Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế thị xã mỹ hào tỉnh hưng yên năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 98 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN DUY THANH

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ MỸ HÀO
TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2020

LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI, NĂM 2022


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN DUY THANH

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ MỸ HÀO
TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2020
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60720412

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng
Nơi thực hiện: - Trường Đại học Dược Hà Nội
- Trung tâm y tế thị xã Mỹ Hào

HÀ NỘI, NĂM 2022




LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành luận văn này, tơi nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc TS. Đỗ Xuân Thắng là
người luôn quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn và động viên tơi trong suốt q
trình thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng sau đại học, các
thầy, cô giáo Trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho
tôi được học tập và rèn luyện trong suốt những năm học vừa qua. Tôi xin
chân thành cảm ơn các thầy, cô Bộ môn Quản lý kinh tế Dược đã hướng
dẫn, tạo điều kiện cho tơi thực hiện và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các Khoa, Phòng thuộc
Trung tâm Y tế thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên đã tạo điều kiện cho tôi về
mọi mặt học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Lời cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp và người thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý
kiến cho tơi hồn thành luận văn này.
Mỹ Hào, ngày 04 tháng 05 năm 2022
Học viên

Nguyễn Duy Thanh


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................ 3
1.1. Khái niệm danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện và xây dựng danh
mục thuốc bệnh viện .................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện ........................................ 3
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục.................................................................... 3
1.1.3. Các bước xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện ................................... 3
1.1.4. Các tiêu chí lựa chọn thuốc ........................................................................... 4
1.1.5. Hội đồng thuốc và điều trị............................................................................. 5
1.2. Một số văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.. 6
1.3. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc .................................... 8
1.3.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị ........................................................... 8
1.3.2. Phương pháp phân tích ABC ........................................................................ 9
1.3.3. Phương pháp phân tích VEN ........................................................................ 9
1.3.4. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN ................................................ 10
1.4. Thực trạng tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện tuyến huyện ở
Việt Nam ..................................................................................................... 11
1.4.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý............... 12
1.4.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh ........................................................... 14
1.4.3. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu ................. 16
1.4.4. Tình hình sử dụng thuốc generic, thuốc biệt dược ...................................... 18
1.4.5. Phân tích ABC/VEN ................................................................................... 19


1.5. Vài nét cơ bản về Trung tâm Y tế thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên ... 20
1.5.1. Đặc điểm tình hình ...................................................................................... 20
1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm .......................................................... 20

1.5.3. Mơ hình tổ chức tại Trung tâm Y tế thị xã Mỹ Hào: ................................... 21
1.5.4. Về cơ cấu nhân lực...................................................................................... 22
1.5.5. Mơ hình bệnh tật tại Trung tâm Y tế thị xã Mỹ Hào năm 2020 phân loại
theo mã ICD 10 .................................................................................................... 23
1.5.6. Chức năng và nhiệm vụ của Khoa Dược – Vật tư y tế thuộc Trung tâm Y tế
thị xã Mỹ Hào. ...................................................................................................... 25
1.6. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 26
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 27
2.2.1. Các biến số nghiên cứu ............................................................................... 27
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................... 30
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................... 31
2.2.4. Mẫu nghiên cứu .......................................................................................... 31
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu............................................................................ 31
2.2.6. Trình bày kết quả nghiên cứu: .................................................................... 34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 35
3.1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế thị xã
Mỹ Hào năm 2020 ...................................................................................... 35
3.1.1. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu.. 35
3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ................................. 35
3.1.3. Cơ cấu nhóm thuốc Hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết ............ 39
3.1.4. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn .................. 40
3.1.5. Cơ cấu thuốc nhóm Beta- lactam sử dụng .................................................. 41
3.1.6. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ ........................................................ 42
3.1.7. Cơ cấu thuốc hóa dược đơn thành phần/ đa thành phần .............................. 43


3.1.8. Cơ cấu thuốc biệt dược gốc và thuốc Generic............................................. 44
3.1.9. Cơ cấu thuốc theo đường dùng ................................................................... 44

3.1.10. Cơ cấu DMT sử dụng theo kết quả trúng thầu năm 2019 - 2020 .............. 45
3.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế thị xã Mỹ Hào
năm 2020 theo phương pháp ABC/VEN ................................................... 46
3.2.1. Phân tích cơ cấu thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC ............ 46
3.2.2. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo phương pháp phân tích VEN ............ 50
3.2.3. Phân tích cơ cấu DMT theo ma trận ABC/VEN ......................................... 51
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .......................................................................... 54
4.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế thị xã Mỹ Hào
năm 2020 ..................................................................................................... 54
4.1.1. Về cơ cấu danh mục thuốc tân dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu ...... 54
4.1.2. Về cơ cấu nhóm thuốc điều trị .................................................................... 54
4.1.3. Về cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn ............. 56
4.1.4. Về cơ cấu nhóm Beta-lactam sử dụng ........................................................ 57
4.1.5. Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ ................................................... 57
4.1.6. Về cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần trong DMT Tân dược ..... 58
4.1.7. Về cơ cấu thuốc biệt dược gốc và thuốc Generic trong DMT tân dược ...... 59
4.1.8. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng............................................................... 59
4.1.9. Về cơ cấu DMT sử dụng theo kết quả trúng thầu năm 2019 – 2020........... 60
4.2. Về phân tích DMTSD tại Trung tâm Y tế thị xã Mỹ Hào năm 2020
theo phương pháp phân tích ABC/VEN ................................................... 61
4.2.1. Phân tích ABC ............................................................................................ 61
4.2.2. Cơ cấu DMT được sử dụng theo V,E,N ..................................................... 62
4.2.3. Cơ cấu DMT theo phân tích kết hợp ABC/VEN ........................................ 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 1.1.

