ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
KHOA TÀI CHÍNH
Báo cáo nghiên cứu:
“KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG MÌ OMACHI CỦA SINH VIÊN UEH”
BỘ MÔN: Thống kê ứng dụng trong
kinh doanh và kinh tế
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Cô Mai Thanh Loan
SINH VIÊN THỰC HIỆN: Nguyễn Thị Hồng Anh
NHĨM 11
BH01-KHĨA K40
Lời Cảm Ơn
Khơng có thành cơng nào tạo sẳn mà gắn liền với những sự hỗ trợ , giúp đỡ dù ít
hay nhiều , dù trực tiếp hay gián tiếp từ những tác động bên ngồi nhưng nó đã
tạo nên sự thành công. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại giảng
đường đại học, em luôn nhận được sự quan tâm , giúp đỡ của mọi người đối với
em.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến cô Mai Thanh Loan_giáo viên bộ
môn Thống kê ứng dụng trong kinh doanh Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em.
Và đặc biệt, trong học kỳ này nhờ sự giảng dạy của thầy cô mà em được tiếp cận
cách chạy dữ liệu theo phần mềm SPSS, đây là phần mềm xử lý dữ liệu thống kê
rất hữu ích đối với sinh viên ngành Tài chính–ngân hàng cũng như tất cả các sinh
viên thuộc các chuyên ngành khác của trường đại học Kinh tế.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã tận tâm hướng dẫn chúng em qua từng
buổi học trên lớp cũng như những buổi thực hành SPSS. Nếu khơng có những lời
hướng dẫn, dạy bảo của cơ thì em nghĩ bài thu hoạch này của em rất khó có thể
hồn thiện được. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô.
Bài thu hoạch được thực hiện trong khoảng thời gian gần 2 tuần. Bước đầu đi
vào thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, kiến thức
của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, khơng tránh khỏi những thiếu
sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp q
báu của q thầy cơ và các bạn học cùng lớp để kiến thức của em trong lĩnh vực
này được hoàn thiện hơn.
BÁO CÁO KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ NHU CẦU SỬ DỤNG MÌ OMACHI CỦA SINH VIÊN
UEH
1. GIỚI THIỆU CUỘC KHẢO SÁT
1.1.
Bối cảnh nghiên cứu.
Trong nền kinh tế hội nhập như ngày nay, mức độ cạnh tranh trở nên khốc liệt
trên mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề kinh doanh. Do đó, khơng am hiểu và phân
tích hành vi mua hàng là thiếu sót lớn trong hoạt động marketing trước bối
cảnh cạnh tranh mở rộng thị trường. Hành vi của con người mn hình mn
vẻ và đang chuyển biến ngày càng phức tạp do khả năng nhận thức và hiểu biết
của khách hàng ngày càng hồn thiện. Do đó cần phải quan sát, tiếp cận, tìm
hiểu hành vi tiêu dùng của khách hàng. Trong lối sống bận rộn hiện nay , hàng
hóa cũng ngày càng trở nên phong phú nhưng hiếm có sản phẩm nào lại có
“tầm phủ sóng” rộng như Mì Ăn Liền. Cũng hiếm có sản phẩm nào đáp ứng
được khẩu vị của cả người giàu lẫn người nghèo như nó. Và vì vậy, cuộc đua
giành giật thị trường của những gói mì xem ra khá hấp dẫn, cho nên việc tìm
hiểu hành vi tiêu dùng mì ăn liền là rất cần thiết. Hiện nay, mì ăn liền là một
loại thức ăn rất phổ biến, đa phần được người tiêu dùng ưa chuộng và cịn là
sản phẩm hữu ích hầu như ln có mặt trong mỗi gia đình. Đặc biệt với tính
năng tiện lợi, tiện dụng Mì Ăn Liền đã và đang chiếm lĩnh khá cao thị phần của
khúc thị trường sinh viên. Tuy nhiên, bước vào thời buổi công nghệ hiện đại,
mức sống va nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng cao, đã chuyển từ
“ăn no mặc bền” sang “ăn ngon mặc đẹp” cho nên dù Thị trường Mì Ăn Liền
Việt Nam phần lớn nằm ở phân khúc bình dân tập trung vào sản phẩm có gốc
mì nhưng vấn đề chất lượng ngày càng được quan tâm nhằm đáp ứng nhu cầu
sức khỏe của người tiêu dùng, khơng ngừng chú trọng đến an tồn vệ sinh
thực phẩm thông qua các tiêu chuẩn cao về chất lượng.Một trong những sản
phẩm phẩm đạt tiêu chuẩn đó là mì OMACHI.
