Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Pháp luật đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.09 KB, 10 trang )

Câu 1: Anh/Chị hãy phân tích, nêu hình thức và phương pháp thực
hiện chức năng xã hội của Nhà nước CHXHCN Việt Nam? Liên hệ việc thực
hiện chức năng xã hội của Nhà nước CHXHCN Việt Nam trong việc phòng,
chống dịch bệnh virus corona thời gian vừa qua?
1. Khái niệm chức năng xã hội:
- Là một trong những chức năng cơ bản của Nhà nước, được hình thành

xuất phát từ nhu cầu chung của toàn bộ xã hội, tồn tại khách quan trong
tất cả các kiểu Nhà nước nhưng tính chất, nội dung, phương thức thực
hiện chức năng này có thể có sự khác biệt trong các chế độ nhà nước khác
nhau, phù hợp với bản chất, vai trò của Nhà nước và các điều kiện hoàn
-

cảnh lịch sử cụ thể.
Là phương diện hoạt động cơ bản của Nhà nước thể hiện bản chất chính
trị - xã hội của Nhà nước trong việc thực hiện các trách nhiệm, nhiệm vụ
xã hội ở các giai đoạn phát triển lịch sử nhất định. Chức năng này tác
động vào lĩnh vực xã hội của đời sống xã hội, thể hiện rõ nét vai trò và
bản chất xã hội của Nhà nước. Trên cơ sở khái niệm chung đó để xem xét
chức năng xã hội của Nhà nước ta trên hai cấp độ:
• Chức năng xã hội của Nhà nước là phương diện hoạt động cơ bản của
Nhà nước tác động đến các lĩnh vực xã hội có lien quan đến tất cả
cộng đồng xã hội, để giải quyết những vấn đề xã hội mang tính tổng
thể, vì lợi ích chung của tồn xã hội.
• Chức năng xã hội của Nhà nước là phương diện hoạt động cơ bản của
Nhà nước liên quan đến một bộ phận dân cư, làm bảo trợ các đối tượng

-

này.
Những đặc điểm của chức năng xã hội của Nhà nước ta hiện nay:


• Chức năng xã hội của Nhà nước ta gắn liền với sự nghiệp cách mạng
của nước ta, với mục tiêu giải phóng con người.
• Chức năng xã hội của Nhà nước ta luôn là chức năng cơ bản, nhất
quán của Nhà nước trong toàn bộ lịch sử phát triển của đất nước
• Sự phát triển của chức năng gắn liền với sự phát triển và biến đổi của

hai mơ hình kinh tế.
2. Hình thức thực hiện chức năng xã hội của Nhà nước CHXHCN Việt
Nam


-

Các hình thức pháp lý: Xuất phát từ nguyên tắc “Nhà nước quản lý xã hội
bằng pháp luật”, hình thức pháp lý được xác định là hình thức chủ yếu của
việc thực hiện các chức năng xã hội của Nhà nước, thể hiện qua các hoạt
động của các cơ quan nhà nước. Hình thức pháp lý là hình thức gắn liền
với việc ban hành pháp luật, thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật.
Những hình thức pháp lý cùng với các hình thức khác của việc thực hiện
chức năng nhà nước tạo thành hoạt động thống nhất của Nhà nước, thể
hiện quyền lực nhà nước, quyền lực nhân dân. Những hình thức pháp lý
này xuất phát từ mối liên hệ biện chứng giữa Nhà nước và pháp luật trong
đó pháp luật là phương thức đặc thù nhất để Nhà nước tác động vào các
quá trình xã hội, là phương tiện để điều chỉnh hiệu quả các quan hệ xã

-

hội, là công cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý xã hội.
Tổ chức bộ máy thực hiện chức năng xã hội của Nhà nước: Nghị quyết
Trung ương 3 của Ban chấp hành Trung ương khóa VIII khẳng định: “Vai

trị, chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước phải biểu hiện qua sự vận hành
của một cơ cấu tổ chức hoạt động tương ứng với trình độ của lực lượng
sản xuất và trình độ dân trí, phù hợp với nhu cầu quản lý xã hội trong từng
hoàn cảnh, giai đoạn lịch sử.” Do đó, tổ chức bộ máy nhà nước là một
trong các hình thức cơ bản thực hiện chức năng nhà nước. Bộ máy để thực
hiện chức năng xã hội của Nhà nước ta hiện nay là một thiết chế bao gồm
hai bộ phận: các cơ quan nhà nước và các tổ chức khác do Nhà nước

