Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Thu thuế trên địa bàn tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.09 KB, 119 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Q trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta đòi hỏi Nhà nước phải sử dụng một cách có hiệu quả các
cơng cụ, chính sách tài chính, tiền tệ, đặc biệt là chính sách thu ngân sách Nhà
nước. Điều này góp phần khắc phục khuyết tật của cơ chế thị trường thông
qua việc sử dụng bàn tay hữu hình, chủ yếu là chính sách tài chính nhằm điều
tiết nền kinh tế có hiệu quả. Mặt khác thông qua sử dụng các công cụ này mới có
thể quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, động viên toàn bộ nguồn lực để
phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước.
Trong bối cảnh chung của đất nước, Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang thực
hiện chức năng thu ngân sách Nhà nước từ lĩnh vực thuế và phí trên địa bàn
tỉnh những năm qua đã đạt được những kết quả đáng kể góp phần vào phát
triển KT - XH. Qua hơn 10 năm thực hiện Luật NSNN và 5 năm thực hiện
Luật Quản lý Thuế, cân đối ngân sách tỉnh Tuyên Quang đang ngày càng
phát triển vững chắc, đảm bảo nguồn thu ngân sách năm sau cao hơn năm
trước, 21 năm liên tục thu NSNN từ thuế và phí đạt và vượt dự tốn pháp
lệnh Bộ Tài chính giao. Từ đó khơng những đảm bảo cân đối được những
u cầu chi thiết yếu của bộ máy quản lý nhà nước, văn hóa - xã hội, an ninh
quốc phịng mà còn dành phần đáng kể cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên,
thực trạng hiện nay công tác thu ngân sách của tỉnh Tuyên Quang vẫn còn
nhiều khiếm khuyết, hạn chế, vẫn chưa bao quát các nguồn thu trên địa bàn,
vẫn cịn tình trạng thất thu, nguồn thu ngân sách cịn hạn chế …
Tăng cường thu ngân sách, nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các
nguồn thu vào NSNN, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, chính là yếu tố có
tính quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển KT - XH của tỉnh
Tuyên Quang và thực hiện thắng lợi Nghị quyết Tỉnh Đảng bộ lần thứ XV,


2


góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ
XI của Đảng.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Thu thuế trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang” là nhằm góp phần giải quyết vấn đề cấp thiết nói trên.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Việc nghiên cứu thu, chi ngân sách nhà nước nói chung và thu ngân
sách nhà nước từ thuế nói riêng ở nước ta trong những năm qua có rất nhiều
các cơng trình nghiên cứu các nhà khoa học, các cơ quan trung ương và địa
phương như:
- Luận án tiến sĩ “Về việc quản lý thu thuế trên địa bàn các tỉnh Duyên
hải miền Trung” của tác giả Nguyễn Thế Tràm, Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, năm 1996. Luận án đã tập trung nghiên cứu, phân tích thực
trạng về phương pháp quản lý thu thuế trên địa bàn các tỉnh Duyên hải miền
Trung, đồng thời đề ra nhiệm vụ, giải pháp cho công tác quản lý thu thuế trên
địa bàn hiệu qủa hơn.
- Luận án tiến sĩ “Sử dụng cơng cụ chính sách tài chính để phát triển
nền kinh tế trong quá trình hội nhập” của tác giả Lê Cơng Tồn, trường Đại
học Tài chính Kế tốn Hà Nội, năm 2003. Luận án nghiêu cứu kỹ về sử dụng
cơng cụ chính sách tài chính để phát triển nền kinh tế trong q trình hội
nhập, trong đó có đề cập đến vấn đề sử dụng chính sách thuế để làm công cụ
điều tiết vĩ mô nền kinh tế trong điều kiện hội nhập.
- Luận án tiến sĩ Kinh tế “Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách của
các cấp chính quyền địa phương” của tác giả Phạm Đức Hồng, trường Đại
học Tài chính Kế tốn Hà Nội, năm 2002. Tác giả đi sâu phân tích cơ chế
phân cấp ngân sách của địa phương, trong tổng ngân sách đáp ứng nhiệm vụ
chi của các cấp ngân sách có nguồn thu từ thuế do địa phương thực hiện.
- Luận án tiến sĩ Kinh tế “Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý ngân sách
Nhà nước” của tác giả Nguyễn Việt Cường, trường Đại học Tài chính Kế tốn



3
Hà Nội, năm 2001. Tác giả đã phân tích đánh giá thực trạng cơ chế phân cấp
ngân sách của địa phương, trong tổng ngân sách đáp ứng nhiệm vụ chi của các
cấp ngân sách có nguồn thu từ thuế do địa phương thực hiện, trên cơ sở đó đề ra
giải pháp nhằm đổi mới phân cấp quản lý ngân sách các cấp đạt hiệu quả.
- Luận văn thạc sĩ “Các biện pháp tăng cường quản lý thu, chi ngân
sách các tỉnh Duyên hải miền Trung” của tác giả Phan Văn Dũng, năm 2001.
Luận án đánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách cảu các tỉnh
Duyên hải miền Trung, qua đó đưa ra phương hướng, giải pháp tăng cường hiệu
quả công tác quản lý thu, chi ngân sách của các tỉnh Duyên hải miền Trung.
Mặc dù các cơng trình nghiên cứu trên đây tiếp cận dưới nhiều góc độ khác
nhau khi nghiên cứu về thuế. Các giải pháp góp phần hồn thiện, tăng cường cơng
tác quản lý thu thuế được đề cập cả vĩ mô và vi mô… Tuy nhiên, do phạm vi lịch
sử và sự biến đổi nhanh của thực tiễn cũng như bối cảnh mới trong q trình phát
triển KT - XH các chính sách, biện pháp, giải pháp khơng cịn phù hợp với thực
tiễn sinh động đang diễn ra. Vì vậy, vấn đề “Thu thuế trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang” tiếp cận dưới giác độ kinh tế chính trị là hướng đi mới và khơng trùng lắp
với các cơng trình, đề tài đã nghiên cứu trước mà tác giả đã biết.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích: Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế và thu
thuế. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực trạng công tác thu thuế của tỉnh
Tuyên Quang thời gian qua. Đồng thời đề xuất phương hướng và giải pháp
hoàn thiện công tác thu thuế của tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Khái quát, hệ thống hóa và bổ sung những vấn đề lý luận về thuế và
thu thuế.
- Nghiên cứu kinh nghiệm thu thuế ở một số địa phương trong nước
có điều kiện tương đồng và rút ra bài học cho tỉnh Tuyên Quang.
- Phân tích đánh giá ảnh hưởng của những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tới công tác thu thuế ở tỉnh Tuyên Quang



