Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Đảng bộ huyện quỳnh phụ tỉnh thái bình lãnh đạo xây dựng các tổ chức cơ sở đảng từ năm 2001 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.07 KB, 110 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau gần 30 năm (1986-2014) thực hiện đường lối đổi mới do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo, đất nước bước sang thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố,
hiện đại hố, Đảng ta đã xác định: “Lãnh đạo kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây
dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt” [11, tr.664]. Vì vậy, xây dựng tổ chức cơ sở
đảng ln được Đảng ta đặc biệt quan tâm. Bởi vì, tổ chức cơ sở đảng là “gốc
rễ” của Đảng, là cầu nối giữa Đảng với dân, giữ vai trò rất quan trọng trong
hệ thống tổ chức của Đảng, là nơi thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết
của Đảng và pháp luật của Nhà nước; nơi trực tiếp giáo dục, rèn luyện, quản
lý đảng viên; nơi thể hiện quyền làm chủ của nhân dân trên tất cả các mặt
chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh - quốc phịng. Đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân lao động có được nâng lên hay khơng, quyền làm chủ
của nhân dân có thực sự được phát huy khơng, hệ thống chính trị ở cơ sở có
thực sự trong sạch vững mạnh hay không đều phụ thuộc vào việc xây dựng tổ
chức cơ sở đảng. Do đó, việc nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng, nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng là nhiệm vụ
trọng tâm của Đảng hiện nay.
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta đã ban hành nhiều
nghị quyết về xây dựng tổ chức cơ sở đảng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính
trị trong từng giai đoạn cách mạng. Đặc biệt những năm gần đây trước yêu
cầu nhiệm vụ mới của cách mạng Việt Nam, Đảng đã ban hành nhiều nghị
quyết về công tác xây dựng Đảng những vấn đề mang tính cấp bách nhằm
củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng
như: Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu (lần 2) Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá VIII về một số vấn đề cơ bản và cấp bách trong công tác xây dựng Đảng
hiện nay; Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá IX về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã,
phường, thị trấn; Nghị quyết Hội nghị Trung ương sáu Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khoá X về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ




2
sở đảng và chất lượng cán bộ, đảng viên; Nghị quyết Hội nghị Trung ương bốn
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng
Đảng hiện nay”. Tất cả các Đại hội Đảng và các nghị quyết Hội nghị Trung ương
đều nhấn mạnh: phải đặc biệt coi trọng củng cố các tổ chức cơ sở đảng ở những
địa bàn và lĩnh vực trọng yếu về kinh tế - chính trị. Trong đó, đáng chú ý là củng
cố các chi bộ, đảng bộ cơ sở ở cấp xã, phường, ở các đơn vị sản xuất, kinh
doanh. Đây thật sự là một đòi hỏi và nhu cầu bức xúc nhằm tăng cường, nâng
cao năng lực lãnh đạo của đảng cầm quyền trong bối cảnh hiện nay.
Cũng như các địa phương khác trong cả nước, Đảng bộ tỉnh Thái Bình
đã quán triệt sâu sắc đường lối, chủ trương, quan điểm chỉ đạo của Đảng ta về
xây dựng Đảng nói chung, xây dựng tổ chức cơ sở đảng nói riêng ở các địa
phương trong tồn tỉnh. Các tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ huyện Quỳnh
Phụ, tỉnh Thái Bình ln chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động,
nâng cao năng lực và sức chiến đấu đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Đời
sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, tình hình kinh tế, văn hố - xã hội,
chính trị ổn định, quốc phòng an ninh được giữ vững. Nhân dân tin tưởng vào
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, trong công tác xây dựng
tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ thời gian qua còn bộc lộ
những hạn chế, yếu kém trong công tác lãnh đạo xây dựng các tổ chức cơ sở
đảng, nhiều tổ chức cơ sở đảng vẫn còn thiếu thống nhất, mất đoàn kết nội bộ,
việc lãnh đạo chưa triệt để, hàng loạt cán bộ, lãnh đạo, đảng viên tham nhũng,
vi phạm kỷ luật, đặc biệt là tình trạng vi phạm dân chủ kéo dài diễn ra phổ
biến, gay gắt gây bức xúc trong nhân dân dẫn đến hậu quả nghiêm trọng đó là
nhân dân mất niềm tin vào Đảng từ đó Quỳnh Phụ trở thành sự kiện, điểm
nóng trong cả nước về tình trạng khiếu kiện kéo dài, mất an ninh trật tự,
chống đối chính quyền. Để giải quyết ổn định tình hình chính trị đã vượt khỏi

khả năng của huyện của tỉnh thời gian đó, Trung ương Đảng, Bộ Chính trị
phải tập trung quyết liệt để giải quyết ổn định tình hình. Do đó, việc xây dựng
tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình trong sạch,


3
vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn đặt ra những
địi hỏi tất yếu và cấp thiết.
Do vậy, tôi chọn đề tài “Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình
lãnh đạo xây dựng các tổ chức cơ sở đảng từ năm 2001 đến năm 2010” làm
luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những quan điểm, chủ trương, biện pháp xây dựng Đảng nhằm nâng cao
năng lực và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng ở huyện Quỳnh Phụ đã
được thể hiện qua các văn kiện của Đảng. Đã có nhiều nhà khoa học và các cơ
quan khoa học chọn vấn đề tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn để làm đề tài
nghiên cứu khoa học, khai thác ở nhiều góc độ khác nhau, trong đó có nhiều
đề tài cấp Bộ, đề tài luận án Tiến sĩ, Thạc sĩ, bài viết được nghiên cứu dưới
góc độ Lịch sử đảng, Xây dựng Đảng, Chính trị học như:
- Nghiên cứu lý luận chung về xây dựng tổ chức cơ sở đảng
Các sách: Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng, Giáo trình Xây dựng
Đảng, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Xây dựng Đảng, Nxb
Lý luận chính trị, Hà Nội, 2004; Tổ chức cơ sở đảng với cuộc vận động xây
dựng chỉnh đốn đảng của PGS, TS Nguyễn Cúc, TS Lê Phương Thảo, TS
Doãn Hùng (đồng chủ biên), Nxb CTQG, 2004; Về nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb CTQG, Hà
Nội, 2005; Tổ chức và hoạt động của chi bộ Đảng của TS Nguyễn Mạnh
Hùng, Nxb CTQG, Hà Nội, 2008; Thanh Quang, Vận dụng và phát triển tư
tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng tổ chức cơ sở đảng, Nxb Văn hóa - Thông

tin, 2009; Nguyễn Đức Hà, Một số vấn đề xây dựng tổ chức cơ sở đảng hiện
nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010.
- Nghiên cứu về quá trình xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở địa phương,
bộ ngành:
Viện Mác-Lênin (1995): Vấn đề xây dựng Đảng ở một sớ vùng có đồng
bào theo đạo Thiên Chúa ở miền Bắc hiện nay (Đề tài khoa học cấp Bộ); Học


