Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Chính sách nhập cư của úc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.98 KB, 15 trang )

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DI CƯ VÀ CHÍNH SÁCH NHẬP CƯ
1.1 Di cư
1.1.1 Khái niệm
Di cư (hay di dân) là sự di chuyển của người dân theo lãnh thổ với những giới hạn về
thời gian và không gian nhất định, kèm theo sự thay đổi nơi cư trú.
Di cư bao gồm hai quá trình:
- Xuất cư là quá trình chuyển đi của dân cư từ một vùng hay một quốc gia này sang
một vùng hay một quốc gia khác để sinh sống thường xuyên hoặc tạm thời (trong một khoảng
thời gian dài).
- Nhập cư là quá trình chuyển đến của dân cư từ một vùng hay một quốc gia khác để
sinh sống thường xuyên hay tạm thời (trong một khoảng thời gian dài).
1.1.2 Phân loại
Có nhiều cách phân loại di cư theo các giác độ khác nhau tùy thuộc vào mục đích
phân tích. Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu:
• Theo độ dài thời gian cư trú
- Di cư lâu dài bao gồm người di chuyển đến nơi mới với mục đích sinh sống lâu dài,
trong đó phần lớn những người di cư là do chuyển công tác, thanh niên tìm cơ hội việc làm
mới lập nghiệp và tách gia đình… Những người này thường không quay trở về quê hương cũ
sinh sống.
- Di cư tạm thời là sự thay đổi nơi ở gốc không lâu dài và khả năng quay trở lại là
tương đối chắc chắn. Kiểu di dân này bao gồm các hình thức di chuyển làm việc theo thời vụ,
đi công tác biệt phái, lao động và học tập có thời hạn
- Di cư chuyển tiếp là hình thức di cư mà không thay đổi nơi ở, do tính chất công
việc họ phải di chuyển từ nơi này đến nơi khác, chẳng hạn như các các công ty xây dựng cầu
đường, các công trình năng lượng điện, thăm dò địa chất…
• Theo khoảng cách di cư
- Di cư quốc tế là hình thức di cư giữa các quốc gia.
- Di cư nội địa là hình thức di cư giữa các vùng, các đơn vị hành chính trong một
quốc gia.
• Theo tính pháp lý


- Di cư hợp pháp là di cư phù hợp với luật pháp của một quốc gia.
- Ngược lại với di cư hợp pháp là di cư bất hợp pháp, đó thường là các hiện tượng “di
tản”, “vượt biên trái phép” từ các nước không ổn định về chính trị hoặc nghèo về kinh tế đến
các nước ổn định hơn và kinh tế phát triển hơn.
1.1.3 Nguyên nhân
Có rất nhiều nguyên nhân khiến người dân có thể di cư từ nơi này đến nơi khác để
sinh sống. Các yếu tố này thuộc về điều kiện tự nhiên (khí hậu, địa hình, đất đai, tài
nguyên…) hay điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội và chính sách dân số của quốc gia. Sự thuận
lợi hay khó khăn của các yếu tố này ở các vùng sẽ tạo nên lực hút hay lực đẩy của mỗi vùng
từ đó ảnh hưởng đến sự chuyển đến hay ra đi của dân cư. Để giải thích được đầy đủ hơn bản
chất của di dân trong các điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể, mời các bạn tham khảo hai thuyết:
“Thuyết về lực hút và lực đẩy” và “Lý thuyết chi phí và lợi ích” trong tài liệu đính kèm (do
phạm vi và quy mô bài thuyết trình có hạn).
1.1.4 Tác động
1.1.4.1 Đối với nơi đến
1
• Tác động tích cực
- Góp phần phát triển kinh tế - xã hội làm tăng GDP và chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
lao động ở nơi đến, đặc biệt là các thành phố.
- Lao động di cư là nguồn cung cấp nhân lực cho các công việc lao động giản đơn,
đặc biệt ở các ngành nặng nhọc, thu nhập thấp và nguy hiểm mà người dân nơi đến, đặc biệt
là thành phố không làm.
- Góp phần điều tiết giá cả trên thị trường lao động.
• Tác động tiêu cực
- Gia tăng dân số cơ học nhanh, đặc biệt là ở những nơi đô thị hóa nhanh đã làm cho
cơ sở hạ tầng trở nên quá tải.
- Người di cư thường là người có trình độ học vấn thấp, phần lớn là người gây ra
đồng thời là nạn nhân của các tệ nạn xã hội.
1.1.4.2 Đối với nơi đi
• Tác động tích cực