4
- Khảo sát, phân tích thực trạng cơng tác thu thuế trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang từ năm 2007 đến nay, trên cơ sở đó rút ra những thành tựu, hạn
chế và nguyên nhân.
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện
cơng tác thu thuế của tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Thu thuế và các vấn đề liên quan tới thu thuế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chủ yếu nghiên cứu công tác thu
Thuế do Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang thực hiện từ năm 2007 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà Nước
Việt Nam về tài chính, ngân sách, thuế; Luật Quản lý thuế và các luật thuế,
pháp lệnh thuế, các văn bản quy phạm dưới luật về thuế; kế thừa có chọn lọc
các cơng trình nghiên cứu khoa học có nội dung gần gũi với đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu: Vận dụng các phương pháp nghiên cứu
chung của kinh tế chính trị Mác - Lênin, phương pháp thống kê, phương pháp
phân tích, tổng hợp so sánh, khái quát hóa vấn đề, bảng biểu minh họa.
6. Đóng góp về lý luận thực tiễn của luận văn
Luận văn vận dụng lý luận về thuế để phân tích, đánh giá thực trạng
cơng tác thu thuế của tỉnh Tun Quang. Từ đó đề ra quan điểm, giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác thu NSNN từ thuế của tỉnh Tuyên Quang trong thời
gian tới.
Với kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho
việc lãnh đạo, điều hành cơng tác thu thuế trên địa bàn tỉnh góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu kham khảo và phụ lục,
nội dung chính của luận văn gồm 3 chương, 8 tiết.



5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU THUẾ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1.1. BẢN CHẤT, VAI TRỊ CỦA CƠNG TÁC THU THUẾ

1.1.1. Thuế và vai trò của thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Cho đến nay đã có rất nhiều quan niệm về thuế. Theo Gaston Jeze,
thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, khơng hồn trả
trực tiếp, do các cơng dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường
quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước [19, tr.23]. Theo Philip
E.Taylor, thuế là sự đóng góp cưỡng bách của mỗi người cho Chính phủ để
trang trải các chi phí vì quyền lợi chung mà ít căn cứ vào các quyền lợi riêng
được hưởng [29, tr.101]. Theo giáo sư Nghiêm Đằng, thuế là sự cung cấp tiền
tài trực tiếp, đòi hỏi ở các công dân bằng biện pháp quyền lực, để tài trợ các
gánh nặng cơng cộng - sự cung cấp này có tính chất chung cục và khơng có
đối giá [29, tr.101]...
Theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 và Luật Quản lý thuế năm
2006, thuế được xác định là một trong những khoản thu chủ yếu của ngân
sách nhà nước [27].
Từ tổng hợp các quan niệm về thuế, có thể hiểu rằng, thuế là một khoản
trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, khơng hồn trả trực tiếp, do các cơng
dân đóng góp cho Nhà nước thơng qua con đường quyền lực nhằm bù đắp
những chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng Nhà nước.
Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của
Nhà nước trong từng thời kỳ lịch sử nhất định. Sự xuất hiện Nhà nước địi hỏi
cần phải có của nguồn cải vật chất cần thiết để bù đắp cho hoạt động thường

xuyên của bộ máy Nhà nước nhằm đảm bảo cho Nhà nước tồn tại, duy trì


6
quyền lực và thực hiện chức năng quản lý xã hội của mình. Ðể có được lượng
của cải cần thiết đó, Nhà nước đã sử dụng quyền lực của mình ban hành pháp
luật, ấn định bắt buộc các thể nhân và pháp nhân phải đóng góp cho Nhà nước
một phần của cải mà họ làm ra. Ban đầu những của cải vật chất này được thu
nộp dưới hình thức hiện vật, dần dần với sự hình thành phát triển của kinh tế
hàng hóa, kinh tế thị trường thuế được chuyển sang hình thức tiền tệ. Do đó,
thuế là phạm trù tài chính. Ðồng thời với việc ấn định nghĩa vụ thu nộp của
cải vật chất đối với dân cư, Nhà nước đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ đó
bằng bộ máy cưỡng chế của Nhà nước.
1.1.1.2. Bản chất kinh tế và đặc trưng của thuế
Xét về mặt bản chất kinh tế, thuế là phạm trù kinh tế phản ánh mối
quan hệ tài chính chủ yếu giữa nhà nước và các chủ thể khác trong xã hội.
Thông qua thuế, một phần thu nhập quốc dân, đặc biệt là sản phẩm thặng dư
của xã hội, được tập trung vào ngân sách Nhà nước nhằm đảm bảo tái sản
xuất mọi mặt hoạt động của nhà nước. Thu nhập quốc dân là kết quả của các
hoạt động kinh tế, của sản xuất kinh doanh, do vậy, kinh tế là cơ sở của thuế,
kinh tế càng phát triển, sản phẩm thặng dư càng nhiều, thì nguồn thu thuế
càng ổn định, vững chắc và ngược lại, kinh tế yếu kém sẽ làm cho NSNN thiếu
thốn, eo hẹp. Về phía thuế, để tạo nguồn thu thuế ngày càng tăng, số tiền thuế
Nhà nước thu được càng lớn, Nhà nước phải sử dụng số thu thuế sao cho góp
phần thúc đẩy nền kinh tế, làm tăng cơ sở kinh tế vững chắc của thuế.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, thuế thể hiện quan hệ phân phối
dưới hình thái giá trị, phản ánh quá trình hình thành khoản thu chủ yếu
của NSNN dưới hình thái tiền tệ. Những đặc trưng chủ yếu của thuế so
với các khoàn thu khác của NSNN bao gồm:
Thứ nhất, tính bắt buộc. Thuế thể hiện quan hệ tài chính giữa nhà

nước và các chủ thể khác trong xã hội, trong đó các chủ thể thường theo
luật định bắt buộc phải nộp thuế vào NSNN. Nguyên nhân là, hình thức


