/l) (mg/l) (mg/l) (MPN/100ml) (mgN/l)
MN1
6,0
211
3275
3202
150230
57.88
MN2
5,1
312
4423
6533
20234
68.11
MN3
5,8
212
5237
5328
670564
134,02
MN4
6,1
62
2138
4231
7008
42.23
MN5
5,9
78
114,2
250
26900
84.56
QCVN
08:
5,5 –
2008/BTNMT
50
15
30
7500
0,5
9
(cột B1)
PO43(mgP/l)
16,03
12.34
13,7
8,48
0,05
0,3
Kết quả phân tích cho thấy, ngồi chỉ tiêu pH hàm lượng các chất hữu cơ trong hồ cao hơn
gấp nhiều lần so với quy định của QCVN 08:2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng nước mặt. Hàm lượng COD cao gấp 8,33 – 217,77 lần; BOD cao gấp 7,61 –
349,1 lần; hàm lượng TSS cao gấp 1,24 – 4,22 lần,
Tổng Coliform: Riêng hàm lượng thông số tại điểm quan trắc NM4 = 7008 nằm trong giới
hạn cho phép của QCVN08 : 2008/BTNMT. Hàm lượng Tổng Coliform tại các vị trí NM1 –
2- 3 – 5 cao hơn giới hạn cho phép của QCVN08 : 2008/BTNMT từ 2,7 – 89,41 lần. ; hàm
lượng NH4+ cao gấp 79,53 – 308,04 lần.
Hàm lượng PO43- cao gấp 28. 3 – 53,43 lần so với của QCVN 08 : 2008/BTNMT (trừ vị trí
NM5 hàm lượng của PO43- nằm trong giới hạn cho phép của phương pháp)
Sau khi tiến hành so sánh giá trị các thông số quan trắc vớ QCVN 08:2008/BTNMT quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. Ta thấy, hiện trạng môi trường nước mặt ở
làng nghề sản xuất bún Phú Đô đang ở mức ô nhiễm nặng, cần phải có những biện pháp xử
lý hợp lý, kịp thời.
Giá trị các thông số quan trắc môi trường nước mặt qua hai đợt đánh giá.
Hình 3.1_1: pH tại các vị trí quan trắc 2 đợt.
Giá trị pH của mơi trường nước mặtdao động từ 5.5 – 7 nằm trong khoảng giới hạn cho
phép của QCVN 08 : 2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
Giá trị pH đợt 2 giảm so với đợt 1.
Hình 3.1_2: TSS tại các vị trí quan trắc 2 đợt.
Hàm lượng TSS trong nước có xu hướng giảm qua 2 đợt quan trắc. Tuy nhiên, hàm lượng
TSS trong cả 2 đợt quan trắc ở tấ cả vị trí lấy mẫu đều vượt qua giới hạn cho phép của
QCVN 08: 2008/BTNMT.
Hình 3.1_3: BOD5 tại các vị trí quan trắc 2 đợt.
Hàm lượng BOD5 trong môi trường nước khu vực đều vượt quá giới hạn cho phép của
QCVN 08: 2009/BTNMT rất nhiều lần và có xu hướng giảm.
Hình 3.1_4: COD tại các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Cũng như BOD5 hàm lượng COD trong nước ở khu vực làng Phú Đô trong nước rất cao,
vượt quá tiêu chuẩn cho phép của QCNV08:2008/BTNMT về chất lượng nước mặt và có xu
hướng giảm..
Hình 3.1_5: Tổng Coliform tại các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Giá trị Tởng Coliform trong mơi nước khu vực có xu hướng giảm nhưng không đáng kể.
Hàm lượng ở các vị trí MN1, MN3, MN5 là rất cao vượt quá giới hạn cho phép của QCVN
08:2008/BTNMT rất nhiều lần. Riêng vị trí MN4 ở đợt 2 là có hàm lượng tổng Coliform
nằm dưới giới hạn cho phép của quy chuẩn về chất lượng nước mặt.
