BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CƠNG NGHỆ HÀ NỘI
------------------------------------------
BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài: “ Tìm hiểu pháp luật về đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài ”
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Thị Cúc
Tên sinh viên: Lê Anh Tú
Mã sinh viên: 18190081
Lớp: QL24.16
TIEU LUAN MOI download :
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................................................... 1
Chương I. Khái quát về đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài................................. 2
1.1. Khái niệm về đầu tư ra nước ngồi................................................................................... 2
1.2. Vai trị của hoạt động đầu tư ra nước ngoài.................................................................. 2
1.3. Thực trạng đầu tư ra nước ngoài........................................................................................ 3
Chương II. Thực trạng pháp luật về đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài .. 5
2.1. Chủ thể hoạt động đầu tư ra nước ngoài........................................................................ 5
2.2. Lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài............................................................................................ 6
2.3. Hình thức đầu tư.......................................................................................................................... 6
2.4. Thủ tục đầu tư ra nước ngoài............................................................................................... 7
2.5. Điều kiện cấp giấy phép chứng nhận đầu tư................................................................ 9
KẾT LUẬN......................................................................................................................................... 10
TIEU LUAN MOI download :
LỜI NĨI ĐẦU
Với việc trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO, Việt Nam càng khẳng định vị thế của mình trên chính truờng quốc tế. Con
đường hội nhập tuy nhiều chông gai nhưng đây cũng là cơ hội để đất nước chúng ta
phát triển nhanh chóng. Để đạt được những thành tựu to lớn ấy Đảng, Nhà nước ta
và nhân dân ta đang ngày đêm chung sức chung lịng, đồn kết, phấn đấu hoàn
thành các chỉ tiêu đã đặt ra trên các lĩnh vực. Một mặt chúng ta phải biết phát huy
nội lực của nền kinh tế mặt khác chúng ta phải biết tận dụng sự trao đổi thuơng mại
với các nền kinh tế khác. Nhất là khi Việt Nam là thành viên của các tổ chức như tổ
chức các nước Đông Nam Á - ASEAN, tổ chức các nước Châu Á Thái Bình Dương
- APEC,… Sự đa dạng mn sắc của nền kinh tế đó phải được giải quyết triệt để
bằng các chế tài cụ thể để có thể hạn chế tính phức tạp của nó. Quốc hội nước
CHCN Việt Nam là cơ quan lập pháp chuyên đề ra các bộ luật Kinh tế nhằm tạo
hành lang pháp lý để soi dọi cho con đường hội nhập. Một trong các nội dung của
Luật đó là luật Đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
Thực tế theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong 8 tháng đầu năm
2007, Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài 18 dự án với số vốn đăng ký gần 287 triệu
USD, nâng tổng số dự án đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam lên con số 200 với
tổng số vốn trên 1 tỉ USD. Trước tính cấp thiết của xã hội về đầu tư từ Việt Nam ra
nước ngoài nên để hiểu rõ về nội dung và thực trạng của các vấn đề liên quan cụ thể
đến bộ Luật này, tôi đã chọn đề tài “Tìm hiểu pháp luật về đầu tư từ Việt Nam ra
nước ngoài”.
TIEU LUAN MOI download :
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƯ TỪ VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI
1.1 KHÁI NIỆM ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Ðầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư đưa vốn bằng tiền và các tài sản hợp
pháp khác từ Việt Nam ra nước ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư.
1.2 VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Năm 2006, Luật Đầu tư đã được ban hành và tiếp theo sau đó trong cả năm
2007 thì các Nghị định hướng dẫn đầu tư ra nước ngoài đã được xây dựng tạo hành
lang pháp lý cho hoạt động đầu tư ra nước ngồi thuận lợi hơn. Thủ tướng Chính
phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ký ban hành Nghị định số 78/2006/NĐ-CP quy định về
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Thêm vào đó Đề án khuyến khích đầu tư ra nước
ngoài đã được Bộ Kê hoạch Đầu tư xây dựng trình Chính phủ ban hành trong đầu
năm 2007. Đề án đã cụ thể hố các chính sách khuyến khích đầu tư, khuyến khích
đầu tư vào các địa bàn và lĩnh vực.
Tính đến thời điểm hiện nay, Việt Nam đầu tư vào 33 nước và vùng lãnh thổ
trên thế giới với 200 dự án. Ngoài một số dự án tại các thị trường như Nam Phi,
Australia, Hàn Quốc, hầu hết các dự án còn lại đề tập trung vào Lào, Campuchia,
Singapore...Trong số 200 dự án đó, 70 dự án được triển khai tại Lào với số vốn 461
triệu USD, chiếm 44,7% tổng số vốn, Algeria chiếm 23,5%, tiếp theo là Iraq,
Campuchia và Nga.
