Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tóm tắt luận văn đảng bộ huyện quỳnh phụ tỉnh thái bình lãnh đạo xây dựng các tổ chức cơ sở đảng từ năm 2001 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.61 KB, 25 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau gần 30 năm (1986-2014) thực hiện đường lối đổi mới do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, đất nước bước sang thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, Đảng ta đã xác định: “Lãnh đạo kinh tế là nhiệm vụ
trọng tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt”. Vì vậy, xây dựng tổ chức
cơ sở đảng luôn được Đảng ta đặc biệt quan tâm. Bởi vì, tổ chức cơ sở
đảng là “gốc rễ” của Đảng, là cầu nối giữa Đảng với dân, giữ vai trò rất
quan trọng trong hệ thống tổ chức của Đảng, là nơi thực hiện đường lối,
chủ trương, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; nơi trực tiếp
giáo dục, rèn luyện, quản lý đảng viên; nơi thể hiện quyền làm chủ của nhân
dân trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh - quốc
phòng. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân lao động có được nâng
lên hay khơng, quyền làm chủ của nhân dân có thực sự được phát huy khơng,
hệ thống chính trị ở cơ sở có thực sự trong sạch vững mạnh hay không đều
phụ thuộc vào việc xây dựng tổ chức cơ sở đảng. Do đó, việc nâng cao chất
lượng tổ chức cơ sở đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở đảng là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng hiện nay.
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta đã ban hành nhiều
nghị quyết về xây dựng tổ chức cơ sở đảng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
chính trị trong từng giai đoạn cách mạng. Đặc biệt những năm gần đây
trước yêu cầu nhiệm vụ mới của cách mạng Việt Nam, Đảng đã ban hành
nhiều nghị quyết về công tác xây dựng Đảng những vấn đề mang tính cấp
bách nhằm củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức
cơ sở đảng như: Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu (lần 2) Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá VIII về một số vấn đề cơ bản và cấp bách trong công
tác xây dựng Đảng hiện nay; Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá IX về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống
chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn; Nghị quyết Hội nghị Trung ương sáu


Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng cán bộ, đảng viên; Nghị
quyết Hội nghị Trung ương bốn Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
"Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Tất cả các Đại hội
Đảng và các nghị quyết Hội nghị Trung ương đều nhấn mạnh: phải đặc biệt
coi trọng củng cố các tổ chức cơ sở đảng ở những địa bàn và lĩnh vực trọng
yếu về kinh tế - chính trị. Trong đó, đáng chú ý là củng cố các chi bộ, đảng
bộ cơ sở ở cấp xã, phường, ở các đơn vị sản xuất, kinh doanh. Đây thật sự là
một đòi hỏi và nhu cầu bức xúc nhằm tăng cường, nâng cao năng lực lãnh
đạo của đảng cầm quyền trong bối cảnh hiện nay.


2

Cũng như các địa phương khác trong cả nước, Đảng bộ tỉnh Thái Bình đã
quán triệt sâu sắc đường lối, chủ trương, quan điểm chỉ đạo của Đảng ta về
xây dựng Đảng nói chung, xây dựng tổ chức cơ sở đảng nói riêng ở các địa
phương trong tồn tỉnh. Các tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ huyện Quỳnh
Phụ, tỉnh Thái Bình ln chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động,
nâng cao năng lực và sức chiến đấu đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
Đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, tình hình kinh tế, văn hố xã hội, chính trị ổn định, quốc phòng an ninh được giữ vững. Nhân dân tin
tưởng vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, trong công tác xây
dựng tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ thời gian qua còn
bộc lộ những hạn chế, yếu kém trong công tác lãnh đạo xây dựng các tổ
chức cơ sở đảng, nhiều tổ chức cơ sở đảng vẫn còn thiếu thống nhất, mất
đoàn kết nội bộ, việc lãnh đạo chưa triệt để, hàng loạt cán bộ, lãnh đạo,
đảng viên tham nhũng, vi phạm kỷ luật, đặc biệt là tình trạng vi phạm dân
chủ kéo dài diễn ra phổ biến, gay gắt gây bức xúc trong nhân dân dẫn đến
hậu quả nghiêm trọng đó là nhân dân mất niềm tin vào Đảng từ đó Quỳnh

Phụ trở thành sự kiện, điểm nóng trong cả nước về tình trạng khiếu kiện
kéo dài, mất an ninh trật tự, chống đối chính quyền. Để giải quyết ổn định
tình hình chính trị đã vượt khỏi khả năng của huyện của tỉnh thời gian đó,
Trung ương Đảng, Bộ Chính trị phải tập trung quyết liệt để giải quyết ổn
định tình hình. Do đó, việc xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ huyện
Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp, nơng dân, nơng thơn đặt ra những địi hỏi tất yếu và cấp thiết.
Do vậy, tôi chọn đề tài “Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình
lãnh đạo xây dựng các tổ chức cơ sở đảng từ năm 2001 đến năm 2010”
làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những quan điểm, chủ trương, biện pháp xây dựng Đảng nhằm nâng
cao năng lực và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng ở huyện Quỳnh Phụ
đã được thể hiện qua các văn kiện của Đảng. Đã có nhiều nhà khoa học và
các cơ quan khoa học chọn vấn đề tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn để làm
đề tài nghiên cứu khoa học, khai thác ở nhiều góc độ khác nhau, trong đó
có nhiều đề tài cấp Bộ, đề tài luận án Tiến sĩ, Thạc sĩ, bài viết được nghiên
cứu dưới góc độ Lịch sử đảng, Xây dựng Đảng, Chính trị học như:
- Nghiên cứu lý luận chung về xây dựng tổ chức cơ sở đảng
Các sách: Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng, Giáo trình Xây
dựng Đảng, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Xây dựng


3

Đảng, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2004; Tổ chức cơ sở đảng với cuộc
vận động xây dựng chỉnh đốn đảng của PGS, TS Nguyễn Cúc, TS Lê
Phương Thảo, TS Doãn Hùng (đồng chủ biên), Nxb CTQG, 2004; Về
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, Đảng Cộng sản

Việt Nam, Nxb CTQG, Hà Nội, 2005; Tổ chức và hoạt động của chi bộ
Đảng của TS Nguyễn Mạnh Hùng, Nxb CTQG, Hà Nội, 2008; Thanh
Quang, Vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng tổ
chức cơ sở đảng, Nxb Văn hóa - Thông tin, 2009; Nguyễn Đức Hà, Một số
vấn đề xây dựng tổ chức cơ sở đảng hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2010.
- Nghiên cứu về quá trình xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở địa
phương, bộ ngành:
Viện Mác-Lênin (1995): Vấn đề xây dựng Đảng ở một sớ vùng có
đồng bào theo đạo Thiên Chúa ở miền Bắc hiện nay (Đề tài khoa học cấp
Bộ); Học viện Chính trị - Hành chính khu vực I: Nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu cho các loại hình tổ chức cơ sở đảng xã ở các tỉnh
miền núi Tây Bắc Việt nam - thực trạng và giải pháp (Đề tài khoa học cấp
Bộ 2010); Đỗ Ngọc Ninh (1995): Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng
nông thôn (cấp xã) vùng đồng bằng sông Hồng (Luận án Tiến sĩ Lịch sử,
chuyên ngành Xây dựng Đảng); Nguyễn Đức Ái (2000): Năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng nơng thơn vùng cao phía
Bắc trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước (Luận
án Tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Xây dựng Đảng); Bùi Đức Nhẫn (2001):
Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng vùng có đồng bào theo đạo Công
giáo ở tỉnh Phú Thọ hiện nay (Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo); Phạm Văn
Minh (1998): Chất lượng tổ chức cơ sở đảng nông thôn tỉnh Sơn La hiện
nay - thực trạng và giải pháp nâng cao (Luận văn Thạc sĩ Xây dựng
Đảng); Văn Thể (1993): Nâng cao chất lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở đảng nông thôn ở tỉnh Lâm Đồng hiện nay (Luận văn Thạc
sĩ Xây dựng Đảng); Hoàng Mạnh Đoàn (2002): Công tác vận động giáo
dân của tổ chức cơ sở đảng (cấp xã) ở đồng bằng Bắc Bộ nước ta hiện nay
(Luận án Tiến sĩ Xây dựng Đảng).
- Các bài báo khoa học đăng tải trên các tạp chí:
Về xây dựng các tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh, Lê Quang

Thưởng, Tạp chí Cộng sản số 2, 1997; Đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng và sự quản lý của chính quyền cơ sở, Tạp chí Cộng sản số 19, 2001;
Phát huy dân chủ trong cơ chế Đảng cầm quyền ở nước ta hiện nay,
Nguyễn Văn Huyên, Tạp chí Cộng sản số 13, 2003; Vấn đề xây dựng,
củng cố tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn, Nguyễn Thị Mai Anh, Tạp chí


