Tải bản đầy đủ (.pptx) (16 trang)

DƯỢC lý hệ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.9 KB, 16 trang )

DƯỢC LÝ HỆ THẦN KINH
TRUNG ƯƠNG
MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Biết được vị trí, tác dụng và vai trị của một số chất dẫn truyền thần kinh.
2. Kênh ion và cơ chế tác dụng của thuốc trên hệ thần kinh trung ương.
3. Các nhóm thuốc tác dụng trên hệ thần kinh trung ương.




• Hệ thống thần kinh bao gồm não, tủy sống và một mạng lưới
các nơ-ron phức tạp. 
• Hệ thống thần kinh trung ương (CNS) là trung tâm xử lý cho hệ
thống thần kinh.
• Nó nhận thơng tin từ và gửi thơng tin đến hệ thần kinh ngoại biên.
• Hai cơ quan chính của CNS là não và tủy sống.
• Não xử lý và giải thích thơng tin cảm giác được gửi từ tủy sống.
• Cả não và tủy sống đều được bảo vệ bởi một lớp mô liên kết ba lớp
gọi là màng não.


• Tế bào thần kinh là đơn vị cơ bản của hệ thống thần kinh. 
• Các sợi trục và sợi nhánh được bó lại với nhau thành thứ gọi
là dây thần kinh. Những dây thần kinh này gửi tín hiệu giữa
não, tủy sống và các cơ quan khác của cơ thể thông qua các
xung thần kinh. 


Bộ phận trung ương



Não nằm trong hộp sọ, gồm đại não , gian não, tiểu não và trụ não; 



Tủy sống nằm trong ống xương sống.



Phía ngồi tủy sống và bộ não có chung một màng bọc được gọi là màng não - tủy.



Màng não - tủy gồm 3 lớp: màng cứng, màng nhện và màng mềm. 

 Màng cứng là một màng dày và dai, nằm ở ngồi cùng, có nhiệm vụ bảo vệ não, 
tủy sống;
  Màng nhện là một màng liên kết nằm ở phía trong màng cứng, sát màng ni. Màng
này có những khoang chứa một chất dịch trong suốt gọi là dịch não - tủy; nhờ dịch não tủy mà bộ não và tủy sống được bảo vệ khỏi những chấn thương mạnh gây hại.
 Trong cùng, màng mềm cũng là một màng liên kết nhưng rất mỏng, bên trong có nhiều 
mạch máu đến ni mơ thần kinh.

Trong bộ não và tủy sống người ta phân biệt 2 thành phần cấu tạo chung của chúng là: 
chất xám và chất trắng.


• Có ba bộ phận chính của não:
 Não trước
 Não giữa
 Não sau
• Não trước chịu trách nhiệm cho một loạt các chức năng bao gồm


nhận và xử lý thông tin cảm giác, suy nghĩ, nhận thức, sản xuất và
hiểu ngơn ngữ và kiểm sốt chức năng vận động. 
• Não giữa, sau với nhau tạo nên não. Vùng não này có liên quan đến

phản ứng thính giác và thị giác cũng như chức năng vận động.


• Tủy sống là một cơ quan quan trọng trong cơ thể, chạy dọc bên trong  xương sống,
chứa các dây thần kinh tạo liên hệ từ não đến toàn bộ cơ thể. Tuỷ sống bao gồm
chất xám ở giữa và bao quanh bởi chất trắng.
• Tủy sống nó cịn giữ một chức năng vơ cùng quan trọng, đó là sự phản xạ. Ví dụ khi
bạn lỡ tay chạm vào nồi canh nóng, lập tức cơ thể bạn sẽ tự xử lý bằng cách ngón
tay rụt phắt lại.
• Tủy sống có ba chức năng chính là:
Nơi truyền hưng phấn từ các đường thần kinh cảm giác đến các cơ quan vận động
Trung gian giữa hệ thần kinh trung ương (não bộ) và các bộ phận của cơ thể
Tuỷ sống tham gia và thực hiện 3 chức năng chủ yếu là: chức năng phản xạ, chức
năng dẫn truyền và chức năng dinh dưỡng.



Bộ phận ngoại biên



Các dây thần kinh não - tủy: gồm 12 đôi dây thần kinh não, và 31 đôi 
dây thần kinh tủy 




Các

hạch

thần

thần kinh trung ương.

kinh là
Tất

những khối nơ-ron nằm
cả

các hạch thần kinh đều

ngồi

phần 

thuộc

phần 

thần kinh ngoại biên của hệ thần kinh sinh dưỡng.
Bộ não liên lạc với cơ thể thông qua tuỷ sống và những sợi dây thần kinh.


