1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nước ta đã có
những đóng góp quan trọng vào cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nghị
quyết Trung ương 4 (khóa XI) đã chỉ rõ: “Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
các cấp đã có bước trưởng thành và tiến bộ về nhiều mặt. Đa số cán bộ, đảng
viên có ý thức rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, có ý
thức phục vụ nhân dân, được nhân dân tin tưởng. Thành tựu 25 năm đổi mới
là thành quả của toàn Đảng, toàn dân, tồn qn, trong đó có sự đóng góp to
lớn của đội ngũ cán bộ, đảng viên”.
Đội ngũ cán bộ, công chức đóng vai trị quan trọng trong xây dựng và
hồn thiện bộ máy nhà nước, trong hoạt động công vụ, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của bộ máy nhà nước nói chung và của hệ thống chính trị nói riêng.
Trong các Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X,XI, Đảng ta
đều đề ra nhiệm vụ xây dựng cho được một đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu
mới, trước hết là đội ngũ lãnh đạo của Đảng và Nhà nước các cấp thật sự
vững vàng về chính trị, có bản lĩnh, phẩm chất đạo đức và năng lực nhằm
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa giữ vững độc lập
tự chủ, đi lên chủ nghĩa xã hội.
Trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020 được thông qua
tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã đề ra 3 đột phá chiến
lược, trong đó có “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao...; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển
và ứng dụng khoa học, công nghệ là một đột phá chiến lược”. Trong xây
dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chiến lược nhấn mạnh phải
đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, lao động
lành nghề và cán bộ khoa học công nghệ đầu đàn. Phát triển nguồn nhân lực
2
nhằm bảo đảm nhu cầu về số lượng, cơ cấu và trình độ, đáp ứng yêu cầu nhân
lực, thực hiện thành công đường lối CNH, HĐH đất nước, xây dựng và bảo vệ
tổ quốc, phát triển nhanh những ngành, lĩnh vực mà Việt Nam có lợi thế so
sánh quốc tế; đồng thời nêu ra được những giải pháp phát triển nhân lực, hình
thành đội ngũ nhân lực chất lượng cao theo chuẩn mực khu vực và từng bước
tiến tới chuẩn mực quốc tế.
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, trước xu thế tồn cầu hố và hội
nhập kinh tế quốc tế, chúng ta cần phải có một lực lượng đủ mạnh để dẫn dắt
nền kinh tế đi theo đúng hướng và đạt được những mục tiêu mà Đảng và Nhà
nước ta đã đề ra. Lực lượng đó chính là đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, họ có
một vai trị rất quan trọng trong q trình phát triển kinh tế của đất nước,
nhưng nhìn chung đến thời điểm hiện tại chúng ta vẫn chưa xây dựng được
một đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế các cấp giỏi về trình độ và năng lực
chun mơn, đủ về số lượng, để đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất
nước. Do đó, việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
kinh tế các cấp là một vấn đề rất cấp thiết hiện nay.
Cán bộ quản ký kinh tế cấp tỉnh là một bộ phận quan trọng của đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động kinh tế xã hội của địa phương. Là
nguồn nhân lực chất lượng cao của bộ máy hành chính nhà nước từ trung
ương đến địa phương. Đội ngũ cán bộ này giữ vai trị quyết định trong việc
hồn thành các chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý nhà nước trong các
lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội nói chung mà đặc biệt trong lĩnh vực kinh
tế. Sự vững mạnh của hệ thống chính trị cũng như hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả của bộ máy hành chính nhà nước được quyết định bởi nhiều yếu tố,
nhưng yếu tố quyết định nhất chính là con người, chính là quyết định bởi
phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ quản lý. Sự phát
triển của mỗi một quốc gia, một vùng, một địa phương hay một lĩnh vực, một
3
ngành nào đó phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của
các cấp, các ngành, của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của bộ máy nhà
nước. Những thành tựu trong công cuộc đổi mới tồn diện đất nước ta những
năm qua, trong đó có sự đóng góp lớn lao của đội ngũ cán bộ quản lý về kinh
tế với những lớp người tâm huyết, năng động, dám nghĩ, dám làm…
Trong quá trình đổi mới ở nước ta, nếu xem xét từ sự phân chia hành
chính với 63 tỉnh, thành phố trong cả nước có sự phát triển khơng đều nhau
giữa các vùng, các tỉnh, các địa phương là do điều kiện tự nhiên, điều kiện
kinh tế, điều kiện chính trị - xã hội khác nhau chi phối, tỉnh nào, thành phố
nào có lợi thế về địa lý, về tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực có chất
lượng sẽ có điều kiện phát triển tốt hơn. Tuy nhiên thực tiễn công cuộc đổi
mới những năm qua đã chứng minh, không phải cứ ở đâu có điều kiện khách
quan thuận lợi thì ở đó phát triển tốt, điều đó, khơng ít các tỉnh, các địa
phương có điều kiện khách quan thuận lợi nhưng phát triển kinh tế chưa được
như mong muốn, chưa khơi dậy và phát huy được hết tiềm năng, thế mạnh.
