BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
I.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1. Thông tin chung về công ty:
Tên công ty: Công ty TNHH NGUYỄN GIA
Địa chỉ: 143 Kim Hoa - Phương Liên - Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại: 048520239
Fax: 045724061
2. Quá trình hình thành và phát triển.
Thành lập tháng 10/2003, do Ông Nguyễn Hồng Hải- kỹ sư tin học và
Bà Phạm Thị Hiền- cử nhân kinh tế, chuyên ngành kế toán góp vốn thành lập.
Trụ sở chính đặt tại 143 Kim Hoa - Phương Liên - Đống Đa - Hà Nội
Công ty được thành lập trên một số cơ sở về nguồn lực của các cá nhân
sáng lập và các điều kiện thị trường như:
- Nhu cầu của người tiêu dùng về trang thiết bịđiện tử, viễn thông, tin học,...
ngày càng tăng.
- Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, đặc biệt là trong
ngành Công nghệ thông tin.
- Cơ cấu, quy mô, tốc độ thay đổi cơ cấu dân số của Hà Nội: Hà nội là khu
vực có quy mô dân số lớn, mật độ cao, và dân số trẻ, phần lớn là có trình
độ văn hoá cao, có khả năng thích ứng với những kỹ thuật, công nghệ mới.
- Sự thuận lợi về mặt pháp lý: luật pháp, chính trị có nhiều biến đổi thuận
lợi cho các cá nhân, tổ chức tiến hành hoạt động kinh doanh.
- Nguồn lực tài chính của những người sáng lập, tuy không nhiều nhưng
cũng tạm đủđể tiến hành hoạt động kinh doanh thương mại.
3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
- Dịch vụ kỹ thuật, bảo dưỡng, bảo trì các thiết bịđiện tử, tin học, thiết bị
văn phòng.
1
Tháng 12/2003 Công ty đăng ký kinh doanh dịch vụ Internet, đại lý bán
thẻ Internet-FPT Card.
Tháng 4/2004 Công ty đăng ký kinh doanh Điện thoại di động-Đại lý cho
Công ty SAMSUNGVINA, đại lý bán thẻđiện thoại di động trả trước cho
VINAPHONE và MOBIPHONE.
Dựa trên những khả năng về tài chính và nguồn lực của mình những người
sáng lập lựa chọn hoạt động kinh doanh thương mại vì:
- Khả năng về vốn, với 720 triệu đồng vốn điều lệ không thểđủđể tiến hành
hoạt động sản xuất.
- Việc xây dựng một thương hiệu riêng và tìm kiếm một thị trường cho nó là
rất khó khăn và tốn kém.
Kinh doanh TNHH đòi hỏi ít vốn và chi phí tìm kiếm, và thâm nhập thị
trường. Khả năng quay vòng vốn nhanh, rủi ro kinh doanh thấp do hầu hết các
sản phẩm đã có chỗđứng trên thị trường.
Tuy nhiên, hình thức kinh doanh này đòi hỏi Công typhải cóđược những
nhà cung ứng những hàng hoá có chất lượng ổn định, giá cả hợp lý, khả năng
cung ứng kịp thời góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi mới thành lập, Công ty chưa cóđược những mối quan hệ tốt với các
nhà Sản xuất. Hàng hoá chủ yếu phải mua qua các nhà Nhập khẩu, các trung
gian thương mại, các nhà sản xuất trong nước. Trải qua hơn hai năm hoạt
động, Công ty TNHH Nguyễn Gia đã thiết lập được nhiều mối quan hệ với
các hãng nổi tiếng trên thế giới, và các nhà nhập khẩu có uy tín. Đến nay, hơn
90% khối lượng máy tính, máy in, thiết bị văn phòng và các linh kiện- phụ
kiện được Công ty mua trực tiếp từ các nhà sản xuất. Các mối quan hệ với các
đối tác cũng được Công ty chú trọng gây dựng và duy trì, năm 2005 hơn 30%
khối lượng hàng mua vào được mua hoặc trao đổi với các đối tác, năm 2006
con số này là 18%.