-

thành lập – được coi là “các yếu tố phụ trợ vật chất”.
Nhà nước tổ chức, huy động các lực lượng xã hội tham gia vào các hoạt
động xã hội, cùng Nhà nước giải quyết các vấn đề xã hội (xã hội hóa):
Trong thời gian qua, Nhà nước đã chú trọng vận động và tổ chức các tầng
lớp nhân dân và toàn xã hội tham gia một cách rộng rãi vào việc thực hiện
các nội dung cụ thể của chức năng này cùng với Nhà nước, nhằm xây
dựng trách nhiệm chung của tất cả các tầng lớp nhân đân đối với việc tạo
lập và cải thiện mơi trường xã hội lành mạnh, vì sự phát triển toàn diện
của mỗi con người và sự phát triển chung của cả cộng đồng trên phương
diện xã hội.


3. Các phương pháp thực hiện chức năng xã hội của Nhà nước
- Kế hoạch hóa:
• Trong thời kỳ kinh tế tập trung, kế hoạch hóa là một cơng cụ quan

trọng của Nhà nước trong quản lý kinh tế cũng như để giải quyết các
vấn đề xã hội. Nhà nước chú trọng mọi hoạt động từ xây dựng và thực
hiện kế hoạch, quy hoạch, phân bổ các nguồn lực tài chính, hiện vật
trực tiếp đến từng đơn vị, cơ sở, đến từng người dân.

• Theo sự vận động, phát triển của các quan hệ kinh tế - xã hội, công tác
kế hoạch hóa từng bước được đổi mới. Kế hoạch chuyển dần từ mệnh
lệnh, tập trung bao cấp từ phía Nhà nước đồng thời lại chi tiết đến từng
nhu cầu thiết yếu, tối thiểu của mỗi cá nhân thành kế hoạch mang tính
-

vĩ mơ, định hướng chiến lược trên từng lĩnh vực xã hội.
Biện pháp kinh tế: Sự quản lý lợi ích thơng qua lợi ích của các thành viên,
của cộng đồng và của toàn xã hội. Trong thực hiện chức năng xã hội, Nhà
nước tập trung sử dụng các biện pháp kinh tế sau: đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng; hỗ trợ vốn và thực hiện các chương trình đầu tư để giải quyết các
vấn đề chung của toàn xã hội cũng như của một bộ phận dân cư nào đó;
điều tiết thu nhập và khuyến khích các chủ thể tham gia thực hiện chính

-

sách xã hội thơng qua cơng cụ chủ yếu là thuế.
Biện pháp hành chính: đây là biện pháp sử dụng trong các hoạt động
mang tính chấp hành – điều hành, là biện pháp hữu hiệu nhằm đảm bảo
vai trò quản lý xã hội của Nhà nước, đảm bảo sự ổn định và phát triển của

-

xã hội.
Biện pháp giáo dục, tuyên truyền: biện pháp này mang tính thuyết phục,
là hoạt động của Nhà nước thơng qua tuyên truyền, giáo dục, giải thích,
hướng dẫn, nêu gương nhằm tạo ra một ý thức về lối sống trong cộng
đồng, ý thức pháp luật của mỗi công dân, tạo thói quen sống và làm việc

theo pháp luật.

4. Liên hệ việc thực hiện chức năng xã hội của Nhà nước CHXHCN Việt
Nam trong việc phòng, chống dịch bệnh virus corona thời gian qua
Đảng và Nhà nước ta đã và đang thực hiện rất tốt chức năng xã hội trong
công cuộc phòng, chống dịch bệnh virus corona trong thời gian qua:


-

Dựa vào sự chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên, liên tục, theo kiểu mệnh lệnh
hành chính, với các quy phạm rất cụ thể được đưa vào các văn bản có tính
quy phạm pháp luật mà ví dụ cụ thể gần nhất là Chỉ thị số 13-TTG của
Thủ tướng Chính phủ ngày 11/3/2020, trong đó u cầu “tiếp tục đẩy

-

mạnh phịng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới”.
Đưa ra các quy định nghiêm khắc về cách ly các ca nhiễm và nghi nhiễm,
tích cực ngăn chặn các ca lây nhiễm cộng đồng bằng nhiều biện pháp