7
chuyển giao thu nhập của chủ thể nộp thuế cho Nhà nước khơng gắn với
lợi ích cụ thể của chủ thể nộp thuế, vì vậy khơng thể sử dụng phương thức
tự nguyện trong thu và nộp thuế. V.I.Lênin khẳng định: " Việc thu thuế sẽ
không tiến hành theo nguyên tắc tự nguyện, sẽ không thể không tiến hành
bằng phương thức cưỡng bức" [25, tr.375], bởi lẽ việc thu thuế sẽ gây nhiều
khó dễ cho các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong khi nhà nước cần có
nguồn lực tài chính để thực hiện các chức năng của mình. Trong nền kinh tế
thị trường hiện đại, Nhà nước được coi là chủ thể chủ yếu cung cấp hàng hóa
cơng cộng cho xã hội. Cơng việc đó địi hỏi phải bù đắp chi phí, song hầu hết
các chủ thể thụ hưởng hàng hóa cơng cộng khơng tự nguyện trả tiền cho việc
thụ hưởng đó. Do vậy, thuế có tính bắt buộc, đóng thuế là nghĩa vụ của các
chủ thể khác đối với nhà nước.
Thứ hai, tính khơng hồn trả trực tiếp. Theo Lênin: “Thuế là cái mà
Nhà nước thu của nhân dân nhưng không bù lại” [25, tr.177]. So với các
hình thức thu tài chính khác như phí, lệ phí, tín dụng nhà nước, thuế khơng
được hồn trả trực tiếp cho người nộp thuế. Lệ phí là khoản thu vừa mang
tính chất phục vụ cho đối tượng nộp lệ phí về việc thực hiện một số thủ tục
hành chính vừa mang tính chất động viên sự đóng góp cho ngân sách Nhà
nước. Phí là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí thường xuyên hoặc bất
thường như phí về xây dựng, bảo dưỡng, duy tu của Nhà nước đối với những
hoạt động phục vụ người nộp phí. Cịn đối với thuế, trước khi thu thuế, nhà
nước không cần cung ứng trực tiếp bất cứ dịch vụ công cộng nào cho người
nộp thuế, cũng như sau khi nộp thuế, người nộp thuế khơng được nhận sự bồi
hồn trực tiếp nào từ nhà nước.
Thứ ba, tính pháp lý cao. Thuế có giá trị pháp lý cao hơn lệ phí, phí.

Thuế được ban hành dưới dạng văn bản pháp luật như: Luật, Pháp lệnh do
Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội thơng qua. Trình tự ban hành một
Luật thuế phải tn theo một trình tự chặt chẽ. Trong khi đó lệ phí, phí được


8
ban hành dưới dạng Nghị định, Quyết định của Chính phủ; Quyết định của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh.
1.1.1.3. Chức năng và vai trò của thuế.
Ngày nay đang có nhiều ý kiến khác nhau về chức năng của thuế. Tuy
nhiên, xuất phát từ bản chất kinh tế của thuế như đã trình bày ở trên, với tư
cách là hình thức quan hệ tài chính đặc thù giữa nhà nước và các chủ thể khác
trong xã hội, thuế có hai chức năng cơ bản là phân phối và giám đốc.
Chức năng phân phối là chức năng cơ bản, đặc thù của thuế. Ngay từ
lúc ra đời, thuế là phương tiện dùng để động viên nguồn tài chính vào NSNN.
Về mặt lịch sử, chức năng huy động nguồn tài chính là chức năng đầu tiên,
phản ánh nguyên nhân nảy sinh ra thuế. Thông qua chức năng này, các qũy
tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho
sự hoạt động thường xuyên và tồn tại của Nhà nước. Bằng chính chức năng
này, Nhà nước tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm
xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội. Chức năng phân phối của thuế được
thể hiện thông qua phân phối lần đầu và phân phối lại một bộ phận thu nhập
quốc dân dưới hình thức tiền tệ vào ngân sách Nhà nước. Thơng qua phân
phối lần đầu một phần thu nhập quốc dân được huy động vào NSNN dưới các
hình thức thuế gián thu. Phân phối lại được thực hiện thông qua các hình thức
thuế trực thu. Ngày nay, phần lớn thuế đánh trên hàng hóa và thu nhập. Người có
thu nhập cao và sử dụng nhiều hàng hóa, dịch vụ là người nộp thuế nhiều hơn.
Chức năng giám đốc của thuế phát sinh trên cơ sở chức năng phân
phối. Chức năng giám đốc về lượng phản ánh các quá trình kinh tế gắn với

phân phối thu nhập quốc dân thông qua thuế, tạo cơ sở cho việc kiểm tra,
giám đốc của các chủ thể đối với thu thuế và nộp thuế theo luật định. Hiệu
quả thực hiện chức năng giám đốc của thuế thể hiện trạng thái kỷ cương trong
thu và nộp thuế, giúp cho nhà nước đảm bảo nguồn thu, thu đúng, thu đủ,


9
nuôi dưỡng nguồn thu, đảm bảo sự trong sạch của bộ máy thu thuế, chống
tham nhũng, các chủ thể nộp thuế thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp thuế.
Hai chức năng kể trên của thuế có mối quan hệ biện chứng, trong đó phân
phối là chức năng cơ sở, là trọng yếu. Chức năng giám đốc khơng tồn tại bên
ngồi chức năng phân phối, bởi lẽ sẽ khơng có đối tượng để giám đốc. Chức
năng giám đốc có vai trị đảm bảo hiệu quả cho chức năng phân phối của thuế.
Xuất phát từ hai chức năng kể trên, thuế có những vai trò cơ bản như sau:
Thứ nhất, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước để thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Nhà nước tồn tại và hoạt động được
là nhờ vào các nguồn thu ngân sách. Ngày nay thu ngân sách nhà nước bao
gồm nhiều khoản như thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh
tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản
viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, nhưng trong đó thuế
ln là khoản thu chủ yếu. C.Mác khẳng định: "Thuế là cơ sở kinh tế của bộ
máy cai trị, chứ khơng phải cái gì khác" [26, tr.49].
Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối với
các pháp nhân và thể nhân trong xã hội. Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan
trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước.
Một nền tài chính Nhà nước lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu
nội bộ của nền kinh tế quốc dân, đặc biệt từ thuế. Trong điều kiện nền kinh tế
thị trường, xuất phát từ phạm vi hoạt động mà đòi hỏi Nhà nước phải ban
hành và tổ chức thực hiện pháp luật thuế để tập trung nguồn tài chính vào

ngân sách Nhà nước từ đó mới đáp ứng được nhu cầu chi ngày càng tăng.
Thứ hai, thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh
tế và đời sống xã hội.
Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, thuế cịn có
vai trị quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Thông qua