Ngoài ra công ty cũng cần phải cóđội ngũ nhân viên giỏi về kỹ thuật
chuyên môn và trình độ bán hàng. Năm đầu thành lập, phòng kinh doanh của
2
Công ty có 5 nhân viên trong đó có 3 người tốt nghiệp đại học các chuyên
ngành kỹ thuật có liên quan. Năm 2005 tổng số nhân viên của Công ty là 22
người, phòng kinh doanh có 10 người, trong đó 7 người tốt nghiệp đại học các
trường kỹ thuật có liên quan.
Khách hàng mục tiêu chủ yếu của Công ty là khách hàng công nghiệp, bao
gồm các tổ chức, các doanh nghiệp, các viện-trường học, các tổ chức thương
mại...Hơn 50% lượng hàng bán ra là bán cho các tổ chức, các doanh nghiệp,
các viện-trường học; khoảng 20% bán cho các tổ chức thương mại: phần còn
lại là bán cho các khách hàng cá nhân.
4. Cơ cấu tổ chức.
Sơđồ tổ chức quản lý của Công ty TNHH Nguyễn Gia.
• Cơ chế quản lý.
Công ty TNHH Nguyễn Gia quản lý theo kiểu tập trung quyền lực. Giám
đốc nắm quyền kiểm soát toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp từ việc tìm
kiếm, quản lý nguồn hàng đến việc tìm thị trường tiêu thụ, quản lý tài chính,
quản lý nhân lực...Các phòng thực hiện chức năng của mình dưới sự kiểm
soát trực tiếp của Giám đốc. Cơ chế quản lý này cho phép Giám đốc nắm bắt
được những diễn biến trong Công ty và trên thị trường nhanh chóng và chính
xác hơn, bên cạnh đó cơ chế quản lý này gọn nhẹ và năng động hơn, tránh
được những thủ tục quan liêu trong giao dịch.
3
PHÒNGKẾTOÁ
NTÀICHÍNH
PHÒNGKINHDO
ANH
PHÒNGKỸT
HUẬT
GIÁMĐỐC
Cách quản lý này làm cho Giám đốc bị trói buộc vào những công việc
hàng ngày và trước mắt, khiến cho tầm nhìn chiến lược bị hạn chế, ý tưởng
dài hạn bị những công việc trước mắt che khuất.
II. TÌNHHÌNHHOẠTĐỘNGKINHDOANHCỦACÔNGTY
TRONGTHỜIGIANQUA.
1. Cơ cấu doanh thu.
Trong hơn ba năm qua mức tăng trưởng về doanh thu của công ty
TNHH Nguyễn Gia là tương đối lớn.
Bảng 1: Cơ cấu doanh thu của Công ty TNHH Nguyễn Gia.
(đvt:tr.đ)
CHỈTIÊU
NĂM 2005 NĂM 2006
( TR. ĐỒNG) (%) (TR. ĐỒNG) (%)
Doanh thu từ các linh kiện máy tính. 360 20 510 20,24
Doanh thu từ máy tính nguyên bộ. 540 30 720 28,57
Doanh thu từ máy in 360 20 660 26,19
Doanh thu từ linh kiện máy in 210 12 360 14,29
Doanh thu từ dịch vụ internet. 18 1 18 0,71
Doanh thu từ phần mềm. 174 9,67 144 5,71
Doanh thu từ các dv liên quan.(*) 138 7,67 108 4,29
Tổng 1800 100 2520 100
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm 2005, 2006-
công ty TNHH Nguyễn Gia.
(*): Các dịch vụ này bao gồm các dịch vụ kỹ thuật, bảo dưỡng, bảo trì
các thiết bịđiện tử tin học, thiết bị văn phòng, mạnh máy tính, các dịch vụ liên
quan đến in ấn, tạo mẫu, chế bản, …
Biểu 1: Cơ cấu doanh thu năm 2005.
4
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm 2005 công ty
TNHH Nguyễn Gia.
Biểu 2: Cơ cấu doanh thu năm 2006.