-

khác nhau.
Hỗ trợ tài chính cho những người có cơng với cách mạng, hộ nghèo và
cận nghèo, người lao động bị giãn việc, mất việc và hộ kinh doanh cá thể;

-

hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
Các lực lượng quân đội, công an tự nguyện, dũng cảm chấp hành Chỉ thị
của Thủ tướng, huy động tối đa lực lượng và phương tiện hậu cần phục vụ

có kết quả nhiệm vụ chống dịch. Ngành Y tế Việt Nam có đội ngũ thầy
thuốc tâm huyết với trình độ chun mơn cao, đã cứu chữa nhiều người

-

khỏi bệnh.
Thực hiện công tác tuyên truyền, trang bị đầy đủ cho người dân các kiến
thức về phòng, chống dịch bệnh. Nghiêm khắc với các hành vi tung tin

-

giả về dịch bệnh, gây hoang mang dư luận.
Yêu cầu đóng cửa tất cả trường học đồng thời triển khai học online để bảo

-

vệ sức khỏe học sinh, sinh viên đồng thời theo kịp kiến thức.
Đón các đồng bào ở nơi có dịch trở về.

Câu 2: Anh/Chị hãy phân tích các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp
luật? Liên hệ phân tích các yếu tố cấu thành trong ví dụ.
1. Các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật:
a) Mặt khách quan của vi phạm pháp luật

Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là những biểu hiện ra bên ngoài
-

thế giới khách quan của vi phạm pháp luật, gồm những yếu tố sau:
Thứ nhất, hành vi trái pháp luật.
Thứ hai, hậu quả (sự thiệt hại) do hành vi trái pháp luật gây ra cho xã hội

Thứ ba, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật với hậu quả mà
nó gây ra cho xã hội.
(Các yếu tố khác: thời gian, địa điểm, cách thức vi phạm…)
b) Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật


Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là những biểu hiện tâm lý bên trong
-

của chủ thể vi phạm pháp luật.
Các yếu tố thuộc mặt chủ quan của vi phạm pháp luật:
Thứ nhất, lỗi của chủ thể vi phạm pháp luật
• Lỗi là trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi vi phạm pháp
luật của mình và hậu quả do hành vi đó gây ra.
• Lỗi thể hiện thái độ tiêu cực của chủ thể đối với xã hội.
• Phân loại lỗi:
1) Lỗi cố ý: Lỗi cố ý trực tiếp và Lỗi cố ý gián tiếp.
+ Lỗi cố ý trực tiếp: Chủ thể vi phạm nhận thức rõ hành vi
của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả nguy
hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra và mong muốn
điều đó xảy ra.
+ Lỗi cố ý gián tiếp: Chủ thể vi phạm nhận thức rõ hành vi
của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả nguy
hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra, tuy khơng mong
muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
2) Lỗi vơ ý: Lỗi vơ ý vì quá tự tin và Lỗi vô ý do cẩu thả.
+ Lỗi vô ý do quá tự tin: Chủ thể vi phạm nhận thấy trước
hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra
nhưng hy vọng, tin tưởng hậu quả đó sẽ khơng xảy ra hoặc
có thể ngăn chặn được.

+ Lỗi vô ý do cẩu thả: Chủ thể vi phạm đã không nhận thấy
trước được hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của
mình gây ra, mặc dù có thể hoặc cần phải nhận thấy trước
hậu quả đó.
Thứ hai, động cơ vi phạm: là động lực thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi
vi phạm pháp luật.
Các loại động cơ: động cơ vụ lợi, động cơ trả thù, động cơ đê hèn...
Thứ ba, mục đích vi phạm: là kết quả cuối cùng mà trong suy nghĩ của
mình chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật. Tuy nhiên, không phải khi nào kết quả mà chủ thể vi phạm đạt được


trong thực tế cũng trùng hợp với mục đích mà chủ thể vi phạm mong
muốn đạt được.
c) Chủ thể vi phạm pháp luật
Chủ thể vi phạm pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm
-

pháp lý đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
Cá nhân: con người cụ thể, năng lực trách nhiệm pháp lý xác định trên cơ

-

sở tuổi, khả năng nhận thức.
Tổ chức: nhóm người có liên kết chặt chẽ, thành lập hoạt động nhằm đạt
mục tiêu nhất định.