Góp phần phát triển kinh tế gia đình và địa phương nơi đi thông qua số tiền gửi về
hoặc thông qua việc quay trở lại đầu tư của những người di cư. ( Kiều hối )
• Tác động tiêu cực
Gây hiện tượng chảy máu chất xám , làm giảm dân số và thu nhập quốc dân (sẽ được
phân tích trong phần tài liệu kèm thêm).
1.2 Chính sách nhập cư
1.2.1 Khái niệm
Chính sách nhập cư là chính sách của nhà nước điều chỉnh và quản lý việc di chuyển
qua biên giới nước này của người dân nước khác, đặc biệt là những người có ý định làm việc
và học tập tại đất nước này.
1.2.2 Cơ sở
Dựa trên cơ sở Bộ luật di trú Quốc tế, Pháp lệnh về nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú và
sự tư vấn của các chuyên gia đầu ngành đang giảng dạy hoặc làm việc tại các trường Đại học,
các Viện Nghiên Cứu và các cơ quan chức năng.
1.2.3 Nguyên tắc
• Thịnh vượng và nhập cư
- Các chính sách nhập cư chung cần đảm bảo tính rõ ràng, minh bạch và công bằng,
với mục tiêu hướng tới thúc đẩy nhập cư hợp pháp.
- Đảm bảo tính tương xứng giữa kĩ năng của người lao động và nhu cầu của nền kinh
tế.
- Hòa hợp giữa người nhập cư và người dân bản địa là chìa khóa để nhập cư thành
công.
• Đoàn kết và nhập cư
- Chính sách nhập cư chung phải dựa trên cơ sở là tình đoàn kết, sự tin cậy lẫn nhau,
tính minh bạch, trách nhiệm và nỗ lực chung giữa chính phủ các nước.
- Phối hợp chặt chẽ các luật định và công ước có sẵn về nhập cư.
- Quan hệ đối tác với các nước thứ ba, đưa nhập cư trở thành một phần của chính
sách đối ngoại.
• An ninh và nhập cư
- Có chính sách thị thực chung phù hợp với cả quốc gia có người nhập cư lẫn quốc

gia có người xuất cư.
- Cải thiện hoạt động quản lí biên giới, tránh tình trạng vượt biên trái phép.
- Đẩy mạnh cuộc chiến chống nhập cư bất hợp pháp, và không khoan dung cho hành
2
vi buôn bán con người.
- Đảm bảo tính hiệu quả và bền vững của chính sách hồi hương của người nhập cư
bất hợp pháp.
3
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG DÂN NHẬP CƯ TẠI ÚC
2.1 Quy mô nhập cư
Bảng 2.1: Tổng số dân nhập cư vào Úc từ 2005-06 đến 2011-12
Nguồn: Australian Bureau of Statistics (ABS)
Biểu đồ 2.1: Tổng số dân nhập cư vào Úc từ 2005-06 đến 2011-12
Nguồn: Australian Bureau of Statistics (ABS)
Nhận xét:
- Nhìn chung trong cả giai đoạn này, nước Úc đã đón nhận một số lượng người nhập
cư với quy mô lớn và tương đối ổn định qua các năm.
- Trong khoảng 4 năm đầu lượng dân nhập cư tăng lên đều đặn từ 458000 đến điểm
cao nhất đạt 501.339 người – đây là kết quả của chính sách nhập cư thông thoáng của chính
phủ Úc nhằm bù đắp lượng lao động thiếu hụt và thúc đẩy phát triển kinh tế. Tuy nhiên con số
này đã được kiểm soát và điều chỉnh chỉ còn 472.147 người bởi những thay đổi trong chính
sách nhằm thắt chặt nhập cư, thu hút lao động có chọn lọc của chính phủ Úc.
Năm Tổng
2005-06 458.000
2006-07 437.510
2007-08 501.339
2008-09 519.784
2009-10 437.928
2010-11 423.897

2011-12 472.147
4
2.2 Cơ cấu nhập cư
2.2.1 Cơ cấu theo nhóm tuổi
Bảng 2.2: Cơ cấu người nhập cư theo nhóm tuổi
2005-06 2006-07 2007-08 2008-09 2009-10 2010-11 2011-12
0-4 21966 24877 27833 29260 25606 26606 30999
5-9 20249 22194 23384 23845 20033 19690 23548
10-14 17927 19666 20904 21108 17489 17044 19724
15-19 33913 43475 50680 49810 40651 35994 35974
20-24 67597 84751 100819 112438 88676 80469 85601
25-29 67326 80955 93718 102534 84856 78211 89737
30- 34 46490 51997 57651 58210 50546 52859 59874
35-39 32726 36645 40407 39332 33483 31116 35581
40-44 23267 25333 27869 26542 22865 24479 28764
45-49 14749 15822 17591 17182 15960 14976 16879
50-54 9834 10342 11940 11885 11388 13382 14583
55-59 7960 7780 9520 9179 9149 9694 10525
60-64 5507 5578 7437 7389 7161 8361 8632
>65 8371 8095 11586 11070 10065 11016 11726
Tổng 458.000 437.510 501.339 519.784 437.928 423.897 472.147
Nguồn: Australian Bureau of Statistics (ABS)
Nhận xét:
Nhìn vào bảng ta có thể thấy rằng độ tuổi lao động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ
cấu nhập cư theo độ tuổi của Úc. Điển hình là dân số nhập cư thuộc nhóm tuổi 20-24 đã tăng
27% chỉ trong 7 năm, đạt 85 601 người và chiếm 18% số dân nhập cư vào năm 2011-12.
Điều này được lý giải là do sự ưu đãi của Chính phủ Úc vì nhóm lao động nhập cư
nằm trong độ tuổi này thường có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm làm việc và mang lại lợi ích
nhiều nhất cho nền kinh tế Úc.
2.2.2 Cơ cấu theo quốc tịch của người nhập cư