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm 2006- công ty
TNHH Nguyễn Gia.
Sau 2 năm hoạt động, doanh thu của công ty TNHH Nguyễn Gia đã
tăng 40% (khoảng 720 triệu đồng)
Trong đó có sự thay đổi doanh thu của các chỉ tiêu tính, có một số tăng
lên, có một số lĩnh vực thì giảm đi và có một vài chỉ tiêu thì giữ nguyên:
- Doanh thu từ các linh kiện máy tính tăng 150 triệu đồng (41,67%)
- Doanh thu từ máy tính nguyên bộ tăng 180 triệu đồng (33,33%)
- Doanh thu từ máy in tăng 300 triệu đồng (83,33%)
- Doanh thu từ linh kiện máy in tăng 150 triệu đồng (71,43%)
5
- Doanh thu từ dịch vụ internet không thay đổi.
- Doanh thu từ phẩn mềm giảm 30 triệu đồng (17,24%)
- Doanh thu từ các dịch vụ có liên quan giảm 30 triệu đồng (21,74%)
Sự thay đổi là do một số nguyên nhân sau đây:
- Trong năm 2006, công ty TNHH Nguyễn Gia đã trở thành đại lý và
khách hàng trực tiếp của một số nhà sản xuất lớn như: Intel, Compaq, HP…
Giá nhập trực tiếp của các nguồn này thấp hơn và do đó giá thành sản phẩm rẻ
hơn, tăng sức cạnh tranh về giá trên thị trường.
- Một số khách hàng cũ quay lại mua máy tính nguyên bộ hoặc linh
kiện.
- Các đối tác đã biết đến công ty và mua sản phẩm của công ty.
Do tập trung nguồn lực của công ty: Thế mạnh của công ty là tập trung
nguồn lực vào phát triển phần cứng, tức là nỗ lực bán hàng của công ty là chủ
yếu dành cho việc mua, bán các thiết bị linh kiện máy tính. Về phần mềm,
công ty kinh doanh chủ yếu là những phần mềm ứng dụng của các cá nhân,
công ty khác do đó giá thường cao hoặc công ty ít có lãi. Trong năm 2006 tuy
công ty dành nhiều nguồn lực cho việc phát triển kinh doanh internet nhưng
do gặp phải sự cạnh tranh lớn trên thị trường, nhiều địa điểm kinh doanh
internet ra đời với địa điểm đẹp, tốc độ truy cập cao, nhanh, với giá rẻ ra đời
đã làm dịch vụ internet của công ty mất khách nhanh chóng. Doanh thu 18
triệu đồng / năm không thể bùđắp nổi chi phí, nên đầu năm 2007 công ty
TNHH Nguyễn Gia đã quyết định đóng cửa dịch vụ này.
Năm 2006, nguồn thu từ dịch vụ kỹ thuật như: bảo dưỡng, bảo trì các
thiết bịđiện tử, tin học, dịch vụ in ấn…giảm 30 triệu đồng mà nguyên nhân
chủ yếu là do sự mất khách hàng trong lĩnh vực in ấn, chế bản, tạo mẫu, …
Như vậy, qua hơn một năm thành lập, năm 2006 công ty đã rút kinh
nghiêm và tập trung nguồn lực để phát huy sức mạnh của mình, tập trung vào
kinh doanh những mặt hàng mà công ty có thế mạnh, cắt giảm các khoản hoạt
động kém sức cạnh tranh và chiếm nhiều chi phí của doanh nghiệp.
6
2. Cơ cấu chi phí.
Do mới thành lập nên khoản chi phí của công ty TNHH Nguyễn Gia
tương đối nhiều tức là số lợi nhuận của công ty sẽ bị giảm đi.