4
viện Chính trị - Hành chính khu vực I: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu cho các loại hình tổ chức cơ sở đảng xã ở các tỉnh miền núi Tây
Bắc Việt nam - thực trạng và giải pháp (Đề tài khoa học cấp Bộ 2010); Đỗ
Ngọc Ninh (1995): Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng nông thôn (cấp
xã) vùng đồng bằng sông Hồng (Luận án Tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Xây
dựng Đảng); Nguyễn Đức Ái (2000): Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở đảng nông thôn vùng cao phía Bắc trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước (Luận án Tiến sĩ Lịch sử, chuyên
ngành Xây dựng Đảng); Bùi Đức Nhẫn (2001): Nâng cao chất lượng tổ chức
cơ sở đảng vùng có đồng bào theo đạo Công giáo ở tỉnh Phú Thọ hiện nay
(Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo); Phạm Văn Minh (1998): Chất lượng tổ chức cơ
sở đảng nông thôn tỉnh Sơn La hiện nay - thực trạng và giải pháp nâng cao
(Luận văn Thạc sĩ Xây dựng Đảng); Văn Thể (1993): Nâng cao chất lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng nông thôn ở tỉnh Lâm Đồng
hiện nay (Luận văn Thạc sĩ Xây dựng Đảng); Hoàng Mạnh Đồn (2002):
Cơng tác vận đợng giáo dân của tổ chức cơ sở đảng (cấp xã) ở đồng bằng
Bắc Bộ nước ta hiện nay (Luận án Tiến sĩ Xây dựng Đảng).
- Các bài báo khoa học đăng tải trên các tạp chí:
Về xây dựng các tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh, Lê Quang
Thưởng, Tạp chí Cộng sản số 2, 1997; Đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng và sự quản lý của chính quyền cơ sở, Tạp chí Cộng sản số 19, 2001;

Phát huy dân chủ trong cơ chế Đảng cầm quyền ở nước ta hiện nay, Nguyễn
Văn Huyên, Tạp chí Cộng sản số 13, 2003; Vấn đề xây dựng, củng cố tổ chức
cơ sở đảng ở nông thơn, Nguyễn Thị Mai Anh, Tạp chí Cộng sản số 26, 2003;
Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và đội
ngũ cán bộ, đảng viên ở cơ sở, Nguyễn Đức Hà, Tạp chí Cộng sản số 4, 2008;
Mấy giải pháp xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh, Nguyễn
Hữu Mộc, Tạp chí xây dựng Đảng, số 2, 2001; Xây dựng tổ chức cơ sở đảng
và phát triển đảng viên trong khu vực kinh tế có vớn đấu tư nước ngồi hiện
nay, Ngơ Kim Ngân, Tạp chí Lịch sử Đảng, 2001; Xây dựng tổ chức cơ sở


5
đảng vững mạnh về chính trị trong tình hình hiện nay, Tạp chí Khoa học quân
sự, 2006; Đổi mới phương thức chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức Đảng cấp dưới
thực hiện kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, Báo Điện tử Đảng CSVN, 2009;
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát - giải pháp quan trọng góp phần xây
dựng Đảng trong sạch vững mạnh, Tạp chí Kiểm tra số tháng 2/2011.
Các cơng trình nghiên cứu khoa học của các cơ quan, bộ, ngành, các nhà
khoa học đã đề cập vấn đề xây dựng tổ chức cơ sở đảng dưới nhiều góc độ
khác nhau theo chuyên ngành cụ thể và đi sâu nghiên cứu làm rõ về những
vấn đề lý luận công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng, khẳng định đường lối,
quan điểm của Đảng về lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng là đúng đắn,
sáng tạo, phù hợp với thực tiễn cách mạng. Điều dễ nhận thấy là trong các
cơng trình nghiên cứu đó, các tác giả nghiên cứu tổ chức cơ sở đảng dưới
nhiều góc độ khác nhau. Chưa có cơng trình nào nghiên cứu tổ chức cơ sở
đảng ở một huyện cụ thể như huyện Quỳnh Phụ. Luận văn góp phần nghiên
cứu vấn đề đó.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Nghiên cứu q trình lãnh đạo thực hiện xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở

Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình trong 10 năm (2001 - 2010), góp
phần tổng kết thực tiễn và cung cấp cơ sở khoa học để nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ huyện nhằm thực
hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hố - xã hội, quốc
phòng - an ninh của huyện Quỳnh Phụ trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ yêu cầu khách quan xây dựng tổ chức cơ sở đảng của Đảng bộ
huyện Quỳnh Phụ.
- Làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng của
Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ từ năm 2001 đến năm 2010.
- Những bài học kinh nghiệm chủ yếu trong xây dựng tổ chức cơ sở đảng
của Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình nhằm tiếp tục xây dựng tổ chức


6
cơ sở đảng ngày càng trong sạch vững mạnh đáp ứng u cầu của sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước nói chung và tỉnh Thái Bình nói riêng.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đới tượng nghiên cứu: Chủ trương và q trình thực hiện xây dựng tổ
chức cơ sở đảng của Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát thực tiễn việc xây dựng tổ chức cơ sở
đảng ở Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2001 đến năm 2010.
5. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của
luận văn
5.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Cơ sở lý luận: Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam;
Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Thái Bình và của Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ
tỉnh Thái Bình về xây dựng tổ chức cơ sở đảng.

- Cơ sở thực tiễn: Đánh giá thực trạng việc xây dựng tổ chức cơ sở đảng
ở Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ thời gian qua, đồng thời nêu ra những kinh
nghiệm chủ yếu nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ
chức cơ sở đảng trong thời kỳ mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu của khoa học lịch sử Đảng; phương
pháp lôgic và lịch sử; đồng thời kết hợp với các phương pháp khác như:
phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, so sánh để làm rõ mục đích,
nhiệm vụ, nội dung của luận văn.
6. Đóng góp về khoa học của luận văn
- Góp phần làm sáng tỏ vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ, năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, từ đó nâng cao nhận thức, ý
thức, tinh thần trách nhiệm về nhiệm vụ xây dựng Đảng của các tổ chức cơ sở
đảng và mỗi cán bộ, đảng viên ở Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình
trong giai đoạn cách mạng hiện nay.


7
- Luận văn cung cấp luận cứ khoa học cho quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình về xây dựng tổ chức cơ sở đảng.
- Luận văn làm tài liệu tham khảo cho các Ban Đảng của tỉnh, Trường
Chính trị tỉnh, các trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện trên địa bàn tỉnh Thái
Bình về cơng tác Xây dựng Đảng và tại Học viện Chính trị - Khu vực I.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý ḷn: Góp phần tiếp tục hồn thiện lý luận về xây dựng tổ
chức cơ sở đảng đặc biệt là các tổ chức cơ sở đảng thuộc cấp quận, huyện.
- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần tổng kết thực tiễn từ cơ sở, chỉ ra những
bài học kinh nghiệm thành công trong công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng
giai đoạn 2001-2010 nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XI của
Đảng (2011- 2015).

8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn chia làm 3 chương, 6 tiết.


8
Chương 1
CÔNG TÁC XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
Ở ĐẢNG BỢ HUYỆN QUỲNH PHỤ TỈNH THÁI BÌNH
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005
1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, xã hội của huyện Quỳnh Phụ
Thái Bình là tỉnh đồng bằng ven biển, thuộc phía Nam đồng bằng sơng
Hồng và là một trong những vựa lúa của khu vực phía Bắc. Đây cũng là một
vùng đất cổ của khu vực đồng bằng Bắc Bộ, phía Đơng giáp Biển Đơng. Phía
Tây giáp tỉnh Hà Nam và tỉnh Hưng Yên. Phía Nam giáp tỉnh Nam Định. Phía
Bắc giáp tỉnh Hải Dương và thành phố Hải Phịng.
Thái Bình nằm trong toạ độ: 20017’ - 20044’ B và 106006’ - 106039’ Đ.
Đây là một trong những tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
đồng bằng Sơng Hồng, có đường biển và hệ thống sơng ngịi thuận lợi cho
giao lưu kinh tế. Với vị trí cách thành phố Hải Phịng 70 km, cách Hà Nội 110
km, Thái Bình thuận lợi phát triển sản xuất hàng hóa và mở rộng giao lưu
kinh tế - xã hội với các tỉnh trong nước và quốc tế.
Tỉnh Thái Bình nằm trong đồng bằng Bắc bộ, có đặc điểm chung của
đồng bằng châu thổ, đồng thời có những nét riêng. Nhìn chung đất Thái Bình
được bồi đắp từ phù sa của các dịng sơng lớn: Sơng Hồng, sơng Trà Lý, sơng
Hóa. Trong đó vai trị bồi đắp phù sa của hệ thống sơng Hồng là chủ yếu. Q
trình bồi tụ diễn ra liên tục và từ từ, trải qua thời gian dài hàng nghìn năm, kết
hợp với gió bão, sóng biển, diễn biến thủy triều của biển Đơng, nên ở đây địa
hình thấp, bằng phẳng. Song hành với thời gian diễn ra sự bồi tụ của tự nhiên
còn phải kể đến trí tuệ và sức lao động của con người sống trên mảnh đất này.