Hình 3.1_6: NH4+ tại các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Dựa vào biểu đồ, dễ dàng nhận thấy hàm lượng amoni trong nước có xu hướng giảm, trừ
điểm MN4 tăng nhưng không đáng kể. Hàm lượng amoni trong nước ở 2 đợt quan trắc rất
cao đều vượt quá giới hạn cho phép của QCVN 08: 2008/BTNMT.
Hình 3.1_7: PO43- nước mặt tại các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Hàm lượng PO43- trong môi trường nước mặt tại làng nghề sản xuất bún Phú Đơ có xu
hướng giảm qua 2 đợt quan trắc. Tuy nhiên hàm lượng PO 43- ở cả 2 đợt đều rất cao vượt quá
giới hạn cho phép của QCVN 08: 2008/BTNMT về chất lượng nước mặt.
3.1.2 Hiện trạng môi trường nước ngầm.
Hiện nay, người dân làng bún Phú Đô đã và đang được sử dụng nguồn nước máy do nhà
máy cấp nước sạch của Tp.Hà Nội, nhưng nhiều hộ dân trong làng vẫn sử dụng nước giếng
khoan như một nguồn nước chính phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất. Tuy nhiên, mơi trường
nước ngầm ở đây có dấu hiệu bị ơ nhiễm không đủ tiêu chuẩn để phục vụ cho sinh hoạt của
-
người dân. Hàm lượng Amoni cao gấp 3 lần so với QCVN 02 : 2009/BTNMT - Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt và QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống. Ngồi ra, nước ngầm cịn có dấu hiệu ô nhiễm
kim loại, có mùi tanh: hàm lượng Fe trong nước cao gấp 3 lần so với QCVN 09: 2008: Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
Tiến hành quan trắc phân tích mơi trường nước ngầm ở 6 vị trí lấy mẫu thơng qua 2 đợt
quan trắc vào tháng 4 (mùa khô) và tháng 10 (mùa mưa) năm 2014.
Vị trí lấy mẫu: mẫu được lấy tại giếng khoan tại các hộ gia đình trong làng bún Phú Đơ.
Giếng khoan có độ sau trung bình từ 20 – 50m.
NN1: tại nhà bà Trần Thị Hợi, thôn Phú Đô .
NN2: Tại nhà bà Nguyễn Thị Trâm thôn Phú Đô.
NN3: tại nhà ông Nguyễn Văn A thôn Phú Đô.
NN4: tại nhà ông Đặng Văn Minh thôn Phú Đô.
NN5: tại nhà bà Ngô Thị Cẩm thôn Phú Đô.
NN6: tại nhà ông Trần Mạnh Linh thôn Phú Đô.
Bảng 3.1.3: Kết quả quan trắc môi trường nước ngầm đợt 1 ( mùa khô)
ST
T
1
Thông số
Đơn
vị
tính
mg/l
QCVN 09: Số hiệu
2008/
NN1 NN2
BTNMT
5.5 – 8.5
7.17 5.8
10.6
0.1
10.8
2
1.0
0.19 0.05
400
460 238
250
685 650
0.5
2.32 1.98
NN3 NN4
NN5
NN6
pH
6.25 6.71
6.54
5.94
+
NH4 ( tính theo
2
mg/l
12.5 11.65 8.75
9.69
N)
3
NO2- (tính theo N) mg/l
0.15 0.18
0.11
0.08
24
SO4
mg/l
430 445
342
290.0
5
Cl
mg/l
750 717.5 685
667.50
6
Mn
mg/l
4.58 2.45
1.254
2.12
Cứng (tính theo
7
mg/l
500
815 545 727 771
663
600
CaCO3)
8
Fe
mg/l
5
15.2 13.5 17.8 16.5
12.2
12.85
9
Chất rắn tổng số
mg/l
1500
774 412 662 718
412
448.5
Dựa vào kết quả phân tích ta thấy, hàm lượng các chỉ tiêu pH, chất rắn tổng số và NO 2trong các mẫu nước phân tích nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 09: 2008/BTNMT:
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm. Hàm lượng các chỉ tiêu NH 4+,
SO42-,Cl- ,Mn, độ cứng và Fe đều vượt giới hạn cho phép được quy định tại QCVN 09:
2008/BTNMT. Hàm lượng NH4+ cap gấp từ 87.5 – 125 lần, hàm lượng SO 4- trong các mẫu
M1, M3, M4 cao hơn từ 1.075 – 1.15 lần ( trừ mẫu M2, M5 và M6 nằm trong giới hạn cho
phép của QCVN 09: 2008/BTNMT). Hàm lượng Mn cao gấp 2,74 – 3 lần , độ cứng cao hơn
từ 1.31 – 1.63 lần, hàm lượng Fe cao gấp 2.44 – 3.56 lần.