2.2.2.1 Đối với người nhập cư đã được phép thường trú lâu dài
Bảng 2.3: Cơ cấu người thường trú lâu dài theo quốc tịch
Nguồn: DIAC, Immigration Update 2006-07; 2008-09; 2009-10; 2010-11
5
Nhận xét:
Các nước Anh, Trung Quốc, Ấn Độ, New Zealand luôn duy trì vị trí cao nhất trong top
10 nước có người nhập cư vĩnh viễn vào Úc nhiều nhất. Tuy nhiên 2 năm gần đây trong khi số
người dân Anh và Trung Quốc được phép nhập cư giảm đi thì ngược lại, số người Ấn Độ,
New Zealand lại tăng lên và chiếm tỷ trọng cao nhất là 12%. Nguyên nhân của sự thay đổi
này là do chính sách nhập cư của Úc ngày càng được siết chặt và trình độ người nhập cư 2
nước này được nâng cao, phù hợp với yêu cầu và các ngành nghề đang thiếu nhân lực của Úc.
2.2.2.2 Đối với người nhập cư theo diện tay nghề
Bảng 2.4: Cơ cấu người nhập cư theo diện tay nghề theo quốc tịch
Nguồn: DIAC, Immigration Update 2006-07; 2008-09;2009-10; 2010-11
Nhận xét:
- Bảng số liệu trên cung cấp thông tin về những quốc gia có số lượng người nhập cư
sang Úc với trình độ và tay nghề cao nhiều nhất. Trong đó, nước Anh luôn có lượng nhập cư
lớn nhất và vượt trội hơn hẳn những nước khác với số người Anh luôn chiếm hơn 20% tổng
số người nhập cư và đạt tới 41269 người vào ngày 30/6/2012. Theo sau nước Anh lần lượt là
Ấn Độ, Philippine và Nam Phi với tỉ trọng dao động trong khoảng từ 5 – 10%. Xếp cuối trong
top 10 quốc gia là nước Đức với khoảng 2%; các quốc gia còn lại như Canada, Zimbabwe,
Hàn Quốc đều có lượng nhập cư thấp và không đồng đều qua các năm.
- Sự chênh lệch về số người nhập cư diện tay nghề tới Úc giữa các nước xuất phát từ
nhiều nguyên nhân như khoảng cách địa lý; chênh lệch về trình độ, tình hình kinh tế - xã hội,
mức độ thiếu hụt hoặc dư thừa lao động giữa các quốc gia,…. Tuy nhiên nhìn chung, so với
các quốc gia khác, Úc vẫn là một trong những quốc gia thu hút được số lượng người nhập cư
với trình độ cao lớn nhất.
CHƯƠNG 3
6
CHÍNH SÁCH NHẬP CƯ CỦA ÚC

3.1 Giai đoạn từ năm 2000 – trước năm 2010
3.1.1 Nội dung chính sách
3.1.1.1 Giai đoạn 2000-2008
Trong giai đoạn này, nước Úc rất cởi mở trong chính sách nhập cư và việc quảng bá
du học Úc thường được gắn liền với định cư nhằm thu hút sinh viên quốc tế. Điều này đã
khiến cho không ít sinh viên quốc tế, trong đó có Việt Nam, có cơ hội xin được thường trú lâu
dài - PR (Permanent Residency) và trở thành công dân Úc.
Để xin được PR thì du học sinh phải có đủ 120 điểm theo cách tính của Bộ Nhập cư và
Quốc tịch Úc dựa trên cơ sở bằng cấp, độ tuổi, trình độ tiếng Anh Bên cạnh đó, những sinh
viên có ngành học nằm trong Danh sách Ngành nghề nhập cư có nhu cầu cao tại Úc - MODL
(Migration Occupations on Demand List) sẽ được cộng thêm điểm ưu tiên. Cụ thể, MODL ra
đời từ tháng 3/1999 với một vài ngành nghề thiếu hụt lao động tại thời điểm đó, danh sách
này được liên tục điều chỉnh bổ sung phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế trong các giai đoạn.
Tính đến hết năm 2008, MOLD bao gồm 106 ngành nghề bao gồm quản lý chuyên nghiệp,
chuyên gia công nghệ thông tin, ngành nghề thương mại, … thậm chí có cả những ngành như
thợ uốn tóc, đầu bếp, thợ làm bánh, thợ sửa xe. Trước nay, phần lớn du học sinh nước ngoài
chọn học các ngành nghề ưu tiên nói trên nhằm để được nhập cư và sau khi đã được hưởng
quy chế thường trú, họ lập tức rời khỏi ngành nghề đã học.
Bên cạnh danh sách MODL, ngày 1/9/2004, chính phủ Úc đã chính thức đưa ra Danh
sách các Ngành nghề ưu tiên – SOL (Skilled Occupation List). Trong đó quy định người nước
ngoài nhập cư theo chương trình nhập cư theo diện có tay nghề bắt buộc phải lựa chọn những
nghề nghiệp được liệt kê trong danh sách này.
Nước Úc phân chia chương trình nhập cư thành 4 loại như sau:
• Nhập cư thương mại
Từ ngày 01 tháng 03 năm 2003, Sở Di Trú Úc đã có những thay đổi lớn đối với
Chương trình Nhập cư Thương Mại. Hệ thống mới cho phép các thương nhân, cán bộ cao cấp
và các nhà đầu tư nước ngoài muốn kinh doanh tại Úc, được nhận visa tạm thời trong vòng 4
năm. Sau khi thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh đạt tới một mức độ nhất định,
thì họ có thể xin được thường trú lâu dài.
• Nhập cư kỹ năng (Nhập cư theo diện có tay nghề)