Ma trận ABC/VEN ................................................................... 11

Bảng 1.2.

Chi phí thuốc từ nguồn quỹ BHYT tại Việt Nam ...................... 12

Bảng 1.3.

Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ................... 13

Bảng 1.4.

Tỉ lệ sử dụng kháng sinh tại một số bệnh viện .......................... 15

Bảng 1.5.

Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nước .... 17

Bảng 1.6.

Tỷ lệ thuốc sử dụng Generic - Biệt dược gốc của một số bệnh
viện........................................................................................... 18

Bảng 1.7.

Phân tích ABC/VEN tại một số bệnh viện tuyến huyện ............ 19
................................................................................................ 21


Bảng 1.8.

Cơ cấu nhân lực của Trung tâm Y tế thị xã Mỹ Hào năm 2020 .... 22

Bảng 1.9.

Mơ hình bệnh tật tại Trung tâm Y tế thị xã Mỹ Hào năm 2020
phân loại theo mã ICD 10 ......................................................... 23

Bảng 2.10. Nhóm các biến số phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng
tại Trung tâm Y tế thị xã Mỹ Hào năm 2020............................. 27
Bảng 2.11. Các chỉ số phân tích danh mục thuốc ........................................ 33
Bảng 3.12. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dược, thuốc đông y, thuốc từ
dược liệu tại Trung tâm Y tế thị xã Mỹ Hào năm 2020 ............. 35
Bảng 3.13. Cơ cấu DMTSD tại Trung tâm Y tế thị xã Mỹ Hào năm 2020
theo nhóm tác dụng dược lý ...................................................... 36
Bảng 3.14. Cơ cấu nhóm thuốc Hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết
sử dụng tại Trung tâm Y tế thị xã Mỹ Hào năm 2020 ............... 39
Bảng 3.15. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn sử
dụng tại Trung tâm Y tế thị xã Mỹ Hào năm 2020 .................... 40
Bảng 3.16. Cơ cấu nhóm kháng sinh Beta-lactam sử dụng tại Trung tâm Y
thị xã Mỹ Hào năm 2020 .......................................................... 41


Bảng 3.17. Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu sử dụng tại
Trung tâm Y tế thị xã Mỹ Hào năm 2020 ................................. 42
Bảng 3.18. Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần trong danh mục
thuốc tân dược đã được sử dụng tại Trung tâm Y tế thị xã Mỹ
Hào năm 2020 .......................................................................... 43
Bảng 3.19. Cơ cấu thuốc biệt dược gốc và thuốc Generic trong DMT tân dược

đã được sử dụng tại Trung tâm Y tế thị xã Mỹ Hào năm 2020 ..... 44
Bảng 3.20. Cơ cấu thuốc theo đường dùng sử dụng tại Trung tâm Y tế thị xã
Mỹ Hào năm 2020 .................................................................... 44
Bảng 3.21. Cơ cấu DMT sử dụng theo kết quả trúng thầu năm 2020 .......... 45
Bảng 3.22. Kết quả phân tích ABC tại Trung tâm Y tế thị xã Mỹ Hào năm
2020 ......................................................................................... 47
Bảng 3.23. Cơ cấu nhóm thuốc A theo nhóm tác dụng dược lý................... 48
Bảng 3.24. Cơ cấu thuốc hạng A theo nguồn gốc xuất xứ ........................... 49
Bảng 3.25. Cơ cấu thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn trong
nhóm A theo hoạt chất .............................................................. 50
Bảng 3.26. Kết quả phân tích VEN ............................................................. 51
Bảng 3.27. Phân tích ma trận ABC/VEN .................................................... 51
Bảng 3.28. Các thuốc thuộc phân nhóm AN ............................................... 52
Bảng 3.29. Các thuốc thuộc phân nhóm BN ............................................... 53


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế thị xã Mỹ Hào .............. 21