Thái Bình trở thành một trọng điểm lúa nước nằm trong vựa lúa của đồng
bằng Bắc Bộ và cả nước.
Huyện Quỳnh Phụ là huyện có vị trí chiến lược của tỉnh Thái Bình với 2
cửa ngõ quan trọng thơng thương với các tỉnh, Phía Tây bắc, dọc theo tỉnh lộ
396B, qua cầu Hiệp là tỉnh Hải Dương. Phía Đơng bắc, theo quốc lộ 10, qua


9
cầu Nghìn là huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phịng. Vị thế quan trọng đó mà
huyện Quỳnh Phụ là đất có cư dân sinh sống lâu đời nhất và Thị trấn huyện lỵ
Quỳnh Côi được thành lập và công nhận là thị trấn sớm nhất của tỉnh Thái
Bình. Với thế sơng nước ở phía bắc, đất đai trải rộng về phía biển, Quỳnh Phụ
trở thành bàn đạp để con người tiến ra biển Đông.
Đầu thời Trần đất này thuộc huyện A Cơi và Đa Dực, thuộc lộ An Tiêm.
Trước đó, từ khoảng 500 năm trước công nguyên, căn cứ theo những di vật
tìm được, các nhà khoa học khẳng định con người đã tụ cư đông đúc ở đây và
một vùng thuộc huyện Hưng Hà ngày nay. Lịch sử hơn 2000 năm đã khắc ghi
nơi đây là mảnh đất giàu truyền thống văn hóa, truyền thống lao động sản
xuất và truyền thống cách mạng. Thời phong kiến mảnh đất nhỏ bé này đã có
23 người con thi đỗ tiến sỹ. Nghệ thuật Chèo và Múa kéo hội cổ truyền còn
được lưư giữ đến ngày nay. Trong 2 cuộc kháng chiến Quỳnh Phụ có hơn
7000 liệt sỹ, 4000 thương bệnh binh. Hiện nay có 30.500 người hưởng các
chế độ, chính sách nhà nước. Quỳnh Phụ đã được Đảng và Nhà nước phong
tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
Tổng diện tích 208,96km2 trong đó có 14.962 ha đất nơng nghiệp.
Dân số 241.000 người trong đó 134.640 người trong độ tuổi lao động.
Năm 2010: Tổng giá trị sản xuất: 2.201 tỷ đồng. Tăng trưởng bình quân
5 năm 2005-2010 là 27,55%
Trong suốt chiều dài lịch sử, huyện Quỳnh Phụ còn ghi dấu nhiều chiến
công trong lịch sử chống ngoại xâm cùng với dân tộc, từ trong kháng chiến

huyện Quỳnh Phụ có vai trị đặc biệt quan trọng như: là nơi cung cấp nhân tài,
của cải cho kháng chiến. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
Quỳnh Phụ là hậu phương vững chắc. Là nơi xây dựng và hoạt động của lực
lượng dân quân, du kích, bộ đội địa phương bổ sung lực lượng cho kháng chiến
đồng thời cũng là nơi sản xuất, bảo đảm hậu cần để chi viện cho tiền tuyến.
Với sự đóng góp to lớn sức người, sức của cho hai cuộc kháng chiến
chống Pháp và chống Mỹ, huyện Quỳnh Phụ đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
hậu phương lớn của tiền tuyến lớn miền Nam, đồng thời góp phần cùng quân


10
dân cả nước đánh bại kẻ thù xâm lược, giữ vững độc lập tự do và thống nhất
tổ quốc.
1.2. Đặc điểm thuận lợi và khó khăn tác động đến cơng tác xây dựng
các tổ chức cơ sở đảng ở huyện Quỳnh Phụ
1.2.1. Đặc điểm thuận lợi
So với các huyện của tỉnh, Quỳnh Phụ có thuận lợi đó là: Hệ thống tổ chức
từ huyện đến cơ sở phát triển hoàn chỉnh, hoạt động có nền nếp, được thành lập
từ rất sớm (từ năm 1930 - 1946), phát triển rất nhanh. Có tới 2/3 đảng bộ xã
được thành lập ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, 1/3 số đảng bộ
được thành lập hoặc do sự chia tách trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Do đó, Quỳnh Phụ là huyện có bề dày truyền thống cách mạng trong kháng
chiến cũng như trong xây dựng đất nước thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong hai cuộc kháng trường kỳ cùng với cả nước, Đảng bộ từ huyện
đến xã, thị trấn đã đóng góp sức người sức của cho tiền tuyến, đồng thời trực
tiếp vừa sản xuất chiến vừa chiến đấu tại địa phương giành nhiều thắng lợi.
Những năm sau hịa bình lập lại (1954), Đảng bộ các huyện Quỳnh Phụ đã
lãnh đạo nhân dân tiến hành cải tạo Xã hội chủ nghĩa, đưa nông dân vào con
đường làm ăn tập thể và xây dựng nông thôn mới. Sau khi đất nước thống
nhất, nhất là từ năm 1987 đến nay, huyện Quỳnh Phụ lại tiếp tục phát huy

truyền thống vượt khó vươn lên, động viên nhân dân cần kiệm để xây dựng và
phát triển kinh tế xã hội ở địa phương theo đường lối đổi mới của Đảng, xây
dựng nông thôn ngày một đổi mới ở tầm cao mới. Trong quá trình thực hiện
đường lối đổi mới, một số đảng bộ xã như Thị trấn Quỳnh Côi, Quỳnh Sơn,
Quỳnh Khê, Quỳnh Trang…đã trở thành đơn vị điển hình tồn diện. Với ưu
thế về dân số, lao động, thuận lợi về giao thơng, giàu tiềm năng để phát triển
tồn diện kinh tế như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ…huyện Quỳnh Phụ
là địa bàn trọng điểm để đầu tư phát triển công nghiệp gắn với đơ thị hóa
nơng thơn. Lại là nơi lưu giữ nhiều di tích lịch sử, văn hóa như dy tích đền
Đồng Bằng, đền A sào, đền Trần... Cùng với sự phát triển của sự nghiệp văn
hóa, văn nghệ, giáo dục - đào tạo và các hoạt động văn hóa xã hội khác,