Cơ cấu chi phí của công ty TNHH Nguyễn Gia có thể chia ra thành các
khoản sau:
7
Bảng 2: Cơ cấu chi phí của công ty TNHH Nguyễn Gia
(đvt: tr.đ)
CHỈTIÊU
2005 2006
TR. Đ % TR. Đ %
Chi phí bán hàng 54 12,86 84 14,29
Chi phí bảo hành
sữa chữa
90 21,43 114 19,39
Chi phí quản lý 36 8,56 90 15,3
Khấu hao TSCĐ 180 42,86 180 30,61
Các chi phí khác 60 14,29 120 20,41
Tổng 420 100 588 100
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2005, 2006- công ty
TNHH Nguyễn Gia.
Tổng chi phí năm 2006 cao hơn năm 2005 là: 168 triệu đồng. Trong đó
chi phí bán hàng tăng 30 triệu đồng, chi phí bảo hành sữa chữa tăng 24 triệu
đồng, chi phí quản lý tăng 54 triệu đồng, chi phí khác tăng 60 triệu đồng,
khấu hao TSCĐ vấn giữ nguyên. Các chi phí khác tăng là do sự tăng lên cuả
hàng hoá bán ra do tăng lao động…Riêng khấu hao TSCĐ, không phải do
doanh nghệp tính khấu hao theo phương pháp bình quân mà do có sự tăng
thêm TSCĐ, làm giá trị khấu hao tăng lên ( công ty Nguyễn Gia tính khấu hao
theo phương pháp luỹ thoái).
Tổng chi phí tăng lên 168 triệu đồng so với năm 2005 nhưng chi phí
tính trên doanh thu vẫn không thay đổi, đạt tỷ lệ 22,33%. Như vậy, tỷ lệ tăng
chi phí bằng tỷ lệ tăng doanh thu.
Sau khi trừđi tổng chi phí và giá vốn hàng bán lợi nhuận của công ty thu
được như sau:
Bảng 3: Lợi nhuận của công ty TNHH Nguyễn Gia
CHỈTIÊU
NĂM 2005
(TR. ĐỒNG)
NĂM 2006
(TR. ĐỒNG)
Doanh thu thuần 1800 2520
Giá vốn hàng bán 1200 1620
Tổng chi phí 420 588
Lợi nhuận trước thuế 180 312
Thuế thu nhập doanh nghiệp (32%) 57,6 99,84
Lợi nhuận sau thuế 122,4 212,16
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh cuối năm-công ty TNHH Nguyễn Gia.
8
Lợi nhuận sau thuế mà công ty thu được tăng 89,76 triệu đồng
(73,33%) so với năm trước. Với tỷ lệ tăng chi phí và tỷ lệ tăng doanh thu bằng
nhau (40%) thì kết quả này là do sự giảm giá vốn hàng bán/ doanh thu, năm
2005 tỷ lệ này là 0,67, năm 2006 tỷ lệ này là 0,6. Hay nói cách khác, giá
thành sản phẩm hàng hoá của công ty đã giảm, điều này thể hiện sự cố gắng
lớn của công ty trong việc giảm giá thành và nâng mức lợi nhuận thu được.
3. Các yếu tố có liên quan đến tình hình kinh doanh của công ty
3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô.
3.1.1.Các đối thủ cạnh tranh.
• Các đối thủ cạnh tranh hiện tại
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty TNHH Nguyễn Gia nhiều về số
lượng, vàđa phần họ là những công ty lớn, có lịch sử lâu đời hơn, đội ngũ nhân
viên của họ lành nghề hơn, có nhiều kinh nghiệm hơn.
Các sản phẩm kinh doanh của công ty có mối liên hệ khá chặt chẽ với
nhau. Nhưng để xem xét dưới góc độ cạnh tranh, ởđây chúng ta có thể chia thị
trường của công ty thành các mảng Theo sản phẩm như sau:
- Thị trường máy tính và các thiết bị bổ sung.
Đây là thị trường kinh doanh loại sản phẩm có chu kỳ sống tương đối
ngắn, tốc độ phát triển và cải tiến, thay đổi các dạng sản phẩm nhanh. Cạnh
tranh với cường độ cao và có nhiều đối thủ trên thị trường.