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là hàng hóa đặc biệt có vai trị rất quan trọng trong cơng tác
chăm sóc sức khỏe nhân dân nói chung và điều trị tại bệnh viện nói riêng.
Việc sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và chưa hợp lý đã và đang là vấn đề bất
cập không chỉ ở Việt Nam mà còn là mối quan tâm của nhiều quốc gia. Đây
cũng là nguyên nhân chính gây lên tình trạng lạm dụng thuốc và làm tăng chi
phí cho người bệnh và quỹ Bảo hiểm y tế. Theo một số nghiên cứu, chi phí
tiền thuốc chiếm khoảng 30% - 40% tổng chi phí phí điều trị và phần lớn số
tiền đó sử dụng chưa hợp lý và hiệu quả. Tại Việt Nam, mỗi người Việt khám

bệnh trung bình 2,1 lần/năm với số tiền bình quân 129 USD/người (khoảng 3
triệu đồng/người), trong đó có tới 37% là tiền thuốc. Chi phí tiền thuốc tại các
nước đang phát triển ln cao hơn các nước phát triển.
Ở nước ta, Đảng và Chính phủ ln có cơ chế và chính sách khuyến
khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dược nhập khẩu và sản xuất
thuốc chữa bệnh theo cơ chế thị trường và đa dạng các loại hình cung ứng
thuốc nhằm nâng cao cơng tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Theo số liệu
thống kê của Cục quản lý Dược trong 5 năm (từ năm 2010 đến tháng
12/2015), cơ quan này đã cấp số đăng ký cho 11.291 thuốc sản xuất ở nước
ngoài và 18.364 thuốc sản xuất trong nước với hơn 1.500 hoạt chất. Việc này
đã góp phần quan trọng trong việc cung ứng thuốc, tăng sự tiếp cận của bệnh
nhân với những thuốc tốt tuy nhiên cũng gây không ít khó khăn, lúng túng
trong việc lựa chọn thuốc khơng chỉ với bệnh nhân mà cả cơ sở y tế. Điều đó
dẫn đến tình trạng sử dụng thuốc thiếu hiệu quả, lãng phí ngày càng phổ biến
tại các cơ sở y tế.
Hiện tại quỹ bảo hiểm y tế của chúng ta đang có sự thâm hụt đáng kể,
số tiền chi cho khám chữa bệnh cao hơn nhiều so với số tiền đóng bảo hiểm
hàng năm. Nên việc giảm chi phí điều trị, nhất là chi phí thuốc là vấn đề cấp
1


bách góp phần quan trọng vào việc duy trì quỹ bảo hiểm y tế trong tương lai.
Trung tâm y tế thị xã Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên là đơn vị tuyến huyện,
hạng 3 trực thuộc Sở Y tế Hưng Yên có chức năng triển khai thực hiện cơng
tác khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn thị xã Mỹ Hào và các
nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật về Y tế dự phòng; Phòng chống HIV/AIDS;
Phòng chống bệnh xã hội; An tồn vệ sinh thực phẩm; Chăm sóc sức khoẻ
sinh sản; Truyền thông giáo dục sức khoẻ. Số lượt khám bệnh ngoại trú hàng
năm tại Trung tâm khoảng 90.000 lượt/năm, số lượng người bệnh đến khám
bệnh trung bình 250-300 người/ngày. Kinh phí sử dụng cho việc mua thuốc

khoảng 12 tỷ đồng/ năm. Điều này cho thấy kinh phí sử dụng mua thuốc phục
vụ trong công tác khám chữa bệnh tương đối cao so với ngân sách của toàn
Đơn vị. Tuy nhiên lĩnh vực quản lý dược hiện đang triển khai chưa có đề tài
nào nghiên cứu về hoạt động cung ứng thuốc cũng như đánh giá hiệu quả của
việc xây dựng DMT của Trung tâm để tăng cường cho việc sử dụng thuốc an
toàn, hiệu quả. Với mong muốn nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc, giảm chi
phí điều trị cho bệnh nhân, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Phân tích danh
mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế thị xã Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên năm
2020” với mục tiêu sau:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế thị xã Mỹ
Hào tỉnh Hưng Yên năm 2020.
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế thị xã Mỹ Hào
tỉnh Hưng Yên năm 2020 theo phương pháp ABC, VEN và ma trận ABCVEN.
Từ đó đề xuất một số giải pháp xây dựng danh mục thuốc hợp lý và sử
dụng thuốc có hiệu quả phục vụ bệnh nhân tại Trung tâm Y tế thị xã Mỹ Hào
cho những năm tiếp theo.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện và xây dựng danh
mục thuốc bệnh viện
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện
DMT sử dụng tại bệnh viện là một danh sách các thuốc được sử dụng
trong hệ thống chăm sóc sức khỏe và bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc trong danh
mục này. DMT của bệnh viện là một danh sách các thuốc đã được lựa chọn và
phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện [5].
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục
Căn cứ vào DMT thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các quy định sử

dụng thuốc do Bộ Y tế ban hành, đồng thời căn cứ vào mơ hình bệnh tật và
kinh phí của bệnh viện. HĐT& ĐTcó nhiệm vụ giúp Giám đốc bệnh viện lựa
chọn, xây dựng danh mục thuốc bệnh viện theo nguyên tắc sau [5]:
a) Bảo đảm phù hợp với mơ hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều
trị trong bệnh viện;
b) Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
c) Căn cứ vào hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã xây dựng và áp dụng
tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
e) Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu
của Bộ Y tế ban hành;
f) Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;
g) Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.
1.1.3. Các bước xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện
a) Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số lượng và
giá trị sử dụng, phân tích ABC/VEN, thuốc kém chất lượng, thuốc hỏng, các

