Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Phân tích tính hai mặt của toàn cầu hóa? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.84 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: TỒN CẦU HĨA VÀ KHU VỰC HÓA TRONG NỀN KINH
TẾ THẾ GIỚI
MÃ HỌC PHẤN: INE 3109 3

Họ và tên :

Nguyễn Thị Dung

Mã sinh viên : 19051050
Lớp :

QH-2019-E KTQT CLC 5

Hệ :

Chính Quy

Hà Nội, 06/2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ


BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: TỒN CẦU HĨA VÀ KHU VỰC HÓA TRONG NỀN
KINH TẾ THẾ GIỚI
MÃ HỌC PHẤN: INE 3109 3
Đề Tài: Phân tích tính hai mặt của tồn cầu hóa? Ý nghĩa của việc nghiên


cứu vấn đề này?

Họ và tên

: Nguyễn Thị Dung

Mã sinh viên

: 19051050

Lớp

: QH-2019-E KTQT CLC 5

Hệ

: Chính Quy

Giảng viên hướng dẫn

:PGS. Ts Nguyễn Xuân Thiên

Số từ bài làm

: 6000 từ

Hà Nội, 06/2022
Lời cảm ơn
Lời đầu tiên em xin cảm ơn thầy Nguyễn Xuân Thiên và cô Cao Thùy Linh giáo viên đã trực tiếp hướng dẫn và giảng dạy bộ môn này, đã đồng hành cùng em và
cả lớp trong bộ mơn “Tồn cầu hóa và khu vực hóa trong nền kinh tế thế giới”. Đây



chắc chắn là một trong những môn học vô cùng bổ ích khi đem đến những kiến thức
thực tế cho công việc sau này của chúng em. Mong rằng sau này, em sẽ có cơ hội được
gặp và làm việc cùng với các thầy cơ sau.
Do vốn kiến thức cịn hạn chế và thời gian học tập, nghiên cứu có hạn nên sẽ
khơng thế tránh được những sai sót. Em rất mong sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Tháng 6, 2022
Sinh viên
Dung
Nguyễn Thị Dung

MỤC LỤ

Phần mở đầu................................................................................................................1
Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................2
Khung phân tích............................................................................................................. 2
Phần nội dung..............................................................................................................3
I Tổng quan về tồn cầu hóa..........................................................................................3
1.1 Khái niệm............................................................................................................. 3
1.2 Biểu hiện của tồn cầu hóa...............................................................................3
II. Tính 2 mặt của tồn cầu hóa và ý nghĩa của việc nghiên cứu tính 2 mặt...................5


2.1 Tính 2 mặt của tồn cầu hóa.................................................................................5
2.1.1 Những tác động tích cực................................................................................5
2.1.2 Những tác động tiêu cực..............................................................................10
2.2 Ý nghĩa việc nghiên cứu tính 2 mặt....................................................................12

III. Việt Nam trong xu thế tồn cầu hóa.......................................................................13
3.1 Cơ hội................................................................................................................. 14
3.2 Thách thức..........................................................................................................15
Phần kết luận.............................................................................................................16
Tài liệu tham khảo.....................................................................................................17


Phần mở đầu
Vào những năm cuối thế kỷ XX, đời sống kinh tế quốc tế trở nên sôi động. Sự
bùng nổ của cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, việc tập
trung tư bản ở quy mô cực lớn, nổi bật là sự sát nhập của các công ty, sự phát triển của
các công ty xun quốc gia, q trình phân cơng lao động quốc tế diễn ra ngày càng
sâu rộng trên phạm vi toàn thế giới... đã làm cho lực lượng sản xuất có những bước
tiến nhảy vọt, các nền kinh tế ngày càng đan xen và có phần phụ thuộc vào nhau.
Với những điều đó, q trình quốc tế hóa ngày càng được đẩy mạnh, xu hướng
tồn cầu hóa ngày càng rõ rệt và mạnh mẽ hơn. Tồn cầu hóa, mà cốt lõi của nó là tồn
cầu hóa kinh tế, là một xu hướng khách quan của lịch sử. Q trình tồn cầu hóa, đặc
biệt là tồn cầu hóa kinh tế, tạo điều kiện cho các quốc gia, các dân tộc có trình độ
phát triển kinh tế, chế độ chính trị - xã hội khác nhau tham gia, hội nhập vào nền kinh
tế thế giới, là điều kiện thuận lợi đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội, là cơ
hội cho sự giao lưu giữa các nền văn hóa, văn minh trên phạm vi toàn cầu ngày càng
mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên tồn cầu hóa là một q trình khơng đơn giản mà là rất phức
tạp với những biến cố khơn lường, đầy mâu thuẫn. Q trình tồn cầu hóa được xem
như "con dao hai lưỡi" vừa mang lại lợi ích cho các nước, đặc biệt các nước đang phát
triển những cơ hội lớn trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới nhưng cũng
mang lại khơng ít những khó khăn, thử thách trong nhiều vấn đề ở nhiều lĩnh vực khác
nhau. Chính vì thế sinh viên chọn đề tài “Phân tích tính hai mặt của tồn cầu hóa?
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này?” làm đề bài tiểu luận của mình, nhằm
phân tích đầy đủ và chi tiết nhất những cơ hội và thách thức mà tồn cầu hóa mang lại
giúp các nước đã và đang tham gia tiến trình hội nhập tận dụng tốt những cơ hội đồng

thời hạn chế tối đa thách thức và tránh những sai lầm đáng tiếc.

Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
1


Sử dụng dữ liệu định tính (phản ánh đặc điểm, tính chất, tính ưu việt, sự hơn kém
và thường khơng thể hiện dưới dạng số nên khơng tính được).
- Phương pháp kế thừa:
Hình thức nghiên cứu chủ yếu thơng qua sách vở, tài liệu, các học thuyết và tư
tưởng. Tài liệu tham khảo bao gồm các tài liệu thứ cấp (là các bài nghiên cứu, bài đăng
tạp chí, giáo trình) và các tài liệu sơ cấp (số liệu thống kê trên OECD, World Bank,
Tổng cục thống kê,...).
-Phương pháp phân tích và tổng hợp: Đây là phương pháp được sử dụng xuyên
suốt trong toàn bài nghiên cứu. Tổng hợp tất cả những tài liệu trong và ngoài nước đã
nghiên cứu trước đó, khái quát những kết quả đạt được và những thiếu sót cịn tồn tại
để làm cơ sở cho bài tập lớn của mình.
Khung phân tích

Phần nội dung
I Tổng quan về tồn cầu hóa
2


1.1 Khái niệm
Theo Chủ tịch quỹ Ford thì “Tồn cầu hóa phản ánh một mức độ ảnh hưởng lẫn
nhau tồn diện hơn so với trong quá khứ, cho thấy một số khác biệt với thuật ngữ
“quốc tế”. Nó ngụ ý tầm quan trọng ngày càng giảm của các đường biên giới quốc gia
và sự tăng cường những đặc tính lan tỏa ra ngoài biên giới bắt nguồn từ một nước hoặc

một khu vực nhất định” (Beresford 1997,1). Định nghĩa này nêu lên đặc trưng của tồn
cầu hóa –giao dịch xun biên giới, nhưng chưa nêu lên các mối quan hệ và các tác
nhân của tồn cầu hóa.
Anthony Giddens cho rằng “Tồn cầu hóa có thể được định nghĩa là sự tăng
cường các mối quan hệ xã hội trên toàn thế giới liên kết những địa điểm xa xôi theo
một cách mà những sự kiện xảy ra ở nơi này được định hình bởi những sự kiện xảy ra
ở nơi khác cách đó nhiều dặm và ngược lại” (Giddens 1990, 64).Định nghĩa này coi
trọng yếu tố thời gian và không gian của tồn cầu hóa gắn với sự thay đổi về cơng
nghệ, nhưng chưa bao qt các khía cạnh của nó.
Từ định nghĩa trên, tồn cầu hố kinh tế là một xu hướng bao trùm của sự phát
triển kinh tế thế giới ngày nay, trong đó các hoạt động kinh tế và sản xuất kinh doanh
của mỗi nước, dưới tác động của công nghệ, truyền thông và tiến vốn đã gia tăng mạnh
mẽ, vượt ra khỏi biên giới quốc gia, liên kết trên một chỉnh thể thị trường toàn cầu và
đồng thời với q trình đó, là sự gia tăng mạnh mẽ làn sóng hình thành và hồn thiện
các định chế, tổ chức quốc tế tương thích nhằm quản lý và điều hành các hoạt động
kinh tế đã ngày càng lệ thuộc chặt chẽ vào nhau giữa các nước và các khu vực.
1.2

Biểu hiện của tồn cầu hóa

Thứ nhất: Sự phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc, các cơng ty xun
quốc gia ngày càng phát triển và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế các quốc gia
và quốc tế.
Hiện nay, sự phân công lao động ngày càng sâu sắc, với các mơ hình cơng ty mẹ,
cơng ty con, một sản phẩm hàng hóa là kết quả nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh
doanh của nhiều công ty. Công ty sản xuất máy bay Boeing là tập hợp của 650 công ty
thành viên đặt ở nhiều quốc gia. Công ty Toyota hàng năm chế tạo gần 1 triệu xe ô tô
với 65 công ty cho thuê, 33 cơ sở bán phụ tùng, 44 công ty thiết bị tin cậy đặt ở 25
quốc gia.
3



Ngày càng có nhiều vụ sáp nhập các cơng ty và nhiều công ty xuyên quốc gia
được thành lập. Hoạt động của các công ty xuyên quốc gia (Transnational Corporation,
gọi tắt là TNC) bắt đầu được mở rộng vào những năm 50 – 60 của thế kỷ XX với
TNCs của Hoa Kỳ, sau đó là Nhật Bản, Cộng hịa liên bang Đức và nhiều quốc gia
công nghiệp khác. Đến năm 1994, trên tồn thế giới có 38.800 TNCs, với 250 chi
nhánh ở các nước đang phát triển. Đến năm 1999, trên thế giới có 59.000 TNCs, kiểm
sốt 400.000 cơng ty nhánh.
Hiện nay các TNC không chỉ đầu tư vào khu vực sản xuất cơng nghiệp, nơng
nghiệp mà cịn vào các lĩnh vực dịch vụ, khoa học công nghệ, giáo dục… Ngày càng
nhiều các vụ sáp nhập các công ty, thúc đẩy việc phát triển các công ty xuyên quốc gia.
Tổng giá trị các vụ sáp nhập toàn thế giới năm 2001 đạt 3.500 tỷ USD và năm 2004
đạt 1.300 tỷ USD.
Thứ hai: Thị trường tài chính quốc tế mở rộng: Tốc độ trao đổi hàng hóa, vốn và
tài chính trên thế giới tăng trưởng nhanh.
Hàng vạn ngân hàng được kết nối với nhau qua mạng viễn thông điện tử tạo nên
một mạng lưới liên kết tồn cầu. Vai trị của IMF và WB ngày càng lớn trong sự phát
triển nền kinh tế tồn cầu. Các cơng ty xun quốc gia ngày càng đóng vai trị quan
trọng trong nền kinh tế quốc gia và thế giới. Với lợi thế về khoa học công nghệ, nguồn
vốn, kinh nghiệm về tổ chức quản lý các hoạt động sản xuất và kinh doanh tài chính
nên TNCs có khả năng cạnh tranh thị trường cao. Do vậy, TNCs có vai trị quan trọng
trong việc chi phối các hoạt động kinh tế – xã hội, chính trị ở nhiều quốc gia, nhất là
TNCs có tầm cỡ lớn trên thế giới như: Royal Dutch Shell, IBM, Macdonald Donghae,
Toyota, Ford, Mitsubishi, Boing…
Thứ ba: Ngày càng có nhiều các tổ chức hợp tác kinh tế xã hội, môi trường thế
giới và khu vực được thành lập và hoạt động có hiệu quả.
Những thập kỷ gần đây, để tạo những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế –
xã hội, nhiều quốc gia trên thế giới đã tích cực gia nhập các tổ chức hợp tác kinh tế –
xã hội thế giới và các khu vực. Ngoài tổ chức lớn nhất hành tinh là Tổ chức Liên Hợp