4

Cộng sản số 26, 2003; Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên ở cơ sở, Nguyễn Đức Hà,
Tạp chí Cộng sản số 4, 2008; Mấy giải pháp xây dựng tổ chức cơ sở đảng
trong sạch, vững mạnh, Nguyễn Hữu Mộc, Tạp chí xây dựng Đảng, số 2,
2001; Xây dựng tổ chức cơ sở đảng và phát triển đảng viên trong khu vực
kinh tế có vớn đấu tư nước ngồi hiện nay, Ngơ Kim Ngân, Tạp chí Lịch
sử Đảng, 2001; Xây dựng tổ chức cơ sở đảng vững mạnh về chính trị trong
tình hình hiện nay, Tạp chí Khoa học quân sự, 2006; Đổi mới phương thức
chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức Đảng cấp dưới thực hiện kiểm tra, giám sát,
kỷ luật đảng, Báo Điện tử Đảng CSVN, 2009; Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát - giải pháp quan trọng góp phần xây dựng Đảng trong sạch
vững mạnh, Tạp chí Kiểm tra số tháng 2/2011.
Các cơng trình nghiên cứu khoa học của các cơ quan, bộ, ngành, các
nhà khoa học đã đề cập vấn đề xây dựng tổ chức cơ sở đảng dưới nhiều
góc độ khác nhau theo chuyên ngành cụ thể và đi sâu nghiên cứu làm rõ về
những vấn đề lý luận công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng, khẳng định
đường lối, quan điểm của Đảng về lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng
là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn cách mạng. Điều dễ nhận thấy
là trong các cơng trình nghiên cứu đó, các tác giả nghiên cứu tổ chức cơ sở
đảng dưới nhiều góc độ khác nhau. Chưa có cơng trình nào nghiên cứu tổ
chức cơ sở đảng ở một huyện cụ thể như huyện Quỳnh Phụ. Luận văn góp

phần nghiên cứu vấn đề đó.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Nghiên cứu quá trình lãnh đạo thực hiện xây dựng tổ chức cơ sở đảng
ở Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình trong 10 năm (2001 - 2010),
góp phần tổng kết thực tiễn và cung cấp cơ sở khoa học để nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ huyện nhằm
thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hố - xã
hội, quốc phịng - an ninh của huyện Quỳnh Phụ trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ yêu cầu khách quan xây dựng tổ chức cơ sở đảng của Đảng
bộ huyện Quỳnh Phụ.
- Làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng của
Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ từ năm 2001 đến năm 2010.
- Những bài học kinh nghiệm chủ yếu trong xây dựng tổ chức cơ sở
đảng của Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình nhằm tiếp tục xây dựng
tổ chức cơ sở đảng ngày càng trong sạch vững mạnh đáp ứng yêu cầu của sự


5

nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước nói chung và tỉnh Thái Bình
nói riêng.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Chủ trương và quá trình thực hiện xây dựng
tổ chức cơ sở đảng của Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát thực tiễn việc xây dựng tổ chức cơ sở
đảng ở Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2001 đến năm 2010.
5. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của

luận văn
5.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Cơ sở lý luận: Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam;
Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Thái Bình và của Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ
tỉnh Thái Bình về xây dựng tổ chức cơ sở đảng.
- Cơ sở thực tiễn: Đánh giá thực trạng việc xây dựng tổ chức cơ sở
đảng ở Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ thời gian qua, đồng thời nêu ra những
kinh nghiệm chủ yếu nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của các tổ chức cơ sở đảng trong thời kỳ mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu của khoa học lịch sử Đảng; phương
pháp lôgic và lịch sử; đồng thời kết hợp với các phương pháp khác như:
phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, so sánh để làm rõ mục
đích, nhiệm vụ, nội dung của luận văn.
6. Đóng góp về khoa học của luận văn
- Góp phần làm sáng tỏ vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ, năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, từ đó nâng cao nhận
thức, ý thức, tinh thần trách nhiệm về nhiệm vụ xây dựng Đảng của các tổ
chức cơ sở đảng và mỗi cán bộ, đảng viên ở Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ
tỉnh Thái Bình trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
- Luận văn cung cấp luận cứ khoa học cho quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình về xây dựng tổ chức cơ sở đảng.
- Luận văn làm tài liệu tham khảo cho các Ban Đảng của tỉnh, Trường
Chính trị tỉnh, các trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện trên địa bàn tỉnh Thái
Bình về cơng tác Xây dựng Đảng và tại Học viện Chính trị - Khu vực I.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý ḷn: Góp phần tiếp tục hồn thiện lý luận về xây dựng tổ
chức cơ sở đảng đặc biệt là các tổ chức cơ sở đảng thuộc cấp quận, huyện.



6

- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần tổng kết thực tiễn từ cơ sở, chỉ ra những
bài học kinh nghiệm thành công trong công tác xây dựng tổ chức cơ sở
đảng giai đoạn 2001-2010 nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết đại hội XI
của Đảng (2011- 2015).
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn chia làm 3 chương, 6 tiết.
Chương 1
CÔNG TÁC XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
Ở ĐẢNG BỢ HUYỆN QUỲNH PHỤ TỈNH THÁI BÌNH
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005
1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, xã hội của huyện Quỳnh Phụ
Thái Bình là tỉnh đồng bằng ven biển, thuộc phía Nam đồng bằng
sơng Hồng và là một trong những vựa lúa của khu vực phía Bắc. Đây cũng
là một vùng đất cổ của khu vực đồng bằng Bắc Bộ, phía Đơng giáp Biển
Đơng. Phía Tây giáp tỉnh Hà Nam và tỉnh Hưng Yên. Phía Nam giáp tỉnh
Nam Định. Phía Bắc giáp tỉnh Hải Dương và thành phố Hải Phịng.
Thái Bình nằm trong toạ độ: 20017’ – 20044’ B và 106006’ – 106039’
Đ. Đây là một trong những tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Bắc đồng bằng Sơng Hồng, có đường biển và hệ thống sơng ngịi thuận lợi
cho giao lưu kinh tế. Với vị trí cách thành phố Hải Phịng 70 km, cách Hà
Nội 110 km, Thái Bình thuận lợi phát triển sản xuất hàng hóa và mở rộng
giao lưu kinh tế - xã hội với các tỉnh trong nước và quốc tế.
Huyện Quỳnh Phụ là huyện có vị trí chiến lược của tỉnh Thái Bình với
2 cửa ngõ quan trọng thơng thương với các tỉnh, Phía Tây bắc, dọc theo
tỉnh lộ 396B, qua cầu Hiệp là tỉnh Hải Dương. Phía Đơng bắc, theo quốc
lộ 10, qua cầu Nghìn là huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phịng. Vị thế

quan trọng đó mà huyện Quỳnh Phụ là đất có cư dân sinh sống lâu đời
nhất và Thị trấn huyện lỵ Quỳnh Côi được thành lập và công nhận là thị
trấn sớm nhất của tỉnh Thái Bình. Với thế sơng nước ở phía bắc, đất đai
trải rộng về phía biển, Quỳnh Phụ trở thành bàn đạp để con người tiến ra
biển Đơng.
Tổng diện tích 208,96km2 trong đó có 14.962 ha đất nơng nghiệp.
Dân số 241.000 người trong đó 134.640 người trong độ tuổi lao động.
Năm 2010: Tổng giá trị sản xuất: 2.201 tỷ đồng. Tăng trưởng bình
quân 5 năm 2005-2010 là 27,55%
1.2. Đặc điểm thuận lợi và khó khăn tác động đến cơng tác xây
dựng các tổ chức cơ sở đảng ở huyện Quỳnh Phụ


7

1.2.1. Đặc điểm thuận lợi
So với các huyện của tỉnh, Quỳnh Phụ có thuận lợi đó là: Hệ thống tổ
chức từ huyện đến cơ sở phát triển hoàn chỉnh, hoạt động có nền nếp, được
thành lập từ rất sớm (từ năm 1930 - 1946), phát triển rất nhanh. Có tới 2/3
đảng bộ xã được thành lập ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công,
1/3 số đảng bộ được thành lập hoặc do sự chia tách trong quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Do đó, Quỳnh Phụ là huyện có bề dày truyền thống cách
mạng trong kháng chiến cũng như trong xây dựng đất nước thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ có số lượng đảng viên lớn hơn so với bình
quân chung của tỉnh. Do đảng viên đơng đó cũng là một trong những thế
mạnh để các đảng bộ lãnh đạo, chỉ đạo phát huy vai trị thực hiện nhiệm vụ
chính trị, phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng Đảng ngày càng vững
mạnh hơn.
1.2.2. Đặc điểm khó khăn