Nhận thức được điểm then chốt này của thị trường Mì Ăn Liền. Chúng tôi
nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu hành vi tiêu dùng sản phẩm mì OMACHI của
sinh viên trường đại học kinh tế TP HCM” nhằm tìm hiểu hành vi tiêu dùng, thị
hiếu cũng như sự quan tâm về vấn đề chất lượng với thị trường bình dân mà
rất phổ biến này của người tiêu dùng nói chung và sinh viên nói riêng. Bên
cạnh đó đề tài cịn có thể cung cấp những thơng tin hữu ích cho doanh nghiệp
nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và góp phần đề xuất một số giải
pháp cho các doanh nghiệp để tiếp tục giữ vững vị thế trên thị trường và thỏa
mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng trong thời kỳ chạy đua để dành chiếc
bánh thị phần đang phát triển theo chiều sâu.
1.2.
Tổng quan nghiên cứu
1.3. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung :
Khảo sát nhu cầu sử dụng mì OMACHI của sinh viên UEH từ đó đề
xuất các biện pháp giúp các doanh nghiệp cung cấp những sản
phẩm đa dạng phù hợp với thị hiếu của sinh viên hiện nay.
Để đạt mục tiêu trên, bài nghiên cứu phải đạt các mục tiêu cụ thể
sau:
Mục tiêu cụ thể :
Thu thập thơng tin thơng qua phiếu khảo sát để tìm hiểu về
thực trạng sử dụng mì OMACHI của sinh viên
Dựa vào kết quả điều tra phân tích nhu cầu của sinh viên về
sử dụng mì OMACHI.
Đề xuất biện pháp giúp doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm
phù hợp với thị hiếu của sinh viên.
Câu hỏi nghiên cứu
Từ đó, bài nghiên cứu trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
Những sản phẩm mì gói nào mà sinh viên quan tâm?
Những tiêu chí nào sản phẩm ảnh hưởng đến quyết định sử dụng
sản phẩm của sinh viên?
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của cuộc khảo sát là mì OMACHI
Đối tượng khảo sát: Sinh viên trường đại học kinh tế tphcm,
mẫu khảo sát là 50 sinh viên
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi khơng gian: Hệ chính quy, hệ tại chức và liên thông của
các trường Đại học Kinh Tế TP.HCM
Phạm vi thời gian: tháng 10/2015.
Phạm vi nội dung: nhu cầu của sinh viên về sử dụng mì OMACHI và
các tiêu chí ảnh hưởng đến quyết định việc sử dụng mì OMACHI
của sinh viên.
1.5. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính:
Nghiên cứu định tính nhằm xây dựng thang đo chính thức. các
bước như sau:
Nghiên cứu lý thuyết và bản hỏi mẫu để hình thành bản hỏi
nháp.
Tham khảo ý kiến chuyên gia để chỉnh sửa, hình thành bản
hỏi sơ bộ.
Khảo sát mẫu 5 phiếu và kiểm định thang đo qua hệ số
Cronbach ‘s Alpha, hồn thành bản hỏi chính thức.
Nghiên cứu định lượng:
Nghiên cứu định lượng nhằm thu thập và xử lý dữ liệu từ bản
khảo sát.
Phương pháp khảo sát: phỏng vấn trực tiếp theo bản hỏi và
online
Thời gian khảo sát: từ 5 /10/2015 đến 10/10/2015
Thời gian xử lý dữ liệu: từ 12/10/2015 đến 16/10/2015
Công cụ xử lý dữ liệu: SPSS.20.
Nội dung xử lý: tính tỉ lệ, thống kê mơ tả các tiêu chí khảo
sát.