TIEU LUAN MOI download :
1.3
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp, xây
dựng mà mạnh nhất là thăm dò và khai thác dầu khí, sản xuất và chế biến hàng gia
dụng. Sản xuất vật liệu xây dựng chiếm gần một nửa số dự án và gần 70% số vốn
kế đến là nông nghiệp và dịch vụ.
Việt Nam hiện là nhà đầu tư lớn thứ ba tại Lào. Trên thực tế, Việt Nam góp
một lượng lớn vốn đầu tư lớn vào Lào là nhờ những dự án tầm cỡ giữa hai nước,
như Thuỷ điện Xekaman III với 247 triệu USD, dự án trồng cao su 32 triệu USD
của Tổng công ty Cao su, dự án trồng cao su 24 triệu USD của Công ty Cao su Đăk
Lăk. Về phía Lào, Lào đang rất cần nhiều dự án đầu tư khác như xây dựng trung
tâm chẩn đoán ý khoa, trung tâm thương mại, sản xuất nhựa, thuốc trừ sâu, thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón, sản xuất gạch ceramic, kính, đầu tư cơng nghiệp dệt,
dịch vụ vận chuyển. Thủ đơ Vientiane cũng chưa có bệnh viện chẩn đốn hình ảnh
và cũng chưa có đại siêu thị trong khi nhu cầu cho những dịch vụ này ngày càng
cao.
Theo dự báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm nay tổng vốn đầu tư ra nước
ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam có thể đạt 300 triệu USD. Ngồi các thị
trường chính như Lào, Campuchia, các doanh nghiệp đang hướng đến những thị
trường khác, cụ thể là các nước Mỹ Latinh để thăm dò, khai thác dầu khí và đầu tư
vào một số ngành hấp dẫn khác
Về mặt chính sách, Thủ tướng vừa ban hành Nghị định 121/2007/NĐ-CP qui
định về đầu tư trực tiếp ra nước ngồi trong hoạt động khai thác dầu khí. Theo đó,
Chính phủ sẽ chấp thuận đầu tư với các dự án dầu khí sử dụng vốn Nhà nước từ
1.000 tỉ đồng trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 3000 tỉ đồng trở lên.
Các dự án không thuộc phạm vi qui định trên sẽ do đại diện chủ sở hữu hoặc nhà
TIEU LUAN MOI download :
đầu tư quyết định. Nghị định cũng qui định trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày có
quyết tốn thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương qui định của pháp luật
nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận về Việt Nam, trừ
các khoản lợi nhuận được giữ lại để tái đầu tư hoặc đầu tư cho các dự án dầu khí
khác. Trường hợp có nhu cầu kéo dài thời hạn trên, nhà đầu tư phải có văn bản nêu
rõ lý do, trình Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, quyết định. Việc gia hạn
được thực hiện không quá 2 lần, mỗi lần khơng q 6 tháng
Về phía các doanh nghiệp, sau chuyến tháp tùng Chủ tịch nước Nguyễn
Minh Triết thăm Mỹ vừa qua, Tổng giám đốc công ty Mitsustar Việt Nam khẳng
định Mitsustar Việt Nam sẽ sớm thành lập Công ty Hàng gia dụng Mitsustar trên
đất Mỹ và từng bước niêm yết cổ phiếu tại thị trường này.
Ngân hàng Sài gịn Thương tín (Sacombank) sẽ là ngân hàng Việt Nam đầu
tiên mở văn phòng đại diện tại Trung Quốc sau khi đã được thống đốc Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận.
Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel cũng đang xúc tiến mở văn phịng
đại diện tại Hồng Kơng và Mỹ, sau khi triển khai dự án Công ty Cambodia Viettel
tại Campuchia. Viettel sẽ nâng Ban dự án Đầu tư ra nước ngồi lên thành cơng ty
cổ phần với sự tham gia của nhiều đối tác.
Xu hướng đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam sẽ ngày càng tăng, dự kiến
năm 2008 sẽ lên đến 500 triệu USD.
TIEU LUAN MOI download :
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ TỪ VIỆT NAM RA NƯỚC
NGOÀI
2.1 CHỦ THỂ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
2.1.1 Doanh nghiệp Việt Nam được đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a)
Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước;
b)
Hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã;
c)
Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Công ty;
d)
Doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp tư nhân.