3


phản ứng có hại của thuốc, các sai sót trong điều trị trên các nguồn gốc thông
tin đáng tin cậy;
b) Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng
một cách khách quan;
c) Xây dựng DMT và phân loại các thuốc trong danh mục theo nhóm
điều trị và phân loại VEN;
d) Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục (ví dụ như thuốc
hạn chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện, hướng tâm thần...).
1.1.4. Các tiêu chí lựa chọn thuốc
a) Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an tồn

thơng qua kết quả thử nghiệm lâm sàng;
b) Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp đảm bảo sinh khả dụng, ổn
định về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định;
c) Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về tiêu chí thì phải lựa
chọn trên cơ sở đánh giá kỹ thuật các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an tồn,
chất lượng, giá và khả năng cung ứng;
d) Đối với thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác nhau về dạng bào
chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn thuốc cần phân tích chi phí, hiệu quả giữa
các thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến q trình điều trị,
khơng so sánh chi phí tính đơn vị của từng thuốc;
đ) Ưu tiên lựa chọn thuốc đơn chất, đối với những thuốc ở dạng phối hợp
nhiều thành phần phải đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp
ứng yêu cầu điều trị trên quần thể đối tượng người bệnh đặc biệt và có thể vượt
trội về hiệu quả, tính an tồn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất;
e) Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế,
hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể;

4


Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như các
đặc tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc
nhà sản xuất, cung ứng;
1.1.5. Hội đồng thuốc và điều trị
Việc thành lập Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện (HĐT&ĐT) là tối
cần thiết, là một tổ chức đứng ra điều phối tồn bộ q trình cung ứng thuốc
tại bệnh viện. HĐT&ĐT là một tổ chức được thành lập nhằm đánh giá tác
dụng của thuốc trên lâm sàng, phát triển các chính sách quản lý, sử dụng
thuốc và quản lý DMT. HĐT&ĐT ra đời nhằm đảm bảo cho người bệnh được
hưởng chế độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thơng qua xác định xem

loại thuốc nào cần phải cung ứng, giá cả ra sao và sử dụng như thế nào. Ngày
08/8/2013, Bộ Y tế ban hành Thông tư số 21/2013/TT-BYT hướng dẫn việc
tổ chức hoạt động của HĐT&ĐT ở bệnh viện [5].
* Nhiệm vụ của HĐT&ĐT
Bộ Y tế quy định bốn nhiệm vụ của HĐT&ĐT [5].
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt các quy định cơ bản về cung
ứng và sử dụng thuốc của bệnh viện.
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt DMT dùng cho bệnh viện.
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt quy trình cấp phát thuốc theo
dõi sử dụng thuốc và đồng thời giúp giám đốc kiểm tra việc thực hiện quy
trình trên được phê duyệt.
- Giúp Giám đốc bệnh viện các hoạt động, giám sát kê đơn thuốc hợp lý,
tổ chức theo dõi các phản ứng có hại và các vấn đề liên quan đến thuốc trong
bệnh viện, tổ chức thông tin thuốc, tổ chức nghiên cứu khoa học và đào tạo
kiến thức về thuốc và thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dược sỹ, bác
sỹ và điều dưỡng.
* Vai trò của HĐT&ĐT trong chu trình quản lý thuốc

5


Lựa chọn thuốc là hoạt động đầu tiên và quan trọng nhất trong chu trình
quản lý cung ứng thuốc. Đánh giá và lựa chọn thuốc cho DMT bệnh viện là
chức năng quan trọng nhất của HĐT&ĐT. Thuốc được lựa chọn phải dựa trên
các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị chẩn đó được xây dựng và áp dụng tại
bệnh viện hay cơ sở khám bệnh chữa bệnh. Một DMT được xây dựng tốt có
thể giúp loại bỏ được các thuốc khơng an tồn và khơng hiệu quả do đó có thể
giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong đồng thời giúp giảm số lượng thuốc
được mua sẵn dẫn đến giảm tổng số tiền chi tiêu cho thuốc, giảm số ngày nằm
viện. DMTBV sẽ cung cấp các thông tin thuốc tập trung và có trọng tâm, giúp