1. CÁC CHẤT DẪN TRUYỀN CỦA HỆ THẦN

KINH TRUNG ƯƠNG


Hiện nay có khoảng 40 chất dẫn truyền thần kinh, chia 2 nhóm:
Acetylcholin

Nhóm có phân tử nhỏ
(cấu trúc khơng peptid)

Noradrenalin
Dopamin
Serotonin (5- hydroxytryptamin)
Acid glutamic và Acid aspartic
GABA và Glycin

Nhóm có phân tử lớn (cấu
trúc peptid)




Serotonin  là một chất dẫn truyền thần kinh Monoamine được phát hiện vào năm 1935 bởi
nhà khoa học người Ý Vittorio Erspamer. Serotonin chủ yếu được tìm thấy trong đường tiêu
hóa và hệ thống thần kinh trung ương. Khoảng 80 % tổng số serotonin của cơ thể con người
nằm trong ruột, 20% còn lại được tổng hợp trong tế bào thần kinh Serotonergic trong thần kinh
trung ương, nơi nó có nhiều chức năng khác nhau: điều chỉnh tâm trạng, sự thèm ăn, giấc
ngủ, co cơ và một số chức năng thuộc về nhận thức.




Serotonin bị suy giảm dẫn đến việc cảm thấy buồn chán, giảm sự ham muốn, giảm quan tâm
hoặc dễ dàng cáu giận, gặp khó khăn trong việc hồn thành cơng việc.



Để tăng hàm lượng serotonin trong máu, ngoài cách dùng thuốc, cịn có một số phương pháp
tự nhiên khơng gây độc hại, đó là:

 Sử dụng các thực phẩm tăng tiết seretonin như: Sữa đã tách kem, cá có hàm lượng axit béo
Omega-3 cao (cá thu, cá hồi…), chuối, rau chân vịt, lúa mì và các sản phẩm từ lúa mì;
 Ánh sáng mặt trời:  tạo ra vitamin D giúp thúc đẩy việc sản xuất serotonin;
 Tập thể dục và Massage: cũng là cách gia tăng việc sản xuất serotonin một cách tự nhiên.




GABA



chất ức chế dẫn truyền thần kinh chính

trong 

hệ thống thần kinh trung ương  Vai trị chính của nó là làm giảm sự kích
thích thần kinh trong tồn bộ hệ thống thần kinh.


GABA cũng được sản xuất ở mức tương đối cao trong các tế bào sản xuất 
insulin của tuyến tụy. 




GABA cũng đã được phát hiện trong các mô ngoại biên khác bao gồm ruột,
dạ dày, ống dẫn trứng, tử cung, buồng trứng, tinh hoàn, thận, bàng quang
tiết niệu, phổi và gan, mặc dù ở mức độ thấp hơn nhiều so với tế bào thần
kinh hoặc tế bào.


2. KÊNH ION


Hầu hết tác dụng trên hệ thần kinh trung ương của thuốc có được là do Nó có khả
năng làm thay đổi dòng ion qua các kênh ion xun màng.



Có 2 loại kênh ion:

- Kênh cổng điện: là kênh ion xuyên màng mà sự đóng mở được điều hòa bằng sự thay
đổi điện thế màng. Gồm các loại kênh Na+, Ca++, K+.
- Kênh cổng hóa (cổng ligand): là kênh ion xun màng mà sự đóng mở được điều
hịa bằng sự tương tác giữa chất dẫn truyền thần kinh (chất trung gian hóa học) với
receptor.
Thuốc tác dụng trên thần kinh trung ương chủ yếu là tác dụng trên kênh cổng hóa
(tức là tác động lên các receptor ở synap thần kinh), làm thay đổi q trình sinh sản,
tích lũy, phóng thích, thu hồi hoặc chuyển hóa của các chất trung gian hóa học.


3. THUỐC TÁC DỤNG TRÊN HỆ THẦN KINH

TRUNG ƯƠNG
• 3.1. Thuốc ức chế thần kinh trung ương
- Thuốc gây mê.
- Thuốc gây tê.
- Thuốc an thần- gây ngủ.
- Thuốc giảm đau trung ương.
- Thuốc điều trị động kinh.
• 3.2. Thuốc kích thích thần kinh trung ương
• 3.3. Thuốc điều trị rối loạn tâm thần
- Thuốc ức chế tâm thần.
- Thuốc chống trầm cảm.
- Thuốc điều hòa hoạt động tâm thần.





















1) Đây là các chất dẫn truyền của hệ thần kinh trung ương, TRỪ:
A. Noradrenalin. B. Acetylcholin. C. Norepinephrin. D. Acetylcystein.
2) Chất dẫn truyền thần kinh có cấu trúc peptid là:
A. Acetylcholin. B. Noradrenalin. C. Glycin.
D. Endorphin.
3) Đâu là nói về Noradrenalin, TRỪ :
A. Là chất dẫn truyền thần kinh ảnh hưởng tới sự học hỏi.
B. Là chất dẫn truyền thần kinh có cấu trúc peptid.
C. Tác dụng thơng qua receptor α2 và β2 ở thần kinh trung ương.
D. Là chất dẫn truyền thần kinh thuộc nhóm có phân tử nhỏ.
4) Serotonin là chất dẫn truyền thần kinh:
A. Loại kích thích.
B. Có vai trị trong giấc ngủ.
C. Có vai trị trong ăn uống.
D. Tất cả đều sai.
5) Tác dụng trên hệ thần kinh trung ương của thuốc có được là do:
A. Thuốc làm thay đổi dòng ion qua các kênh ion xuyên màng.
B. Thuốc phân bổ được vào hệ thần kinh trung ương và gây nên tác dụng.
C. Thuốc làm thay đổi nồng độ của các chất dẫn truyền thần kinh.
D. Tất cả đều đúng.



×