(Các doanh nghiệp nêu tại khoản này sau đây gọi tắt là Doanh nghiệp Việt
Nam).
2.1.2 Đầu tư ra nước ngoài của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và
các Bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định riêng của Chính phủ.
2.1.3 Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngồi phải có đủ các điều kiện
sau:
- Dự án đầu tư ra nước ngồi có tính khả thi;
-
Có năng lực tài chính đáp ứng u cầu đầu tư ra nước ngoài; -
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
TIEU LUAN MOI download :
2.1.4 Doanh nghiệp Việt Nam được đầu tư ra nước ngồi bằng:
- Máy móc, thiết bị, bộ phận rời; vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu;
-
Giá trị quyền sở hữu công nghiệp; bí quyết kỹ thuật, quy trình
cơng nghệ, dịch vụ kỹ thuật;
- Tiền nước ngoài;
Các quyền tài sản khác trừ những quyền tài sản khơng được
-
phép chuyển ra nước ngồi theo quy định của pháp luật.
Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng tiền, tài sản này phải tuân thủ các
quy định hiện hành về quản lý ngoại hối, quy định về xuất khẩu và chuyển giao
công nghệ;
2.2 LĨNH VỰC ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Theo điều 74, Nhà đầu tư được đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp
luật Việt Nam và của nước tiếp nhận đầu tư. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động đầu tư ra nước ngồi và bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam
ở nước ngoài theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư được tiếp cận các
nguồn vốn tín dụng trên cơ sở bình đẳng, khơng phân biệt đối xử giữa các thành
phần kinh tế; bảo lãnh vay vốn đối với các dự án đầu tư ra nước ngồi trong các
lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.
Ðiều 75 qui định Nhà nước Việt Nam khuyến khích các tổ chức kinh tế tại
Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với những lĩnh vực xuất khẩu nhiều lao động;
phát huy có hiệu quả các ngành, nghề truyền thống của Việt Nam; mở rộng thị
trường, khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên tại nước đầu tư; tăng khả năng xuất
khẩu, thu ngoại tệ.
TIEU LUAN MOI download :
Nhà nước Việt Nam không cấp phép đầu tư ra nước ngoài đối với những dự
án gây phương hại đến bí mật, an ninh quốc gia, quốc phịng, lịch sử, văn hóa,
thuần phong mỹ tục của Việt Nam.
2.3 HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
Các hình thức đầu tư bao gồm:
-
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và
tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
-
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ
phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khốn và thơng qua các
định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý
hoạt động đầu tư.
2.4 THỦ TỤC ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGỒI
2.4.1 Điều kiện đầu tư trực tiếp ra nước ngồi:
- Có dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngồi.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt
Nam.
-
Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn
nhà nước đối với các trường hợp sử dụng vốn nhà nước để đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài.
- Được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2.4.2 Trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
Nhà đầu tư làm thủ tục đầu tư tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Quy trình cụ thể
như sau:
TIEU LUAN MOI download :
I - Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư có quy
mơ vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam:
a)
Hồ sơ dự án đầu tư gồm:
- Dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
- Văn bản đăng ký dự án đầu tư.
-
Bản sao có cơng chứng của: Giấy chứng nhận đầu tư; hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh; hoặc Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc hộ
chiếu; hoặc Giấy phép đầu tư.
-
Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận với đối tác về việc góp vốn hoặc
mua cổ phần hoặc hợp tác đầu tư đối với dự án đầu tư có đối tác khác cùng tham
gia đầu tư.
-
Văn bản đồng ý của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị hoặc
Hội đồng cổ đông hoặc đại hội xã viên về việc đầu tư trực tiếp ra nước.
b)
Thủ tục đăng ký và thời gian cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
- Hồ sơ: 03 bộ (có 01 bộ hồ sơ gốc)
-
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư có văn bản đề nghị nhà đầu tư giải trình về nội dung cần phải được
làm rõ (nếu có).
-
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư, đồng thời sao gửi các Bộ,
ngành và địa phương liên quan.
-
Trường hợp hồ sơ dự án đầu tư không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư có văn bản thơng báo và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
TIEU LUAN MOI download :
II
- Thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư có
quy mơ vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam trở lên:
a)
-
Hồ sơ dự án đầu tư gồm:
-
Dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
-
Văn bản đề nghị thẩm tra dự án đầu tư.
Bản sao có cơng chứng của: Giấy chứng nhận đầu tư; hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh; hoặc Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu; hoặc
Giấy phép đầu tư.