cho chương trình tập huấn giáo dục được diễn ra thường xuyên, liên tục. Một
DMT được xây dựng tốt sẽ tiết kiệm được chi phí và sử dụng hợp lý nguồn tài
chính đồng thời cải thiện chất lượng chăm sóc y tế tại bệnh viện. Chính vì vậy,
có thể nói rằng việc lựa chọn xây dựng danh mục thuốc là một bước then chốt
và có vai trị quan trọng tiên quyết, ảnh hưởng tới hiệu quả việc cung ứng thuốc
trong bệnh viện nói chung và việc sử dụng hợp lý an tồn nói riêng. HĐT&ĐT
có chức năng tư vấn cho Giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên quan đến
thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính sách quốc gia
về thuốc trong bệnh viện.
1.2. Một số văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài
Ngày 06/4/2016 Quốc hội ban hành Luật dược số 105/2016/QH13 quy
định về chính sách của Nhà nước về dược và phát triển công nghiệp dược;
hành nghề dược; kinh doanh dược; đăng ký, lưu hành, thu hồi thuốc và
nguyên liệu làm thuốc; dược liệu và thuốc cổ truyền; đơn thuốc và sử dụng
thuốc; thông tin thuốc, cảnh giác dược và quảng cáo thuốc; dược lâm sàng;
quản lý thuốc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; thử thuốc trên lâm sàng và
thử tương đương sinh học của thuốc; quản lý chất lượng thuốc, nguyên liệu
làm thuốc và quản lý giá thuốc [1].

6


Ngày 08/5/2017 Chính phủ ban hành Nghị định số 54/2017/NĐ-CP quy
định về Chứng chỉ hành nghề dược; kinh doanh dược; xuất khẩu, nhập khẩu
thuốc; đăng ký lưu hành dược liệu, tá dược, vỏ nang; đánh giá cơ sở sản xuất
tại nước ngồi; thẩm quyền, hình thức, thủ tục thu hồi nguyên liệu làm thuốc,
biện pháp xử lý nguyên liệu làm thuốc bị thu hồi; hồ sơ, trình tự thủ tục và
thẩm quyền cấp giấy xác nhận nội dung thông tin; quảng cáo thuốc và các
biện pháp quản lý giá thuốc [3].
Ngày 10/6/2011 Bộ Y tế ban hành Thông tư số 22/2011/TT- BYT quy

định về tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh viện [4]. Khoa Dược có vai
trị chủ đạo, đầu mối trong việc quản lý sử dụng thuốc tại BV.
Ngày 08/08/2013 Bộ Y tế ban hành Thông tư số 21/2013/TT- BYT
Quy định tổ chức hoạt động của HĐT&ĐT [5].
Ngày 17/3/2015 Bộ Y tế ban hành Thông tư số 05/2015/TT- BYT ban
hành danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và các vị thuốc y học cổ
truyền thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế: Danh mục thuốc
được sắp xếp thành 11 nhóm theo y lý y học cổ truyền; Danh mục vị thuốc
bao gồm 349 vị thuốc từ cây, con, khoáng vật làm thuốc được sắp xếp thành
30 nhóm theo y lý y học cổ truyền [8] .
Ngày 11/05/2016 Bộ Y tế ban hành Thông tư số 11/2016/TT- BYT
Quy định việc đấu thầu thuốc tại cơ sở y tế công lập [10].
Ngày 30/10/2018 Bộ Y tế ban hành Thông tư số 30/2018/TT-BYT ban
hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh
phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người
tham gia bảo hiểm y tế, các thuốc hay các hoạt chất được sắp xếp theo 27
nhóm lớn, theo mã ATC. Quy định về việc xây dựng DMT thuộc phạm vi
thanh toán của quỹ BHYT sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải căn
cứ DMT và phân hạng BV; nhu cầu điều trị và khả năng chi trả của BHYT,
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng DMT sử dụng của pháp luật về đấu
7


thầu và lựa chon thuốc để mua sắm, sử dụng theo nguyên tắc: ưu tiên lựa
chọn thuốc Generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước.....[9]
Quy định về sử dụng thuốc đơn thành phần/đa thành phần: Thông tư
21/2013/TT-BYT ban hành ngày 8/8/2013, quy định tổ chức và hoạt động của
Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện [5] có quy định một trong những
tiêu chuẩn để lựa chọn thuốc xây dựng DMTBV đó là: ưu tiên lựa chọn thuốc
ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng phối hợp nhiều thành phần phài

có đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều
trị trên một quần thể đối tượng người bệnh đặc biệt và có lợi thế vượt trội về
hiệu quả, tính an toàn hoặc tiên dụng so với thuốc ở dạng đơn chất.
Ngày 11/07/2019 Bộ Y tế ban hành Thông tư số 15/2019/TT- BYT
Quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập, quy định phải sử
dụng 80-120% số lượng của các thuốc trúng thầu. Một số trường hợp được
phép mua vượt nhưng số lượng không được vượt quá 20% số lượng của nhóm
thuốc trong hợp đồng đã ký [12].
1.3. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc
1.3.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị
a) Khái niệm phân tích nhóm điều trị
- Phân tích nhóm điều trị là phương pháp phân tích việc sử dụng thuốc
dựa vào đánh giá số lượng sử dụng và giá trị tiền thuốc của các nhóm điều trị.
b) Vai trị và ý nghĩa:
+ Giúp xác định các nhóm điều trị có lượng tiêu thụ, chi phí cao nhất.
+ Trên cơ sở thông tin về MHBT, xác định những vấn đề sử dụng thuốc
bất hợp lý, xác định những thuốc bị lạm dụng hoặc mức tiêu thụ khơng mang
tính đại diện.
+ Giúp HĐT&ĐT lựa chọn các thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong
các nhóm điều trị và lựa chọn thuốc cho các liệu pháp điều trị thay thế.