11
Quỳnh Phụ trở thành nơi phát triển văn hóa - xã hội tiêu biểu, mang đậm nét
đặc sắc của tỉnh Thái Bình.
Đảng bộ huyện đã lãnh đạo, chỉ đạo cấp ủy, chính quyền, Mặt trận tổ
quốc và các đồn thể chính trị ở cơ sở tổ chức thực hiện được nhiều phong
trào thi đua sôi nổi lôi cuốn được đông đảo đảng viên và quần chúng nhân dân
tham gia. Nội dung của các phong trào thi đua là những nội dung cụ thể, thiết
thực, bám sát tâm tư, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân. Do đó, những năm
qua ở 38 xã, thị trấn của huyện phong trào thi đua phát triển tương đối đều
khắp, thu hút được đông đảo nhân dân tham gia, nổi lên một số phong trào
điển hình tiên tiến như phong trào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, phong trào xóa
đói giảm nghèo, xóa nhà tranh tre dột nát, phong trào xây dựng nơng thơn mới
... Trong đó, cán bộ, đảng viên là lực lượng đi đầu trong thực hiện các phong
trào thi đua.
Ban Chấp hành Đảng bộ các xã đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo cấp ủy chi
bộ và các đồn thể tích cực đổi mới nội dung, phương thức sinh hoạt chi bộ góp

phần nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa
phương, đơn vị. Các đảng bộ, chi bộ đã xác định được những chủ trương, nghị
quyết phù hợp với điều kiện, hồn cảnh của chi bộ mình, đi vào những vấn đề có
tính thiết thực, hiệu quả, tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc đang đặt ra ở
địa phương. Hàng tháng, hàng quý các cấp ủy họp kiểm điểm tình hình trong
thời gian qua, đề ra nhiệm vụ cho thời gian tới. Các cấp ủy đều tổ chức cho nhân
dân bàn bạc, thảo luận dân chủ trước khi quyết định phương án thực hiện.
Đã lãnh đạo, củng cố và nâng cao vai trị, trách nhiệm và tính chủ động
của chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể nhân dân trong cơng tác
xây dựng Đảng. Đảng bộ các xã đã tập trung củng cố, phát huy vai trò của
Hội đồng nhân dân cấp huyện và cấp xã, thị trấn; nâng cao hiệu lực và hiệu
quả quản lý điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc phát triển kinh
tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân ở địa phương. Huyện ủy đã chỉ đạo


12
các cấp chính quyền cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Trung ương,
của tỉnh trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phịng - an ninh
thành chủ trương, chính sách phù hợp với địa phương được đông đảo nhân
dân ủng hộ. Các cấp ủy, tổ chức đảng đã chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo các đoàn
thể nhân dân đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, tích cực chăm lo bảo
vệ quyền và lợi ích chính đáng của hội viên, đoàn viên.
Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ có số lượng đảng viên lớn hơn so với bình
qn chung của tỉnh. Do đảng viên đơng đó cũng là một trong những thế mạnh
để các đảng bộ lãnh đạo, chỉ đạo phát huy vai trò thực hiện nhiệm vụ chính trị,
phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng Đảng ngày càng vững mạnh hơn.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên của Quỳnh Phụ so với các huyện
khác trong tỉnh qua đánh giá hàng năm có chất lượng tốt hơn, đây là yếu tố
quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ thị, nghị quyết của Trung
ương, của Tỉnh và của địa phương. Đội ngũ cán bộ, đảng viên từ sau khi thực

hiện nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) và cuộc vận động đổi mới và chỉnh
đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết TW 6 (lần 2, khóa VIII), Nghị quyết lần
thứ tư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Một số vấn đề cấp bách
về xây dựng Đảng hiện nay”. Đến nay đã có nhiều tiến bộ cả về trình độ kiến
thức văn hóa, lý luận chính trị, chun mơn nghiệp vụ và bản lĩnh chính trị,
năng lực tổ chức thực hiện, tính tiền phong gương mẫu. Cán bộ chủ chốt từ
huyện đến cơ sở phần lớn đã được đào tạo bồi dưỡng, tập huấn qua nhiều
trường lớp, với nhiều nội dung nhất là trong công tác xây dựng Đảng. Số cán
bộ trẻ, cán bộ nữ ngày càng được quan tâm hơn. Nhiều cán bộ, đảng viên
năng động, dám nghĩ dám làm, hăng hái đi đầu trong chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đạt hiệu quả cao.
Những tấm gương đảng viên phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo làm giàu
chính đáng xuất hiện ngày càng nhiều.
1.2.2. Đặc điểm khó khăn
Một số tổ chức cơ sở đảng vẫn chưa tích cực, thiếu tính chủ động bám
sát chương trình kế hoạch của cấp uỷ và cấp trên, thiếu tính nhạy bén nắm bắt


13
và dự báo tình hình, chưa có kế hoạch, giải pháp cụ thể, thiết thực. Một số tổ
chức cơ sở đảng trong doanh nghiệp còn lúng túng, nội dung, chất lượng sinh
hoạt chi bộ vẫn là khâu yếu, chuyển biến chậm. Việc đánh giá chất lượng tổ
chức cơ sở đảng và đảng viên vẫn cịn mang tính hình thức. Cơng tác phát
triển đảng viên ở nông thôn, doanh nghiệp tư nhân gặp nhiều khó khăn. Việc
phân cơng nhiệm vụ, quản lý đảng viên ở một số chi bộ còn chưa chặt chẽ
nhất là những chi bộ thường xuyên có đảng viên đi làm ăn xa. Việc kết nạp
đảng viên nông thơn vẫn khó khăn do thanh niên đi làm ăn kinh tế xa. Tình
trạng đảng viên cao tuổi đang là vấn đề báo động cho các chi bộ nông thôn.
1.3. Kết quả lãnh đạo thực hiện công tác xây dựng tổ
chức cơ sở đảng của Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ trước năm

2000 (giai đoạn từ năm 1986-2000)
Đảng bộ và nhân dân huyện Quỳnh Phụ phấn đấu thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình
lần thứ XIII, XIV, XV và Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ IX, X, XI trong bối
cảnh có những thuận lợi cơ bản:
Sau 15 năm thực hiện cơng cuộc đổi đổi mới, tình hình kinh tế - xã hội
cả nước nói chung, kinh tế huyện Quỳnh Phụ nói riêng có bước chuyển biến
quan trọng, kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện, nhiều cơ sở
vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng được xây dựng; nhận thức của cán bộ, đảng
viên và nhân dân về sản xuất hàng hoá và cơ chế thị trường được nâng lên.
Tuy nhiên cũng có nhiều khó khăn thử thách mới. Nổi bật nhất là tình
hình chính trị nơng thơn trong huyện mất ổn định trên diện rộng và kéo dài;
đội ngũ cán bộ chủ chốt của huyện và cơ sở biến động lớn. Nhất là từ giữa
năm 1997 cấp uỷ, chính quyền huyện, các cấp, các ngành, các đoàn thể phải
tập trung nhiều thời gian, cơng sức cho giải quyết ổn định tình hình, bảo đảm
quốc phịng, an ninh, trật tự an tồn xã hội. Nên có hạn chế nhất định đến lãnh
đạo, chỉ đạo các mặt công tác khác.
Song cán bộ, đảng viên và nhân dân trong huyện đã phát huy thuận lợi,
nỗ lực vượt qua khó khăn thử thách, hồn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đã


14
đề ra.
1.3.1. Kết quả công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng
- Cơng tác chính trị tư tưởng
Cơng tác chính trị tư tưởng được các cấp uỷ Đảng đặc biệt coi trọng, tiến
hành thường xuyên một cách toàn diện với nội dung phong phú. Vừa bồi
dưỡng nâng cao nhận thức chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vừa
khẳng định những thành tựu đạt được trong những năm đổi mới. Đồng thời
làm rõ những sai lầm, khuyết điểm. Trên cơ sở tăng cường giáo dục truyền