10
việc ban hành và thực hiện pháp luật thuế, Nhà nước thể chế hố và thực hiện
chính sách điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu nhập và tiêu dùng xã hội.
Ðiều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của
Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của
pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế, phạm vi đối tượng nộp thuế, thuế suất,
miễn giảm thuế... Nhà nước chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền
kinh tế. Từ đó, thuế tác động đến tư duy đầu tư, hành vi đầu tư của các chủ
thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng của các thành viên trong xã hội. Dựa vào
công cụ thuế, Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc đầu tư, tiêu dùng.
Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước có thể chủ động
can thiệp đến cung - cầu của nền kinh tế. Sự tác động của Nhà nước để điều
chỉnh cung - cầu của nền kinh tế một cách hợp lý sẽ có tác động lớn đến sự ổn
định và tăng trưởng kinh tế. Bằng các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước
tác động tích cực đến cung - cầu của nền kinh tế trong tất cả các giai đoạn từ
sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Ðiều tiết tiêu dùng là hoạt động quan trọng của Nhà nước đối với nền
kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước tác
động đến các quan hệ tiêu dùng của xã hội. Nhằm hạn chế việc tiêu dùng đối
với một số hàng hóa, dịch vụ, Nhà nước tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng,
thuế xuất nhập khẩu... đối với việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng các loại
hàng hóa đó.
Ðể thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến khích sản xuất trong nước và

khuyến khích xuất khẩu, pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có các quy
định khuyến khích hoặc hạn chế việc xuất, nhập khẩu đối với một số hàng
hóa. Sự khuyến khích hoặc hạn chế này thể hiện tập trung ở biểu thuế áp dụng
có tính chất phân biệt đối với các loại hàng hóa xuất nhập khẩu.
Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường tất yếu dẫn đến tình trạng suy thối về tài chính ở một số doanh


11
nghiệp. Ðối với những ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cần khuyến
khích, ngồi các quy định chung, pháp luật thuế cịn có các quy định ưu đãi,
miễn, giảm thuế nhằm khắc phục sự suy thối về tài chính, tạo sự ổn định và
phát triển của các doanh nghiệp.
Thuế góp phần khuyến khích khai thác ngun liệu, vật tư trong nước
để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Thơng qua pháp luật thuế, Nhà
nước có tác động tích cực trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển trên cơ sở
tận dụng và sử dụng hợp lý và có hiệu qủa các nguồn lực của đất nước trong
việc điều chỉnh cung - cầu và cơ cấu kinh tế.
Thứ ba, thuế là cơng cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các chủ
thể kinh tế và cơng bằng xã hội.
Hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng thống nhất chung cho các
ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo sự
bình đẳng và công bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi thế nhân
và pháp nhân.
Sự bình đẳng và cơng bằng được thể hiện thơng qua chính sách động
viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có
những điều kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng và cơng bằng.
Vai trò điều tiết thu nhập của pháp luật thuế thể hiện ở sự tác động của pháp
luật thuế đối với các quan hệ phân phối và sử dụng thu nhập trong xã hội.
Sự vận động của nền kinh tế theo cơ chế thị trường đòi hỏi Nhà nước

phải sử dụng đồng bộ nhiều công cụ khác nhau để khắc phục những sự mất cân
đối về mặt xã hội trong đó có mất cân đối về thu nhập. Nhà nước sử dụng pháp
luật thuế làm cơng cụ để điều hịa vĩ mô thu nhập trong xã hội. Sự điều tiết này
thể hiện ở chổ thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước thực hiện
việc điều tiết thu nhập của các đối tượng nộp thuế và các thành viên trong xã hội.
Sự thay đổi của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế trong hệ thống thuế, về
thuế suất... đều có tác động đến thu nhập và sử dụng thu nhập trong xã hội.


12
Hiện nay, xu hướng chung của các quốc gia là xây dựng các quy phạm
pháp luật thuế theo hướng hội nhập quốc tế, đơn giản hóa cơ cấu hệ thống
thuế và thuế suất...Tuy vậy, việc thực hiện xu hướng chung đó khơng làm triệt
tiêu vai trị của pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước trong
điều kiện nền kinh tế thị trường.
1.1.2. Khái niệm và bản chất công tác thu thuế
Khái niệm về thu thuế:
Thu thuế là hoạt động của cơ quan nhà nước, thể hiện q trình Nhà
nước dùng quyền lực chính trị thơng qua hệ thống thuế để thực hiện phân phối
các nguồn tài chính dưới hình thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà
nước. Kết quả của thu thuế là các khoản tiền thuế được tập trung vào tay Nhà
nước để hình thành quỹ NSNN đáp ứng cho các yêu cầu chi tiêu xác định của
Nhà nước.
Nét nổi bật của việc thu thuế là gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và
quyền lực chính trị của Nhà nước. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà
nước là điều kiện xuất hiện các khoản thu thuế. Ngược lại, các khoản thu thuế
là tiền đề vật chất không thể thiếu để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước.
Một đặc trưng khác của thu thuế là luôn luôn gắn chặt với các quá trình
kinh tế và các phạm trù giá trị. Kết quả của quá trình hoạt động kinh tế và

hình thức, phạm vi, mức độ vận động của các phạm trù giá trị là tiền đề quan
trọng xuất hiện hệ thống thu thuế. Nhưng chính hệ thống thu thuế lại là nhân
tố quan trọng có ảnh hưởng to lớn đến kết quả của quá trình kinh tế cũng như
sự vận động của các phạm trù giá trị.
Thu thuế trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt động kinh tế trong
xã hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm là tiền đề
đồng thời là yếu tố khách quan hình thành các khoản thu và quyết định mức
độ động viên các khoản thu của NSNN.


13
Thu thuế ảnh hưởng lớn đến tốc độ, chất lượng và tính bền vững trong
phát triển của một quốc gia. Trong cơ cấu thu, nguồn thu nội địa phải luôn
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Khơng thể nói đến sự phát triển bền vững nếu thu từ
ngoài nước (vay nợ, nhận viện trợ từ nước ngồi) và các khoản thu có liên
quan đến yếu tố bên ngoài (thuế nhập khẩu, tiền bán tài nguyên thiên nhiên ra
bên ngoài …) chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu.
Trong cơ cấu thu ngân sách của hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế
luôn là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất bởi nó được trích xuất chủ
yếu từ những giá trị do nền kinh tế tạo ra và thể hiện rõ nét quyền lực Nhà
nước. Nền kinh tế quốc dân càng phát triển với tốc độ cao thì nguồn thu của
Nhà nước từ thuế chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng thu NSNN.
Bản chất của công tác thu thuế
Bản chất của cơng tác thu thuế là q trình Nhà nước sử dụng hệ thống
các cơng cụ chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế vào NSNN
nhằm đảm bảo tính cơng bằng khuyến khích SXKD phát triển. Đây là khoản
tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà khơng bị ràng buộc bởi trách
nhiệm hồn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Các khoản thu thuế đều
mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế
phải tuân thủ thực hiện.

Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan
trọng nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN
hàng năm mà còn là công cụ của nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc
dân. Để phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mơ của các chính sách thuế, ở nước ta
cũng như các nước khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường
xuyên thay đổi cho phù hợp với diễn biến thực tế của đời sống KT-XH và phù
hợp với yêu cầu của QLKT, tài chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang được áp
dụng ở nước ta hiện nay gồm có: Thuế Giá trị gia tăng, thuế Tiêu thụ đặc biệt,
thuế Thu nhập doanh nghiệp, thuế Xuất nhập khẩu, thuế Thu nhập cá nhân,


14
thuế Tài nguyên, thuế Sử dụng đất nông nghiệp, thuế Sử dụng đất phi nông
nghiệp, thuế Chuyển quyền sử dụng đất, thuế Nhà, đất...
1.2. ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG THU THUẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
THU THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI

1.2.1. Đặc điểm thu thuế trên địa bàn tỉnh
Thu thuế trên địa bàn tỉnh được thực hiện bởi cơ quan thuế cấp tỉnh do
đó có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, thu thuế trên địa bàn tỉnh được quy định cụ thể của pháp luật về
phân cấp ngân sách.
Theo Luật NSNN năm 2002, NSNN được quản lý thống nhất theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai minh bạch, có sự phân cơng, phân cấp
quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm, nguyên tắc cân đối. NSTW và ngân
sách mỗi cấp chính quyền được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu để chủ động thực hiện những
nhiệm vụ được giao. Thực hiện phân chia theo tỷ lệ % đối với các khoản thu
phân chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân

sách cấp dưới để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa
phương. Tỷ lệ % phân chia các khoản thu và số bổ sung từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới được ổn định từ 3-5 năm. Số bổ sung từ ngân sách
cấp trên được coi là khoản thu của ngân sách cấp dưới [27].
Phân cấp thu ngân sách tạo cơ sở cho hoạt động thu thuế trên địa bàn
tỉnh, thể hiện mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong thu thuế. Thông
qua phân cấp thu NSNN, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền
trong thu thuế được xác định cụ thể; đồng thời, phản ánh mối quan hệ về lợi
ích kinh tế giữa các cấp ngân sách, giữa các địa phương, giữa địa phương với
quốc gia. Phân cấp thu thuế khơng chỉ tập trung vào việc nâng cao tính tự chủ
của chính quyền địa phương mà cịn phải hướng đến nâng cao tính trách
nhiệm về chính trị, tính hiệu quả và minh bạch.


15
Theo Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước,
nguồn thu thuế của ngân sách địa phương gồm:
Một là, các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%, bao gồm
Thuế nhà, đất; thuế Tài nguyên; không kể thuế Tài nguyên thu từ hoạt động
dầu, khí; thuế Mơn bài; thuế Chuyển quyền sử dụng đất; thuế Sử dụng đất
nông nghiệp.
Hai là, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương gồm thuế Giá trị gia tăng, không kể
thuế Giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu và thuế Giá trị gia tăng thu từ hoạt
động xổ số kiến thiết; thuế Thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế Thu nhập
doanh nghiệp của các đơn vị hạch tốn tồn ngành và thuế Thu nhập doanh
nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng
hóa, dịch vụ trong nước không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số
kiến thiết [3].

Thứ hai, trong thu thuế trên địa bàn tỉnh thực hiện một số chính sách
miễn, giảm thuế cho vùng sâu, vùng xa
Nhằm đảm bảo thực hiện an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh thông qua
hàng loạt các chương trình đầu tư hạ tầng xã hội, trợ cấp, chi cho y tế, chi trả
lương hưu... Cục Thuế tỉnh có thể áp dụng những quy định ưu đãi thuế đối với
các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, nhất là đối với lao động người
thiểu số, người tàn tật.
Các chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh được thực hiện tốt hơn thông
qua các sắc thuế áp dụng trên địa bàn. Tùy từng sắc thuế mà hình thức thể
hiện và nội dung tác động có khác nhau. Một số sắc thuế có tác động trực
tiếp, một số khác lại tác động gián tiếp thông qua các nội dung có liên quan.
Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp được áp dụng trên địa bàn quy định
miễn thuế đối với thu nhập của các cơ sở kinh doanh trên những nội dung


16
như: Phần thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của
các cơ sở kinh doanh giành riêng cho người tàn tật, thu nhập từ hoạt động dạy
nghề giành cho người tàn tật, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, các đối
tượng tệ nạn xã hội; giảm thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ; giảm
thuế Thu nhập doanh nghiệp cho các cơ sở sử dụng nhiều lao động là người
dân tộc thiểu số... Việc áp dụng các quy định miễn giảm nêu trên đã góp phần
quan trọng thúc đẩy việc sử dụng lao động địa phương của các doanh nghiệp
trên địa bàn các địa phương thời gian qua.
Một số các ưu đãi thuế khác như ưu tiên, miễn giảm thuế Thu nhập
doanh nghiệp, thuế Sử dụng đất đối với các doanh nghiệp đầu tư vào những
địa bàn vùng sâu, vùng xa đã gián tiếp tạo được việc làm, góp phần thực hiện
các chính sách xã hội tại địa phương. Một số ưu đãi về thuế có trọng điểm đã
góp phần giải quyết việc làm cho các đối tượng cần sự trợ giúp của xã hội,

của cộng đồng như các đối tượng là nạn nhân của các tệ nạn xã hội, lao động
là người tàn tật...
Những biện pháp triển khai ở Cục Thuế các tỉnh cũng thể hiện chính
sách ưu tiên đối với lao động nữ, lao động là đồng bào các dân tộc thiểu số.
Đây là nội dung vừa thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước đối với các
đối tượng thiệt thòi, yếu thế trong xã hội, vừa góp phần thực hiện các chính
sách việc làm cho đồng bào các dân tộc có ít điều kiện tiếp cận với hệ thống
đào tạo nghề hiện đại.
Trên thực tế, những biện pháp ưu đãi thuế đã có tác động tích cực nhằm
thực hiện các vấn đề xã hội trên địa bàn tỉnh. Nhiều lao động nữ, lao động
người dân tộc thiểu số đã có cơ hội và điều kiện tiếp cận với khoa học kỹ
thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến, học được những nghề nhất định... tạo lập
nền tảng ban đầu và những điều kiện nhất định để họ vươn lên, tìm kiếm
những cơ hội phát triển.