Nhằm thu hút những người có trình độ và tay nghề cao đến sống và định cư dài hạn tại
Úc, chính phủ Úc đã đưa ra Chương trình Nhập cư Kỹ năng, cho phép các sinh viên, chuyên
viên có tay nghề cao được nhập cư vào Úc. Những người này phải có nghề phù hợp với
những nghề đã được liệt kê tại Danh sách Nghề nghiệp quy định. Hồ sơ sẽ được xem xét và
tính điểm (điểm đạt là 120) dựa trên các tiêu chí sau:
- Tuổi (tối đa được 30 điểm): Bạn phải trên 18 và dưới 45 tuổi khi đăng ký xin visa.
- Trình độ tiếng Anh:Bạn phải có trình độ tiếng Anh đủ đáp ứng yêu cầu làm việc ở
Úc, đây là yêu cầu tiếng Anh nghề nghiệp (IELTS 5.0 – 6.0).
- Bằng cấp (cộng 5 điểm cho bằng của Úc):Bạn phải có bằng sau trung học (bằng
đại học hoặc bằng về thương mại) đồng thời phải là ngành nghề bạn được hội đồng xét kĩ
năng xem xét và đánh giá là phù hợp với kĩ năng đăng ký để nhập cư.
- Ngành nghề đăng ký (tối đa được 60 điểm)phải nằm trong danh sách kĩ năng
(SOL – Skilled Occupations List).
7
- Kinh nghiệm làm việc (tối đa được cộng 10 điểm).
- Trường hợp ngoại lệ: Bạn sẽ không phải chứng minh về kinh nghiệm làm việc nếu
bạn theo học một khóa học tối thiểu là 2 năm ở Úc trong vòng tối đa là 6 tháng trước khi đăng
ký xin visa.
• Nhập cư gia đình
Hình thức nhập cư cho thành viên gia đình là hình thức cho phép công dân Úc hoặc
thường trú nhân Úc bảo lãnh cho cha mẹ, con cái hoặc người thân còn lại của gia đình họ
được nhập cư vào Úc.
Người bảo lãnh phải sống dài hạn tại Úc hơn là các nước khác. Người bảo lãnh phải
sống ổn định tại Úc trong vòng ít nhất 2 năm, và phải chứng minh khả năng tài chính đủ để tài
trợ cho bạn 2 năm đầu sống ở Úc.
Bạn cũng phải đạt các tiêu chuẩn về tư cách và sức khỏe tốt để nhập cư dài hạn tại Úc.
• Nhập cư hôn nhân
Chính phủ Úc ủng hộ việc đoàn tụ của các cặp vợ chồng có mối quan hệ chính đáng.
Chương trình Nhập cư Hôn nhân cho phép công dân Úc hoặc thường trú nhân Úc được bảo
lãnh cho vợ hoặc chồng nhập cư vào Úc.

Để đủ các điều kiện nhập cư hôn nhân, bạn phải kết hôn hoặc đính hôn với công dân
Úc hoặc những người thường trú nhân ở Úc.
Khi hồ sơ nhập cư theo hôn nhân của bạn được chấp nhận, bạn sẽ nhận được visa tạm
thời 2 năm trước, sau 2 năm bạn có thể xin visa thường trú dài hạn ở Úc.
3.1.1.2 Giai đoạn 2008 - 2009
Năm 2008 – 2009, chính phủ Úc vẫn duy trì chính sách nhập cư của giai đoạn trước và
chỉ đưa ra một vài thay đổi đối với chương trình nhập cư theo diện có tay nghề Úc với
mục đích đảm bảo cho chương trình này trong 2 năm sẽ hỗ trợ nhiều hơn cho nhu cầu thay đổi
nền kinh tế. Những thay đổi này sẽ có hiệu lực vào ngày 01/01/2009.
Những thay đổi này cho phép người nhập cư có kỹ năng khi được bảo lãnh bởi nhà
tuyển dụng; chính phủ bang, hạt hoặc có những kỹ năng phục vụ cho những ngành nghề mà
nền kinh tế đang cần gấp được phép nhận những ưu tiên nhất định.
Chính phủ sẽ duy trì mục tiêu tối đa của chương trình là 133 500 vị trí trong năm
2008- 2009. Tùy thuộc vào nhu cầu của nhà tuyển dụng con số cuối cùng có thể thấp hơn giới
hạn của chương trình.
• Chương trình bảo lãnh theo nhà tuyển dụng
Quy trình xử lý hồ sơ nhập cư thường trú nhân theo loại được nhà tuyển dụng bảo lãnh
sẽ nhanh hơn, qua đó người nhập cư có kỹ năng được bảo lãnh làm những công việc đang
thiếu hụt ở địa phương.
• Chương trình bảo lãnh theo bang
Sự thay đổi này sẽ cho chính phủ bang và hạt thêm quyền hạn để đáp ứng sự thiếu hụt
nguồn lao động cần có kỹ năng/tay nghề.
Dựa trên danh sách sắp xếp ngành nghề hiện tại, chính phủ bang và hạt có thể bảo lãnh
một loạt các ngành nghề bị hạn chế, tại những khu vực họ cho rằng đang khan hiếm lao động
cần kỹ năng trong quyền hạn của họ.
Quyền hạn được trao cùng với việc mở rộng danh sách ngành nghề sẽ được thường
xuyên xem xét lại .
8
Ngoài ra, chính phủ bang và hạt được tăng thêm 500 vị trí trong năm 2008- 2009 để
bảo lãnh người nhập cư có kỹ năng trong các ngành nghề không có trong danh sách những