Một số tổ chức cơ sở đảng vẫn chưa tích cực, thiếu tính chủ động bám
sát chương trình kế hoạch của cấp uỷ và cấp trên, thiếu tính nhạy bén nắm
bắt và dự báo tình hình, chưa có kế hoạch, giải pháp cụ thể, thiết thực. Một
số tổ chức cơ sở đảng trong doanh nghiệp còn lúng túng, nội dung, chất
lượng sinh hoạt chi bộ vẫn là khâu yếu, chuyển biến chậm. Việc đánh giá
chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên vẫn cịn mang tính hình thức.
Cơng tác phát triển đảng viên ở nơng thơn, doanh nghiệp tư nhân gặp
nhiều khó khăn. Việc phân công nhiệm vụ, quản lý đảng viên ở một số chi
bộ còn chưa chặt chẽ nhất là những chi bộ thường xuyên có đảng viên đi
làm ăn xa. Việc kết nạp đảng viên nơng thơn vẫn khó khăn do thanh niên
đi làm ăn kinh tế xa. Tình trạng đảng viên cao tuổi đang là vấn đề báo
động cho các chi bộ nông thôn.
1.3. Kết quả lãnh đạo thực hiện công tác xây
dựng tổ chức cơ sở đảng của Đảng bộ huyện Quỳnh
Phụ trước năm 2000 (giai đoạn từ năm 1986-2000)
1.3.1. Kết quả công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng
- Cơng tác chính trị tư tưởng
- Công tác xây dựng tổ chức
- Công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức Đảng
- Cơng tác Dân vận.
Nhìn chung công tác xây dựng Đảng 15 năm qua đã được các cấp uỷ
đảng, quan tâm chỉ đạo trên cả 3 mặt: chính trị, tư tưởng và tổ chức, vừa
tiến hành tồn diện, vừa có trọng tâm, trọng điểm. Tập trung vào việc nâng
cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, tăng cường sự


8

đồn kết nhất trí trong Đảng và trong nhân dân; giải quyết tích cực các
điểm nóng, nhằm nhanh chóng ổn định tình hình chính trị trên địa bàn

huyện, tạo đà cho sự phát triển và vươn lên.
1.3.2. Khuyết điểm, yếu kém
- Việc duy trì chế độ sinh hoạt đảng bộ, chi bộ chưa thường xuyên, nội
dung và chất lượng sinh hoạt cịn hạn chế. Tính chiến đấu của tổ chức đảng,
tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình chưa cao, cịn biểu hiện x xoa,
né tránh.
- Cơng tác quản lý đảng viên nhất là ở chi bộ chưa chặt chẽ. Việc chấp
hành kỷ cương, kỷ luật Đảng chưa thật nghiêm túc. Tư tưởng cục bộ địa
phương, bè phái, mất đồn kết nội bộ, tư tưởng hẹp hịi, cố chấp vẫn còn
diễn ra ở một số nơi.
- Một bộ phận cán bộ, đảng viên còn ngại học tập, lười suy nghĩ. Việc
tu dưỡng phẩm chất đạo đức chưa được chú trọng thường xuyên, làm giảm
lòng tin của quần chúng nhân dân với Đảng. Trình độ năng lực của một số
cán bộ, đảng viên còn chưa đáp ứng được với yêu cầu đặt ra, một bộ phận
ngại va chạm, thiếu năng động, giám nghĩ, giám làm.
1.3.3. Công tác xây dựng củng cố chính quyền
Trong vịng 10 năm (1987 – 1997) ở đã xảy ra trên 30 vụ mâu thuẫn,
tranh chấp, khiếu tố, khiếu nại về đất đai, tố cáo cán bộ xã đã cấp, đã bán
(nhiều diện tích đất) sai thẩm quyền; tham nhũng, tiêu cực trong quản lý
kinh tế, tài chính ngân sách xã…”. Trong 7 năm 1987 – 1994 đã xảy ra 14
vụ tranh chấp đất đai, có tính chất gay gắt, có nơi trở thành “điểm nóng”.
Từ tháng 1 năm 1997 đến tháng 6 năm 1998, đã có 33/38 xã, phường, thị
trấn (trên dưới 90% đơn vị hành chính) có đơn thư, khiếu nại, tố cáo (tham
nhũng, làm sai quy định về đất đai…) với trên 5.000 lượt người “đi biểu
tình khiếu kiện”. Huyện Quỳnh Phụ đã trở thành điểm nóng về tìn hình an
ninh, chính trị.
1.3.4. Cơng tác xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các
đồn thể nhân dân
Các cấp uỷ Đảng đã lãnh đạo xây dựng, củng cố MTTQ, các đoàn thể
nhân dân, các tổ chức xã hội, cả về nội dung và hình thức hoạt động. Mặt

trận Tổ quốc và các đoàn thể, các hội quần chúng đã bám sát nhiệm vụ
chính trị của huyện để xây dựng nội dung, hình thức hoạt động có hiệu
quả. Đã vận động đồn viên, hội viên đồn kết, tương trợ giúp đỡ nhau
trong các phong trào thi đua xố đói, giảm nghèo, xây dựng đời sống văn
hố, thực hiện nghĩa vụ công dân...
Tuy vậy hoạt động của MTTQ và các đồn thể nhân dân cịn bộc lộ
những tồn tại là: Tổ chức đồn thể thơn, xóm ở một số nơi chưa được quan


9

tâm xây dụng đúng mức; tỷ lệ nhân dân tham gia sinh hoạt trong tổ chức
đồn thể cịn thấp, ở một số nơi chưa tổng kết nhân điển hình các phong
trào quần chúng ra diện rộng; việc giải quyết các mâu thuẫn trong nội bộ
nhân dân bằng biện pháp vận động, hoà giải chưa được nhiều.
1.3.5. Đánh giá ưu, khuyết điểm, nguyên nhân và
những bài học kinh nghiệm
* Thành tựu
- Kinh tế tiếp tục phát triển, trong đó sản xuất nông nghiệp phát triển
nhanh, năng suất, sản lượng, lương thực bình quân đầu người đạt cao nhất
từ trước tới nay.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống
của nhân dân vẫn được tiếp tục đầu tư xây dựng và củng cố.
- Tích cực đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, lập lại trật tự kỷ cương
trong quản lý đất đai, tài chính kinh tế, đầu tư xây dựng cơ bản và khuyên
khích các thành phần kinh tế phát triển.
- Sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế, dân số Kế hoạch hóa gia đình phát
triển khá tồn diện, nhiều mặt có chuyển biến tiến bộ.
- Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ổn định, có mặt tiếp tục
được cải thiện.

- Hệ thống chính trị ở nơng thơn được tăng cường, củng cố một bước
đáp ứng, yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
* Hạn chế khuyết điểm
- Khuyết điểm lớn nhất là để xảy ra mất ổn định nghiêm trọng kéo dài
gây hậu quả nặng nề về nhiều mặt.
- Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, tốc độ và cơ cấu kinh tế
chuyển biến chậm, sản xuất công nghiệp chưa phát triển và hiệu quả thấp.
- Văn hố - xã hội cịn nhiều vấn đề đáng quan tâm. Giải quyết những
vấn đề xã hội bức xúc chuyển biến chậm.
* Nguyên nhân, hạn chế, khuyết điểm
- Cơng tác quản lý tài chính, vốn, quỹ, đất đai, xây dựng cơ bản những năm
trước chưa được coi trọng đúng mức, công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát phát
hiện, uốn nắn, xử lý chưa làm thường xuyên, kiên quyết, triệt để để một số cán
bộ, đảng viên lợi dụng tham nhũng, tiêu cực, gây bất bình trong xã hội.
- Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, đặc biệt trong nền
kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường còn 'thiếu cả kinh nghiệm trong
lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý.
- Chất lượng lao động chưa cao, nhận thức về sản xuất hàng hố cịn
hạn chế, chưa mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trông, cơ cấu mùa vụ, tiếp
thu các biện pháp khoa học kỹ thuật và các giống cây trồng, con vật ni
có giá trị kinh tế cao.