2. KẾT QUẢ CUỖC KHẢO SÁT
2.1. Cơ cấu mẫu nghiên cứu:
2.1.1: Cơ cấu SV theo giới tính
Bảng 2.1: Cơ cấu SV sử
dụng mì theo giới tính
Giới tính
Giới tính
Nam
Nữ
Tổng
Nữ; 22.00%
Nam; 78.00%
Tỷ lệ (%)
78
22
100
Nhận xét:
Có 39 sinh viên nam(chiếm 78% tổng số sinh viên trong bảng khảo
sát), 11 sinh viên nữ (chiếm 12% tổng số sinh viên trong bảng
khảo sát). Nhận thấy, sinh viên nam có thị hiếu quan tâm hơn sinh
viên nữ. Lý giải vấn đề này biết rằng, sinh viên nam thường không
siêng năng bằng sinh viên nữ.
2.1.2 Cơ cấu SV theo năm học
Năm học
16.00% 2.00%
24.00%
Năm thứ 1
Năm thứ 2
Năm thứ 3
Năm thứ 4
58.00%
Bảng 2.2: Cơ cấu SV sử dụng
mì theo năm học
Khóa
Năm thứ 1
Năm thứ 2
Năm thứ 3
Năm thứ 4
Tổng
Tỷ lệ(%)
2
24
58
16
100
Nhận xét:
Sinh viên năm 2 đến năm 4 chiếm 98%, sinh viên năm 1 chiếm 2%.
Gần như sinh viên năm 2 đến năm 4 có nhu cầu quan tâm tới mì
nhiều hơn so với sinh viên năm 1. Ngồi việc sử dụng mì thì nhu
cầu và thời gian rảnh rổi của các sinh viên ngày càng hạn hẹp hơn
do nhiều yếu tố tác động như: bài vở, cơng việc,gia đình,….của
từng sinh viên.
2.1.3: Cơ cấu SV sử dụng mì theo độ tuổi
Bảng 2.3: Cơ cấu SV sử dụng mì theo độ tuổi
Độ tuổi
4.00%
18-22
23-27
Độ tuổi
18-22
23-27
27-32
>32
Tổng
Tỷ lệ(%)
96
4
0
0
100
96.00%
Nhận xét:
Sinh viên trong độ tuổi 18-22 đi học thì nhu cầu về sản phẩm cao hơn
so với các độ tuổi còn lại chiếm 96% ,1 con số khá cao do nhu cầu về đi
học,chi tiêu của sinh viên phụ thuộc phần lớn vào chi tiêu hằng tháng
của gia đình nên chi tiêu sẽ khác nhiều với các độ tuổi từ 23-27 cũng
quan tâm nhưng chỉ chiếm 1 phần nhỏ là 2%. Nguyên nhân chính là do
nhu cầu sống phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngoại cảnh tác động vào sinh
viên dẫn tới nhu cầu quan tâm sẽ chịu ảnh hưởng.
2.1.4: Cơ cấu SV sử dụng mì theo thu nhập hàng tháng
Bảng 2.4:Cơ cấu SV sử dụng mì theo
thu nhập hàng tháng
Thu nhập hàng tháng
11.32%
33.96%
22.64%
khơng
<2tr
2tr-3tr
>3tr
Thu nhập hàng
tháng
Không
<2tr
2tr-3tr
>3tr
Tổng
Tỷ lệ (%)
34
32
23
11
100
32.08%
Nhận xét:
Thu nhập hàng tháng của sinh viên hầu như khơng có chiếm 34%
trong tổng số sinh viên, cũng có 1 số bạn sinh viên có thẻ sắp xếp
được thời gian đi làm những lúc rảnh có thể kiếm <2tr đạt 32%,
tiếp đến là các sinh viên thời gian rảnh nhiều thu xêp được cũng
có kiếm đươc khoảng thu nhập hàng tháng 2-3tr đạt 23%, cũng
không phải không có những bạn sinh viên có thể kiếm đươc cơng
việc lương cao hơn so với thu nhập sinh viên hiện có đạt 11% với
mức lương >3tr.