Quốc có tới 198 quốc gia tham dự, Tổ chức Thương mại Thế giới cũng ngày càng có
nhiều nước gia nhập và chuẩn bị lộ trình để được gia nhập.
Ngồi hai tổ chức lớn là UNO, WTO, các tổ chức hợp tác khu vực và quốc tế
khác được thành lập ngày càng nhiều và phát triển lớn mạnh, có vai trị lớn trong việc
phát triển kinh tế – xã hội của các quốc gia, các khu vực và trên toàn thế giới như:
4


-

Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (United Nations Development

-

Programme – UNDP) ;
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hợp Quốc (Food and

-

Agriculture Organization of The United Nations – FAO) ;
Tổ chức Giáo dục Khoa học về Văn hóa Liên Hợp Quốc (United National of

-

Education Science and Culture Organization – UNESCO) ;
Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization – WHO) ;
Liên minh châu Âu (European United – EU) ;
Khối Buôn bán tự do Bắc Mỹ (North American Free Trade Association –
NAFTA) ; Diễn đàn Hợp tác châu Á – Thái Bình Dương (Asian Pacific


-

Economic Cooperation Forum – APEC) ;
Hiệp hội các nước Đông Nam Á (Association of South East Asia Nations –
ASEAN) ; Tổ chức Thống nhất châu Phi (Organization African Union – OAU)

Chỉ riêng ở châu Phi từ năm 1990 đến nay đã có tới hơn 100 tổ chức kinh tế – xã

hội khác nhau được thành lập.
Thứ tư: Xu hướng tồn cầu hóa thể hiện sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc
gia về vốn, nguyên liệu sản xuất, lao động, khoa học công nghệ và thị trường.
Các nước phát triển bị phụ thuộc và nguồn nguyên liệu và thị trường của các
nước đang phát triển còn các nước đang phát triển bị phụ thuộc vào vốn, khoa học
cơng nghệ, máy móc thiết bị và thị trường của các nước phát triển. Ngoài ra, tồn cầu
hóa cịn được thể hiện như việc các nước cùng nhau hợp tác để giải quyết các vấn đề
chung của xã hội như mơi trường, thiên tai, nghèo đói…
II. Tính 2 mặt của tồn cầu hóa và ý nghĩa của việc nghiên cứu tính 2 mặt
2.1 Tính 2 mặt của tồn cầu hóa
2.1.1 Những tác động tích cực
Thứ nhất: Tồn cầu hóa thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất,
đưa lại sự tăng trưởng cao góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, địi hỏi phải tiến hành
cải cách sâu rộng, để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả nền kinh tế thế giới nói
chung và cho từng nước nói riêng.
Nếu nửa đầu thế kỷ XX, GDP thế giới chỉ tăng 2,7 lần thì nửa cuối thế kỷ XX,
con số này đã tăng gấp 2, tức là 5,2 lần. Theo đó, cơ cấu kinh tế thế giới có bước dịch
chuyển mạnh về chất; tỷ trọng các ngành công nghiệp chế tạo và dịch vụ dựa trên công
nghệ cao và tri thức tăng mạnh (theo số liệu thống kê 2005 của Ngân hàng thế giới, tỷ
5



trọng công nghiệp chế biến chế tạo trong GDP thế giới là 21,4% và các ngành dịch vụ
là 62,4%). Nhờ mô thức kinh tế thị trường mở cửa nên giúp mở rộng quy mô thị
trường lao động. Các nước tận dụng mọi nguồn lực, hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế
thế giới và đạt bước tăng trưởng mạnh.
- Tự do hóa thương mại
Sự gia tăng cạnh tranh nhập khẩu sẽ giảm được chính sách độc quyền; tồn cầu
hố làm cho thị trường được mở rộng và điều này cho phép các cơng ty giảm giá sản
phẩm và theo đó, thu được lợi nhuận thông qua sản xuất cho thị trường ngày càng mở
rộng; về mặt sản phẩm, sự đa dạng hố sản phẩm hàng hóa (kể cả về chất lượng) được
thực hiện thơng qua tự do hố nhập khẩu/xuất khẩu sẽ dẫn tới sự tăng cao của năng
suất lao động và cuối cùng, cơ hội cho xuất khẩu dịch vụ ngày càng gia tăng, nhất là ở
các nước đang phát triển khi họ có thể tạo dựng được các ngành dịch vụ có năng suất
lao động cao nhờ chi phí trả lương thấp hơn. Mặt khác, thơng qua tiếp cận hàng hố
nước ngồi, các cơng ty trong nước có thể học hỏi về đổi mới công nghệ và đổi mới
sản phẩm.
- Tự do lưu chuyển FDI:
Nhờ FDI, các nước có cơ hội tăng được tỷ lệ đầu tư vào sản phẩm xã hội bởi vì
nhu cầu hàng hố đầu vào được mở rộng trên tất cả các ngành kinh tế và lỗ hổng về
công nghệ cũng như quản lý được giảm đã thông qua cạnh tranh quốc tế và hoạt động
chuyển giao phương pháp sản xuất và quản lý hiện đại.
- Tự do hóa lưu thơng vốn theo ngun tắc vốn di chuyển vào những khu vực có
khả năng sinh lời cao, lượng vốn của các nước giàu sẽ chảy vào các nước đang phát
triển nghèo vốn và điều đó có thể thúc đẩy q trình tăng trưởng.
Rõ ràng, tồn cầu hố kinh tế tạo cơ hội thuận lợi cho các nước đang phát triển
đẩy mạnh tăng trưởng và theo đó, thơng qua hội nhập, các nước này có thể tận dụng tốt
mọi nguồn lực vì sự phát triển của mình. Cụ thể là tốc độ tăng trưởng của các nước
đang phát triển “tồn cầu hố nhiều hơn” tức là hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế
giới đã tăng ổn định với mức bình quân 2,9% năm trong thập kỷ 70 lên 5% trong thập
kỷ 90 của thế kỷ XX.
Thứ hai: Tồn cầu hóa mở rộng và phát triển thị trường tồn cầu, thích ứng với