Ngược lại, nhiều tỉnh, địa phương cịn khó khăn, nhưng đã biết đồn kết, tập
hợp sức mạnh, thống nhất ý chí vươn lên, khắc phục khó khăn, tích cực đổi
mới, năng động, sáng tạo trong cách nghĩ, cách làm đã vươn lên để phát triển.
Điều đó chứng tỏ sự đóng góp tích cực của yếu tố chủ quan - trong đó, đã coi
trọng và phát huy nguồn lực con người trong quá trình phát trển, trọng tâm là
đội ngũ cán bộ quản lý về kinh tế của các tỉnh, thành phố, các địa phương.
Do vậy, việc nghiên cứu đánh giá khoa học, khách quan về đội ngũ cán
bộ quản lý về kinh tế cấp tỉnh có ý nghĩa hết sức quan trọng. Là cơ sở góp
phần giúp Đảng và nhà nước ban hành những chủ trương chính sách về cơng
tác tổ chức, cơng tác cán bộ phù hợp với quá trình xây dựng và phát triển đất
nước. Đồng thời có chiến lược xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức, đáp ứng u cầu cơng cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá và
4
hội nhập kinh tế quốc tế.
Có thể khẳng định, trong những năm qua kinh tế - xã hội ở vùng Tây
Bắc có nhiều thay đổi, đời sống nhân dân từng bước được nâng lên, cùng cả
nước bước tiếp trên con đường hội nhập và phát triển. Để đạt được những kết
quả đó, Tỉnh ủy - Hội đồng nhân dân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La và
các cấp các ngành luôn chăm lo đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơng chức
của tỉnh vượt mọi khó khăn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Trước
yêu cầu của nhiệm vụ trong giai đoạn mới là sớm phải đưa tỉnh Sơn La thoát
khỏi một tỉnh nghèo vào những năm tới, thì một trong những yêu cầu trước
mắt và lâu dài là phải có đội ngũ cán bộ, cơng chức chuyên nghiệp để tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả những chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước. Do vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng
chức nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế nói riêng để đội ngũ cán bộ
này trở thành những hạt nhân tại cơ sở đang là vấn đề khó khăn, thách thức đối
với cấp ủy, chính quyền địa phương và địi hỏi phải nghiêm túc nhìn nhận và tìm ra
những giải pháp khắc phục.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn khách quan đó, vấn đề “Đội ngũ
cán bộ quản lý kinh tế cấp tỉnh ở Sơn La” được lựa chọn làm đề tài Luận văn
Thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
Liên quan đến vấn đề về đào tạo, sử dụng và nâng cao đội ngũ cán bộ
quản lý có nhiều đề tài, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ và các bài nghiên cứu
trên các tạp chí khoa học như:
- Đề tài KX - 07, Con người Việt Nam, mục tiêu và động lực phát triển
kinh tế- xã hội, do giáo sư Phạm Minh Hạc chủ biên với sự tham gia của hơn
300 nhà khoa học thuộc nhiều chun ngành khác nhau. Đây là cơng trình
nghiên cứu rộng, khá toàn diện về yếu tố con người trong quá trình đổi mới
5
kinh tế- xã hội và những định hướng chiến lược con người, nguồn nhân lực
trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
- Luận án Tiến sĩ Khoa học kinh tế của tác giả Trần Kim Hải, Sử dụng
nguồn nhân lực trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở nước ta.
Luận án này đã trình bày xu hướng phổ biến của sử dụng nguồn nhân lực thời
kỳ đầu sự nghiệp đổi mới, tiếp cận kinh tế thị trường đối với hình thành thị
trường hàng hố sức lao động. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp có tác
động tích cực đến nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình
đổi mới.
- Đề tài cấp Bộ Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, do
Ban Tổ chức Chính phủ thực hiện năm 1998. Đề tài tập trung phân tích những
cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến đội ngũ lãnh đạo chủ chốt thời kỳ đổi
mới. Chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân đối với thực trạng đội
ngũ cán bộ, công chức thời kỳ 1986 - 1995, 1997. Đề xuất các giải pháp khắc
phục và phát triển đội ngũ những năm đầu thế kỷ XXI.