Thị trường này có liên hệ mật thiết với các thị trường khác của công ty như:
Thị trường Máy in; Thị trường Internet; Thị trường Phần mềm. Mối
quan hệ này là hiển nhiên, vì xét dưới góc độ công nghệ thì cấu hình máy vi
tính quyết định hoặc ảnh hưởng đến các phần mềm đi kèm với nó và phần
mềm ứng dụng khác, nó cũng ảnh hưởng tới tốc độ truy cập Internet và tốc độ
in, đôi nét của sản phẩm in,… Phần lớn đối thủ của Công ty TNHH Nguyễn
Gia trong mảng thị trường này là các công ty có quy mô lớn hơn, như: Công
9
ty TNHH Thương Mại máy tính Á Châu- 4 Quan Thánh; Công ty TNHH
Công nghệ và Thương mại Nhật Hải- 30 Lý Nam Đế; ...
Các Công ty hàng đầu trong mảng thị trường này là: Công ty máy tính
và truyền thông CMC, công ty Mê Kông Xanh là những công ty sản xuất
phần cứng của máy vi tính; tiếp theo phải kểđến FPT, nhà phân phối và bảo
hành phần lớn các thiết bịđiện tử tin học nhập khẩu vào Việt Nam. Tuy nhiên,
trong mảng thị trường này thì công ty TNHH Nguyễn Gia ít cạnh tranh với
các công ty này.
- Thị trường máy in và các linh kiện, các sản phẩm kèm theo.
Đây là thị trường tương đối lớn và có tốc độ phát triển khá nhanh. Nhu
cầu về in ấn ngày càng tăng và có nhiều đòi hỏi cao. Đi đầu trong thị trường
này vẫn là các sản phẩm của HP một công ty có tầm cỡ quốc tế. Hầu hết các
sản phẩm mà các đối thủ của Nguyễn Gia kinh doanh đều là của HP, từ máy
in linh kiện đến mực in.
Trong mảng thị trường này, các đối thủ cạnh tranh lớn của công ty
không phải là các đại lý chính của HP hay các nhà sản xuất khác, như Xerox,
… màđối thủ cạnh tranh ởđây là các công ty khác cùng kinh doanh sản phẩm
này và các cửa hàng bán thiết bị văn phòng, các cửa hàng kinh doanh văn
phòng phẩm…
Đối với các đối thủ là công ty có quy mô tương tự, công ty TNHH
Nguyễn Gia gặp nhiều trở ngại lớn, vì họ có cùng cách thức kinh doanh và họ
có nhiều kinh nghiệm hơn.
Để cạnh tranh trên thị trường này Công ty Nguyễn Gia chủ yếu dựa
trên khả năng linh hoạt về giá và chất lượng các dịch vụ kèm theo, và dần
khẳng định uy tín chất lượng của mình.
- Thị trường Internet.
Ởđây chúng ta chỉđề cập đến góc độ dịch vụ còn về các thiết bị chúng
ta đã xem xét ở thị trường máy tính và các thiết bị bổ sung, thị trường kinh
10
doanh dịch vụ internet là thị trường có tốc độ phát triển rất nhanh, số lượng
người dùng và thời lượng sử dụng tăng lên nhanh chóng.
Xét về mặt công nghệ của sản phẩm thìđây là loại sản phẩm có tốc độ
phát triển thay đổi nhanh đến chóng mặt, một công nghệ, một ứng dụng, một
tiện ích nào đó ngày hôm nay đang làđỉnh cao thì có thể ngày mai chìm vào
quên lãng.
Mạng Internet là sự ghép nối giữa các máy tính trên toàn cầu thông qua
các phương tiện viễn thông nhưđường dây điện thoại, vệ tinh….
Internet bao gồm các dịch vụ như: E- mail (thưđiện tử), dịch vụ trao đổi
các tệp dữ liệu; thông tin dưới dạng tiếng nói và hình ảnh; telnet (cho phép
thiết lập một phiên làm việc dạng trạm đầu- cuối với một máy tính từ xa;
usenet; dịch vụ tìm kiếm theo thực đơn; truy cập thông tin từ xa).