-
Văn bản giải trình về dự án đầu tư gồm các nội dung sau: mục tiêu đầu tư;
địa điểm đầu tư; quy mô vốn đầu tư; nguồn vốn đầu tư; việc sử dụng lao động Việt
Nam (nếu có); việc sử dụng nguyên liệu từ Việt Nam (nếu có); tiến độ thực hiện dự
án đầu tư.
-
Hợp đồng hoặc bản thỏa thuận với đối tác về việc góp vốn hoặc mua cổ
phần hoặc cùng hợp tác đầu tư đối với trường hợp có đối tác khác cùng tham gia
đầu tư.
-
Văn bản đồng ý của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội
đồng cổ đông hoặc đại hội xã viên về việc đầu tư ra nước ngoài.
b)
-
Thời gian thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
Đối với các dự án đầu tư phải được sự chấp thuận đầu tư của Thủ tướng
Chính phủ, trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ ý kiến thẩm định bằng văn bản kèm
theo hồ sơ dự án đầu tư và ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan để
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
TIEU LUAN MOI download :
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của Thủ
tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
-
Đối với các dự án đầu tư không quy định phải được sự chấp thuận đầu tư
của Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2.5 ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY PHÉP CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
* Ðể được đầu tư ra nước ngồi theo hình thức đầu tư trực tiếp, nhà đầu tư
phải có các điều kiện sau đây:
*
a)
Có dự án đầu tư ra nước ngoài;
b)
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam;
c)
Ðược cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư,
Việc đầu tư ra nước ngồi theo hình thức đầu tư gián tiếp phải tuân thủ các
quy định của pháp luật về ngân hàng, chứng khoán và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
* Việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước.
TIEU LUAN MOI download :
KẾT LUẬN
Chúng ta đã đến ngưỡng cửa của hội nhập tồn diện và người ta khơng chỉ
đến mình mà mình cũng phải tranh thủ để vào thị trường các nước. Do đó, phải
xem đầu tư ra nước ngồi là một xu hướng tất yếu của doanh nghiệp Việt Nam, nên
có hướng dẫn và tạo điều kiện để doanh nghiệp Việt Nam vươn xa hơn. Nếu chúng
ta không làm bây giờ sẽ rất muộn bởi không tận dụng được sân chơi toàn cầu mà
các nước sẽ mở rộng cửa cho các doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO). Sự chuẩn bị này không chỉ dừng lại ở việc trang bị
thêm kiến thức mà Nhà nước nên có những chính sách về vốn để hỗ trợ các dự án
thiết thực và hiệu quả khi doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài. Chúng ta đã ban hành
Nghị định 22 qui định về các chính sách trong việc đầu tư ra nước ngoài, và mới
đây trong dự thảo Luật đầu tư chung cũng có một chương riêng về đầu tư ra nước
ngoài. Tuy nhiên, như vậy vẫn chưa đủ, cần có một cơ quan chun mơn hỗ trợ
doanh nghiệp khi đầu tư ra nước ngoài, tập trung hỗ trợ để doanh nghiệp có thể
khẳng định được tên tuổi ở các nước.
Về thị trường, chúng ta nên nhắm đến những thị trường dễ chấp nhận các sản
phẩm và công nghệ Việt Nam như châu Phi, ASEAN… Phải xem việc đầu tư ra
nước ngoài là một bộ phận để phát triển mở rộng thị trường, là cầu nối thúc đẩy
thương mại phát triển. Vì vậy, nếu có những dự án tốt, phù hợp nhưng doanh
nghiệp thiếu vốn thì Nhà nước cần thiết phải có chính sách hỗ trợ, như cho vay vốn
ưu đãi.
Đây là tất cả những hiểu biết và những kiến nghị của cá nhân tôi trong giới
hạn khuôn khổ bài Tiểu luận này. Có thể vẫn có những thiếu xót, tơi rất mong nhận
được sự quan tâm đóng góp để hồn thiện hơn nữa.
TIEU LUAN MOI download :
Lê Anh Tú
Ql24.16
18190081
BÀI LÀM
I.Các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư 2020
1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:
– Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật
về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế (cơng ty
cổ phần, cơng ty TNHH MTV, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty hợp
danh, doanh nghiệp tư nhân);
– Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp
cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề
hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
Hình thức đầu tư;
Phạm vi hoạt động đầu tư;
Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước
quốc tế mà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Lưu ý: Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngồi phải có dự án
đầu tư , thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ
trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư
TIEU LUAN MOI download :
khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác
có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập
là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư.