10

- Cơng tác xây dựng Đảng, chính quyền, đồn thể, có lúc, có nơi chưa
được coi trọng đúng mức, có mặt chưa đáp ứng yêu cầu.
- Nền kinh tế còn mất cân đối, nguồn thu tài chính hạn hẹp, chủ yếu
mới đảm bảo chi tiêu dùng xã hội, chi cho phát triển kinh tế cịn hạn chế.
Do đó khả năng liên kết, liên doanh phát triển sản xuất kinh doanh khó

khăn. Cơ chế chính sách chưa đồng bộ, nhất là chính sách với nơng
nghiệp, nơng thơn cịn nhiều bất cập chưa được tháo gỡ.
- Tình hình chính trị nơng thơn mất ổn định kéo dài, phải tập trung
giải quyết nhiều công việc cấp bách, chưa tập trung cao độ cho lãnh đạo,
chỉ đạo phát triển kinh tế-xã hội. Mặt khác tình hình mất ổn định nên
khơng thu hút đầu tư từ bên ngồi vào huyện.
* Mợt sớ ngun nhân bài học kinh nghiệm
- Tập trung xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, trong đó cốt lõi là
chăm lo cơng tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng đảm bảo đồn kết, thống
nhất ý chí và hành động, đặc biệt coi trọng nguyên tắc tập trung dân chủ,
tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình là nhân tố quyết định sự vững
mạnh của cả hệ thống chính trị.
- Phải nắm vững quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, vận dụng vào điều kiện cụ thể của địa phương, xây dựng chủ trương,
nghị quyết phải nghiên cứu tình hình cụ thể, sát thực, mở rộng dân chủ, tập
trung trí tuệ, tranh thủ ý kiến rộng rãi của cán bộ, đảng viên và nhân dân.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ phải đặc biệt coi trọng công tác giáo dục
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật và phong
cách làm việc. Gắn chặt quản lý kinh tế với quản lý cán bộ.
- Phát huy dân chủ, tôn trọng quyền làm chủ và giải quyết nguyện
vọng chính đáng của nhân dân; đổng thời phải giữ vũng nguyên tắc, kỷ
cương, kỷ luật, ý thức chấp hành, tạo nên sự đồng tâm nhất trí giữa các
cấp, các ngành, giữa cấp trên và cấp dưới.
- Phải tăng cường công tác quản lý, công tác điều tra, thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, điều chỉnh, uốn nắn những sai sót, lệch
lạc, kết luận rõ ràng, xác định rõ trách nhiệm, xử lý sai phạm phải nghiêm
minh, kịp thời.
1.4. Công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ huyện
Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình từ năm 2001 đến năm 2005
1.4.1. Cơng tác xây dựng chỉnh đốn Đảng thường xuyên được quan

tâm, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức sở Đảng có nhiều
chuyển biến tích cực
1.4.2. Chính quyền các cấp được củng cố kiện toàn và nâng cao
chất lượng hoạt động


11

1.4.3. Hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các đồn thể nhân dân có
nhiều chuyển biên tích cực, sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân được
phát huy
1.4.5. Nguyên nhân tồn tại khuyết điểm
- Nguyên nhân khách quan: Điểm xuất phát của nền kinh tế huyện
thấp, tính thuần nơng cịn điển hình, nguồn thu tài chính hạn hẹp, cịn lệ
thuộc vào sự điều tiết của cấp trên. Do tác động của cơ chế thị trường và q
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đã xuất hiện tình trạng nơng dân coi nhẹ
sản xuất nơng nghiệp, người lao động ít quan tâm đến hoạt động chính trị xã
hội; số người đi làm ăn xa ngày càng nhiều, ít găn bó với các phong trào của
địa phương.
Nhiều cơ chế chính sách về nông nghiệp, nông thôn được ban hành
nhưng việc hướng dẫn thực hiện chưa kịp thời làm cho cơ sở lúng túng, bị
động trong quá trình tổ chức thực hiện.
Giá cả nhiều mặt hàng tăng cao, nhất là giá các loại vật tư, phân bón
phục vụ sản xuất nơng nghiệp, tác động đến tâm lý của người nông dân.
- Nguyên nhân chủ quan:
Đội ngũ cán bộ chủ chốt của huyện và cơ sở thay đổi, luân chuyển
nhiều, một bộ phận năng lực trình độ hạn chế cả về kiến thức, kinh nghiệm
trong lãnh đạo, quản lý và điều hành. Nội bộ cấp uỷ ở một số nơi còn biểu
hiện thiếu thống nhất, thậm chí mất đồn kết, cục bộ địa phương ỷ lại,
trồng chờ vào cấp trên.

Một số tổ chức cơ sở đảng chưa phát huy được vai trò lãnh đạo của
Đảng đối với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương, đơn vị.
1.4.6. Đánh giá chung và bài học kinh nghiệm
* Đánh giá chung
- Tình hình trong huyện ổn định vừng chắc, an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội được đảm bảo.
- Kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch
tích cực theo hướng tăng tỷ trọng cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ thương mại; giảm tỷ trọng kinh tế nông nghiệp; năng suất lúa tăng
ổn định, sản lượng lương thực đạt cao nhất từ trước đến nay.
- Sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế, dân số, gia đình và trẻ em phát
triển khá tồn diện, nhiều mặt đạt và vượt chỉ tiêu Đại hội XII đề ra và
luôn là đơn vị mạnh của tỉnh.
- Cơ chế quản lý tiếp tục được đổi mới, việc củng cố quan hệ sản xuất
có chuyển biến tích cực, rõ nét.
- Cơng tác xây dựng Đảng, chính quyền, MTTQ và các đồn thể nhân
dân đạt được nhiều thành tích.


12

- Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tiếp tục được nâng lên, bộ
mặt nơng thơn có nhiều đổi mới.
Tuy nhiên, kinh tế phát triển chưa vừng chắc, tốc độ tăng trưởng
nhanh nhưng tổng giá trị sản phẩm vẫn thấp. Lĩnh vực văn hố - xã hội cịn
một số mặt chuyển biến chậm. Tệ nạn xã hội chưa được đẩy lùi. Cơng tác
xây dựng Đảng, chính quyền, đồn thể còn một số yếu kém, phong trào
chưa phát triển đồng đều, rộng khắp.
* Một số kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn từ công tác xây dựng tổ chức
cơ sở đảng năm 2000-2005.

Một là: Tập trung phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân để đảm bảo cho ổn định chính trị vững chắc.
Hai là: Coi trọng cơng tác xây dựng và nâng cao năng lực lãnh đạo
toàn diện của tổ chức Đảng, phương thức lãnh đạo của cấp uỷ các cấp.
Ba là: Tăng cường công tác kiểm tra và kỷ luật Đảng; kết hợp với
Thanh tra nhà nước, Thanh tra nhân dân để phát hiện và xử lý kịp thời
những vấn đề nảy sinh từ cơ sở.
Bốn là: Coi trọng công tác vận động quần chúng, mở rộng dân chủ trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, tranh thủ ý kiến đóng góp của các tầng lớp
nhân dân để phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, tạo động lực để
phát triển kinh tế - xã hội và giữ vững ổn định tình hình nơng thơn.
Năm là: Trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chỉnh trị ở
địa phương phải luôn quán triệt sâu sắc phương châm hướng về cơ sở và tổ
chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị từ cơ sở.
Chương 2
XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG Ở ĐẢNG BỢ HUYỆN
QUỲNH PHỤ TỈNH THÁI BÌNH ĐÁP ỨNG U CƠNG CUỘC
ĐỔI MỚI TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010
2.1. Quan điểm của Đảng về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng
- Phải dồn sức xây dựng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở đảng, làm cho tổ chức này thực sự trong sạch, vững
mạnh; làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, quản lý, giám sát đảng
viên về năng lực hoàn thành nhiệm vụ và phẩm chất đạo đức, lối sống; đấu
tranh chống những biểu hiện tiêu cực trong Đảng.
- Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt các quy định về chức năng,
nhiệm vụ, phương thức hoạt động của các loại hình tổ chức cơ sở đảng,