tồn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế giúp các nền kinh tế quốc gia đến nhanh
nhất với các thể chế thị trường tồn cầu.
Q trình này thúc đẩy mọi nước, kể cả các nước có nền kinh tế thị trường phát
triển nhất, phải cải tổ và bắt nhịp vào quá trình hình thành một thị trường thế giới
6


thống nhất như một chỉnh thể. Đây là cơ hội tốt để các nước tiếp cận thị trường khu
vực và tồn cầu, mở cửa thị trường bên trong nhằm hình thành đồng bộ các thể chế
kinh tế thị trường trên quy mơ tồn cầu. quy mơ thị trường được mở rộng nhờ mở cửa
và hội nhập có vai trị đặc biệt quan trọng đối với tăng trưởng . Đây là vấn đề hàng đầu
quyết định mục tiêu của sản xuất kinh doanh trong kinh tế thị trường; một thị trường
lớn hơn cho phép tiếp cận tới nhiều ý tưởng hơn, cho phép đầu tư vào các khoản chi
phí cố định quy mô lớn và tạo điều kiện cho sự phân công lao động tốt hơn; một thị
trường lớn hơn cũng mở rộng khả năng lựa chọn, nhất là đối với các doanh nghiệp.
Ví dụ, khi tham gia tự do hố thương mại, các doanh nghiệp có thể lựa chọn
được những nguồn nhập khẩu thiết bị chất lượng tốt, giá rẻ hoặc biết được nhu cầu
thực tế của các thị trường để trên cơ sở đó lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường
của mình và một thị trường rộng lớn hơn làm tăng cạnh tranh và theo đó, khuyến
khích sự đổi mới. Trung Quốc và Ấn Độ có sự bứt phá ngoạn mục về tăng trưởng nhờ
tiếp nhận hiệu quả các cơ hội do vấn đề mở rộng thị trường đem lại.
Thứ ba: Tồn cầu hóa truyền bá và chuyển giao trên quy mô lớn những thành
quả mới mẻ, đột phá sáng tạo về khoa học công nghệ, về tổ chức quản lý, về sản xuất
kinh doanh, đưa kiến thức kinh nghiệm quốc tế đến với mọi quốc gia dân tộc…
Thông qua các cơ chế hội nhập song phương và đa phương đã giúp các nền kinh
tế đi sau tiếp nhận chúng 1 cách sáng tạo để hình thành năng lực phát triển phù hợp
với mình.
Sự tiếp nhận cơng nghệ khơng chỉ có lợi ích tĩnh như: thu nhập người lao động
cải thiện, ngân sách chính phủ tăng…mà cịn có lợi ích động như: tạo ra nền sản xuất
hiện đại cho quốc gia, thay đổi cơ cấu sản xuất, tạo bước nhảy vọt về chất trong phát

triển. Hơn nữa toàn cầu hố kinh tế có tác dụng rà sốt lại những nguồn lực và khả
năng phát triển của mỗi nước, bổ sung và phân bổ lại những nguồn lực được coi là
thành quả của nhân loại cho mọi nước cùng phát triển.
Lưu ý trong điều kiện nền kinh tế chuyển sang kinh tế tri thức, lợi thế cạnh tranh
đã thuộc về những ngành có hàm lượng cơng nghệ và tri thức cao. Bởi vậy, các nước
có lợi thế về lao động và nguyên liệu, chắc chắn phải hiện đại hóa các ngành này bằng
công nghệ và tri thức mới mới có thể duy trì được lợi thế cạnh tranh của mình
Reshole khi bàn về quan niệm mới của Nhật Bản cận đại đã thừa nhận tầm quan
trọng của chuyển giao công nghệ: “Sự phát triển của văn minh thế giới 1/10 dựa trên
sự sáng tạo, còn 9/10 nhờ vào sự chuyển giao”.
7


Thứ tư: Tồn cầu hóa thúc đẩy sự cải cách sâu rộng các nền kinh tế quốc gia, gia
tăng tiến trình hội nhập khu vực quốc tế để các chủ thể này nâng cao được thế thương
lượng cạnh tranh và phát triển trong nền kinh tế thế giới. Những cải cách bên trong
được các nước tiến hành đồng bộ: Mô thức phát triển bằng việc mở cửa và hội nhập.
Cơ cấu chuyển dịch về công nghiệp chế tạo và dịch vụ có hàm lượng cơng nghệ và tri
thức cao. Nâng cao lợi thế, cấp độ cạnh tranh, loại bỏ rào cản xuyên biên giới. Về thể
chế: dân chủ hóa và tôn trọng nguyên tắc kinh tế thị trường.
Những cải cách này đều lấy thị trường tồn cầu làm tiêu chí và căn cứ. Thực tế
chứng minh, nền kinh tế 1 nước sẽ hoạt động không hiệu quả khi bị hạn chế và bó hẹp
trong quốc gia và khu vực.
Do đó, cải cách bên trong các nền kinh tế theo yêu cầu của tồn cầu hóa kinh tế,
về thực chất là những nỗ lực nhằm tạo ra vị trí hàng đầu của các yếu tố chất lượng,
thời gian, yếu tố nâng cao giá trị gia tăng thông qua việc sử dụng các nguồn lực trong
và ngoài nước nhằm tạo sức cạnh tranh hiệu quả trên các thị trường mới, đối tác mới.
Thứ năm: Tồn cầu hóa làm thay đổi tư duy và phương thức quản lý, điều hành
của chính phủ với các q trình phát triển.
Cùng với việc hồn thiện các thể chế thị trường, vai trị của Chính phủ có những