ngành nghề đủ điều kiện hiện tại.
• Danh sách ngành nghề cần gấp (CSL)
CSL sẽ chỉ áp dụng cho những đối tượngcó đủ kỹ năng phục vụ cho nhưng ngành
nghề đang có nhu cầu cấp thiết nhưng chưa được bất cứ sự bảo lãnh nào từ nhà tuyển dụng
hoặc chính phủ bang, hạt.
Những thông tin chính về CSL:
- Danh sách được triển khai trong sự cố vấn của chính phủ bang/ hạt và Bộ Giáo dục,
Lao động và Quan hệ nơi làm việc (DEEWR).
- 17/12/2008: Danh sách tập trung vào những ngành xây dựng, chuyên gia công nghệ
thông tin, chuyên gia y tế và kỹ thuật.
- 16/3/2009: Danh sách cắt bỏ ngành xây dựng, tập trung chủ yếu vào chuyên gia sức
khỏe và y tế, kỹ sư và chuyên gia công nghệ.
3.1.2 Đánh giá tác động của chính sách
3.1.2.1 Tác động tích cực
Chính sách nhập cư thông thoáng đã đem lại những tác động tích cực trên nhiều khía
cạnh kinh tế, xã hội của quốc gia Úc:
- Chương trình nhập cư thương mại và nhập cư kỹ năng được đánh giá là một công
cụ hữu hiệu, có đóng góp to lớn trong sự phát triển kinh tế trong giai đoạn nước Úc phải đối
mặt với nhiều khó khăn thử thách như thiếu hụt lao động và tình trạng dân số già.
- Góp phần tăng sức cạnh tranh của nước Úc trên thương trường quốc tế trong thu
hút nguồn nhập cư trẻ với kỹ năng cao cũng như thu hút sinh viên quốc tế học tập và làm việc,
cống hiến lâu dài cho quốc gia này.
- Thu hút một số lượng lớn sinh viên nước ngoài tới học tập với mục đích định cư lâu
dài tại Úc, vì thế chính sách đã đem lại nguồn thu rất lớn cho ngành giáo dục, tăng thu cho
ngân sách nhà nước, đồng thời tạo thêm nguồn nhân lực góp phần phát triển kinh tếtrong thời
kỳ này. Theo Hội đồng giáo dục và đào tạo tư nhân Úc, hoạt động của du học sinh đã đóng
góp giá trị kinh tế tương đương với 122000 nhân viên toàn thời gian cho nền kinh tế Úc trong
năm 2007 – 2008. Đồng thời trong năm 2008 – 2009, theo báo cáo của Tổng cục thống kê Úc
(ABS), ngành công nghiệp giáo dục quốc tế đã đóng góp 15.8 tỷ USD cho nền kinh tế.
3.1.2.2 Tác động tiêu cực