thống, lối sống, phẩm chất cách mạng và ý thức trách nhiệm cho cán bộ, đảng
viên. Chỉ đạo chặt chẽ việc triển khai học tập, phổ biến, quán triệt và tổ chức
thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nuớc, thơng tin
tình hình thời sự, chính trị, kinh tế - xã hội thế giới, trong nước, và địa phương
đến cán bộ đảng viên và nhân dân. Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác tư tưởng
được đầu tư nâng cấp và khai thác có hiệu quả hoạt động của binh chủng tư
tưởng. Đội ngũ báo cáo viên từ huyện đến cơ sở được củng cố, kiện toàn.
Phương pháp tư tưởng đã được đổi mới một bước, đa dạng về hình thức, sát với
từng đối tượng, coi trọng và mở rộng các hình thức đối thoại, thơng tin nhiều
chiều có định hướng. Sử dụng sức mạnh tổng hợp làm công tác tư tưởng với
phương châm: hướng về cơ sở, tuyên truyền giáo dục, cổ vũ, động viên gương
người tốt, việc tốt, những điển hình tiên tiến; đấu tranh phê phán những khuynh
hướng tư tưởng lệch lạc, bảo thủ; tạo sự thống nhất cao về nhận thức, ý chí và
hành động trong Đảng và trong nhân dân. Tích cực chủ động khắc phục khó
khăn phấn đấu thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị.
- Cơng tác xây dựng tổ chức
Đã tập trung chỉ đạo cả 3 nội dung: công tác xây dựng tổ chức cơ sở
đảng; công tác đảng viên và công tác cán bộ.
Tổ chức cơ sở đảng được củng cố, kiện toàn; sắp xếp lại phù hợp với
chức năng nhiệm vụ, nâng cao sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. Tập
trung giải quyết những cơ sở yếu kém. Xây dựng và hoàn thiện quy chế hoạt
động của cấp uỷ các cấp, củng cố chi bộ gắn với việc xây dựng quy chế lãnh
đạo của chi bộ. Các chế độ công tác Đảng được chấn chỉnh và duy trì có nền


15
nếp như: chế độ sinh hoạt, học tập, quản lý và phân cơng nhiệm vụ đảng viên.
Vai trị lãnh đạo của các tổ chức Đảng đặc biệt ở các chi bộ được nâng lên.
Năng lực điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ ở các cấp có tiến bộ.
Việc đánh giá phân loại tổ chức cơ sở đảng đã đi vào thực chất hơn, số

cơ sở vững mạnh đạt 26,76%, cơ sở khá = 59,14%, cơ sở yếu 14,1%.
Công tác đảng viên đã tập trung nâng cao nhận thức tư tưởng chính trị,
giáo dục đảng viên rèn luyện, phấn đấu giữ gìn phẩm chất đạo đức, nâng cao
tinh thần trách nhiệm và vai trò tiền phong gương mẫu. Thực hiện tốt việc
phân công công tác cho đảng viên, số đảng viên được phân công công tác
chiếm 85% tổng số đảng viên; Bồi dưỡng lý luận chính trị cho đảng viên, đẩy
mạnh công tác phát triển đảng viên mới.
Trong 15 năm đã kết nạp 1003 đảng viên nhiệm kỳ sau tăng so với
nhiệm kỳ trước, đảng viên sau khi kết nạp đã phát huy tốt vai trò của người
đảng viên. Những đảng viên không đủ tiêu chuẩn được Đảng bộ, chi bộ kịp
thời xem xét kiểm điểm, 15 năm qua đã đưa ra khỏi Đảng bằng các hình thức:
xố tên, cho rút 864 trường hợp. Chất lượng đảng viên nâng lên rõ rệt. Qua
phân loại, đảng viên ở mức I hoàn thành nhiệm vụ là 85,5%; đảng viên ở mức
II chưa hoàn thành nhiệm vụ và 13,18%; đảng viên ở mức III chưa hoàn thành
nhiệm vụ, vi phạm cần xem xét xử lý là 1,25%.
Công tác cán bộ được đổi mới cả về quan điểm và phương pháp đánh
giá, bố trí, sử dụng cán bộ. Với phương châm mở rộng dân chủ lấy tín nhiệm,
chất lượng, hiệu quả cơng việc làm thước đo năng lực cán bộ. Coi trọng việc
rèn luyện giữ gìn phẩm chất, đạo đức, kiên định lập trường và ý thức trách
nhiệm trước nhân dân. Việc bổ sung cán bộ gắn liền với việc đào tạo, bồi
dưỡng; đã bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho 1.477 lượt bí thư chi bộ và xóm
trưởng, 304 chi uỷ viên, hơn 200 cán bộ chuyên môn, gần 300 cán bộ mặt trận
và đoàn thể, 767 đại biểu HĐND xã, thị trấn. Cử 394 cán bộ đi học bổ túc văn
hoá cấp III, 379 cán bộ đi học và bồi dưỡng tại các trường của Trung ương,
của tỉnh. Đề bạt bổ nhiệm 71 chức danh trưởng, phó phịng, ban của huyện.
Nhìn chung đội ngũ cán bộ được bổ nhiệm đều nêu cao ý thức trách nhiệm,


16
học tập, tu dưỡng, rèn luyện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

- Công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức Đảng
Công tác kiểm tra, giám sát giữ gìn kỷ luật Đảng được tăng cường. Coi
trọng việc kiểm tra tổ chức Đảng và đảng viên có dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn
đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên, nhiệm vụ đảng viên. Đặc biệt là chấp hành
nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng. Kiểm tra việc xây dựng và chấp
hành quy chế làm việc của cấp uỷ, việc xây dựng và thực hiện chỉ thị, nghị
quyết của Đảng, chấp hành Pháp luật của Nhà nước; những quy định theo
Điều 30 Điều lệ Đảng và Chỉ thị 29 của Bộ Chính trị. Đã kết hợp chặt chẽ
cơng tác kiểm tra của Đảng với công tác kiểm sát và thanh tra Nhà nước, uỷ
ban kiểm tra các cấp được củng cố, từng bước nâng cao trình độ nghiệp vụ.
Do đó cơng tác kiểm tra đã góp phần giải quyết ổn định tình hình chính trị;
đội ngũ cán bộ, đảng viên giữ nghiêm kỷ luật Đảng và thúc đẩy các nhiệm vụ
chính trị của địa phương 15 năm qua (1996-2000) đã xem xét xử lý 809 đảng
viên sai phạm = 1,25% số đảng viên trong huyện với các hình thức: khiển
trách 391, cảnh cáo 230, cách chức 68, khai trừ ra khỏi Đảng 120.
- Công tác Dân vận:
Đã được các cấp uỷ Đảng quan tâm chỉ đạo, từng thời gian, thời điểm đã
có chủ trương, nghị quyết về cơng tác Dân vận, công tác Tôn giáo. Ban Dân
vận Huyện uỷ được củng cố, có cán bộ chun trách làm cơng tác dân vận, ở
các xã, thị trấn do đồng chí Phó bí thư Đảng uỷ trực tiếp phụ trách khối Dân
vận, các ban chi uỷ phân công 01 uỷ viên phụ trách công tác quần chúng.
Thông qua công tác dân vận, các cấp uỷ Đảng đã nắm bắt được tâm tư,
nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân, có chủ trương biện pháp lãnh đạo,
tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hố, xã hội.
Nhìn chung cơng tác xây dựng Đảng 15 năm qua đã được các cấp uỷ
đảng, quan tâm chỉ đạo trên cả 3 mặt: chính trị, tư tưởng và tổ chức, vừa tiến
hành tồn diện, vừa có trọng tâm, trọng điểm. Tập trung vào việc nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng, tăng cường sự đoàn kết