thay đổi cơ bản sau:
- Chính phủ nắm bắt xu hướng phát triển và đầu tư dài hạn, tạo ra môi trường
kinh doanh thuận lợi nhất là cho khu vực tư nhân, có chiến lược phát triển tài nguyên
và con người đúng hướng và biến tiềm năng quốc gia thành động lực phát triển.
- Chính phủ quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô trên nguyên tắc không làm thay
vai trị kinh doanh của doanh nghiệp và khơng làm cản trở quy định của kinh tế thị
trường. Vai trò của Chính phủ sẽ thay đổi theo hướng xác định các cơ hội lựa chọn và
định hướng phát triển. Ví dụ: Trong tiến trình tự do hóa tài chính, Chính phủ các nước
cần chú trọng việc quản lý tỷ giá hối đoái, giám sát và điều tiết hệ thống tài chính quốc
gia, kiểm sốt vốn. Điển hình như chính phủ các nước châu Á đã từng làm sau cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á 1997. Hay sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu 2008, các nước tăng cường phối hợp thể chế khu vực và toàn cầu để quản lý dòng
vốn và tái cấu trúc hệ thống tài chính tồn cầu.
- Khi hội nhập kinh tế cao hơn, Chính phủ sẽ có ít chính sách hơn và phải dựa
nhiều vào hợp tác quốc tế. Ví dụ: Khi xảy ra khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở một

8


nước khác, một chính phủ đơn độc khó có thể làm được gì để ngăn chặn ảnh hưởng tác
động đến nền kinh tế nước mình mà cần có sự trợ giúp từ các nước khác.
- Chính phủ cần chú trọng điều hành và quản trị tốt các vấn đề xã hội, gắn chặt
với phát triển kinh tế. Ví dụ: Vấn đề giảm nghèo, nâng cao năng lực quản lý, việc làm,
phát triển con người, môi trường là yêu cầu và điều kiện quan trọng mà tồn cầu hóa
đặt ra cho các nước muốn phát triển bền vững và hội nhập hiệu quả.
Thứ sáu: Tồn cầu hóa mang lợi lợi ích nhiều mặt cho tầng lớp cư dân.
Mọi người có thể tận hưởng các sản phẩm, dịch vụ mới từ khắp nơi trên thế giới.
Ví dụ: Người dân Việt Nam có thể dễ dàng mua được các sản phẩm mang tính tồn
cầu mà khơng cần phải đến tận nước đó mới có như: coca cola, pesi, mac donal...
Những người lao động ở các nước trên thế giới đặc biệt các nước kém phát triển

sẽ có cơ hội tiếp cận với thị trường quốc tế. Ví dụ Ở Việt Nam ngày càng có nhiều lao
động trẻ, sinh viên mới ra trường,.. chưa có việc làm, hay việc làm trong nước chưa
đảm bảo được chất lượng sống vì vậy họ tìm kiếm những cơ hội khác ở những nước có
mức thu nhập cao hơn như xuất khẩu lao động sang Nhật Bản, Hàn Quốc... Ngồi ra
những người làm việc trong các cơng sở, cơ quan kinh tế… nắm giữ thông tin kinh tế,
trải qua giáo dục chuyên sâu, được hưởng lương cao. Những nhân viên cấp cao được
đào tạo chuyên môn tại nước ngồi.
Những điều này thúc đẩy sự xích lại gần nhau giữa các dân tộc, kích thích giao
lưu văn hóa, dễ dàng nắm bắt, cập nhật thông tin thế giới, nâng cao dân trí.
Thế giới ngày nay trở thành một thế giới “thống nhất trong đa dạng”, các nền văn
hoá giao thoa và chọn lọc những giá trị phát triển phổ biến giúp cho thế giới không chỉ
tăng trưởng, phát triển kinh tế mà còn ngày càng hướng tới sự phát triển tồn diện của
con người. Đây cũng chính là tiền đề cho sự phát triển bền vững mà mọi nước cần tính
đến trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của họ.
2.1.2 Những tác động tiêu cực
Thứ nhất: Sản xuất kinh doanh bên trong mỗi nước luôn chịu sức ép nặng nề
của các dịng hàng hóa-dịch vụ, cơng nghệ nhập khẩu và những chấn động khu vực và
toàn cầu.
Bởi lẽ tồn cầu hóa kinh tế địi hỏi các nước phải phá vỡ các hàng rào bảo hộ
quốc gia, dỡ bỏ các biện pháp thuế quan và phi thuế quan cũng như các rào cản khác
về đầu tư, tài chính, kỹ thuật, thể chế…trong đó nguy cơ chấn động nhất là chấn động
về tài chính- tiền tệ. Điều này ảnh hưởng đến các nước đi sau, chưa sẵn sàng tham gia
9


tồn cầu hóa, chịu thử thách lớn như các cú sốc bên ngồi ln có hiệu ứng lan truyền.
Mỗi sự thay đổi tỷ giá hối đoái với các đồng tiền mạnh, suy thoái kinh tế đều ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến mỗi nước.
Thứ hai: Tồn cầu hóa kinh tế sẽ làm nóng lên bầu khơng khí cạnh tranh quốc tế.
Trong giới hạn bầu khơng gian kinh tế tồn cầu, sự hiện diện đồng thời của mọi