Bên cạnh những tác động tích cực, chính sách nhập cư cũng có những mặt trái nhất
định:
- Trong giai đoạn 2000- 2010, tổng số sinh viên quốc tế tại Úc là 631 935 người, đặc
biệt số lượng sinh viên học nghề tại Úc đã tăng đột biến đạt 232 475 sinh viên vào năm 2009.
Một nguyên nhân không thể phủ nhận được là rất nhiều người đăng ký vào các khóa học này
chỉ vì họ hy vọng sẽ có được PR để ở lại Úc sau khi kết thúc khóa học. Vì vậy mới có trào lưu
các sinh viên đổ xô sang Úc để học nấu ăn, cắt tóc, cơ khí,… vốn là những ngành rất thiếu hụt
lao động tại nước này. Đây cũng là nguyên nhân làm suy giảm chất lượng đào tạo bởi các
trường nghề đã ồ ạt mở cửa trong đó không ít trường chỉ mở để thu học phí, còn sinh viên
không cần lên lớp vẫn có bằng.
- Chính sự buông lỏng quản lý của chính phủ Úc trong lĩnh vực giáo dục đã dẫn đến
thực trạng là mặc dù trong những năm qua có một số lượng lớn sinh viên quốc tế xin được PR
theo diện tay nghề nhưng rất nhiều người trong số đó lại không thể tìm được việc làm đúng
9
chuyên ngành vì chưa đáp ứng được những nhu cầu khắt khe của thị trường lao động Úc. Vì
vậy bài toán thiếu hụt nhân lực của Úc vẫn chưa được giải quyết khiến cho thị trường lao
động nước này rơi vào tình trạng “thiếu vẫn thiếu mà thừa thì vẫn thừa”.
- Trong khi nỗ lực xây dựng và thực hiện những chính sách nhập cư thông thoáng
nhằm thu hút đông đảo sinh viên quốc tế, dường như chính phủ Úc lại chưa thực sự đảm bảo
môi trường học tập và định cư an toàn cho những sinh viên này. Điển hình nhất là sự việc
nhiều sinh viên Ấn Độ liên tiếp bị tấn công bằng bạo lực ở Úc – hành động xuất phát từ sự
phân biệt chủng tộc của một bộ phận người dân Úc. Sự việc này đã dẫn đến những vụ biểu
tình liên tiếp của sinh viên Ấn Độ, gây ra những bất ổn nghiêm trọng về chính trị xã hội.
 Đánh giá: Tóm lại, chính sách nhập cư được xây dựng và thực hiện hiệu quả, đóng
góp vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của nước Úc trong giai đoạn từ
năm 2000 đến trước năm 2010.
3.1.3 Giai đoạn từ 2010 đến nay
3.1.3.1 Sự thay đổi trong chính sách nhập cư diện tay nghề
Vào ngày 8/2/2010, Bộ trưởng Nhập cư và Quốc tịch Úc - DIAC, thượng nghị sĩ Chris
Evans đã thông báo bãi bỏ Danh sách Ngành nghề Nhập cư có nhu cầu cao (MODL) và

không lâu sau đó, vào tháng 5/2010 tiếp tục cắt giảm Danh sách các Ngành nghề ưu tiên
(SOL) từ 408 ngành nghề xuống chỉ còn 181 ngành.
Thay đổi trong chính sách lần này thể hiện ở việc thắt chặt hơn quy định về trình độ.
Có đến hơn 200 danh mục nghề nghiệp được cắt giảm, các ngành nghề đòi hỏi trình độ thấp
như nấu ăn, cắt tóc sẽ bị hạn chế, dành ưu tiên cho các ngành nghề khác như bác sĩ, y tá và kỹ
sư.
Theo Ông Chris Evans, chương trình nhập cư thời gian qua bị định hướng bởi hệ
thống giáo dục chứ không phải bởi nhu cầu về nguồn nhân lực. Chính sách mới sẽ đảm bảo
rằng những người được cho phép nhập cư sẽ có nghề nghiệp mà Úc đang cần, có trình độ
tiếng Anh tương xứng và có khả năng tìm được công việc trong lĩnh vực nghề nghiệp đó.
• Tác động
Sự thay đổi chính sách này đã ảnh hưởng tới hàng ngàn du học sinh tại Úc có mong
muốn xin được thường trú dài hạn sau khi học xong. Số lượng du học sinh tới Úc trong những
tháng trước đó đã sụt giảm mạnh mẽ vì một loạt nguyên nhân, từ việc khủng hoảng tài chính
toàn cầu, tới việc danh tiếng nền giáo dục bị ảnh hưởng do các vụ tấn công du học sinh và bây
giờ lại là thay đổi chính sách nhập cư.
Bên cạnh đó, việc này cũng tác động đến doanh thu của ngành giáo dục nói riêng và
sự phát triển kinh tế của Úc nói chung do sự thiếu hụt lao động lành nghề trong tương lai.
Theo số liệu của Cơ quan Giáo dục Quốc tế Úc (AEI), tính đến trước khi luật PR thay
đổi vào năm 2009, tổng số sinh viên quốc tế tại Úc là 631 935 người. Tuy nhiên, tính đến cuối
năm 2010, con số nàygiảm chỉ còn 619 119 sinh viên, trong đó số sinh viên quốc tế học nghề
tại Úc đã giảm 26 000 sinh viên (tương đương với 11%) so với cùng kì năm 2009.
Ông Wayne Kayler-Thomson, Giám đốc Phòng Thương Mại và Công nghiệp của các nhà
tuyển dụng tiểu bang Victoria (VECCI) nhận định: “Trong 15 năm tới, Úc sẽ thiếu khoảng 1.4
triệu lao động để có thể vận hành nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng như hiện nay”.
3.1.3.2 Sự thay đổi về thang điểm nhập cư
Đó mới chỉ là bước khởi đầu của chiến lược cải cách nhập cư của chính phủ Úc. Vào
ngày 11/11/2010, tân Bộ trưởng Nhập cư và Quốc tịch Chris Bowen đã tuyên bố kế hoạch
10
triển khai một hệ thống đánh giá và tính điểm mới bắt đầu áp dụng từ ngày 1/7/2011, theo đó