13


chú trọng các loại hình mới như tổ chức cơ sở đảng trong các công ty cổ
phần, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
Tiếp tục đổi mới nội dung và phương pháp để đánh giá đúng chất lượng tổ
chức cơ sở đảng và đảng viên.
2.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Bình về xây dựng tổ chức
đảng và tác động đến việc xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ
huyện Quỳnh Phụ từ năm 2006 đến năm 2010
2.3. Xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ,
tỉnh Thái Bình từ năm 2006 đến năm 2010
2.3.1. Cơng tác xây dựng Đảng được đẩy mạnh và thực hiện đồng
bộ, tạo bước chuyển biến tích cực nâng cao năng lực, sức chiến đấu của
các tổ chức đảng, đội ngũ cán bộ, đảng viên
2.3.2. Công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng
2.3.3. Công tác kiểm tra, giám sát giữ vững kỷ luật Đảng
2.3.4. Công tác dân vận của Đảng được quan tâm
2.3.5. Phương thức lãnh đạo, phong cánh làm việc của tổ chức cơ
sở đảng thường xuyên đổi mới
2.3.6. Nguyên nhân kết quả đạt được
- Nguyên nhân khách quan: Do có đường lối, chủ trương đúng đắn của
Đảng; pháp luật, cơ chế, chính sách của Nhà nước từng bước được hoàn thiện.
Sự lãnh đạo, chỉ đạo, giúp đỡ, hỗ trợ kịp thời, có hiệu quả của Trung ương, của
Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh; sự phối hợp của các sở, ban, ngành của tỉnh.
- Nguyên nhân chủ quan: Đảng bộ và nhân dân trong huyện đã kế thừa
những kết quả đạt được, kinh nghiệm của thời kỳ trước; phát huy nội lực,
khai thác tốt hơn tiềm năng để tập trung cho phát triển kinh tế - xã hội.
2.3.7. Những hạn chế yếu kém và nguyên nhân
* Hạn chế, yếu kém
* Nguyên nhân khuyết điểm, tồn tại:
2.3.8. Đánh giá chung và bài học kinh nghiệm

* Đánh giá chung nhiệm kỳ 2006 -2010
* Mợt sớ bài học kinh nghiệm
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ MỢT SỐ KINH NGHIỆM CHỦ YẾU
3.1. Kết quả lãnh đạo công tác xây dựng phát triển kinh tế- xã hội
của Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình
3.1.1. Sản xuất nơng nghiệp, thuỷ sản phát triển tồn diện có bước
chuyển biến tích cực theo hướng sản xuất hàng hố


14

3.1.2. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng đạt tốc
độ tăng trưởng khá
3.1.3. Thương mại, dịch vụ phát triển, quản lý tài chính ngân sách
có nhiều tiến bộ
3.1.4. Công tác quy hoạch và huy động các nguồn vốn cho đầu tư,
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường
3.1.5. Các thành phần kinh tế được tạo điều kiện phát triển, từng
bước thích ứng với cơ chế thị trường
3.1.6. Quy mô giáo dục tiếp tục được mở rộng, chất
lượng giáo dục toàn diện được nâng lên. Hoạt động khoa
học và cơng nghệ có bước phát triển
3.1.7. Giải quyết việc làm, thực hiện chính sách xã hội, nhất là chính
sách đối với người và gia đình có cơng được thường xun quan tâm
3.1.8. Nhiệm vụ quốc phịng, an ninh được tăng cường, an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững
3.1.9. Chính quyền các cấp được củng cố, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý, điều hành; chất lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân được nâng lên

3.2. Vai trị của cơng tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong phát
triển kinh tế - xã hội
- Vai trò của các tổ chức cơ sở đảng: các tổ chức cơ sở đảng đã bám sát
vào chức năng, nhiệm vụ, luôn giữ được vai trị là hạt nhân chính trị lãnh
đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng thực hiện đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nhiệm vụ chính trị của
cơ quan, đơn vị, xây dựng Đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh, các tổ
chức quần chúng vững mạnh toàn diện, chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân.
- Tổ chức cơ sở đảng ở xã, thị trấn đã tập trung lãnh đạo thực hiện tốt
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, tạo mơi trường thuận lợi khuyến khích
các thành phần kinh tế phát triển, thực hiện chính sách xã hội, xố đói
giảm nghèo và cuộc vận động “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn
hoá ở khu dân cư”; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, đấu
tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội.
- Tổ chức cơ sở đảng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp:
lãnh đạo cán bộ công chức, viên chức thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của
cơ quan, đơn vị nâng cao chất lượng công tác chuyên môn, đề cao tinh thần
trách nhiệm, có ý thức tổ chức kỷ luật, cải tiến phong cách, lề lối làm việc.


15

- Tổ chức cơ sở đảng trong các doanh nghiệp Nhà nước: lãnh đạo thực
hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp bảo đảm việc làm
và không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
- Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng: Cùng với việc giáo dục chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các cấp uỷ đã quan tâm nhiều
hơn đến giáo dục truyền thống yêu nước, cách mạng, đạo đức, lối sống cho
cán bộ, đảng viên và nhân dân, thơng qua đó đã khơi dậy được lịng tự hào,

phát huy trách nhiệm, khích lệ mọi người dân tích cực tham gia thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Hoạt động của Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị huyện đạt kết quả tốt,
hàng năm từ 5 - 10 lớp bồi dưỡng kiến thức về xây dựng Đảng cho cấp uỷ
chi bộ cơ sở.
- Công tác tổ chức cán bộ: Quán triệt và thực hiện chủ trương, các quy
định của Đảng về công tác cán bộ, nhất là Nghị quyết Trung ương ba khoá
VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
và Nghị quyết Trung ương năm khoá IX về đổi mới và nâng cao chất lượng
hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn.
- Đội ngũ cán bộ cấp uỷ cơ sở đảng cơ quan, đơn vị sự nghiệp, lực
lượng vũ trang cơ bản có trình độ chun mơn, lý luận khá cao, có năng
lực cơng tác tốt.
Cơng tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng: được tiến hành thường xuyên
và có sự đổi mới cả về nội dung và cách thức thực hiện.
Việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng như nguyên tắc
tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình đã được các đảng bộ, chi bộ
thực hiện khá nghiêm túc.
Từ khi thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) về cuộc vận động
xây dựng và chỉnh đốn Đảng đã góp phần nâng cao bản lĩnh chính trị, năng
lực cơng tác cho cán bộ, đảng viên; đoàn kết, thống nhất trong Đảng bộ và
nhân dân được tăng cường.
Công tác kiểm tra, giám sát: Có được kết quả nêu trên là do Đảng bộ
huyện Quỳnh Phụ đã xác định đúng đắn vai trò của công tác xây dựng tổ
chức cơ sở đảng trong lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội. Cụ thể:
Một là, có đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
đúng đắn, phù hợp, được đông đảo nhân dân đồng tình ủng hộ.
Hai là, đã biết phát huy được sức mạnh tổng hợp của nhân dân, của
các thành phần kinh tế, nhất là vai trò của giai cấp nơng dân trong thực
hiện các chương trình phát triển kinh tế và tạo được bước đột phá trong

một số lĩnh vực như: phát triển trang trại, chăn nuôi lớn, áp dụng chuyển
giao khoa học kỹ thuật, huy động nguồn lực, nhân dân cần cù, một lòng tin
tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tin vào sự nghiệp đổi mới.


16

Ba là, đã kết hợp tốt giữa phát huy nội lực là chủ yếu với việc tranh
thủ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ bên ngồi để đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội từng bước thực hiện CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn.
Bốn là, công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng luôn được Huyện uỷ đặc
biệt quan tâm, chú trọng. Đã có những chuyển biến tích cực, góp phần đẩy
mạnh sự nghiệp đổi mới quê hương, đất nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác xây dựng
TCCSĐ cịn một số hạn chế đó là:
Việc phổ biến, qn triệt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước ở một số cấp uỷ và lãnh đạo các cơ quan, đơn vị
chưa nghiêm túc, xây dựng chương trình hành động cịn chung chung thiếu
cụ thể. Công tác thông tin tuyên truyền, đào tạo bồi dưỡng lý luận, phổ biến
giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước chậm đổi mới về hình thức, biện pháp, chưa chú trọng phát
hiện, phổ biến nhân rộng các điển hình tiên tiến và hướng mạnh về cơ sở.
3.3. Một số bài học kinh nghiệm chủ yếu
3.3.1. Cần phải nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của việc xây
dựng tổ chức cơ sở đảng
Từ thực tiễn công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở đảng bộ huyện
Quỳnh Phụ cho thấy: Có một thời gian dài (giai đoạn 1994-1998) đảng bộ
huyện chưa coi trọng đúng mức tầm quan trọng của việc xây dựng tổ chức
cơ sở đảng, một số TCCSĐ chưa thực sự là hạt nhân lãnh đạo, chưa thực

hiện đúng chức năng nhiệm vụ, chưa phát huy vai trò được vai trò của đội
ngũ đảng viên dẫn tới việc vi phạm kỷ luật của cán bộ, đảng viên, tổ chức
đảng, tình hình chính trị xã hội mất ổn định kéo dài nhiều tổ chức cơ sở
đảng tê liệt mất vai trò lãnh đạo, kinh tế anh hưởng, đời sống nhân dân gặp
vơ cùng khó khăn.
Do vậy, trước hết phải nhận thức đúng ý nghĩa, tầm quan trọng của
TCCSĐ, mỗi TCCSĐ phải nắm vững và thực hiện đúng chức năng là hạt
nhân lãnh đạo chính trị thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ
Đảng, phù hợp với tình hình cụ thể ở mỗi đảng bộ, chi bộ có đặc điểm và
nhiệm vụ khác nhau.
Tổ chức cơ sở đảng lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân
dân quán triệt và chấp hành nghiêm túc đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; đề ra, tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ
chính trị ở cơ sở, làm tốt công tác cán bộ, công tác vận động quần chúng,
xây dựng chính quyền và các đoàn thể; xây dựng chi bộ và đội ngũ đảng
viên thực sự TSVM.