đối thủ cạnh tranh sẽ làm cho mức độ cạnh tranh trở nên quyết liệt hơn, điều này cũng
sẽ kéo theo cuộc đào thải lẫn nhau giữa các quốc gia, khi đó những ngành nghề, doanh
nghiệp nào thiếu khả năng cạnh tranh cuối cùng đều sẽ bị đào thải. Đối với các nước
thất bại thì tồn cầu hóa nghĩa là sự tổn thương và đau đớn, vì thế nhiều quốc gia kém
phát triển đã lên tiếng phản đối gay gắt tồn cầu hóa.
Thứ ba: Tồn cầu hóa làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào sâu hố ngăn
cách giàu nghèo trong từng nước và giữa các nước.
Tồn cầu hóa được khởi xướng và dẫn dắt bởi các nước phát triển nhất, nên các
nước này hầu như cũng được lợi nhiều hơn, do hiệu ứng của quy luật phát triển không
đều, những nước kém phát triển, những tầng lớp dễ bị tổn thương trong mỗi nước có
thể là kẻ bất lợi trong tồn cầu hóa. Các nước cơng nghiệp phát triển (với khoảng 1/2
tỷ người, chiếm 1/5 dân số thế giới) hiện đang chiếm tới 86% GDP toàn cầu, 4/5 thị
trường xuất khẩu, 1/3 đầu tư trực tiếp nước ngoài và 74% số máy điện thoại trên tồn
thế giới; trong khi đó, các nước nghèo (thường gia nhập tồn cầu hố ít và không đầy
đủ) chiếm 4/5 dân số thế giới nhưng chỉ tạo ra được 1% GDP toàn cầu.
Thứ tư: Toàn cầu hóa kinh tế có thể làm cho hoạt động và đời sống con người
thêm kém an toàn, từ an tồn kinh tế, tài chính văn hóa ,xã hội đến mơi trường. Tồn
cầu hóa kinh tế nới rộng thị trường hàng hóa dịch vụ, tài chính các quốc gia trở nên dễ
dàng lưu thơng, nhưng cũng chính vì vậy sự sụp đổ hoặc khủng hoảng ở một khâu hay
nước nào đó sẽ tạo nên hiệu ứng lan truyền, làm ảnh hưởng các khu vực khác.
Ví dụ Khủng hoảng tài chính châu Á 1997 bắt đầu ở Thái Lan nhưng lan truyền
tới các thị trường chứng khoán, các trung tâm tiền tệ lớn ở các nước Hàn Quốc, Indo,
Malaysia…và tạo nên sự khủng hoảng tài chính tồn cầu, tác động tới các nước Mỹ,
Brazil, Nga… Ngồi ra có thể kể tới các cú sốc tồn cầu điển hình có hiệu ứng lây lan
như: Khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, chiến tranh thương mại Mỹ Trung, đại
dịch Covid 19, gần đây nhất là chiến tranh Nga Ukraine tác động tới giá xăng dầu thế
giới

10



Thứ năm: Hội nhập kinh tế quốc tế để thích ứng với xu thế tồn cầu hố kinh tế
là q trình xóa bỏ những khác biệt giữa các nước, xác lập những tiêu chí phát triển
chung, trong đó cùng với việc làm rõ quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm về mọi mặt của
từng quốc gia thành viên, là việc hy sinh một phần lợi ích ngắn hạn, cục bộ để đạt
được các lợi ích dài hạn, tổng thể và tồn diện cho mục tiêu phát triển nhanh và bền
vững. Thực tế chỉ ra rằng việc hội nhập kinh tế quốc tế ln địi hỏi sự phát triển theo
cùng mơ típ, trình độ phát triển khơng q cách xa nhau,… đã khiến cho vấn đề xác
định quyền quyết định của từng quốc gia trở nên rất sơi nổi trong tiền trình ngày nay.
Ví dụ, với liên minh kinh tế - tiền tệ châu Âu, đồng tiền quốc gia đã bị loại trừ,
hệ thống luật pháp điều chỉnh nền kinh tế liên minh châu Âu đang tỏ ra lấn át các hệ
thống luật pháp quốc gia thành viên... Ngay trong Hiệp định khu vực mậu dịch tự do
ASEAN, hệ thống thuế của từng nước thành viên đều phải điều chỉnh, có tính đến điều
kiện kinh tế-xã hội cụ thể, để thích ứng với lộ trình giảm thuế 0 - 5% của tồn Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á vào 2015. Theo đó, các mối quan ngại về sức ép đối với các
ngành cơng nghiệp non trẻ, sự méo mó của các khuynh hướng thương mại hiện tại, sự
thu hẹp của nguồn thu ngân sách... có thể gây ra tình trạng nan giải trong quyết sách
của chính phủ các nước thành viên.
Thứ sáu: Tồn cầu hóa tác động đến xấu đến mơi trường: ơ nhiễm khơng khí,
nguồn nước, đất .... và gây đe dọa trực tiếp đến sức khỏe con người và động thực vật.
Do tiến trình tồn cầu hóa, hoạt động giao thương buôn bán trở nên phát triển
điều này đã ngày càng tác động rõ rệt đến môi trường Một trong những ảnh hưởng to
lớn nhất của tồn cầu hóa tới mơi trường sinh thái chính là sự cạn kiệt các nguồn năng
lượng diễn ra với tốc độ không thể kiểm soát do 80% thế giới thuộc các nước đang
phát triển áp dụng mơ hình cơng nghiệp hóa lãng phí năng lượng của các nước thuộc
20% thế giới phát triển. Việc tiêu hao các nguồn năng lượng này (như dầu lửa, than đá)
cũng đồng nghĩa với việc gia tăng các khí hiệu ứng vào bầu khí quyển là nguyên nhân
của những vấn đề mơi trường tồn cầu, như suy giảm tầng ơ-zơn và thay đổi khí hậu
tồn cầu trong đó có sự ấm lên của trái đất .
Ví dụ thiệt hại gây ra cho hệ sinh thái từ dầu tràn từ một trong những thùng chứa

rò rỉ của British Petroleum trong năm 2010 chỉ là một trong những ví dụ về tồn cầu
hóa mối đe dọa đặt ra cho mơi trường, lượng nhiên liệu được tiêu thụ trong vận chuyển
các sản phẩm đã dẫn đến sự gia tăng mức độ ô nhiễm trong môi trường. Tất cả điều
11