chỉ những người nào đáp ứng đủ 65 điểm (trước đây là 120 điểm) thì mới có cơ hội xin được
PR. Điểm này giúp chính phủ quản lý tốt chương trình nhập cư theo dạng tay nghề và cũng sẽ
luôn thay đổi.
Nhân tố Mô tả Điểm
Tuổi
18-24 25
25-32 30
33-39 25
40-44 15
45-49 0
English
Competent English – IELTS 6 0
Proficient English – IETLS 7 10
Superior English – IETLS 8 20
Kinh nghiệm làm việc ở Úc trong
ngành nghề được chỉ định hoặc
ngành nghề liên quan
1 năm (trong 2 năm gần nhất) 5
3 năm (trong 5 năm gần nhất) 10
5 năm (trong 7 năm gần nhất) 15
Kinh nghiệm làm việc ở nước ngoài
trong ngành nghề được chỉ định
hoặc ngành nghề liên quan
3 năm (trong 5 năm gần nhất) 5
5 năm (trong 7 năm gần nhất) 10
8 năm (trong 10 năm gần nhất) 15
Bằng cấp (bằng cấp Úc hoặc bằng
nước ngoài được công nhận)
- Bằng nghề được công nhận ở nước ngoài
- AQFII/IV được hoàn thành ở Úc

- Bằng cao đẳng hoàn thành ở Úc
10
Bằng cử nhân (bao gồm bằng Đại học và
Thạc sĩ)
15
Bằng tiến sỹ 20
Công nhận học tập ở Úc
Tối thiểu là 02 năm toàn thời gian (yêu
cầu học ở Úc)
5
Ngôn ngữ được chỉ định 5
Kỹ năng của vợ/ chồng 5
Năm chuyên môn 5
Bang hoặc vùng lãnh thổ bảo lãnh 5
Bảo lãnh bởi người thân trong gia
đình hoặc bang hoặc lãnh thổ là khu
vực vùng địa phương của Úc
10
Học ở những khu vực địa phương ở
Úc
5
Chính sách di trú mới đưa ra những yêu cầu cao hơn rất nhiều đối với các ứng cử viên
xin PR, theo đó ưu tiên nhóm đối tượng có trình độ cao, đặc biệt là tiến sĩ (được cộng 20
điểm), cử nhân hoặc những người có cả bằng cử nhân và thạc sĩ (15 điểm).
Luật PR mới cũng ưu tiên cho những ứng cử viên trong độ tuổi từ 25-32 bởi thống kê
của Cục Thống kê Úc (ABS) cho thấy nhóm lao động nhập cư nằm trong độ tuổi này mang lại
lợi ích nhiều nhất cho nền kinh tế Úc. Hơn nữa, những người đã có trên 5 năm kinh nghiệm
làm việc tại Úc và 8 năm tại các nước khác cũng có nhiều lợi thế trong việc được cộng thêm
điểm.
Bên cạnh đó, một trong những thay đổi gây ra thách thức lớn nhất cho sinh viên quốc

tế là việc DIAC nâng cao yêu cầu về điểm tiếng Anh IELTS, theo đó, chỉ có những người đạt
7điểm IETLS trở lên (không có kĩ năng nào dưới 7) thì mới được cộng thêm điểm.
11
• Tác động
Sự thay đổi này không gây ảnh hưởng đến quy trình xét duyệt visa sinh viên cho
những người có nhu cầu sang Úc học tập, tuy nhiên, nó lại có tác động làm cho việc xin
thường trú Úc (PR) của du học sinh sau khi tốt nghiệp trở nên khó khăn hơn.
Với việc đưa ra yêu cầu cao hơn về tiếng Anh cùng với việc thắt chặt hơn quá trình
thẩm định tay nghề thì sinh viên, đặc biệt là các sinh viên học nghề sẽ rơi vào thế bất lợi,
thường những người sang Úc học đại học thì tiếng Anh tương đối tốt nhưng rất nhiều bạn
sang học nghề như nấu ăn, làm bánh, sửa chữa ô tô, cắt tóc thì phần lớn họ không có ‘gốc’
về tiếng Anh nên nhiều bạn thi mãi mà không nổi 6 điểm. Hơn nữa, họ cũng có bất lợi hơn
những bạn học đại học ở chỗ những sinh viên tốt nghiệp đại học, sau khi tốt nghiệp có thể nộp
hồ sơ xin PR ngay nếu có bà con ở Úc bảo lãnh, trong khi đó, sinh viên học nghề tốt nghiệp
xong thì bắt buộc phải có ít nhất một năm kinh nghiệm mới được xin PR cho dù có họ hàng
tại Úc hay không.
3.1.3.3 Những chính sách nhằm siết chặt nhập cư trái phép
- Vào ngày 19/07/2013 Úc đã đạt được một thỏa thuận với Papua New Guinea
(PNG) về giải quyết nhập cư trái phép. "Thỏa thuận định cư khu vực" quy định, kể từ nay,
việc đến Úc bằng thuyền sẽ không còn có nghĩa là được định cư tại quốc gia này. Theo đó,
những người đến Úc trái phép sẽ được đưa sang Papua New Guinea để xem xét và nếu xét
thấy họ là người tị nạn, những người này sẽ được định cư tại PNG. Trong trường hợp những
người được xét duyệt không phải là người tị nạn, họ sẽ bị trả về quê hương hoặc một quốc gia
mà họ đã có quyền cư trú, hay được giữ tại cơ sở chuyển tiếp tại PNG.
- Sau quyết định đóng cửa đất nước đối với những người vượt biên vào Úc, vào ngày
21/07/2013, chính quyền Canberra đã loan báo một biện pháp mới nhằm ngăn chặn làn sóng
vượt biển đến Úc xin tị nạn: Treo giải thưởng có thể lên đến 200.000 đô la cho những ai cung
cấp thông tin cho phép bắt giữ những kẻ tổ chức vượt biên qua Úc, bị liệt vào diện buôn
người.
 Đây là các chính sách mà chính quyền của Thủ tướng Kevin Rudd áp dụng nhằm