8


1.3.2. Phương pháp phân tích ABC
a. Khái niệm
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn nhất trong chi phí dành cho mua thuốc bệnh viện [5].
Phân nhóm sau:

- Nhóm A: Gồm những sản phẩm chiếm 75-80% tổng giá trị tiền.
- Nhóm B: Gồm những sản phẩm chiếm 15-20% tổng giá trị tiền.
- Nhóm C: Gồm những sản phẩm chiếm 5-10% tổng giá trị tiền.
Về số lượng: Nhóm A chiếm 10-20% tổng số sản phẩm, nhóm B chiếm
10-20% và cịn lại là nhóm C chiếm 60-80%.
Tuy nhiên nhược điểm của phân tích ABC: khơng cung cấp được các
thơng tin để có thể so sánh các thuốc về sự khác biệt hiệu quả điều trị.
b. Vai trò và ý nghĩa: giúp xác định xem phần lớn ngân sách được chi
trả cho những thuốc nào.Tuy nhiên, không cung cấp được các thông tin để có
thể so sánh các thuốc về sự khác biệt hiệu quả điều trị.
1.3.3. Phương pháp phân tích VEN
a. Khái niệm: Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên
cho hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí
khơng đủ để mua toàn bộ các loại thuốc như mong muốn [5].
Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia loại 3 nhóm cụ thể
như sau:
+ Thuốc V (Vital drugs) - Là thuốc sống còn dùng trong trường hợp
cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác
khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
+ Thuốc E (Essential) - Là thuốc thiết yếu dùng trong các trường hợp
bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mơ hình
bệnh tật của bệnh viện.
9


+ Thuốc N (Non-Essential drugs) – Là thuốc không thiết yếu dùng
trong các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc
mà hiệu quả điều trị còn chưa cao được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao
khơng tương ứng với lợi ích lâm sàng của thuốc [5].
b. Vai trò, ý nghĩa:


* Phương pháp phân tích VEN giúp cho việc lựa chọn những thuốc cần ưu
tiên việc lựa chọn mua thuốc và sử dụng trong hệ thống, quản lý hàng tồn kho
và xác định sử dụng thuốc với giá cả phù hợp cụ thể.
* Việc lựa chọn thuốc: Các thuốc V và E nên được đưa ra ưu tiên lựa chọn.
Đặc biệt khi ngân sách hạn hẹp.
* Về mua sắm: Các thuốc V và E cần phải được kiểm soát thường xuyên khi
đặt hàng và dự trữ thường xuyên các thuốc này và giảm dự trữ những thuốc
không cần thiết. Nếu ngân sách không hạn hẹp thì việc sử dụng phân tích
VEN được đảm bảo số lượng các thuốc V và E phải được mua đủ trước tiên.
Sau khi tiến hành phân tích thì sẽ lựa chọn nhà cung cấp đáng tin cậy để mua
các thuốc thiết yếu. Đối với nhà cung cấp mới thì có thể bằng cách ký kết hợp
đồng các thuốc không thiết yếu.
* Việc sử dụng thuốc từ kết quả phân tích VEN giúp đưa ra các kiến nghị sử
dụng thuốc V và E, xem xét lại vấn đề sử dụng quá nhiều các thuốc không
thiết yếu.
1.3.4. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN
Khi phân tích VEN đã được thực hiện thì nên kết hợp với phân tích
ABC để xác định mối quan hệ giữa các thuốc chi phí cao nhưng có mức độ ưu
tiên thấp. Đặc biệt là hạn chế hoặc xóa bỏ các thuốc nhóm N, nhưng lại có chi
phí cao ở nhóm A. Trong phân tích ABC sự kết hợp phân tích VEN và ABC
sẽ tạo thành ma trận ABC/VEN.