2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh
tế. Việc nhà đầu tư nước ngồi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ
chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:
– Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định
– Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định;
– Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều
kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven
biển.
3. Thực hiện dự án đầu tư
Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các
hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Tùy thuộc tính chất, quy mơ và điều kiện của từng dự án, dự án đầu tư được thực
hiện theo một hoặc một số thủ tục sau đây:
– Quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy
định;
– Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngồi đầu tư
theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế;
– Thực hiện thủ tục giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho thuê lại đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);
TIEU LUAN MOI download :
– Thực hiện thủ tục về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu
có).
Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án đầu tư có
sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại văn bản quyết định
phê duyệt kết quả trúng đấu giá, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và
quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan mà khơng
phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư.
4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC (Hợp đồng hợp tác kinh doanh)
– Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước: Thực hiện theo
quy định của pháp luật về dân sự.
– Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư
nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài: Thực hiện thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 Luật Đầu tư 2020.
Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng
BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.
5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của
Chính phủ
Thay vì chỉ quy định cụ thể về 5 hình thức đầu tư như trước đây, Luật Đầu tư
2020 dự liệu thêm “Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy
định của Chính phủ”. Như vậy, trước sự phát triển không ngừng của nền kinh tế,
các quy định pháp luật đưa ra cũng khơng cịn mang tính rập khn, bó hẹp nữa mà
ln là quy định mở cho thấy chính phủ Việt Nam đã sẵn sàng cởi mở chào đón các
hình thức đầu tư, loại hình kinh tế mới xuất hiện trong tương lai. Nhìn chung quy
định đầu tư của Việt Nam rất thơng thống, nhiều ưu đãi và ngày càng hoàn thiện là
cơ hội tốt cho nhà đầu tư muốn đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
II.Hình thức đầu tư PPP áp dụng trong lĩnh vực
Khoản 1 Điều 4 Luật Đầu tư theo hình thức đối tác công tư, Điều 2 Nghị định số
35/2021/NĐ-CP quy định, lĩnh vực đầu tư theo phương thức PPP bao gồm:
TIEU LUAN MOI download :
+
Giao thơng vận tải gồm các dự án có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở
lên trong lĩnh vực đường bộ; đường sắt; đường thủy nội địa; hàng hải; hàng không.
+
Lưới điện, nhà máy điện, trừ nhà máy thủy điện và các trường hợp Nhà nước
độc quyền theo quy định
Cụ thể, lĩnh vực: Năng lượng tái tạo; nhiệt điện than; nhiệt điện khí (bao gồm cả
khí tự nhiên hóa lỏng - LNG); điện hạt nhân; lưới điện; trừ các trường hợp Nhà
nước độc quyền theo quy định của Luật Điện lực.
Quy mơ đầu tư: Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên; riêng dự án
thuộc lĩnh vực năng lượng tái tạo có tổng mức đầu tư từ 500 tỷ đồng trở lên
+
Thủy lợi; cung cấp nước sạch; thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất
thải: Quy mơ dự án có tổng mức đầu tư từ 200 tỷ đồng trở lên
+
Y tế; giáo dục - đào tạo với các dự án cơ sở khám chữa bệnh; y tế dự phịng;
kiểm nghiệm có tổng mức đầu tư từ 100 tỷ đồng trở lên;
+ Hạ tầng công nghệ thông tin
Cụ thể là dự án hạ tầng thông tin số, kinh tế số; hiện đại hóa cơng nghệ thơng tin
trong các cơ quan Đảng và Nhà nước; ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, cơ
sở dữ liệu, trung tâm dữ liệu; các nền tảng, ứng dụng, dịch vụ quốc gia dùng chung;
an toàn, an ninh mạng; hệ thống ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân và doanh
nghiệp; hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thơng (ICT) cho đơ thị thơng minh có
tổng mức đầu tư từ 200 tỷ đồng trở lên.
III. Ý nghĩa của hình thức đầu tư PPP
Hợp đồng PPP mang ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút vốn tư nhân vào xây
dựng cơ sở hạ tầng, các cơng trình thiết yếu. Nhà nước thay vì phải bỏ vốn tồn bộ
thông qua hợp đồng PPP Nhà nước đã thu hút vốn đầu tư tư nhân vào xây dựng.
Trong các hợp đồng PPP thường nhà nước sẽ áp dụng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ
đầu tư cho nhà đầu tư để nhận lại hệ thống cơ sở hạ tầng bằng các phương thức
chuyển giao quyền sở hữu từ nhà đầu tư.
TIEU LUAN MOI download :