ngăn chặn dòng người đang tiếp tục từ các nước nghèo ở Châu Á vượt biển qua Úc. Mỗi năm
có hàng nghìn thuyền nhân chọn Indonesia là điểm quá cảnh trước khi tới Australia xin tị nạn.
Tuy nhiên, nhiều người trong số họ đã bị thiệt mạng trong chuyến đi đầy nguy hiểm này.
• Tác động
Giới hữu trách hy vọng rằng kế hoạch với sự tham gia của Papua New Guinea sẽ làm
nản lòng nhiều người thực hiện các chuyến đi nguy hiểm bằng thuyền, giúp giảm hoạt động
của các tổ chức đưa người trái phép.
Theo các Hiệp ước quốc tế, mỗi năm Chính phủ Australia cấp thị thực tị nạn cho
khoảng 13 000 người. Tuy nhiên từ đầu năm 2013, đã có hơn 15 600 thuyền nhân đến Úc, và
nếu không có biện pháp ngăn chặn dứt khoát, thì nội trong năm nay, con số này có thể vượt
quá 50 000 người.
Theo Bộ chuyên trách về nhập cư Úc, chương trình nhân đạo của nước này đã tăng
quota lên tới 20 000 chỗ một năm. Đây là sự gia tăng lớn nhất đối với lượng tiếp nhận nhân
đạo của Úc trong 30 năm qua.
Chính phủ của ông Rudd nhấn mạnh rằng nhiều người xin tị nạn không trốn chạy tình
trạng bị đàn áp, mà trên thực tế là di dân kinh tế. Ông Jason Clare thuộc đảng Lao động cho
rằng, giải pháp PNG đang được thực hiện hiệu quả: Tuần đầu tiên sau khi ông Kevin Rudd
12
thông báo sự thay đổi, có hơn 1 000 người đến Úc bằng thuyền; trong tuần sau đó, con số này
chỉ còn khoảng 300.
Tuy nhiên, những người chỉ trích cáo buộc ông Rudd đã đạt một thỏa thuận quá khắc
nghiệt đối với những người xin tị nạn.Trong ngày 21/07/2013, các nhà hoạt động nhân quyền
ở Úc đã chỉ trích chính sách mới của chính phủ quá nhẫn tâm và đi ngược lại với tinh thần
Công ước LHQ về người tị nạn. Đài truyền hình ABC News (Úc) dẫn lời Giám đốc Trung
tâm Pháp lý di trú và người tị nạn David Manne ghi nhận số người tị nạn ở Úc chỉ chiếm
0.3% tổng số người tị nạn trên toàn thế giới. Ông cho rằng chính sách mới không ngăn chặn
được dòng người tị nạn mà còn đẩy khó khăn sang các nước khác.
 Đánh giá: Từ năm 2010, chính sách nhập cư của Úc liên tục thay đổi. Từ một đất
nước mở cửa thu hút lao động nhập cư đến từ các quốc gia khác, nước Úc đang dần đóng chặt
cánh cửa nhập cư, nhưng thay đổi căn bản này là hoàn toàn cần thiết để kiểm soát chặt chẽ

hơn số lượng và trình độ của người nhập cư.
13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. (Parliament of Australia)
2. (Australian Bureau of Statistics)
3. (Department of Immigration and Citizenship)
4. />5. />6. />pageID=tintuc&tinID=NEWS1112859200&nop=1
7. />8. />9. />%99-b%E1%BB%8B-t%E1%BA%A5n-c%C3%B4ng/nh%E1%BB%AFng-cu%E1%BB
%99c-t%E1%BA%A5n-c%C3%B4ng-sinh-vi%C3%AAn-%E1%BA%A5n-
%C4%91%E1%BB%99-%E1%BB%9F-%C3%BAc
10. />11. />12. />%E1%BB%95-du-h%E1%BB%8Dc-%C3%BAc-k%E1%BB%B3-2-n%C6%B0%E1%BB
%9Bc-%C3%BAc-v%C3%A0-cu%E1%BB%99c-ch%C6%A1i-mang-t%C3%AAn-
pr />trai-phep
13. />14
MỤC LỤC
15

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×