Bảng 3.1.4: Kết quả quan trắc môi trường nước ngầm đợt 2 ( mùa khơ)
QCVN
Số hiệu
Đơn vị
STT Thơng số
09: 2008/
tính
NN1 NN2 NN3 NN4
BTNMT
1
pH
mg/l
5.5 – 8.5 6.7
5.5
6.12
6.5
NN5
NN6
6.82
5.51
2
3
4
5
6
7
8
9
NH4+ ( tính theo
N)
NO2- (tính theo
N)
SO42ClMn
Cứng (tính theo
CaCO3)
Fe
Chất rắn tởng số
mg/l
0.1
10.8
10.56
13.2
10.2
8.5
9.59
mg/l
1.0
0.21
0.05
0.73
0.97
0.45
0.08
mg/l
mg/l
mg/l
400
250
0.5
520
470
2.65
322
730
2.67
453
650
4.56
520
800
2.73
234
500
1.3
293
500
4.7
mg/l
500
420
525
800
678
655
568
mg/l
mg/l
5
1500
10.7
820
14.7
532
12.5
700
18.2
778
13
234
14.2
442
Kết quả phân tích cho thấy, ngồi các chỉ tiêu Chất rắn tổng số, Nitrit và pH nằm trong giới
hạn cho phép của QCVN 09: 2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm.Còn lại, hầu hêt hàm lượng các thơng số cịn lại đều cao hơn giá trị giới hạn của
quy chuẩn.
Hàm lượng Amoni cao gấp từ 85 – 132 lần.
Hàm lượng SO42- ở các vị trí NN2, NN5, NN6 nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn
và các điểm NN1, NN3, NN4 vượt giới hạn cho phép của QCVN 09: 2008/BTNMT từ 1,13
– 1,3 lần.
Hàm lượng Cl- ở tất cả các vị trí quan trắc đều cao gấp từ 1,88 – 3,2 lần so với giới hạn cho
phép của QCVN 09: 2008/BTNMT.
Hàm lượng Mn trong các mẫu nước ngầm đều cao gấp từ 2,6 – 15,7 lần so với giới hạn cho
phép của QCVN 09: 2008/BTNMT.
Độ cứng ở vị trí NN1 nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 09: 2008/BTNMT quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm. ở các vị trí quan trắc còn lại, giá trị quan trắc
đều vượt qua giới hạn cho phép từ 1.04 – 1.6 lần.
Hàm lượng Fe ở tất cả các vị trí quan trắc cao hơn giới hạn cho phép của QCVN
09:2008/BTNMT từ 2,14 đến 3,64 lần
Giá trị các thông số quan trắc môi trường nước ngầm qua 2 đợt phân tích.
Hình 3.2_1: pH nước ngầm tại các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Dựa vào biểu đồ và kết quả quan trắc chất lượng nước ngầm làng bún Phú Đô qua 2 đợt ta
thấy, giá trị pH của 2 đợt quan trắc đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN
09:2008/BTNMT – quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm. Và giá trị pH
quan trắc ở đợt 2 thấp hơn đợt 1 ( trừ vị trí NN5 có giá trị pH đợt 2 là cao hơn so với đợt 1).