Điều kiện chủ thể vi phạm pháp luật: có năng lực trách nhiệm pháp lý (phải
chịu trách nhiệm đối với hành vi trái pháp luật của mình).
d) Khách thể vi phạm pháp luật


- Khách thể của vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp luật
bảo vệ, nhưng bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại.
2. Liên hệ phân tích các yếu tố cấu thành trong ví dụ sau: “Chị Nguyễn

Thị Bn làm nghề bán mỹ phẩm online. Vì muốn “câu like” tăng
tương tác để bán được hàng, 20h ngày 29/2/2020, chị Buôn đã tự đăng
trên tài khoản facebook cá nhân của mình những thơng tin bịa đặt về
dịch bệnh Covid-19. Bài đăng này của chị Buôn đã khiến rất nhiều
người hoang mang, sợ hãi. Hai ngày sau, công an xã đã mời chị Bn
lên làm việc và xử phạt hành chính 3 triệu đồng vì đăng tải thơng tin

-

sai sự thật liên quan đến dịch bệnh Covid-19”.
a) Mặt khách quan
Hành vi lợi dụng mạng xã hội tung tin thất thiệt của chị Buôn là hành vi
trái pháp luật, được quy định tại Điều 288 Bộ luật Hình sự về tội đưa hoặc

-

sử dụng trái phép thơng tin mạng máy tính, mạng viễn thông.
Hậu quả: hành vi tung tin sai sự thật về dịch bệnh của chị Buôn không chỉ
làm nhiễu loạn thơng tin, tạo tâm lý hoang mang mà cịn gây nhiều khó

-

khăn cho cơng tác phịng, chống dịch Covid-19.
Mối quan hệ nhân quả: thiệt hại cho xã hội được gây ra trực tiếp từ hành
vi của chị Buôn

b) Mặt chủ quan


-

Lỗi: hành vi của chị Buôn là lỗi cố ý gián tiếp. Bởi chị Buôn nhận thức rõ
hành vi của mình sẽ gây hoang mang cho xã hội, thấy trước hậu quả nguy
hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra, tuy khơng mong muốn

-

nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
Động cơ vi phạm: động cơ vụ lợi, do nhu cầu lợi ích kinh doanh
Mục đích vi phạm: muốn “câu like”, được nhiều người chú ý từ đó tăng
tác để bán hàng
c) Chủ thể vi phạm
Chủ thể vi phạm pháp luật là chị Nguyễn Thị Bn, có đầy đủ năng lực
trách nhiệm pháp lý, nhận thức được hậu quả của hành vi mình gây ra.
d) Khách thể vi phạm pháp luật
Khách thể vi phạm pháp luật ở đây là các quy định về phịng, chống dịch
Covid-19.
Câu 3: Anh/Chị hãy trình bày về quyền con người, quyền cơ bản của
công dân trong Hiến pháp 2013? Liên hệ bản thân anh/chị trong việc
thực hiện các quyền con người, quyền công dân này trên thực tế?
1. Quyền về con người, quyền cơ bản của công dân trong Hiến pháp

2013:
Trong bản Hiến pháp năm 2013 có thể thấy những điểm mới về
quyền con người so với các bản Hiến pháp trước, đó là:
Thứ nhất là, "Quyền và Nghĩa vụ cơ bản của công dân" từ Chương

V trong Hiến pháp năm 1992 chuyển lên thành Chương II trong Hiến
pháp năm 2013. Việc thay đổi vị trí nói trên không đơn thuần là một
sự dịch chuyển cơ học, một sự hoán vị về bố cục mà là một sự thay
đổi về nhận thức. Với quan niệm đề cao chủ quyền nhân dân trong
Hiến pháp, nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lập hiến và thông
qua quyền lập hiến của mình, nhân dân giao quyền cho lập pháp, hành
pháp, tư pháp và các thiết chế độc lập khác, thì quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân phải được xác định ở vị trí
trang trọng hàng đầu trong một bản Hiến pháp. Việc thay đổi này là sự
kế thừa Hiến pháp năm 1946 và Hiến pháp của nhiều nước trên thế
giới, thể hiện nhất quán quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước


ta trong việc công nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân.
Hai là, Hiến pháp năm 2013 đã có sự phân biệt giữa “quyền con
người” và “quyền công dân”. Theo đó, quyền con người được quan
niệm là quyền tự nhiên vốn có của con người từ lúc sinh ra; cịn quyền
công dân, trước hết cũng là quyền con người, nhưng việc thực hiện nó
gắn với quốc tịch, tức là gắn với vị trí pháp lý của cơng dân trong
quan hệ với nhà nước, được nhà nước đảm bảo đối với cơng dân của
nước mình. Chỉ có những người có quốc tịch mới được hưởng quyền
cơng dân của quốc gia đó, ví dụ như quyền bầu cử, ứng cử, quyền
tham gia quản lý nhà nước. Đồng thời bổ sung nguyên tắc hạn chế
quyền, theo đó quyền con người, quyền cơng dân chỉ có thể bị hạn chế
theo quy định của Luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc
phịng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức
khỏe của cộng đồng (khoản 2, điều 14). Việc hạn chế quyền con
người, quyền công dân không thể tùy tiện mà phải “theo quy định của
Luật”. Điều này cũng phù hợp với Công ước quốc tế về các quyền dân

sự, chính trị năm 1966 và Cơng ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã
hội và văn hóa năm 1966 mà Việt Nam là thành viên.
Ba là, Hiến pháp năm 2013 khẳng định và quy định rõ hơn các
nguyên tắc về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân theo hướng “quyền công dân không tách rời nghĩa vụ của công
dân”; điều này thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa quyền con người
với quyền cơng dân. Mọi người có nghĩa vụ tơn trọng quyền của
người khác; cơng dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nước và xã hội; việc thực hiện quyền con người, quyền công dân
không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp
pháp của người khác (Điều 15).
Bốn là, Hiến pháp năm 2013 bổ sung một số quyền mới, thể hiện rõ
hơn trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện quyền


con người, quyền cơng dân. Đó là các quyền: “Quyền hiến mô, bộ
phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của Luật” (Điều 20);
“Quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư” (Điều 21); “Quyền
được bảo đảm an sinh xã hội” (Điều 34); “Quyền kết hôn, ly hôn”
(Điều 36); “Quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia
vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa” (Điều 41); “Quyền
xác định dân tộc của mình, sử dụng ngơn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn
ngữ giao tiếp” (Điều 42);“Quyền được sống trong môi trường trong
lành” (Điều 43)…
Năm là, Hiến pháp năm 2013 mở rộng chủ thể có quyền bình đẳng,
khơng bị đối xử về mọi mặt thành quyền của mọi người. Khẳng định
trách nhiệm của Nhà nước trước cơng dân của mình; công dân Việt
Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác. Cơng dân
Việt Nam ở nước ngồi được Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam bảo hộ (Điều 17). Khẳng định mọi người đều được hưởng

quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức
khỏe, danh dự và nhân phẩm; khơng bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục
hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm sức khỏe, xúc
phạm danh dự, nhân phẩm. Bên cạnh đó Hiến pháp năm 2013 cũng
khẳng định quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo
một tôn giáo nào. Các tơn giáo bình đẳng trước pháp luật (Điều 24)…
2. Liên hệ thực tế bản thân trong việc thực hiện các quyền con người,
-

quyền cơng dân
Có giấy khai sinh và đăng ký hộ tịch, hưởng những quyền lợi cơ bản với

-

tư cách một công dân Việt Nam.
Đã sử dụng tốt các quyền cơ bản của con người là được học tập. Bản thân
em đã tham gia học và rèn luyện đầy đủ quá trình học tập cơ bản từ lớp 1
đến lớp 12. Bên cạnh đó, em vẫn tiếp tục học tập và nghiên cứu ở bậc đại
học, tìm hiểu những điều mới, những kiến thức sâu rộng đồng thời không
ngừng rèn luyện và phấn đấu.


-

Từng bước thực hiện quyền cơ bản của công dân: tham gia bầu cử và xây
dựng bộ máy chính quyền Nhà nước, đóng góp ý kiến trong q trình thực

-

hiện quản lý nhà nước của Đảng.

Sử dụng pháp luật để bảo vệ các quyền cơ bản của mình như quyền được
chăm sóc sức khỏe, quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín trong

-

các trường hợp bị xâm hại.
Tích cực tuyên truyền các quyền trên đến với mọi cá nhân để mọi người

-

được hưởng quyền lợi chính đáng của mình.
Bên cạnh sử dụng quyền của mình, em cịn nghiêm túc chấp hành các
nghĩa vụ đi kèm để đảm bảo được đóng góp cho nhà nước và xã hội.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×