17

Phấn đấu hồn thành tốt các nhiệm vụ chính trị ở cơ sở nhất là nhiệm
vụ phát triển kinh tế, xố đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân,
chống tham nhũng và các hiện tượng tiêu cực khác.
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay đầy khó khăn, thử thách, tổ chức cơ
sở đảng phải được củng cố vững mạnh thì mới có thể đảm bảo cho cơng
cuộc đổi mới giành thắng lợi, mới củng cố được ổn định về chính trị trong
xã hội.
Tập trung lãnh đạo xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động
của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổ chức cơng đồn
và các tổ chức chính trị xã hội khác để tập hợp quần chúng.

Trong giai đoạn cách mạng hiện nay các tổ chức cơ sở đảng cần tập
trung vào những nhiệm vụ và địa bàn trọng yếu như: thực hiện tốt chính
sách kinh tế nhiều thành phần, trong đó cần chú ý phát triển kinh tế hộ gia
đình, coi trọng, khuyến khích, giúp đỡ kinh tế hộ phát triển.
Tổ chức cơ sở đảng cần nắm chắc những điều kiện kinh tế, chính trị,
văn hố, xã hội, phong tục tập qn, truyền thống tác động đến mọi mặt hoạt
động của cơ sở.
Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội và thực hiện tốt
nhiệm vụ quốc phịng tồn dân.
Trong tình hình hiện nay, với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng XHCN và mở rộng hợp tác.
Để nâng cao trình độ lãnh đạo của đội ngũ cán bộ, đảng viên, hàng
năm các cấp uỷ phải xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về công
tác đảng, về quản lý kinh tế, quản lý Nhà nước, chuyên môn…
Nâng cao chất lượng, đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt
động, chất lượng sinh hoạt của các loại hình TCCSĐ theo hướng vừa mở
rộng dân chủ, vừa tăng cường kỷ cương, kỷ luật; giảm tính hình thức, đơn
điệu, tăng cường sức sống mới, tính chiến đấu, tính giáo dục để nâng cao
nhận thức và tạo sự thống nhất nhận thức trong toàn Đảng bộ huyện.
3.3.2. Căn cứ vào nhiệm vụ chính trị của địa phương trong từng
giai đoạn để xác định đúng đắn nhiệm vụ trọng tâm của tổ chức cơ sở
đảng
Từ thực tiễn công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở đảng bộ huyện
Quỳnh Phụ cho thấy mỗi tổ chức Đảng cần quán triệt sâu sắc nhiệm vụ
chính trị của địa phương trong từng giai đoạn để xác định đúng đắn nhiệm
vụ trọng tâm của tổ chức cơ sở đảng, trên cơ sở đó lãnh đạo nhân dân thực
hiện tốt nhiệm vụ đã xác định.



18

Những kết quả bước đầu trong công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng
của huyện Quỳnh Phụ được thể hiện rõ nhất đó là việc xác định đúng nhiệm
vụ chính trị, nhiệm vụ chính trị của các đảng bộ, chi bộ là những vấn đề mục
tiêu, phương hướng, những giải pháp phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc
phòng an ninh…theo quan điểm, đường lối của Đảng.
Nhiệm vụ chính trị ở cơ sở phải đạt được những yêu cầu: quán triệt
sâu sắc đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nghị
quyết, chủ trương kế hoạch của cấp trên; phù hợp với sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước, phù hợp với khả năng, điều kiện thực tế và thế
mạnh của địa phương, đơn vị và phù hợp với nguyện vọng của đông đảo
nhân dân.
Khi xác định nhiệm vụ chính trị, từng tổ chức cơ sở đảng cần phải
thực hiện tốt phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Nhiệm vụ chính trị của TCCSĐ phải bao trùm tồn bộ các hoạt động,
phải phát huy được tiềm năng, thế mạnh, thể hiện rõ mục đích và đề ra
những phương hướng, giải pháp thực hiện, ngồi ra cịn tập trung vào
những vấn đề bức xúc cần giải quyết kịp thời.
Xây dựng củng cố tổ chức cơ sở đảng gắn với đẩy mạnh thực hiện
nhiệm vụ chính trị của địa phương góp phần nâng cao tính chiến đấu, trình
độ, kiến thức, năng lực cơng tác cho đội ngũ cán bộ. Xây dựng chính
quyền và các đồn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững mạnh.
3.3.3. Phối hợp chặt chẽ xây dựng tổ chức cơ sở đảng cả về chính
trị, tư tưởng và tổ chức, trong đó đặc biệt là cơng tác cán bộ
Xây dựng Đảng về chính trị là xây dựng cương lĩnh chính trị, đường
lối chiến lược cách mạng của Đảng, các chỉ thị, nghị quyết, chương trình
hành động của cấp uỷ ở mỗi địa phương, không ngừng nâng cao bản lĩnh
chính trị và trình độ trí tuệ của mỗi cấp uỷ, cán bộ, đảng viên để ngang tầm
sự nghiệp cách mạng trước mắt và lâu dài.

Đường lối chính trị là khoa học và nghệ thuật lãnh đạo chính trị của
giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh nhằm cải biến bằng cách mạng đối
với xã hội cũ, từng bước hình thành xã hội mới. Nghị quyết của Đảng từ
Trung ương đến các chi bộ phải cụ thể hoá thành mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể
cho một hoặc nhiều lĩnh vực của đời sống cho một cơ sở.
Xây dựng Đảng về chính trị là một bộ phận quan trọng của cơng tác
xây dựng Đảng, làm cho Đảng luôn giữ vững được bản chất, đặc điểm của
một đảng vô sản kiểu mới trong điều kiện đảng lãnh đạo chính quyền trở
thành một khối thống nhất về ý chí và hành động, gắn bó chặt chẽ với quần
chúng, có đường lối, chính sách đúng, có tư tưởng hành động cách mạng
triệt để, có tổ chức vững mạnh, có đội ngũ cán bộ vững về chính trị, giỏi về
hoạt động thực tiễn.


19

Cơng tác xây dựng Đảng về tư tưởng có mối quan hệ hữu cơ, chặt chẽ
và đồng thời với xây dựng Đảng về chính trị và tổ chức. Cơng tác xây
dựng Đảng về tư tưởng phải phục tùng cương lĩnh, đường lối, nghị quyết,
thúc đẩy việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị. Và tư tưởng chỉ phát huy có
hiệu quả khi được thông qua tổ chức, biến thành hành động cải tạo xã hội,
cải tạo con người.
Xây dựng Đảng về tư tưởng cần phải đẩy mạnh tổng kết thực tiễn, đúc
kết lý luận và tăng cường giáo dục, nâng cao trình độ lý luận chính trị cho
cán bộ đảng viên và nhân dân theo yêu cầu nhiệm vụ của địa phương.
Chính trị - tư tưởng - tổ chức là ba mặt cơ bản của xây dựng Đảng, nó
được xem là cái “kiềng ba chân” của xây dựng Đảng bền vững. Khi Đảng
đề ra đường lối, chủ trương, chính sách đúng, phù hợp thì đội ngũ cán bộ
nói chung, đội ngũ cán bộ ở huyện nói riêng là người quyết định sự thành
công hay thất bại của đường lối, chủ trương, chính sách ấy. Khi cách mạng

tháng Mười thành cơng, LêNin đã đề ra chủ trương phải tiến hành đánh
giá, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ mới. Qua thực tiễn Lênin khẳng định: “Nghiên cứu con người,
tìm những cán bộ có bản lĩnh đó là then chốt; nếu khơng thế thì tất cả mọi
mệnh lệnh và quyết định chỉ là mớ giấy lộn”. Trong quá trình lãnh đạo
cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến công
tác cán bộ. Người coi: “Cán bộ là gốc của mọi công việc”, “công việc
thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: Phải sớm xây dựng chiến lược
cán bộ trong thời kỳ mới. Chấp hành nghị quyết của Đại hội, hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương Đảng lần 3 (khoá VIII) đã đưa ra nghị quyết “Về
chiến lược cán bộ thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”. Nghị
quyết nêu rõ: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng,
gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và của chế độ, là khâu then
chốt trong công tác xây dựng Đảng”. Quán triệt sâu sắc quan điểm của
Trung ương, của tỉnh huyện Quỳnh Phụ đã xây dựng đội ngũ cán bộ có
trình độ chun mơn và trình độ lý luận, đặc biệt là nguồn cán bộ chủ chốt
cấp cơ sở, tạo nguồn cán bộ trẻ, cán bộ nữ. Gắn công tác quy hoạch, đào
tạo với việc bố trí, sử dụng cán bộ. Trong cơng tác cán bộ phải coi trọng
các tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống và trình độ, năng
lực. Xây dựng kế hoạch và đẩy mạnh việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo
giữa huyện với cơ sở và ngược lại. Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá,
nhận xét và phân loại cán bộ theo hướng cụ thể hố các tiêu chí đánh giá
phân loại cho sát với từng lĩnh vực. Thực hiện dân chủ, công khai kết quả
đánh giá nhận xét và phân loại cán bộ. Từ kết quả đánh giá, phân loại cán