17
Thứ ba, về tính ổn định, bền vững trong cơng tác thu thuế trên địa bàn tỉnh
Thu ngân sách nói chung và thu thuế nói riêng ổn định bền vững sẽ
đảm bảo cho địa phương chủ động trong việc huy động nguồn lực, đáp ứng
nhu cầu chi tiêu ngày càng cao. Tính ổn định, bền vững của thu NSNN nói
chung và thu thuế nói riêng trên địa bàn tỉnh thể hiện trên các mặt:
Một là, tốc độ tăng thu ngân sách hàng năm trên địa bàn tỉnh so với tốc
độ phát triển kinh tế. Thu ngân sách và thu thuế trên địa bàn tỉnh có thể được
đánh giá là bền vững nếu kết quả thu ngân sách địa phương tăng ổn định hàng
năm và có tốc độ tăng tương ứng với tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Hai là, về cơ cấu thu ngân sách trên địa bàn tỉnh theo sắc thuế không
bao gồm các khoản thu từ trợ cấp của NSTW và các khoản thu khác. Trong cơ
cấu thu ngân sách địa phương theo sắc thuế bao gồm các khoản thu được phân
chia, thu thường xuyên, thu đặc biệt. Thu phân chia bao gồm thuế Thu nhập

doanh nghiệp, thuế Giá trị gia tăng, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Thu nhập cá
nhân, phí xăng dầu. Nếu khoản thu từ các khoản được phân chia chiếm tỷ
trọng cao và tăng trưởng ổn định hàng năm thì sẽ góp phần đảm bảo tính ổn
định, bền vững của thu ngân sách địa phương, do các khoản thu được phân
chia là khoản thu bền vững, có tính ổn định cao, cơ sở thuế rộng.
Thu thường xuyên bao gồm lệ phí trước bạ, thu từ xổ số, thu về đất và
bất động sản, các khoản thu khác, thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong thu ngân
sách địa phương, song sự ổn định của thu thường xuyên cũng là điều kiện góp
phần đảm bảo tính ổn định của thu ngân sách địa phương.
Thu đặc biệt bao gồm thu từ bán quyền sử dụng đất, thu từ thuế Tài
nguyên, các khoản huy động quản lý qua ngân sách, thu kết dư từ ngân sách
năm trước và thu đặc biệt khác. Thơng thường thu đặc biệt có tỷ trọng lớn
trong cơ cấu ngân sách các địa phương kém phát triển, do đó nếu tỷ trọng của
khoản thu này giảm và được bù đắp tương ứng bằng sự gia tăng của thu phân


18
chia và thu thường xuyên thì ngân sách địa phương sẽ có tính ổn định và bền
vững hơn.
Ba là, về cơ cấu đóng góp vào ngân sách của các doanh nghiệp. Theo
xu thế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đóng
góp của doanh nghiệp nhà nước sẽ giảm dần, đóng góp của các doanh nghiệp
ngồi nhà nước và FDI sẽ có xu hướng tăng lên, do đó tính ổn định của thu từ
doanh nghiệp ngoài nhà nước và FDI sẽ tạo cơ sở cho sự ổn định của thu ngân
sách trên địa bàn tỉnh.
Bốn là, về cơ cấu đóng góp ngân sách của các ngành kinh tế. Theo xu
thế đẩy mạnh CNH, HĐH, các ngành cơng nghiệp và dịch vụ có xu hướng
tăng trưởng nhanh, do đó tăng thu từ cơng nghiệp và dịch vụ có ý nghĩa quan
trọng đối với đảm bảo tính ổn định, bền vững của ngân sách.
1.2.2. Nguyên tắc và nội dung thu thuế trên địa bàn tỉnh

1.2.2.1. Các nguyên tắc trong thu thuế
Như chúng ta đã biết, thuế là nguồn thu chính chiếm tỷ trọng lớn và có
xu hướng ngày càng tăng trong tổng thu NSNN. Đồng thời thuế cũng là công
cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều chỉnh kinh tế vĩ mô, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội. Do vậy, cơng tác thu thuế
nói chung và cơng tác thu thuế ở địa phương có ý nghĩa đặt biệt quan trọng
trong quản lý NSNN. Thu thuế được thực hiện thông qua hệ thống các biện
pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu ngân sách thực hiện trên cơ sở
đảm bảo các nguyên tắc:
Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Quy trình xây dựng các biện
pháp quản lý thuế phải xuất phát từ các luật thuế, nằm trong khuôn khổ luật
quy định. Nguyên tắc này cũng đòi hỏi các biện pháp quản lý thuế của Nhà
nước cũng phải phù hợp với quy định chung về thuế của các tổ chức kinh tế
quốc tế mà Việt Nam là thành viên, nhất là sau khi chúng ta gia nhập WTO.
Thứ hai, nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ. Quy trình tổ chức và
quản lý thuế được áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước cho các cơ quan


19
thu và cho người nộp thuế là các pháp nhân hay thể nhân. Không cho phép cơ
quan thu được đặt ra bất cứ biệt lệ nào và cũng như có sự phân biệt đối xử
giữa những người nộp thuế trong q trình hành thu thuế.
Thứ ba, ngun tắc cơng bằng trong thu thuế. Đây là nguyên tắc cơ bản
của thuế, nghĩa là mọi cơng dân phải có nghĩa vụ vật chất với Nhà nước phù
hợp với khả năng tài chính của mình. Khi xây dựng biện pháp thu thuế phải
quán triệt nguyên tắc này nhằm động viên sức lực của tồn xã hội cho cơng
cuộc xây dựng và phát triển đất nước; qua đó gắn kết nghĩa vụ, quyền lợi của
các tổ chức và công dân với nghĩa vụ và quyền lợi của quốc gia. Chỉ có như
thế sự phát triển mới mang tính chất cộng đồng và bền vững.
Thứ tư, nguyên tắc minh bạch. Các khâu trong quy trình quản lý thuế đối

với người nộp thuế phải được công khai hóa. Cơng tác tun truyền, tư vấn,
giải thích quy trình quản lý thuế đến việc tổ chức thực hiện từng khâu trong
quy trình này đều phải rõ ràng, dễ hiểu, công khai. Hạn chế trường hợp người
nộp thuế thiếu thông tin về các quy định về thuế.
Thứ năm, nguyên tắc thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý
thuế. Quản lý thuế là những biện pháp mang tính nghiệp vụ và hành chính
pháp định. Ngun tắc này địi hỏi cơ quan hành thu phải xây dựng quy trình
quản lý thuế theo luật định một cách hợp lý, phù hợp với tình hình, đặc điểm,
điều kiện SXKD, thu nhập phát sinh của người nộp thuế. Việc thực hiện
nguyên tắc này phải tạo ra những thuận lợi và tiết kiệm tối đa chi phí về thời
gian, vật chất và tiền cho cơ quan thu và cho người nộp thuế. Có như vậy mới
phát huy được hiệu quả và hiệu lực của cơ chế hành thu thuế.
1.2.2.2. Nội dung công tác thu thuế trên địa bàn tỉnh
Thu thuế trên địa bàn tỉnh bao gồm nhiều nội dung:
Thứ nhất, công tác dự tốn thu thuế. Nội dung cơng tác dự tốn thu
thuế trên địa bàn tỉnh bao gồm:
+ Xây dựng dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và phân bổ dự
toán thu Ngân sách Nhà nước đã phê duyệt cho các đơn vị;