10


Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN
Nhóm

V


E

N

A

AV

AE

AN

B

BV

BE

BN

C

CV

CE

CN

Chú thích: Chữ cái đầu tiên biểu thị trong phân tích ABC, chữ cái thứ

hai biểu thị phân tích VEN.
Việc phân tích ABC/VEN đã được đưa vào thông tư số 21/2013/TTBYT ban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế [5] là một trong những phương
pháp phân tích để phát hiện vấn đề sử dụng thuốc và là bước đầu tiên trong
quy trình xây dựng DMTBV, cung cấp cho HĐT & ĐT dữ liệu quan trọng để
quyết định thuốc nào nên loại khỏi DMT, thuốc nào cần thiết và thuốc nào ít
quan trọng hơn.
1.4. Thực trạng tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện tuyến huyện ở
Việt Nam
Hiện nay, chi phí cho tiền thuốc đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí y
tế nói chung và chi khám chữa bệnh nói riêng. Chi phí thuốc cũng chiếm tỷ lệ
cao nhất trong cơ cấu chi phí khám chữa bệnh BHYT, năm 2009-2012, tỷ
trọng tiền thuốc chiếm khoảng trên 60%, đến năm 2015 là 48,7%; và năm
2016 là 41% tổng chi phí khám chữa bệnh BHYT [17]. Tuy đã có sự giảm
nhưng chi phí cho tiền thuốc vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi khám
chữa bệnh BHYT. Do vậy, việc quản lý việc cung ứng, sử dụng, thanh tốn
chi phí thuốc có vai trị hết sức quan trọng nhằm đảm bảo quyền của người
dân được sử dụng thuốc có chất lượng, giá cả hợp lý và an toàn, phù hợp với
cơ cấu bệnh tật và từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của đất nước, phù
hợp với khả năng chi trả của quỹ BHYT, đảm bảo quyền lợi của người bệnh
BHYT.

11


Bảng 1.2. Chi phí thuốc từ nguồn quỹ BHYT tại Việt Nam
Năm

Chi phí khám chữa

Chi phí thuốc


Tỷ lệ chi phí

bệnh BHYT

BHYT

thuốc/ chi phí

(Nghìn tỷ đồng)

(Nghìn tỷ đồng)

khám chữa bệnh
BHYT (%)

2009

15,39

9,37

60,90

2010

18,68

11,50


61,60

2011

24,75

15,29

61,80

2012

31,40

18,99

60,50

2013

38,03

20,73

54,50

2015

47,71


25,00

48,70

2016

76,34

31,30

41,00

2017

97,10

34,98

34,00

1.4.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Phân tích DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý tại các bệnh viện
tuyến huyện ( Trung tâm y tế thành phố Hưng Yên năm 2019 [24], Trung tâm
y tế huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình năm 2019 [25], Trung tâm y tế huyện
Phú Bình tỉnh Thái Nguyên năm 2017 [26]) chỉ ra 5 nhóm thuốc có giá trị lớn
nhất chiếm tới hơn 65% tiền sử dụng thuốc, trong đó nhóm thuốc Hocmon và
các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết và nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng,
chống nhiễm khuẩn dược sử dụng nhiều nhất, thơng tin dược trình bày theo
Bảng 1.3


12


Bảng 1.3. Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
5 nhóm thuốc
có giá trị lớn

ST
T

Bệnh
viện/năm
nghiên
cứu

1

Thành phố
Hưng Yên
– tỉnh
Hưng n
năm 2019

25

142

7.918.704.092

2


Huyện
n
KhánhNinh Bình
năm 2019

24

209

5.806.774.000

3

Huyện
Phú BìnhThái
Ngun
năm 2017

19

200

5.620.600.000

Số
nhóm
TDDL

Số

KM

Giá trị

%
GT

Nhóm
chiếm tỷ
trọng
nhiều
nhất về
giá trị

Hocmon
và các
thuốc tác
80,99
động vào
hệ thống
nội tiết
Thuốc
điều trị
ký sinh
67,85
trùng,
chống
nhiễm
khuẩn
Thuốc

điều trị
ký sinh
81,5
trùng,
chống
nhiễm
khuẩn

Tài
liệu
tham
khảo

[24]

[25]

[26]

Năm 2012 tổng chi tiền thuốc của quỹ BHYT 18.990 tỷ đồng, chiếm
60,5% tổng chi phí năm 2017 là 34.980 tỷ đồng chiếm 34% [17]
Một trong những vấn đề quan tâm nhất của Việt Nam nói riêng và thế giới
nói chung là sử dụng thuốc kháng sinh an toàn, hợp lý. Thuốc kháng sinh
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng tại bệnh viện, một phần
cho thấy mơ hình bệnh tật tại Việt Nam có tỷ lệ các bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt
khác có thể thấy tình trạng lạm dụng kháng sinh vẫn còn phổ biến.
13