này đều đang gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người, đe dọa cuộc sống
người dân trên thế giới.
Tóm lại, cơ hội và những tác động tích cực của hội nhập là lớn, song những
thách thức, thậm chí tác động tiêu cực là không nhỏ, đặc biệt là ở thời kỳ đầu của tiến
trình hội nhập. Những điều cần khẳng định là những thách thức này đều có thể dự
đoán được và sự tồn tại của chúng là tạm thời bởi lẽ chúng có thể được khắc phục nếu
một nước có đủ năng lực phát triển, có đủ sức mạnh cạnh tranh và nền kinh tế đã trở
nên linh hoạt trong hệ thống kinh tế thị trường thế giới.
2.2 Ý nghĩa việc nghiên cứu tính 2 mặt
Một vấn đề đều tồn tại 2 mặt: mặt tích cực và tiêu cực, tồn cầu hóa cũng vậy.
Tồn cầu hóa đang diễn ra như một xu thế lớn trong sự vận động của lịch sử thế giới
đương đại, nổi lên trong những xu hướng chủ đạo chi phối hệ thống quan hệ quốc tế,
đang tác động hàng ngày, hàng giờ đến mọi hoạt động, đến mối quan hệ giữa các quốc
gia, các dân tộc. Lịch sử đã chứng minh toàn cầu hóa khơng chỉ đơn thuần là 1 tiến
trình kinh tế mà còn đáp ứng được mong muốn của nhân loại trong việc thúc đẩy hội
nhập, trao đổi kinh tế trên cơ sở bình đẳng và vì lợi ích của tất cả các bên. Lợi ích từ
tồn cầu hóa là rất lớn cụ thể kích thích sự phát triển kinh tế bằng việc mở cửa giao
thương với các nước trên thế giới, giao lưu văn hóa giữa các quốc gia, điều này là cơ
hội rất tốt cho các nước đang và kém phát triển học hỏi từ những nước phát triển về
khoa học, kỹ thuật, công nghệ, .. hỗ trợ về các vấn đề xã hội, chính trị ….Xong cũng
cần phải nhìn nhận khách quan rằng tồn cầu hóa kinh tế cũng tồn tại những hạn chế
tiêu cực đến các quốc gia và vùng lãnh thổ, những vấn đề mang tính cấp thiết, thời sự
như phân hóa giàu nghèo, ơ nhiễm mơi trường, ….
Vì thế nhiều nước hiện nay vẫn đang rất lo lắng, e dè và chưa hoàn toàn sẵn sàng

tham gia vào tiến trình hội nhập tồn cầu. Hơn nữa nếu không trang bị đủ kiến thức
sâu rộng về tồn cầu hóa, coi nhẹ mặt tiêu cực dễ dẫn tới nguy cơ đánh mắt chủ quyền
quốc gia.
Ngày nay, trong giai đoạn phát triển như vũ bão của lực lượng sản xuất, tồn cầu
hóa như một cơn lốc cuốn hút các nước trên thế giới không kể nước lớn, nhỏ hay giàu,
nghèo, phát triển hay hoặc chậm phát triển hoặc cũng buộc các nước phải chủ động
tham gia quá trình này. Bởi vậy, việc nghiên cứu và tìm hiểu về tính hai mặt tồn cầu
hóa khơng chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà cịn có ý nghĩa thực tiễn. Chính việc
12


nghiên cứu này đã giúp chúng ta có cái nhìn rõ ràng cụ thể hơn về cả mặt tích cực và
tiêu cực về tồn cầu hóa, đặc biệt với những nước cịn quan ngại, chưa dám hội nhập
sâu rộng thì đây quả là căn cứ xác đáng để các nước này tự tin, hội nhập toàn cầu
mạnh mẽ hơn và chủ động trong việc đối mặt thách thức mặt tiêu cực tồn cầu hóa
mang lại đưa ra những chính xác phù hợp. Vì khơng thể phủ nhận rằng những cơ hội
mà tồn cầu hóa mang lại là rất lớn, cịn về thách thức thì với việc trang bị kiến thức
đủ, chính xác, sâu rộng, đủ bản lĩnh cạnh tranh, xây dựng chỗ đứng mạnh mẽ thì đều
có thể hạn chế tối đa mặt tiêu cực để tự tin vươn ra tồn cầu.
III. Việt Nam trong xu thế tồn cầu hóa
Cựu Tổng thống Mỹ Bill Clinton đã phát biểu tại Đại học Quốc gia Hà Nội trong
chuyến thăm Việt Nam năm 2000 rằng: “Tồn cầu hóa cũng giống như 1 cơn gió hay 1
dịng nước. Chúng ta có thể lợi dụng sức gió để căng buồm ra khơi cũng như dùng sức
nước để tạo ra năng lượng. Hãy cố gắng hết sức để bảo vệ con người và của cải trước
bão lũ”. Đứng trước dịng chảy mang tính tất yếu ấy, Việt Nam vừa gặp được nhiều cơ
hội, thuận lợi để phát triển song cũng cần đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình
phát triển đất nước.
3.1 Cơ hội
Thứ nhất Tồn cầu hóa có xu hướng chậm lại
Suy giảm do khủng hoảng tài chính tồn cầu và hồi phục ngắn ngay sau đó,

thương mại và sản xuất tồn cầu lại có sự tăng chậm trở lại trong những năm gần
đây. Trong bối cảnh tồn cầu hóa có xu hướng thu hẹp, hoạt động sản xuất xuyên quốc
gia của các TNCs bị thu hẹp thì đây chính là cơ hội để Việt Nam tham gia vào những
nấc thang cao hơn trong chuỗi giá trị tồn cầu. Bởi nước ta có lợi thế về tài sản trí tuệ,
về hoạt động dịch vụ, đặc biệt là ngành du lịch. Nếu tận dụng được các nguồn nội lực
này sẽ giúp Việt Nam tham gia vào q trình tồn cầu hóa một cách cơng bằng hơn
Thứ hai Xu hướng dịch chuyển chuỗi cung ứng
Chiến tranh thương mại Mỹ Trung, Đại dịch Covid 19 góp phần hình thành xu
hướng dịch chuyển chuỗi cung ứng của các tập đoàn lớn, đem lại nhiều cơ hội cho các
doanh nghiệp Việt Nam. Đặc biệt là xu hướng dịch chuyển vốn đầu tư ra khỏi Trung
Quốc. Các tập đồn có mong muốn tìm kiếm và chuyển một phần sang mơi trường đầu
tư mới ổn định hơn, vừa tránh được việc áp thuế cao cũng như giảm thiểu tác động do
13