20

bộ, cấp uỷ từ huyện đến các đảng bộ, chi bộ phải kiên quyết trong việc

điều động, luân chuyển, sắp xếp, bố trí lại cán bộ, nhất là những người
đứng đầu các địa phương, cơ quan, đơn vị không đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ. Đặc biệt là khi xảy ra sai phạm của cán bộ thì kiên quyết sử lý dù ở bất
cứ cương vị nào không bao che cho sai phạm, trong quá trình sử lý cán bộ
sai phạm phải chú trọng lắng nghe tôn trọng ý kiến của quần chúng nhân
dân coi đó là kênh thơng tin quan trọng để xem xét xử lý cán bộ.
Từ thực tiễn ở huyện Quỳnh phụ cho thấy nguồn gốc của mất ổn định
chính trị, nhân dân bất bình khiếu kiện có nhiều ngun nhân trong đó
ngun nhân chính trong cơng tác xây dựng tổ chức cơ đảng là chưa làm
tốt công tác chính trị tư tưởng, cơng tác tư tưởng thiếu nhạy bén kịp thời,
nhất là cơng tác dự báo tình hình nắm tư tưởng nhân dân dẫn đến để bất
ngờ ngồi tầm kiểm sốt của các tổ chức cơ sở đảng. Mặt khác, do sai
phạm của đội ngũ cán bộ đặc biệt là cán bộ cơ sở, tham nhũng đất đai, bắt
ép nhân dân phải đóng quá nhiều khoản thu bất hợp lý, cán bộ sa sút phẩm
chất đạo đức sa vào tệ nạn xã hội, bảo kê cho tội phạm hoành hành. Nhân
dân bao đời nay vẫn thế họ khơng có sai phạm gì chỉ khi quyền dân chủ bị
tước đoạt, khi mà cán bộ bắt người dân phải phục phụ họ thái quá họ buộc
phải đoàn kết đứng lên bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
Do vậy, từ thực tiễn công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở đảng bộ
huyện Quỳnh Phụ mỗi tổ chức cơ sở đảng cần làm tốt cơng tác chính trị tư
tưởng, đặc biệt là cơng tác dự báo tình hình tư tưởng bên cạnh đó cần quan
tâm xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức cách mạng, cần kiệm,
liêm chính, chí cơng vơ tư, khơng tham nhũng và khơng có các biểu hiện
tiêu cực. Có ý thức tổ chức kỷ luận, trung thực, không cơ hội và tư tưởng
cục bộ địa phương, gắn bó mật thiết với nhân dân tôn trọng quyền làm chủ
của nhân dân, được quần chúng nhân dân tín nhiệm; có trình độ về chun
mơn và trình độ lý luận, có năng lực cơng tác, phong cách làm việc phù
hợp với đơn vị, địa phương.
3.3.4. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ
sở đảng phù hợp với yêu cầu cơng cuộc đổi mới tồn diện

Để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ cần phải
xác định đúng nhiệm vụ chính trị và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Cần
phải lãnh đạo tồn diện từ xác định nhiệm vụ chính trị là đặc biệt quan
trọng. Bởi vì, nó chi phối tồn bộ q trình nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, từ xây dựng nội bộ đảng đến lãnh
đạo phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phịng - an ninh, đến lãnh
đạo chính quyền, các đoàn thể, các tổ chức xã hội trên địa bàn huyện.


21

Tăng cường cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng, xây dựng đội ngũ
cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trí tuệ, có phẩm chất
đạo đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật, thực sự tiền phong gương
mẫu, có năng lực hồn thành nhiệm vụ được giao, làm cơ sở nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ cán bộ, đảng
viên. Tập trung sức để củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong các loại
hình cơ sở (xã, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang) vững
mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
Hồn thiện mơ hình tổ chức trong các loại hình tổ chức cơ sở đảng
theo hướng gắn tổ chức cơ sở đảng với việc lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ
chính trị và lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội. Chăm lo phát triển đảng
viên, nhất là những nơi có ít đảng viên. Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức
của các tổ chức đảng cho đồng bộ, thống nhất với các tổ chức của hệ thống
chính trị ở cơ sở theo hướng quy định rõ tổ chức cơ sở đảng có nhiệm vụ
lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương, cơ quan, đơn vị. Đồng
thời, xây dựng mơ hình tổ chức, phương thức hoạt động phù hợp với
những tổ chức cơ sở đảng có tính đặc thù riêng, vừa tạo sự thống nhất
chung, vừa phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng địa phương, cơ quan,
đơn vị.

Nâng cao chất lượng, đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt
động, chất lượng sinh hoạt của các loại hình tổ chức đảng trên địa bàn
huyện theo hướng vừa mở rộng dân chủ, vừa tăng cường kỷ cương, kỷ
luật, giảm tính hình thức, đơn điệu, tăng cường sức sống mới, tính chiến
đấu, tính giáo dục để nâng cao nhận thức và tạo sự thống nhất trong toàn
Đảng bộ huyện. Trên cơ sở thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính
trị về Cuộc vận động Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh, Chỉ thị số 10-CT/TW của Ban Bí thư về Nâng cao chất lượng sinh
hoạt chi bợ tích cực đổi mới, nội dung, hình thức sinh hoạt cho phù hợp
với tình hình, nhiệm vụ cụ thể của từng loại hình tổ chức đảng cơ sở. Nội
dung sinh hoạt chi bộ vừa phải tập trung bàn để lãnh đạo giải quyết những
vấn đề cụ thể, thiết thực, liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của chi bộ và
quyền lợi, trách nhiệm của đảng viên, giải quyết kịp thời những vấn đề bức
xúc xảy ra ở cơ quan, đơn vị, địa phương.
Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, quản lý đảng viên,
dựa vào dân để xây dựng Đảng. Cấp uỷ các cấp từ huyện đến cơ sở phải
nắm chắc tình hình cơ sở, cấp uỷ cấp trên trực tiếp phân công các cấp uỷ
viên phụ trách cơ sở và có trách nhiệm cùng với cấp uỷ, chính quyền cơ sở
kịp thời tháo gỡ những khó khăn, giải quyết dứt điểm những vấn đề xảy ra.


22

Các chi ủy, chi bộ phải duy trì và thực hiện nghiêm túc, có nền nếp
sinh hoạt định kỳ theo quy định của Điều lệ Đảng, phải đề cao tinh thần
trách nhiệm của chi ủy mà trước hết là đồng chí bí thư chi bộ, làm cho
mọi đảng viên thấy trách nhiệm của mình, thường xuyên liên hệ, tự nhắc
nhở bản thân phải giữ gìn phẩm chất, đạo đức, tư cách của người đảng
viên, phải thể hiện rõ tính tiền phong gương mẫu trước quần chúng, làm
cho quần chúng học tập noi theo. Các buổi sinh hoạt chi bộ nhất thiết