2.2. Kết quả khảo sát
2.2.1. Về nhu cầu sử dụng mì và kênh thơng tin SV tiếp cận.
Nhu cầu sử dụng
khơng
có
27.08%
72.92%
Bảng 2.4: Tỷ lệ SV sử dụng mì ăn liền
Nhu cầu sử dụng mì ăn liền
Có
Khơng
Tổng
Tỷ lệ (%)
70
30
100
Nhận xét:
Có 15 phiếu lượng sinh viên khơng thích ăn mì ăn liền, cịn 35
phiếu lượng sinh viên thích ăn mì ăn liền. Như vậy , số lượng sinh
viên thích ăn mì ăn liền là khá lớn(chiếm 70%) .Sinh viên là nguồn
khách hàng đầy tiềm năng mà các doanh nghiệp nên hướng đến
khai thác, đặc biệt là những sinh viên sống xa gia đình thì nguồn
mì ăn liền giúp tiết kiệm chi phí sinh hoạt của sinh viên.
Bảng 2.5: Kênh thông tin mà SV biết đến sử dụng mì ăn liền
Kênh thông tin mà sinh viên biết đến sản phẩm mì
khơng sử dụng; 10.00%
Khác; 8.00%
Tiếp thực; 24.00%
Quảng cáo; 14.00%
Bạn bè ; 44.00%
Kênh thơng tin
Tiếp thực
Bạn bè
Quảng cáo
Khác
Tổng
Tỷ lệ SV có sử dụng
mì (%)
24
44
14
8
90
Tỷ lệ SV khơng sử
dụng(%)
10
10
Nhận xét:
Theo như kết quả thu được , đối tượng sinh viên chủ yếu biết đến
từ bạn bè chiếm 44% trên tổng số phiếu điều tra, 24% thông qua
tiếp thực, không thể nào quên được mảng quảng cáo chiếm 14%
ảnh hưởng đến nhu cầu. Còn lại chiếm 1 số rất nhỏ: 8% số lượng
sinh viên được điều tra biết đến sản phẩm và 10% khơng có nhu
cầu sử dụng hay tìm hiểu về sản phẩm của sinh viên.
2.2.2. Về loại mì được SV sử dụng phổ biến
Bảng 2.6: Sinh viên sử dụng loại mì
Sinh viên sử dụng loại
mì nhiều nhất
Omachi
Hảo hảo
Lẫu thái
Khác
Tổng
Tỷ lệ SV có sử dụng
mì(%)
28
12
14
36
90
Tỷ lệ SV khơng sử
dụng mì(%)
10
10
Nhận xét:
Chúng ta thấy được rõ nét những lạo mì nào mà các đối tượng sinh viên
sử dụng nhiều nhất. Theo kết quả của câu trên thì tỷ lệ sinh viên sử
dụng loại mì OMACHI chiếm tỷ lệ cao 28%, mì hảo hảo chiếm 12%,
những sinh viên thích vị cay thì mì lẫu thái được ưu thích với tỷ lệ chiếm
14%. Ngồi ra, trên thị trường cịn nhiều sản phẩm mì đa dạng chi phối
nhưng sẽ chia theo tỷ lệ nhỏ ,mỗi loại chiếm 1 lượng ít người tiêu dung
cho nên loại hình khác chiếm 36% trong tổng số 50 phiếu điều tra. Như
vậy , các doanh nghiệp trên thị trường Việt Nam đang nắm giữ một thị
phần lớn trong việc cung cấp những sản phẩm mì cho sinh viên. Việc các
doanh nghiệp nhỏ muốn hướng đến các đối tượng này rất khó khan, và
cần tạo ra sự khác biệt, ưu đãi thu hút sinh viên hơn.