Ở Việt Nam dịch vụ internet được sử dụng với 2 mục đích chính là
phục vụ học tập nghiên cứu và phục vụ giải trí. Đối với đoạn thị trường khách
hàng dùng internet để giải trí thì các dịch cụ chính mà họ dùng là E- mail và
chat ( một hình thức tán gẫu trên mạng ). Khách hàng của đoạn thị trường này
là: lớp trẻ (chủ yếu là học sinh) vàđây cũng làđoạn thị trường mà Nguyễn Gia
phục vụ.
Để dễ dàng xem xét chúng ta coi dịch vụ Internet này là một sản phẩm,
và thị trường này bao gồm các điểm truy cập Internet công cộng. Chu kỳ sống
của sản phẩm này có giai đoạn phát triển rất nhanh nhưng rất ngắn chỉ sau
một thời gian ngắn các cửa hàng, quán kinh doanh internet mọc lên như nấm
rồi cũng nhanh chóng mất dần đi. Một mặt do sự phát triển của công nghệ,
một mặt do sự cạnh tranh quá lớn mà giá sử dụng dịch vụ này ở các điểm truy
cập giảm từ 400 đồng/ 1 phút xuống còn 50 – 70 đồng/1 phút. Chính sự giảm
giá này làm cho điểm kinh doanh Internet của công ty phải đóng cửa.
Trong thời gian sắp tới chính phủ sẽ quyết định giảm giá cước truy cập
Internet xuống nhiều lần, và có thể thả nổi không quy định giá sàn để các nhà
cung cấp dịch vụ Internet (ISP) tự do cạnh tranh. Theo nhiều chuyên gia
11
thìkhi tiến trình thực hiện hiệp định thương mại Việt – Mỹđược hoàn thành,
các công ty của Hoa Kỳ sẽ xâm nhập vào thị trường này, cạnh tranh co thể sẽ
làm giảm giáđến 0.
Tuy không còn kinh doanh dịch vụ này, nhưng công ty TNHH Nguyễn
Gia vẫn sử dụng Internet như là một công cụđể phục vụ bán hàng, quảng cáo
hay cạnh tranh, phục vụ nhu cầu học tập nghiên cứu của nhân viên.
- Thị trường phần mềm
Phần mềm là sản phẩm hàm chứa lượng chất xám cao, giá trị của nó
không biểu hiện ra bên ngoài.
Thị trường phần mềm là: nơi diễn ra các trao đổi, mua bán phần mềm
giữa hai hay nhiều đối tác với nhau phục vụ cho mục đích, cho nhu cầu của họ.
Các đối thủ cạnh tranh trong thị trường phần mềm đối với công ty
TNHH Nguyễn Gia là những tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp, họ là những
người làm ra hay kinh doanh sản phẩm này.
Đối với khách hàng họđòi hỏi sản phẩm cóđộ thích nghi cao. Ví dụ,
một chương trình quản lý tiêu thụ, một phần mềm xử lý số liệu đều phải phù
hợp với từng doanh nghiệp, từng đối tượng… Do đó. cạnh tranh trong môi
trường này đòi hỏi chủ yếu là các dịch vụđi kèm, chính những nhân viên bán
hàng với trình độ chuyên môn của họ là công cụ cạnh tranh tốt nhất.
Khi cạnh tranh trong môi trường này, công ty Nguyễn Gia gặp phải trở
ngại lớn nắm vai trò quyết định. Thứ nhất, sự cạnh tranh bán hàng cá nhân
của các đối thủ. Họ là những người viết (làm ra) các sản phẩm hoặc các công
ty cóđội ngũ nhân viên giỏi hơn. Các sản phẩm của họ khi bàn giao cho khách
hàng thường hoạt động tốt hơn, phù hợp hơn với các ứng dụng của khách
hàng. Thứ hai, khi kinh doanh sản phẩm này yếu tốđầu vào của công ty không
tốt, công ty thường đi sau các đối thủtrong vấn đề kinh doanh sản phẩm mới.
Một lý do nữa từ bản thân công ty là sự phân chia nguồn lực từ sản phẩm này
tương đối ít.
12