20
+ Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra thực hiện phân tích, đánh giá, triển khai
thực hiện dự tốn thu thuế, tổng hợp xây dựng dự tốn thu thuế trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
+ Đề xuất các giải pháp và tổ chức chỉ đạo thực hiện các giải pháp đảm
bảo hồn thành vượt mức dự tốn thu thuế trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp,
phân tích, đánh giá tiến độ thực hiện dự toán thu thuế; phối hợp với các cấp, các
ngành có liên quan triển khai các biện pháp quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh,
thành phố; cụ thể hoá các giải pháp, biện pháp quản lý thuế, phí, lệ phí... phù hợp
với từng địa bàn và ngành nghề kinh doanh và chỉ đạo theo dõi thực hiện;

+ Cung cấp thông tin, số liệu tổng hợp về kết quả thu thuế cho các cơ
quan, ban ngành liên quan và UBND tỉnh; tham gia với các ngành, các cấp về
chủ trương biện pháp khuyến khích phát triển kinh tế địa phương, chống buôn
lậu, chống kinh doanh trái phép...;
+ Xây dựng tiêu thức phân cấp quản lý đối với người nộp thuế tại địa phương;
+ Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, triển khai chính sách, pháp luật thuế,
nghiệp vụ quản lý thuế và các quy định về công tác uỷ nhiệm thu các khoản
thu về đất đai, phí, lệ phí và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh;
+ Hướng dẫn, hỗ trợ thực thi các văn bản pháp luật về thuế và giải
quyết các vấn đề về thuế đảm bảo đúng quy định của pháp luật;
Thứ hai, triển khai thực hiện các chính sách thuế và thực hiện cải
cách hành chính về thuế. Các chính sách thuế được phản ánh trong các văn
bản luật và dưới luật. Trên địa bàn tỉnh Cục Thuế có trách nhiệm triển khai
các văn bản luật và các văn bản dưới luật mới được ban hành hoặc sửa đổi, bổ
sung đến người dân, doanh nghiệp để các chính sách thuế của Nhà nước kịp
thời đi vào đời sống.
Trên cơ sở Luật Quản lý thuế và các quy chế, chỉ đạo của ngành, Cục
Thuế có trách nhiệm triển khai đồng bộ các chương trình, giải pháp đẩy mạnh
cải cách hành chính thuế, sửa đổi, bổ sung theo hướng xoá bỏ các thủ tục


21
rườm rà, gây tốn kém về thời gian, tiền bạc của người nộp thuế; tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho NNT tự giác thực hiện tốt các quy định của pháp luật thuế;
đồng thời tiết kiệm được chi phí và nguồn lực trong quản lý của cơ quan thuế.
Thứ ba, công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế. Cơ quan thuế
trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện cơng tác tuyên
truyền, hỗ trợ, phổ biến chính sách pháp luật về thuế cho người nộp thuế,
người dân và các cơ quan, tổ chức khác trên địa bàn;

+ Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra trong việc triển khai thực hiện nhiệm
vụ hỗ trợ người nộp thuế, tuyên truyền chính sách, pháp luật về thuế;
+ Hỗ trợ người nộp thuế trong việc thực hiện chính sách, pháp luật thuế
và các thủ tục hành chính thuế (bao gồm cả hướng dẫn, trả lời các vướng mắc
về áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và các cam kết quốc tế khác của
Việt Nam có liên quan đến thuế; và chính sách thuế Thu nhập cá nhân); tư
vấn, hỗ trợ, trả lời các vướng mắc về thuế cho người nộp thuế;
+ Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác hỗ trợ, tun
truyền về chính sách, pháp luật thuế, cơng tác khen thưởng, tôn vinh đối với
các tổ chức, cá nhân ngồi ngành thuế và cơng tác cải cách hành chính thuế
trên địa bàn; nghiên cứu, nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ người nộp thuế và
công tác tuyền truyền về thuế.
Thứ tư, công tác kiểm tra, thanh tra người nộp thuế.
Nội dung công tác kiểm tra thuế bao gồm:
+ Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế hàng tháng, quý,
năm trên địa bàn quản lý; hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác kiểm tra,
giám sát kê khai thuế đối với các Chi cục Thuế; tổ chức thu thập thông tin liên
quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;
+ Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng tháng của người nộp thuế,
phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ quan thuế; xác


22
định tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế; phát hiện những nghi vấn,
bất thường trong kê khai thuế, yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc điều
chỉnh kịp thời;
+ Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế tại trụ
sở của người nộp thuế, kiểm tra các tổ chức được ủy nhiệm thu thuế theo quy
định của Luật Quản lý thuế;
+ Thực hiện các thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế theo quy định

của pháp luật;
+ Chuyển các trường hợp kê khai thuế có dấu hiệu trốn lậu thuế và các hồ
sơ, tài liệu liên quan cho bộ phận thanh tra để tiến hành thanh tra thuế khi có đủ
điều kiện tổ chức thanh tra thuế. Kiểm tra các trường hợp người nộp thuế sáp
nhập, giải thể, phá sản, ngừng kê khai, bỏ trốn, mất tích, chuyển đổi hình thức sở
hữu hoặc tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp, cổ phần hoá doanh nghiệp ...;
+ Thực hiện công tác kiểm tra, đối chiếu xác minh hoá đơn và trả lời
kết quả xác minh hoá đơn theo quy định; xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm về
quản lý và sử dụng hoá đơn thuế, sai phạm về thuế theo kết quả xác minh hoá
đơn thuế; tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng
biên lai, ấn chỉ thuế của người nộp thuế và của tổ chức, cá nhân được cơ quan
thuế uỷ quyền thu thuế, phí, lệ phí;
+ Nhận dự tốn thu ngân sách thuộc các đối tượng Cục Thuế trực tiếp
quản lý; trực tiếp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dự toán thu đối với
người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế;
+ Tổng hợp, phân tích, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác
kiểm tra, giám sát kê khai thuế trên địa bàn; nghiên cứu đề xuất các biện pháp
nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế;
Nội dung công tác thanh tra thuế bao gồm:
+ Thực hiện thanh tra người nộp thuế hàng năm; tổ chức thu thập thông
tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế thuộc đối
tượng thanh tra;