2.2.3. Nhu cầu của đối tượng SV khơng thích mì
Bảng 2.7: Ngun nhân khơng thích của SV
Ngun nhân khơng thích của SV
Khác
Độc hại
Khơng có chất dinh dưỡng
nổi mụn
0
2
4
6
Ngun nhân khơng thích của SV
Khác
Độc hại
Khơng có chất dinh dưỡng
Nổi mụn
Tổng
8
10
12
14
16
Số lượt người
2
12
9
14
37
Nhận xét:
Từ bảng số liệu trên ta đã thấy được phần nào nguyên nhân dẫn đến 1
lượng đối tượng đang bị chi phối ảnh hưởng tới nhu cầu sử dụng mì
.Ngun nhân chính vẫn là ăn mì sẽ dẫn đến nổi mụn dẫn tới ngoại hình
khng mặt của nhiều bạn sẽ không được đẹp chiếm 14 lượt bình chọn,
tiếp đến khi ăn mì vào cũng nghĩ tới độ độc hại bởi nó sử dụng dầu
chiên đi chiên lại và 1số thành phần khác trong gói mì người tiêu dùng
không nắm bắt được gây ra nhiều bệnh chiếm 12 lượt bình chọn, khơng
thể khơng nhắc đến thành phần dinh dưỡng trong gói mì thực hư thế
nào tùy mỗi người nhận định chiếm 9 lượt, còn số còn lại do ảnh hưởng
của nhiều nhân tố khác nhau chiếm 2 lượt. Như vậy để các doanh
nghiệp có thể chiếm được long tin đang lo ngại thì doanh nghiệp cần
nhắm vào vấn đề lo ngại mà sinh viên đang nghĩ tới, có khi đó thì sản
phẩm mì mới trở thành người bạn đồng hành của sinh viên trong thời
gian tới.
Đối tượng quan tâm khác của SV
khác
bún
phở
cháo
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Bảng 2.8: Nhu cầu về những sản phẩm khác của SV
Nhu cầu khác của SV
Khác
Bún
Phở
Cháo
Tổng
Lượt bình chọn
10
9
10
5
34
Nhận xét:
Sinh viên chúng ta có nhều lựa chọn đối với sản phẩm ăn liền, mỗi
người một ý nên doanh nghiệp luôn chạy theo xu hướng của người tiêu
dung sao cho phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của từng đối tượng.
Qua số liệu trên ta thấy được nhu cầu của các món đều nhỏ ,chi phối
lẫn nhau . Phở chiếm được 10 lượt chọn, tiếp đến bún là mặt hàng cũng
chênh lệch không mấy đạt 9 lượt ,thấp nhất là mặt hàng cháo, cũng bởi
vì một phần nó khơng no nên sinh viên khơng hảo lắm. Ngồi ra cịn
nhiều đối tượng khác cũng chiếm 10 lượt . Cho thấy vấn đề thị hiếu của
người tiêu dung ln thay đổi tùy theo sở thích của sinh viên lúc đó thế
nào.
2.2.4. Nhu cầu đối với sản phẩm OMACHI
SV biết đến OMACHI
có; 2.27%
khơng; 97.73%
Bảng 2.9:Sự biết đến của SV đến OMACHI
Sự biết đến OMACHI
Khơng
Có
Tổng
Nhận xét:
Tỷ lệ(%)
2
98
100
Sinh viên đối với mì OMACHI được quan tâm nhiều hơn bởi đây là
thương hiệu gần như đáp ứng được hầu hết nhu cầu của người tiêu
dung về chất lượng,hương vị rất đa dạng tạo lòng tin cho người tiêu
dung. Người biết đến mì omachi chiếm rất cao đạt 98%, cịn lượng
khơng biết rất ít chỉ chiếm số nhỏ khơng đáng ngại.Chính vì thế , chúng
ta thấy được tầm ảnh hưởng của mì OMACHI đối với chúng ta, ln
mang đến những điều tốt nhất mà lại đảm bảo giá thành sản phâm.
2.2.5. Mức độ sử dụng, thời gian sử dụng mì omachi của sinh viên
Mức độ sử dụng mì OMACHI
%
40
30
20
10
0
g
ơn
h
k
ếm
hi
/1
ần
l
-2
i(1
h
k
)
ần
u
t
xu
g
n
ườ
h
t
/1
ần
l
4
3n(
MỨC ĐỘ
)
ần
u
t
ư
th
t
rấ
5n(
ê
uy
gx
n
ờ
7
1
n/
lầ
)
ần
u
t
Bảng 2.8: Mức độ sử dụng mì OMACHI của SV
Mức độ dử dụng mì
OMACHI
Hiếm khi(1-2 lần/1
tuần)
Thường xuyên(3-4
lần/1 tuần)
Rất thường xuyên(5-7
lần/1 tuần)
Tỷ lệ SV có sử dụng
mì(%)
SV khơng dụng mì (%)