Hình 3.2_2: NH4+ nước ngầm tại các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Nhìn chung, giá trị Amoni qua 2 đợt quan trắc có biến động khơng đáng kể, đợt 1 có giá
trị cao hơn đợt 2. Trừ vị trí NN3 là có hàm lượng Amoni của đợt 2 cao hơn đợt 1. Tuy
nhiên hàm lượng Amoni ở 2 đợt quan trắc đều cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép của
QCVN 09:2008/BTNMT.
Hình 3.2_3: NO2- nước ngầm tại các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Giá trị Nitrit qua 2 đợt quan trắc môi trường nước ngầm đều nằm trong giới hạn cho phép
của QCVN 09: 2008/BTNMT. Tuy nhiên, hàm lượng Amoni quan trắc qua 2 đợt có xu
hướng tăng, đợt 2 cao hơn đợt 1. Giá trị quan trắc đợt2 ở các vị trí NN3, NN4, NN5 so
với đợt 1 cao gấp từ 4 – 5 lần so với đợt 1
Hình 3.2_4: SO42- nước ngầm tại các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Hàm lượng SO42- trong nước có xu hướng tăng, đợt 2cao hơn đợt 1 (trừ điểm NN5 thấp
hơn đợt 1). Hàm lượng SO42- trong trong 2 đợt quan trắc ở các vị trí NN1, NN3, NN4
đều vượt quá giới hạn cho phép của QCVN 09 : 2008/BTNMT về chất lượng nước
ngầm , các vị trí NN2, NN5, NN6 có giá trị nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn.
Hình 3.2_5: Cl- nước ngầm tại các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Hàm lượng Cl- trong nước ngầm có xu hướng giảm, đợt 2 thấp hơn đợt 1 ( trừ vị trí NN2,
NN4 là có hàm lượng Cl - quan trắc đợt 2 cao hơn đợt 1). Tuy nhiên, giá trị quan trắc qua
2 đợt vẫn cao hơn giới hạn cho phép của quy chuẩn QCVN 09 : 2008/BTNMT
Hình 3.2_6: Mn nước ngầm tại các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Hàm lượng Mn qua 2 đợt quan trắc có xu hướng tăng, ở đợt 2 cao hơn đợt 1. Hàm. Tuy
nhiên, giá trị Mn trong nước ở cả 2 đợt quan trắc vẫn cao hơn giá trị cho phép của QCVN
09 : 2008/BTNMT về chất lượng nước ngầm.
Hình 3.2_7: Độ cứng nước ngầm tại các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Hàm lượng độ cứng trong nước đều vượt giới hạn cho phép của QCVN 09 :
2008/BTNMT về chất lượng nước ngầm ( trừ vị trí NN1 ở đợt 2 là nằm trong giới hạn
cho phép) và có xu hướng giảm, riêng điểm NN3 ở đợt 2 là có giá trị quan trắc cao hơn
đợt 1.
Hình 3.2_8: Fe nước ngầm tại các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Hàm lượng Fe trong môi trường nước ngầm của khu vực qua 2 đợt quan trắc là rất lớn,
vượt qua giới hạn cho phép của QCVN 09: 2008/BTNMT. và có xu hướng tăng.
Hình 3.2_9: Chất rắn tổng số nước ngầm tại các vị trí quan trắc ở 2 đợt
Hàm lượng tổng chất rắn tổng số trong nước ở 2 đợt quan trắc đều nằm trong giới hạn
cho phép của QCVN 09 : 2008/BTNMT và có xu hướng tăng nhưng không đáng kể, trừ
vị trị NN5 ở đợt 2 thấp hơn đợt 1 nhưng không đáng kể.