23
+ Tổ chức thực hiện công tác thanh tra thuế theo chương trình kế hoạch
thanh tra được phê duyệt; thanh tra các trường hợp theo yêu cầu của cơ quan
thuế các cấp và cơ quan nhà nước có thẩm quyền; xử lý hoặc kiến nghị xử lý
theo quy định đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về
thuế phát hiện được khi thanh tra thuế; đôn đốc tổ chức cá nhân vi phạm thực

hiện nộp tiền thuế, tiền phạt theo đúng quyết định xử lý;
+ Phối hợp với cơ quan chức năng khác trong việc thanh tra, chống
buôn lậu, gian lận thương mại, kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế; lập hồ sơ
đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp
luật về thuế theo quy định; tổ chức hoạt động tiếp dân tại trụ sở cơ quan thuế
để nắm bắt, xem xét, giải quyết những thông tin phản ánh về các hành vi vi
phạm chính sách, pháp luật thuế của người nộp thuế;
+ Thực hiện giám định về thuế theo trưng cầu giám định của cơ quan
tiến hành tố tụng ở địa phương hoặc theo phân công của ngành Thuế; cung
cấp thông tin, kết luận sau thanh tra cho các bộ phận chức năng có liên quan
để phối hợp quản lý thuế.
Thứ năm, công tác kê khai và kế tốn thuế:
+ Thực hiện cơng tác kê khai, kế toán thuế và thống kê thuế trên địa bàn;
+ Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán
thuế và thống kê thuế;
+ Thực hiện công tác đăng ký thuế, cấp mã số thuế cho người nộp thuế
(kể cả thuế thu nhập cá nhân) trên địa bàn tỉnh; quản lý việc thay đổi tình
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện các thủ tục chuyển đổi và
đóng mã số thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý;
+ Tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, các tài liệu,
chứng từ có liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định,
nhập dữ liệu, hạch tốn ghi chép tồn bộ các thơng tin trên tờ khai, chứng từ
nộp thuế và các tài liệu có liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;


24
+ Kiểm tra ban đầu các hồ sơ khai thuế, nếu phát hiện kê khai khơng đúng
thủ tục hành chính thuế theo quy định, yêu cầu người nộp thuế điều chỉnh kịp
thời; thực hiện việc điều chỉnh các số liệu về nghĩa vụ thuế của người nộp thuế
khi nhận được tờ khai điều chỉnh, các quyết định xử lý hành chính về thuế hoặc

thơng tin điều chỉnh khác của người nộp thuế theo quy định;
+ Xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm của người nộp thuế về thủ tục
đăng ký thuế, nộp hồ sơ kê khai thuế, ngưng nghỉ kinh doanh, bỏ địa bàn kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý; tiếp nhận và đề xuất giải quyết các hồ sơ xin
gia hạn thời hạn kê khai thuế, thời hạn nộp thuế; phân loại, xử lý các hồ sơ
hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế theo quy định, chuyển các hồ sơ kiểm tra
trước hồn sau cho phịng Kiểm tra thuế; phối hợp với cơ quan chức năng đối
chiếu, xác nhận kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Ngân sách Nhà nước
của người nộp thuế;
+ Thực hiện cơng tác kế tốn thuế đối với người nộp thuế thuộc Cục
thuế quản lý bao gồm: Kế toán thuế người nộp thuế, kế toán tài khoản tạm
thu, kế toán tài khoản tạm giữ, kế tốn tài khoản chi hồn thuế Giá trị gia
tăng, kế tốn tài khoản thu hồi hồn thuế Giá trị gia tăng, thoái trả tiền thuế
cho người nộp thuế theo quy định và công tác thống kê thuế; thực hiện chế độ
báo cáo kế toán thuế, thống kê thuế theo quy định;
+ Lập sổ thuế và tổ chức quản lý sổ thuế tại cơ quan thuế; lập danh
mục, cập nhật, lưu trữ, quản lý các hồ sơ khai thuế của người nộp thuế thuộc
phạm vi quản lý; cung cấp thông tin về người nộp thuế và các tài liệu khác có
liên quan cho các đơn vị trong và ngoài ngành thuế theo quy định của Nhà
nước và quy chế của ngành; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện cơng tác kê
khai, kế tốn thuế, thống kê thuế trên địa bàn.
Thứ sáu, công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế:
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch thu nợ và cưỡng chế thu nợ thuế
trên địa bàn quản lý; hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lý thu nợ và
cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn;


25
+ Theo dõi tình hình nợ, lập danh sách đối tượng nợ thuế và thực hiện
phân loại nợ thuế theo quy định; phân tích tình trạng nợ thuế của từng người

nộp thuế trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
+ Thu thập thơng tin về người nộp thuế cịn nợ tiền thuế phân tích
nghiên cứu và đề xuất biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế, tiền
phạt; cung cấp thơng tin về tình hình nợ thuế trên địa bàn theo yêu cầu của
các cơ quan pháp luật và theo chỉ đạo; cung cấp danh sách các tổ chức và cá
nhân chây ỳ nợ thuế để thông báo công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng;
+ Lập hồ sơ đề nghị cưỡng chế và đề xuất biện pháp thực hiện cưỡng
chế thu tiền thuế nợ ra quyết định cưỡng chế. Tổ chức thực hiện quyết định
cưỡng chế hành chính thuế theo thẩm quyền hoặc tham mưu, phối hợp với các
cơ quan có thẩm quyền, thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ theo quy định;
+ Thực hiện các thủ tục thu tiền thuế nợ, tiền phạt; theo dõi, đôn đốc,
tổng hợp kết quả thu hồi tiền thuế nợ, tiền phạt vào Ngân sách Nhà nước; thực
hiện xác nhận tình trạng nợ Ngân sách Nhà nước;
+ Tham mưu, đề xuất xử lý các hồ sơ xin khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ
thuế và giải quyết các hồ sơ xử lý khác về nợ thuế; thẩm định và chuyển các
hồ sơ về nợ thuế lên cơ quan cấp trên và các cơ quan có liên quan để phối hợp
thực hiện các biện pháp xử lý nợ thuế và thu hồi nợ thuế đối với các trường
hợp không thuộc thẩm quyền quản lý;
Thứ bảy, công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thuế:
+ Tổ chức quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học ngành
thuế; triển khai các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế
và hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo cán bộ thuế trong việc sử dụng ứng dụng tin học
trong công tác quản lý;
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai cơng tác ứng dụng cơng
nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý thuế của Cục Thuế;


×