phải bố trí thư ký để ghi chép trung thực, đầy đủ ý kiến thảo luận của
đảng viên và kết luận của đồng chí chủ trì, đồng chí chủ trì và thư ký hội
nghị phải ký tên vào sổ ghi biên bản cuộc họp chi bộ.
Chi ủy, bí thư chi bộ phải chủ động và chuẩn bị kỹ nội dung sinh
hoạt chi bộ, đồng thời phải thông báo trước nội dung, thời gian, địa điểm
cho đảng viên biết để chủ động bố trí thời gian dự sinh hoạt và chuẩn bị
ý kiến phát biểu. Chi ủy cần xác định và chọn những việc cụ thể, thiết
thực, bức xúc trước mắt liên quan đến thực hiện nhiệm vụ chính trị của
chi bộ và quyền lợi, trách nhiệm của đảng viên, quần chúng trong địa
bàn dân cư, trong cơ quan, đơn vị để đưa ra chi bộ thảo luận, bàn biện
pháp giải quyết. Trong sinh hoạt nên tránh đưa ra bàn bạc thảo luận quá
nhiều nội dung. Thông qua nhiều kênh thông tin để chi bộ nắm bắt được
tình hình tư tưởng, việc thực hiện nhiệm vụ của đảng viên và những vấn
đề có liên quan đến phẩm chất đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên
và quần chúng. Cần phải thực sự mở rộng và phát huy dân chủ, mọi đảng
viên phải thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ; cần phải
bồi dưỡng nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tiễn và cập nhật những thông tin,
kiến thức mới cho các cấp ủy viên, mà trước hết là bí thư chi bộ.
3.3.5. Thực hiện tốt công tác vận động quần chúng,
tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với quần chúng để
củng cố và kiện toàn tổ chức cơ sở đảng
Từ thực tiễn công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở đảng bộ huyện
Quỳnh Phụ cho thấy một trong thời gian dài một số tổ chức cơ sở đảng ở
đảng bộ huyện Quỳnh Phụ đã coi nhẹ công tác vận động quần
chúng và tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với quần chúng
một bộ phận cán bộ đảng viên xa rời quần chúng, vi phạm kỷ
luật thậm chí cịn hà hiếp, áp bức nhân dân coi nhân dân có
nghĩa vụ phải phục vụ cán bộ, đảng viên, chưa đặt đúng đắn
vị trí vai trị của quần chúng khơng thấy được cách mạng là
sự nghiệp của quần chúng “đẩy thuyền cũng là dân, lật



23

thuyền cũng là dân” dẫn tới hậu quả là nhân dân mất niền tin
vào Đảng.
Do vậy, hơn bao giờ hết bài học rút ra từ công tác xây
dựng tổ chức cơ sở đảng ở đảng bộ huyện Quỳnh Phụ đó là phải:
Thực hiện tốt công tác vận động quần chúng, tăng cường mối
quan hệ giữa Đảng với quần chúng để củng cố và kiện toàn tổ
chức cơ sở đảng. Bởi vì, Đảng ta là đội tiên phong của giai cấp cơng
nhân, sức mạnh của Đảng là sự gắn bó máu thịt giữa Đảng với nhân dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định thắt chặt mối quan hệ máu thịt giữa
Đảng với nhân dân là chìa khóa của mọi thắng lợi của cách mạng Việt
Nam. Chính vì vậy, cơng tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng muốn có hiệu
quả thiết thực, trước hết phải gắn với phong trào quần chúng và phải dựa
vào quần chúng, đây cũng là vấn đề chiến lược xuyên suốt tiến trình cách
mạng Việt Nam.
Sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng về công tác dân vận đã được đổi mới
theo hướng gần dân, hiểu dân, trọng dân và có trách nhiệm với dân. Lãnh
đạo thành cơng Đại hội Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội. Việc
phối hợp giữa các ban, ngành với Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị xã hội trong giải quyết các vụ, việc phức tạp ở cơ sở có liên quan đến cơng
tác dân vận, cơng tác tơn giáo có nhiều chuyển biến. Bộ máy tổ chức và cán
bộ ban dân vận cấp uỷ, Khối dân vận cơ sở được củng cố, kiện toàn, thành
lập Tổ dân vận ở tất cả các khu dân cư. Bám sát cơ sở, coi trọng công tác
nghiên cứu thực tiễn, nâng cao chất lượng tham mưu những chủ trương, giải
pháp về công tác dân vận. Đổi mới chỉ đạo, định hướng các phong trào thi
đua, hành động cách mạng, triển khai phong trào thi đua “Dân vận khéo”,
xây dựng mơ hình “Cơng tác dân vận khéo” gắn với Cuộc vận động “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.

Các cấp ủy cơ sở thường xuyên chăm lo tới các đồn thể quần chúng,
phân cơng đảng viên làm công tác quần chúng, đồng thời phải biết dựa vào
chính quyền và các đồn thể, coi trọng việc tổ chức và lãnh đạo tiếp thu ý
kiến của nhân dân xây dựng Đảng, trong nhiều năm trở lại đây nhiều cấp
ủy đã quan tâm lãnh đạo, củng cố tổ chức cơng đồn, Đồn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh tạo điều kiện để các đồn thể động viên cơng nhân,
viên chức thi đua hoàn thành kế hoạch sản xuất, cải thiện đời sống…Cơng
đồn phối hợp chặt chẽ với vận động cán bộ công nhân viên ủng hộ các
phong trào xây dựng nhà tình nghĩa, xóa đói giảm nghèo…qua đó nhận
thức chính trị và trình độ kiến thức cán bộ cơng nhân viên được nâng lên,
ý thức phấn đấu vào Đảng có chuyển biến tích cực.


24

Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn quan tâm đến
việc xây dựng tổ chức cơ sở đảng, coi các tổ chức cơ sở đảng là cấp tổ
chức nền tảng, là những đơn vị chiến đấu cơ bản, những tế bào của Đảng;
chất lượng của các đảng bộ, chi bộ cơ sở là nhân tố cơ bản tạo nên chất
lượng lãnh đạo của Đảng đối với quá trình cách mạng. Thực tiễn cách
mạng Việt Nam cho thấy, những thành tựu đã đạt được, những tiềm năng
được khai thác, những kinh nghiệm có giá trị đều bắt nguồn từ nỗ lực phấn
đấu của quần chúng ở cơ sở, mà hạt nhân là tổ chức đảng.
KẾT LUẬN
Thực tiễn đã chứng minh ở bất cứ giai đoạn cách mạng nào, các tổ
chức cơ sở đảng ln ln có vai trị quan trọng, là hạt nhân lãnh đạo chính
trị, là nơi trực tiếp đưa nghị quyết của Đảng vào thực tiễn cuộc sống. Nâng
cao chất lượng các tổ chức cơ sở đảng là nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, đáp ứng yêu cầu đổi mới của địa phương
và đất nước. Trong quá trình đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện

đại hố hiện nay, vấn đề xây dựng Đảng là một trong những vấn đề then
chốt, cấp bách đang được đặt ra.
Năng lực lãnh đạo thể hiện trước hết là năng lực nhận thức, năng lực
vận dụng cụ thể hoá chủ trương, nghị quyết của cấp trên vào tình hình thực
tiễn ở cơ sở. Sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng là ý chí, tinh thần nỗ
lực vượt qua khó khăn, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, nói đi
đơi với làm, tự phê bình và phê bình nghiêm túc. Trên cơ sở nắm vững lý
luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm
của Đảng và những kinh nghiệm từ thực tiễn, công tác xây dựng Đảng ở
cấp huyện đã đạt được nhiều kết quả, có ý nghĩa quyết định thắng lợi của
cơng cuộc đổi mới.
Thực tiễn từ năm 2001 - 2010, Đảng bộ tỉnh Thái Bình nói chung,
Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ nói riêng đã quán triệt, thực hiện nghiêm túc
và vận dụng sáng tạo nghị quyết của Đảng về công tác xây dựng tổ chức
cơ sở đảng phù hợp vào điều kiện cụ thể của địa phương. Do đó, việc xây
dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng đã có nhiều chuyển biến tích cực, nhiều
tổ chức đảng đã nắm vững chức năng, nhiệm vụ, tập trung lãnh đạo có
hiệu quả nhiệm vụ chính trị của từng cơ sở, góp phần tích cực vào thực
hiện thắng lợi đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng và
hệ thống chính trị và đã thể hiện vai trị hạt nhân chính trị ở cơ sở, giữ
vững lịng tin của quần chúng đối với Đảng. Chất lượng các tổ chức đảng


25

và đội ngũ cán bộ, đảng viên được nâng lên. Đa số cán bộ, đảng viên trong
các tổ chức cơ sở đảng đã kiên định mục tiêu, lý tưởng cách mạng của
Đảng, giữ vững và phát huy truyền thống văn hoá và cách mạng của quê
hương; phấn khởi, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, vào công cuộc đổi

mới; phát huy tính tiền phong gương mẫu, hồn thành tốt nhiệm vụ, thực
hiện nghiêm túc Điều lệ, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Đảng bộ huyện muốn thực sự mạnh, phải chăm lo công tác xây dựng,
nâng cao chất lượng của tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, đảng viên. Phải có các biện pháp đồng bộ mới góp phần nâng
cao được chất lượng của các tổ chức đảng ở cơ sở và bảo đảm cho các tổ
chức cơ sở đảng thực sự là nền tảng, hạt nhân chính trị của Đảng.


×