Trong những năm gần đây các nhóm thuốc Hocmon và tác động vào hệ

thống nội tiết và nhóm thuốc tim mạch số lượng sử dụng và giá trị đang có xu
hướng gia tăng.
Bên cạnh nhóm kháng sinh, vitamin và khống chất là nhóm thuốc thường
được sử dụng và có nguy cơ lạm dụng cao. Giá trị sử dụng của nhóm này chiếm
tỷ lệ 2,7% tại bệnh viện tuyến Trung ương, 2,2% tại bệnh viện tuyến tỉnh và
6,3% tại bệnh viện tuyến huyện [15].
Tuy nhiên việc quản lý, sử dụng thuốc trong các bệnh viện hiện nay gặp
nhiều khó khăn, bất cập. Hiện nay thuốc điều trị luôn gắn với quyền lợi
BHYT đang có nhiều bất cập trong cơng tác quản lý, sử dụng. Chi phí về
thuốc ngày càng tăng và chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi của quỹ BHYT.
1.4.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh
Sử dụng thuốc kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong vấn đề sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu của các bệnh viện kinh
phí mua thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao. Theo các báo cáo kết quả
công tác khám chữa bệnh của Cục quản lý khám chữa bệnh năm 2009-2010
kinh phí sử dụng thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi từ 32,3% đến 32,4%
trong tổng kinh phí sử dụng tiền thuốc [17].
Theo thống kê của Bộ Y tế về báo cáo sử dụng kháng sinh của các bệnh
viện tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh trung bình tại 22 bệnh viện đa khoa
Trung ương là 28%, tại 15 bệnh viện viện chuyên khoa tuyến tỉnh là 32%, tại
54 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh cao nhất 43% [15].
Phân tích thực trạng thanh tốn BHYT trong số 30 hoạt chất có giá trị
thanh tốn BHYT nhiều nhất chiếm 43,7% thì kháng sinh chiếm 10 hoạt chất
chiếm tỷ lệ cao nhất 21,92% tiền thuốc BHYT [17].
Những năm trước đây, thuốc kháng sinh chiểm tỷ lệ lớn trong giá trị sử
dụng tiền thuốc của bệnh viện, một phần cho thấy mơ hình bệnh tật của Việt

14



Nam có tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng
lạm dụng thuốc kháng sinh vẫn còn phổ biến.
Các nghiên cứu tại một số bệnh viện tuyến huyện cho thấy chi phí sử
dụng nhóm kháng sinh trong những năm gần đây có xu hướng giảm dần. Các
bệnh viện đã chú trọng, kiểm soát việc sử dụng kháng sinh một cách an toàn,
hợp lý nhằm giảm chi phí điều trị. Cụ thể, Trung tâm y tế huyện Phú Bình
tỉnh Thái Ngun năm 2017 chi phí sử dụng nhóm kháng sinh là
3.536.300.000 đồng chiếm 51,30% [26]; Trung tâm y tế thành phố Hưng Yên
tỉnh Hưng Yên năm 2019 chi phí sử dụng nhóm kháng sinh là 1.130.976.890
đồng chiếm 11,56% tổng GTSD [24]; Trung tâm y tế huyện Yên Khánh tỉnh
Ninh Bình năm 2019 là 2.005.974.000 đồng chiếm 23,43% tổng GTSD [25].
Bảng 1.4. Tỉ lệ sử dụng kháng sinh tại một số bệnh viện
Tài
STT

Bệnh viện/năm

Số

nghiên cứu

KM

Giá trị

% GT

liệu
tham
khảo


Thành phố Hưng
1

Yên – tỉnh Hưng

20

1.130.976.890

11,56

[24]

36

2.005.974.000

23,43

[25]

37

3.536.300.000

51,30

[26]


Yên năm 2019
Huyện Yên Khánh2

Ninh Bình năm
2019
Huyện Phú Bình-

3

Thái Nguyên năm
2017

15


1.4.3. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
Trong năm 2012, Cục quản lý Dược đã tổ chức diễn đàn “Người Việt
Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đây là một trong những giải pháp quan
trọng hỗ trợ trong ngành dược Việt Nam phát triển bền vững, đảm bảo nguồn
cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân và không lệ thuộc vào nguồn
nhập khẩu từ nước ngoài [7].
Tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong năm 2012 là 2.600 triệu USD tăng
9,1 so với năm 2011. Trị giá thuốc nhập khẩu năm 2012 là 1.750 triệu USD
và bình quân tiền thuốc đầu người là 29,5 USD [13].
Năm 2013, theo kết quả đánh giá nhanh của Cục Quản lý Dược tại 7
Sở Y tế và 8 bệnh viện/viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế cho thấy
số lượng và giá trị thuốc sản xuất trong nước tăng gần 2 lần so với năm
2012 [15].
Tình hình sử dụng thuốc trong nước sản xuất tại các cơ sở khám chữa
bệnh và trên thị trường.

Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam và thuốc nhập ngoại của
bệnh viện các tuyến: Tổng số tiền mua thuốc năm 2010 của 1018 bệnh viện là
15 tỷ nghìn đồng, trong đó tỷ lệ tiền thuốc sản xuất tại Việt Nam chiếm
38,7% [13]
- Tỷ lệ dùng thuốc sản xuất tại Việt Nam tại bệnh viện tỉnh/ thành phố:
Tổng giá trị tiền mua thuốc sản xuất tại Việt nam của 307 bệnh viện
tỉnh/thành phố năm 2010 là hơn 2,232 tỷ đồng (33,9%) tăng nhẹ so với năm
2009 (33,2%) [17]
- Tỷ lệ dùng thuốc sản xuất tại Việt Nam tại các bệnh viện huyện.
Đến 2015 thuốc sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ gần 50 % đáp ứng 2/3
số hoạt chất trong danh mục thuốc thiết yếu của Việt Nam lần thứ V. Thực
hiện Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” nhiều bệnh viện

16


×