Qua biểu đồ biểu diễn hàm lượng các thông số trong 2 đợt quan trắc nhận thấy môi
trường nước ngầm của làng bún Phú Đô đang bị ô nhiễm cần phải có những biện pháp xử
lý hợp lý và kịp thời.
Bảng 3.1.6. Đặc trưng của nước thải sản xuất bún tại hệ thống cống chung cuối làng Phú
Đô
QCVN
TT
Các chỉ tiêu
Đơn vị
Kết quả
40:2011/BTNMT
loại B
1
pH
7 - 7,5
5,5 – 9
2
Mùi
Mùi hơi thối
Khơng khó chịu
3
COD
mg/l
1376
150
4
BOD5
mg/l
621
50
5
Nts
mg/l
85,24
40
6
Pts
mg/l
6,92
6
6
7
VSV tổng số
CFU/ml 12.710 x 10
Từ bảng kết quả trên ta nhận thấy hàm lượng các chất hữu cơ khá cao, trong đó
hàm lượng COD vượt quá QCVN 40:2011/BTNMT9,2 lần, BOD5 vượt quá quy chuẩn từ
12,4 lần . Bên cạnh đó chỉ tiêu Nts cũng vượt quá quy chuẩn 2,1 lần, Ptsvượt 1,15 lần,
nước có mùi hơi thối (so với QCVN 40:2011/BTNMT)
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hoạt động đánh giá chất lượng môi trường làng nghề bún Phú Đô theo mơ hình
DPSIR được nhóm thực hiện đã đưa ra được cái nhìn tởng qt về thực trạng
chất lượng mơi trường làng nghề hiện nay.
+ D_Động lực:làng nghề hiện có hơn 1.200 hộ với hơn 8.000 dân. Mật độ dân số
khoảng 250 người/ha. Và sự phát triển của hoạt động sản xuất bún
+ P_Áp lực: sự gia tăng dân số và sự phát thải từ hoạt động sản xuất bún của làng
nghề (nước thải, khí thải, tiếng ồn và CTR) gây ra.
+ Hiện trạng: chất lượng môi trường xung quanh được đánh giá thông qua các
thông số như: Bụi TSP, NO2, CO, SO2, tiếng ồn...
+ Tác động: của ô nhiễm môi trường được thể hiện qua từng lĩnh vực cụ thể, đối
tượng tác động là mơi trường nước, khơng khí, đất, hệ sinh thái và cảnh quan, sức
khỏe của con người.
+ Đáp ứng: là giải pháp tổng hợp cải thiện chất lượng mơi trường như các chính
sách, thể chế có liên quan tài chính để đạt được các mục tiêu về bảo vệ môi trường
các hành động giảm thiểu, các hoạt động về quản lý, kiểm sốt mơi trường.
2. Kiến nghị
Đưa ra công nghệ xử lý nước thải phù hợp hiện nay là một hoạt động cầp thiết cần
phải thực hiện để khắc phục tình trạng ơ nhiễm của làng nghề bún Phú Đô hiện nay, đồng
thời cần thực hiện ở các ngành có phát sinh chất thải, nhằm có cái nhìn tồn diện nhất về
tình hình hoạt động xử lý chất thải ở nước ta, để có thể lựa chọn được cơng nghệ tối ưu,
thích hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và tự nhiên của từng khu vực.
Thời gian làm đồ án khá ngắn, trình độ và sự hiểu biết của bản thân cịn non kém,
chưa có nhiều kinh nghiệm, nên nội dung đồ án còn hạn chế và thiếu sót, q trình đánh
giá cịn mang tính chủ quan và chưa thật logic, chặt chẽ. Nhóm rất mong nhận được
những nhận xét, đóng góp ý kiến của quý thầy cơ để đồ án có thể hồn thiện hơn, có thể
áp dụng được và tốt hơn vào thực tế.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Một số hình ảnh về làng bún Phú Đô ngày nay
Nước thải chế biến bún lẫn rác thải
sinh hoạt