17
nhất trí trong Đảng và trong nhân dân; giải quyết tích cực các điểm nóng,
nhằm nhanh chóng ổn định tình hình chính trị trên địa bàn huyện, tạo đà cho
sự phát triển và vươn lên.
1.3.2. Khuyết điểm, yếu kém
- Công tác chính trị tư tưởng cịn biểu hiện bị động, lúng túng, thiếu định
hướng nhất là trong thời gian đầu khi tình hình mất ổn định chính trị phức tạp
xảy ra. Việc giáo dục về lý tưởng, phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm có
lúc, có nơi chưa được chú trọng đúng mức. Nội dung, hình thức cơng tác tư
tưởng đơi lúc cịn đơn điệu, nhận thức của đảng viên còn hạn chế. Tư tưởng chủ
quan, né tránh trách nhiệm vẫn còn xuất hiện ở một bộ phận cán bộ, đảng viên.
- Việc duy trì chế độ sinh hoạt đảng bộ, chi bộ chưa thường xuyên, nội dung
và chất lượng sinh hoạt cịn hạn chế. Tính chiến đấu của tổ chức Đảng, tinh thần
đấu tranh tự phê bình và phê bình chưa cao, cịn biểu hiện x xoa, né tránh.
- Công tác quản lý đảng viên nhất là ở chi bộ chưa chặt chẽ. Việc chấp
hành kỷ cương, kỷ luật Đảng chưa thật nghiêm túc. Tư tưởng cục bộ địa
phương, bè phái, mất đoàn kết nội bộ, tư tưởng hẹp hòi, cố chấp vẫn còn diễn
ra ở một số nơi.
- Một bộ phận cán bộ, đảng viên còn ngại học tập, lười suy nghĩ. Việc tu
dưỡng phẩm chất đạo đức chưa được chú trọng thường xuyên, làm giảm lòng
tin của quần chúng nhân dân với Đảng. Trình độ năng lực của một số cán bộ,
đảng viên còn chưa đáp ứng được với yêu cầu đặt ra, một bộ phận ngại va
chạm, thiếu năng động, giám nghĩ, giám làm.
Công tác kiểm tra Đảng chưa được một số cấp uỷ coi trọng đúng mức.
Việc kiểm tra và phát hiện sai phạm chưa kịp thời, xử lý thiếu đồng bộ, hạn
chế đến hiệu quả của việc thực hiện chỉ thị, nghị quyết và giữ vững kỷ luật
của Đảng.
Công tác vận động quần chúng của Đảng chưa được quán triệt sâu sắc,
phong trào quần chúng chưa đều, chưa thường xuyên.

1.3.3. Công tác xây dựng củng cố chính quyền
Các cấp chính quyền từ huyện đến cơ sở đã có nhiều cố gắng, vừa tập


18
trung giải quyết ổn định tình hình, vừa tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kinh tế
- xã hội, an ninh, quốc phòng. Kịp thời chấn chỉnh, sắp xếp tổ chức bộ máy,
bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Đã nghiêm túc
sửa chữa sai lầm, khuyết điểm trong quản lý điều hành. Tích cực chấn chỉnh
công tác quản lý kinh tế, nhất là công tác quản lý đất đai, ngân sách và xây dựng
cơ bản. Xây dựng quy chế quản lý trên các lĩnh vực; mở rộng dân chủ, lắng nghe
và tiếp thu ý kiến của nhân dân, gắn với triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở, nâng cao chất lượng thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội.
Song hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan Nhà nước từ huyện
đến cơ sở có việc chưa đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả chưa cao. Cải cách thủ tục
hành chính cịn chậm, một số thủ tục cịn gây phiền hà cho nhân dân, xử lý
tồn tại sau thanh tra có việc chậm.
Trong vịng 10 năm (1987- 1997) ở đã xảy ra trên 30 vụ mâu thuẫn,
tranh chấp, khiếu tố, khiếu nại về đất đai, tố cáo cán bộ xã đã cấp, đã bán
(nhiều diện tích đất) sai thẩm quyền; tham nhũng, tiêu cực trong quản lý kinh
tế, tài chính ngân sách xã…”. Trong 7 năm 1987 - 1994 đã xảy ra 14 vụ tranh
chấp đất đai, có tính chất gay gắt, có nơi trở thành “điểm nóng”. Từ tháng 1
năm 1997 đến tháng 6 năm 1998, đã có 33/38 xã, phường, thị trấn (trên dưới
90% đơn vị hành chính) có đơn thư, khiếu nại, tố cáo (tham nhũng, làm sai
quy định về đất đai…) với trên 5.000 lượt người “đi biểu tình khiếu kiện”.
Huyện Quỳnh Phụ đã trở thành điểm nóng về tìn hình an ninh, chính trị. Cụ
thể một số vụ việc điển hình đó là:
Trong tháng 2 năm 1996, hàng trăm người ở xã Quỳnh Hội huyện
Quỳnh Phụ nhiều lần lên xã, huyện, tỉnh khiếu tố về việc UBND huyện
Quỳnh Phụ không thực hiện quỹ đất 5% là trái với chủ trương của tỉnh; các

khoản dân phải đóng góp quá lớn; cán bộ xã có hành vi tham nhũng, tiêu
cực. Dân yêu cầu cấp trên thanh tra, xử lí cán bộ sai phạm. Ngày
5/12/1996, UBND huyện Quỳnh Phụ thành lập đoàn thanh tra liên ngành, tiến
hành thanh tra việc xây dựng cơ bản, ngân sách xã và kinh tế HTX Nông
nghiệp. Kết quả thanh tra xây dựng cơ bản (trạm bơm, cải tạo mương máng,


19
làm đường giao thơng…) bước đầu phát hiện có dấu hiệu tham ơ 90.600.000
đồng. Thanh tra kinh tế, tài chính xã, phát hiện chi sai nguyên tắc 48.275.000
đồng. Ngoài ra cịn có nhiều biểu hiện tiêu cực trong việc mua thóc giống,
vay tiền cá nhân sử dụng cho HTX với lãi suất cao…19h30 ngày 26/12/1996,
Chi nhánh điện Quỳnh Phụ ngừng cấp điện cho xã vì cịn nợ chi nhánh
3.800.000 đồng. Hàng nghìn người trong xã kéo đến nhà chủ tịch UBND xã
thắc mắc và một số người quá khích đã đập phá tài sản, làm thiệt hại khoảng
3.000.000 đồng. Ngay sau khi sự việc xảy ra, dưới sự chỉ đạo của Lãnh đạo
công an tỉnh, của Thường trực huyện ủy, UBND huyện Quỳnh Phụ, lực lượng
công an và các ngành đã tập trung giải quyết nhằm ổn định tình hình.
Trước tình hình đó, ngày 13/11 cơ quan bảo vệ pháp luật đã bắt một số
người phạm pháp quả tang trong đoàn khiếu kiện tại thị xã và tại xã Quỳnh
Hoa. Đối phó lại, ngay buổi chiều tối, tại xã Quỳnh Hoa hàng nghìn người
bao vây cản trở khơng cho cơng an thi hành nhiệm vụ, lùng sục bắt giữ 23
công an và 1 cán bộ Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; cướp 1 máy bộ đàm ném
xuống ao, phá hỏng 1 xe ô tô; đối xử tàn nhẫn thô bạo với những người bị bắt,
đồng thời tổ chức rào làng, đặt chướng ngại vật, huy động thanh thiếu niên sử
dụng dao kiếm, côn gậy tuần tra canh gác, liên tục đánh kẻng, gõ mõ báo
động, kiểm soát chặt chẽ “nội bất xuất, ngoại bất nhập” gây khơng khí căng
thẳng. Trong khi đó, hàng trăm người ở các xã Quỳnh Mỹ, Quỳnh Giao,
Quỳnh Thọ, An Ấp, An Thái cũng kéo sang Quỳnh Hoa, càng làm cho tình
hình thêm phức tạp. Sau 2 ngày thuyết phục vận động, đến 16h ngày