đứt gãy chuỗi cung ứng vì đại dịch gây ra. Do đó, Việt Nam cần phải phục hồi, phát
triển kinh tế, chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ để thu hút được các cơ hội này.
Thứ ba Chuyển đổi số đi tắt để đón đầu
Đây là cơ hội để phát triển Chính phủ số, Kinh tế số và Xã hội số. Đi nhanh, đi
trước để dễ thu hút nguồn lực. Nếu đi chậm, đi sau, khi chuyển đổi số đã trở thành xu
hướng phổ biến thì nguồn lực trở nên khan hiếm, cơ hội sẽ ít đi. Nhận thức được điều
này, ngày 3/6/2020, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã ký Quyết định 749/QĐ-TTg phê
duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030.” Quyết tâm đưa Việt Nam trở thành quốc gia số, tiên phong thử nghiệm các
cơng nghệ và mơ hình mới. Đây là tín hiệu tích cực thể hiện nỗ lực của Chính phủ
trong việc đón đầu cuộc Cách mạng cơng nghiệp 4.0 và thích ứng với tình hình mới
đang diễn ra.
3.2 Thách thức
Thứ nhất Mơ hình tăng trưởng dựa trên xuất khẩu đang gặp bất lợi
Tồn cầu hóa đã mang lại nhiều điều kiện có lợi cho mơ hình này, bao gồm thuế

quan thấp, các rào cản thể chế được tối thiểu hóa để tạo ra 1 thị trường toàn cầu tự do
và rộng mở. Các quốc gia, đặc biệt là Mỹ đã thể hiện sự bao dung với nhau trong các
chính sách tiền tệ. Nhưng hiện nay, các điều kiện này đã trở nên thiếu thuận lợi hơn
với cách tiếp cận mới, chặt chẽ hơn đối với toàn cầu hóa của các nước lớn. Việt Nam
cần có các giải pháp cụ thể đối với vấn đề thuế quan, rào cản thể chế, sự thắt chặt về
các chính sách tài chính, tiền tệ trên phạm vi tồn cầu để có thể tiếp tục mơ hình xuất
khẩu hiệu quả.
Thứ hai Tồn cầu hóa trong bối cảnh mới tập trung vào dịch vụ, đặc biệt trên
nền tảng số. Sử dụng công nghệ cao và các mơ hình kinh doanh mới ngày càng phát
triển trong thương mại tồn cầu. Vì vậy các sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa sẽ có yêu cầu
cao hơn về mặt đổi mới, sáng tạo và hàm lượng công nghệ. Tuy nhiên, Nền tảng số,
đổi mới sáng tạo và tri thức nói chung đang là 1 điểm yếu của Việt Nam. Địi hỏi Việt
Nam cần có 1 cách tiếp cận nghiêm túc và bền bỉ để có thể nâng cao năng lực cạnh
tranh, bắt kịp và hưởng lợi từ cách thức mới của thương mại toàn cầu.
Thứ ba Tăng trưởng kinh tế phải được gắn kết chặt chẽ với phát triển bền vững.
Các khu công nghiệp, dự án đầu từ của FDI, ... đã phát triển một cách nhanh
chóng, vì thế Việt Nam cũng đang đối mặt với nhiều các vấn đề về ô nhiễm môi
trường, tắc nghẽn giao thơng, biến đổi khí hậu…những điều này sẽ gây khó khăn trong
14


việc tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường kinh doanh để thu hút các nguồn đầu tư
nước ngồi.
Ví dụ: Ơ nhiễm khơng khí, đặc biệt là ơ nhiễm bụi (PM10, PM2.5) đang trở thành
vấn đề báo động ở Việt Nam, trực tiếp ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, gây tâm lý bất an
và lo lắng cho nhân dân. Tình trạng ơ nhiễm mơi trường khơng khí trong thời gian qua
tại một số địa phương có xu hướng gia tăng do gia tăng các chất ô nhiễm từ hoạt động
kinh tế. Theo Báo cáo sơ lược về thực trạng ô nhiễm mơi trường khơng khí ở Việt
Nam vào năm 2016 của GreenID thì nồng độ bụi tại Hà Nội vượt gấp 2 - 3 lần so
với quy chuẩn quốc gia và gấp 5 lần so với mức khuyến nghị của WHO.


Phần kết luận
Qua những phân tích trên có thể thấy rằng những cơ hội mà tồn cầu hóa mang
lại là vô cùng quan trọng đối với bất kỳ quốc gia nào, nó tác động lên tất cả các mặt
của đời sống như kinh tế, chính trị văn hóa, xã hội… tự do hóa thương mại, tự do hóa
lưu chuyển FDI, giao lưu văn hóa, hỗ trợ y tế, quân sự…. Tuy nhiên vẫn cịn những
tồn tại hạn chế như ơ nhiễm mơi trường, phân hóa giàu nghèo, bất ổn xã hội,chính trị
…. Chính vì thế những phân tích trên làm rõ tính 2 mặt của tồn cầu hóa, từ đó giúp
những nước kém phát triển, đang phát triển có nhìn nhận đúng đắn, đưa ra những
phương pháp, chính sách phù hợp để mở rộng cơ hội tồn cầu hóa mang lại, đồng thời
hạn chế những tiêu cực đe dọa đến quốc gia. Hơn nữa bài viết cũng đã cho thấy về cơ
hội và thách thức tồn cầu hóa đem lại ở Việt Nam, từ đó có thêm những minh chứng
rõ ràng của tính 2 mặt tồn cầu hóa mang lại.

15


Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Xuân Thắng (2009), Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội
2. Nguyễn Xuân Thiên, Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập kinh
tế quốc tế
3. Nguyễn Xuân Thiên (2013), Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi chuyển
sang mơ hình tăng trưởng mới. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh
doanh, Tập 29, Số 3
4. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW (1999), Tồn cầu hóa: Quan điểm và thực
tiễn, Nxb Thống kê Hà Nội
5. Quyết định số 749/QĐ-TTg (2020), Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030


16



×