16/11/1997, 20 cán bộ chiến sĩ công an mới được trả tự do (4 chiến sĩ đã tự
giải thoát). Hoạt động của tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể xã Quỳnh
Hoa hồn tồn bị tê liệt, khơng kiểm sốt được tình hình. Các đồn cơng tác
của tỉnh, huyện cũng phải rút khỏi Quỳnh Hoa. Sự kiện Quỳnh Hoa gây chấn
động dư luận, thu hút sự quan tâm chú ý của cả nước.
1.3.4. Công tác xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
Các cấp uỷ Đảng đã lãnh đạo xây dựng, củng cố MTTQ, các đoàn thể
nhân dân, các tổ chức xã hội, cả về nội dung và hình thức hoạt động. Mặt trận


20
Tổ quốc và các đoàn thể, các hội quần chúng đã bám sát nhiệm vụ chính trị
của huyện để xây dựng nội dung, hình thức hoạt động có hiệu quả. Đã vận
động đoàn viên, hội viên đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau trong các phong
trào thi đua xố đói, giảm nghèo, xây dựng đời sống văn hoá, thực hiện nghĩa
vụ công dân... Đã vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia xây dựng
Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh, góp phần thực hiện thắng lợi cuộc
bầu cử Quốc hội năm 1997, bầu cử HĐND các cấp năm 1999 và giải quyết ổn
định tình hình nơng thơn. Đã xuất hiện những mơ hình, những hình thức tập
hợp vận động nhân dân theo giới tính, lứa tuổi thiết thực, phù hợp và hiệu
quả. Đã tập trung công tác tuyên tuyền, giáo dục, vận động nhân dân ở những
cơ sở khó khăn. Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể đã đại biểu cho quyền lợi
của các tầng lớp nhân dân, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của đoàn viên, hội
viên, kịp thời phản ảnh với Đảng và Nhà nước, góp phần tăng cường mối
quan hệ gắn bó máu thịt giữa Đảng với nhân dân.
Tuy vậy hoạt động của MTTQ và các đồn thể nhân dân cịn bộc lộ
những tồn tại là: Tổ chức đồn thể thơn, xóm ở một số nơi chưa được quan
tâm xây dụng đúng mức; tỷ lệ nhân dân tham gia sinh hoạt trong tổ chức đồn
thể cịn thấp, ở một số nơi chưa tổng kết nhân điển hình các phong trào quần
chúng ra diện rộng; việc giải quyết các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân bằng

biện pháp vận động, hoà giải chưa được nhiều.
1.3.5. Đánh giá ưu, khuyết điểm, nguyên nhân và
những bài học kinh nghiệm
Trong 15 năm qua, trong hồn cảnh khó khăn, phức tạp, các cấp, các ngành,
Đảng bộ và nhân dân trong huyện đã góp cơng, góp sức và có nhiều cố gắng giải
quyết ổn định tình hình, lập lại trật tự kỷ cương, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội; nỗ lực phấn đấu đạt thành tựu quan trọng, nổi bật là:
* Thành tựu
- Kinh tế tiếp tục phát triển, trong đó sản xuất nơng nghiệp phát triển
nhanh, năng suất, sản lượng, lương thực bình quân đầu người đạt cao nhất từ
trước tới nay.


21
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống
của nhân dân vẫn được tiếp tục đầu tư xây dựng và củng cố.
- Tích cực đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, lập lại trật tự kỷ cương trong
quản lý đất đai, tài chính kinh tế, đầu tư xây dựng cơ bản và khuyên khích các
thành phần kinh tế phát triển.
- Sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế, dân số Kế hoạch hóa gia đình phát
triển khá tồn diện, nhiều mặt có chuyển biến tiến bộ.
- Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ổn định, có mặt tiếp tục được
cải thiện.
- Hệ thống chính trị ở nơng thơn được tăng cường, củng cố một bước đáp
ứng, yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
* Hạn chế khuyết điểm
- Khuyết điểm lớn nhất là để xảy ra mất ổn định nghiêm trọng kéo dài
gây hậu quả nặng nề về nhiều mặt.
- Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, tốc độ và cơ cấu kinh tế chuyển
biến chậm, sản xuất công nghiệp chưa phát triển và hiệu quả thấp.

- Văn hố - xã hội cịn nhiều vấn đề đáng quan tâm. Giải quyết những
vấn đề xã hội bức xúc chuyển biến chậm.
* Nguyên nhân, hạn chế, khuyết điểm
- Cơng tác quản lý tài chính, vốn, quỹ, đất đai, xây dựng cơ bản những năm
trước chưa được coi trọng đúng mức, công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát phát
hiện, uốn nắn, xử lý chưa làm thường xuyên, kiên quyết, triệt để để một số cán
bộ, đảng viên lợi dụng tham nhũng, tiêu cực, gây bất bình trong xã hội.
- Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, đặc biệt trong nền
kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường còn 'thiếu cả kinh nghiệm trong lãnh
đạo, chỉ đạo và quản lý.
- Chất lượng lao động chưa cao, nhận thức về sản xuất hàng hố cịn hạn
chế, chưa mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trông, cơ cấu mùa vụ, tiếp thu các
biện pháp khoa học kỹ thuật và các giống cây trồng, con vật ni có giá trị
kinh tế cao.


22
- Cơng tác xây dựng Đảng, chính quyền, đồn thể, có lúc, có nơi chưa
được coi trọng đúng mức, có mặt chưa đáp ứng yêu cầu.
- Nền kinh tế còn mất cân đối, nguồn thu tài chính hạn hẹp, chủ yếu mới
đảm bảo chi tiêu dùng xã hội, chi cho phát triển kinh tế cịn hạn chế. Do đó
khả năng liên kết, liên doanh phát triển sản xuất kinh doanh khó khăn. Cơ chế
chính sách chưa đồng bộ, nhất là chính sách với nơng nghiệp, nơng thơn cịn
nhiều bất cập chưa được tháo gỡ.
- Tình hình chính trị nơng thơn mất ổn định kéo dài, phải tập trung giải
quyết nhiều công việc cấp bách, chưa tập trung cao độ cho lãnh đạo, chỉ đạo
phát triển kinh tế-xã hội. Mặt khác tình hình mất ổn định nên khơng thu hút
đầu tư từ bên ngồi vào huyện.
* Mợt sớ ngun nhân bài học kinh nghiệm
- Tập trung xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, trong đó cốt lõi là chăm

lo cơng tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng đảm bảo đồn kết, thống nhất ý chí và
hành động, đặc biệt coi trọng nguyên tắc tập trung dân chủ, tinh thần đấu tranh tự
phê bình và phê bình là nhân tố quyết định sự vững mạnh của cả hệ thống chính trị.
- Phải nắm vững quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, vận dụng vào điều kiện cụ thể của địa phương, xây dựng chủ trương,
nghị quyết phải nghiên cứu tình hình cụ thể, sát thực, mở rộng dân chủ, tập
trung trí tuệ, tranh thủ ý kiến rộng rãi của cán bộ, đảng viên và nhân dân.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ phải đặc biệt coi trọng cơng tác giáo dục
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật và phong cách
làm việc. Gắn chặt quản lý kinh tế với quản lý cán bộ.
- Phát huy dân chủ, tôn trọng quyền làm chủ và giải quyết nguyện vọng
chính đáng của nhân dân; đổng thời phải giữ vũng nguyên tắc, kỷ cương, kỷ
luật, ý thức chấp hành, tạo nên sự đồng tâm nhất trí giữa các cấp, các ngành,
giữa cấp trên và cấp dưới.
- Phải tăng cường công tác quản lý, công tác điều tra, thanh tra, kiểm tra,
kiểm soát, kịp thời phát hiện, điều chỉnh, uốn nắn những sai sót, lệch lạc, kết luận
rõ ràng, xác định rõ trách nhiệm, xử lý sai phạm phải nghiêm minh, kịp thời.
1.4. Công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ huyện Quỳnh
Phụ tỉnh Thái Bình từ năm 2001 đến năm 2005


23
Quán triệt quan điểm của Trung ương và thực hiện sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ
Thái Bình, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ đã chỉ đạo xây dựng tổ
chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị trấn: là hạt nhân lãnh đạo tồn diện các mặt
cơng tác ở cơ sở, cần nắm bắt nhiệm vụ phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng
Đảng là then chốt chăm lo xây dựng chính quyền và các đồn thể nhân dân, bảo
đảm sự kết hợp chặt chẽ giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị đưa đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước đến với mọi người dân và tổ chức
thực hiện tốt và giải đáp mọi tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, khơi dậy trí tuệ,

nguồn lực của nhân dân, khơng ngừng nâng cao trình độ dân sinh, dân trí, dân chủ
ở cơ sở. Đấu tranh ngăn chặn từng bước đẩy lùi các tệ nạn xã hội trên địa bàn.
Các đơn vị hành chính, sự nghiệp: có trách nhiệm lãnh đạo bảo đảm việc
quán triệt và thức hiện đúng quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước
trên các lĩnh vực hoạt động chuyên mơn, khoa học, giáo dục, y tế, văn hố...
tạo sự thống nhất về tư tưởng, nâng cao chất lượng và không ngừng cải tiến,
đổi mới phương pháp làm việc, tinh thần phục vụ nhân dân, phát huy dân chủ
và sáng tạo của quần chúng, nhất là đội ngũ trí thức.
Các đơn vị doanh nghiệp: lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển sản
xuất kinh doanh, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh,
bảo toàn và phát triển vốn; vận dụng đúng đắn và sáng tạo đường lối, quan điểm
của Đảng, chính sách, luật pháp của Nhà nước vào trong quá trình sản xuất, kinh
doanh. Có biện pháp lãnh đạo, kiểm tra, giám sát bộ máy chuyên môn nhằm bảo
đảm nguồn vốn, tạo công ăn việc làm, chăm lo đời sống vật chất tinh thần của
người lao động và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: có nhiệm vụ lãnh đạo doanh nghiệp
thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, lấy mục tiêu nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả, bảo đảm tín nhiệm trong kinh doanh; giám sát doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng chủ trương, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, nâng cao mức sống và bảo vệ lợi ích chính đáng của người
lao động theo quy định của pháp luật.


24
Trong lực lượng vũ trang: lãnh đạo thực hiện tốt và có hiệu quả cơng tác
giáo dục chính trị, tư tưởng, làm cho cán bộ, chiến sĩ ln có quan điểm lập
trường kiên định, vững vàng, trung thành tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng,
có ý thức tổ chức kỷ luật, nội bộ đồn kết thống nhất cao.
1.4.1. Cơng tác xây dựng chỉnh đốn Đảng thường xuyên được quan

tâm, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức sở Đảng có nhiều
chuyển biến tích cực
- Cơng tác chính trị tư tưởng đã góp phần tạo ra được sự thống nhất về
nhận thức và hành động, quyết tâm cao của toàn Đảng bộ và nhân dân đẩy
mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, củng cố niềm tin
vào cơng cuộc đổi mới. Đã coi trọng việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức về
chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chỉ đạo chặt chẽ việc triển
khai học tập, phổ biến, quán triệt và tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết
của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thông tin tình hình thời sự thế giới, trong
nước và địa phương đến cán bộ, đảng viên và các tầng lóp nhân dân. Nội
dung và hình thức cơng tác tư tưởng đã từng bước được đôi mới sát với đối
tượng, coi trọng và mở rộng các hình thức đối thoại, thơng tin nhiều chiều có
định hướng. Chú trọng củng cố, kiện toàn đội ngũ báo cáo viên, giảng viên
kiêm chức, giáo viên lý luận chính trị, sử dụng sức mạnh tổng hợp của các cơ
quan đơn vị làm công tác tư tưởng với phương châm: Hướng về cơ sở, tuyên
truyền giáo dục truyền thống, cổ vũ động viên, nêu gương người tốt, việc tốt,
những điển hình tiên tiến và đấu tranh phê phán những khuynh hướng tư
tưởng lệch lạc. Quan tâm nghiên cứu, sưu tầm lịch sử Đảng bộ huyện, lịch sử
Đảng các ngành và các địa phương.
- Công tác xây dựng tổ chức Đảng và công tác đảng viên được đẩy
mạnh. Đã tập trung chủ yếu vào nhiệm vụ xây dựng tồ chức cơ sở Đảng trong
sạch vững mạnh theo 5 tiêu chuẩn tại Quy định số 729 - QĐ/TU của Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ; tập trung giải quyết dứt điểm những cơ sở yếu kém; đặc
biệt cấp uỷ các cấp đã chú trọng lãnh đạo xây dựng và hoàn thiện quy chế
hoạt động của cấp uỷ, của chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức đoàn thể


25
chính trị, xây dựng quy chế lãnh đạo của chi bộ, đảng bộ, duy trì có nền nếp
các chế độ cơng tác Đảng; xây dựng quy trình đánh giá, phân loại tố chức cơ

sở Đảng và phân tích chất lượng đảng viên làm cơ sở cho việc phát đổi thẻ
đảng viên, được Tỉnh và Trung ương đánh giá cao, góp phần nâng cao vai trò
lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng. Năm 2005 đã có 54,72% tố chức
cơ sở Đảng đạt trong sạch vững mạnh (tăng 11,92% so với năm 2000);
45,28% tố chức cơ sở Đảng đạt loại khá, khơng cịn tổ chức cơ sở đảng yếu
kém. Chất lượng đảng viên nâng lên rõ rệt; năm 2005 số đảng viên đủ tư cách
hoàn thành tốt nhiệm vụ là 32,36%, số đảng viên chưa hồn thành nhiệm vụ
chỉ cịn 0,41%.
Công tác quản lý và phân công công tác cho đảng viên thực hiện khá tốt,
đa số đảng viên đang sinh hoạt Đảng đều được phân công công tác. Công tác
phát triển đảng viên được đẩy mạnh, trong nhiệm kỳ đã kết nạp được 1.550
đảng viên mới, tăng hơn nhiệm kỳ trước 547 đảng viên. Đã kịp thời xem xét,
xử lý những đảng viên không đủ tư cách, 5 năm qua đã đưa ra khỏi Đảng
bằng hình thức xố tên và cho rút 258 đảng viên.
Công tác cán bộ được đổi mới cả về quan điểm và phương pháp đánh
giá, bố trí, sử dụng, đề bạt và bổ nhiệm cán bộ. Lấy chất lượng, hiệu quả công
việc làm thước đo năng lực cán bộ, lấy tự phê bình và phê bình làm biện pháp
giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên. Coi trọng việc rèn luyện, giữ gìn phẩm
chất đạo đức, kiên định lập trường và ý thức trách nhiệm trước nhân dân. Việc
bổ sung cán bộ được gắn liền với việc đào tạo, bồi dưỡng; trong 5 năm đã bồi
dường nâng cao nghiệp vụ cho 1.196 lượt Bí thư chi bộ, chi uỷ viên, 419
trưởng, phó thơn, 1.363 cán bộ chuyển mơn, 3.093 cán bộ Mặt trận và đồn
thể, 972 đại biểu HĐND xã, thị trấn, cử 1.544 cán bộ đi học bổ túc văn hoá
cấp III, 582 cán bộ đào tạo và bồi dưỡng tại các trường của Trung ương và
của Tỉnh. Đề bạt bổ nhiệm chức danh trưởng, phó phịng ban của huyện; trong
đó có 51 hiệu trưởng, hiệu phó các trường Tiểu học và THCS. Nhìn chung đội
ngũ cán bộ đã nêu cao ý thức trách nhiệm, có nhiều cố gắng trong học tập, tu
dưỡng, rèn luyện từng bước đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.



×