- Luận án Tiến sĩ Khoa học kinh tế của tác giả Trần Huy Sáng (1999),
về Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở các
huyện (qua thực tế các huyện ngoại thành Hà Nội). Nội dung cơ bản phân
tích cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và giải pháp đối với đội ngũ cán bộ,
công chức quản lí nhà nước về kinh tế. Gắn với đặc thù của các huyện ngoại
thành Hà Nội là trung tâm chính trị - kinh tế- văn hố - xã hội của cả nước.
- Luận án Tiến sĩ Khoa học kinh tế của Vy Văn Vũ "Quy hoạch, đào
tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở tỉnh
Đồng Nai". Phân tích vấn đề ở ba góc độ: quy hoạch, đào tạo và sử dụng cán
bộ, công chức quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế gắn với một tỉnh trong
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
6
- Cơng trình “Đánh giá, quy hoạch, ln chuyển cán bộ lãnh đạo, quản
lý trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố” do PGS.TS. Trần Đình Hoan
chủ biên (1999. Các tác giả đã đưa ra và phân tích những vấn đề lý luận về
đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Các tác giả đã tiếp tục phân tích,
đánh giá q trình thực hiện cơng tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán
bộ trong lịch sử Đảng ta và thực trạng công tác này trong tình hình hiện nay.
Cuối cùng, các tác giả đưa ra quan điểm, giải pháp đổi mới, nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo,
quản lý thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
- Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị “Đào tạo, bồi dưỡng cơng chức
trong nền kinh tế thị trường ở nước ta (qua thực tiễn ở thành phố Hà Nội)”
của tác giả Tạ Quang Ngải, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm
2006. Luận văn cũng đã phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo, bồi
dưỡng công chức trong nền kinh tế thị trường ở nước ta. Tiếp đó, luận văn đã
khảo sát cụ thể công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức ở thành phố Hà Nội từ
năm 1995 tới 2005, qua đó đánh giá những thành cơng và hạn chế của công
tác này và trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng công
chức ở thành phố Hà Nội, luận văn đã đưa ra những mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức ở thành phố
Hà Nội nói riêng và ở Việt Nam nói chung trong nền kinh tế thị trường.
- Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của tác giả Lê Khắc Ngọc (2008), về Giải
pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp cơ
sở tỉnh Thanh Hoá. Luận văn đề cập chủ yếu đến vấn đề phát triển cán bộ,
công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở cấp cơ sở, chủ yếu là cán bộ cấp
phường, xã ở tỉnh Thanh Hoá.
- Đề tài khoa học cấp Bộ về Thị trường hàng hoá sức lao động chất lượng
7
cao, những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, do
tác giả TS Nguyễn Minh Quang chủ nhiệm. Đề tài luận giải những vấn đề lý
luận và thực tiễn về sức lao động chất lượng cao, tổng hợp các quan điểm
trong nước và quốc tế về thị trường hàng hoá sức lao động chất lượng cao. Đặc
biệt, tác giả đã phân tích đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến cung- cầu
sức lao động chất lượng cao trong giai đoạn hiện. Đồng thời đã đưa ra những
quan điểm và các giải pháp cân bằng cung- cầu hàng hoá sức lao động chất
lượng cao thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Luận văn thạc sĩ Kinh tế chính trị của tác giả Lê Thị Thu Hà, (2010),
về“Đội ngũ cơng chức trong q trình phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Hồ
Chí Minh” Luận văn đã trình bày một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công chức
và đội ngũ công chức, cũng như vai trị của đội ngũ cơng chức trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Hồ Chí Minh; Luận văn đã khảo sát, phân
tích, đánh giá vai trị của đội ngũ cơng chức ở thành phố Hồ Chí Minh, những mặt
thành cơng, hạn chế và những vấn đề đặt ra trong những năm tới để đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hố gắn với phát triển kinh tế tri thức tại thành phố Hồ
Chí Minh. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra các giải pháp đẩy mạnh công tác quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
- Luận văn thạc sĩ Kinh tế của tác giả Nguyễn Anh Ngọc (2008), về
"Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh
của Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay".
- Luận văn thạc sĩ Kinh tế của tác giả Hoàng Quang Trung (2009), về
"Giải pháp xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh
ở Phú Thọ hiện nay".
Ngồi ra, cịn nhiều bài viết đăng trên các báo, tạp chí chuyên ngành
Kinh tế, Kinh tế và phát triển, Kinh tế và quản lý, Lý luận chính trị, Xã hội
8
học, Xây dựng Đảng, Tổ chức Nhà nước… Tuy nhiên, các cơng trình trên chủ
yếu nghiên cứu nguồn nhân lực, đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước
về kinh tế. Nhiều cơng trình phân tích dưới dạng tổng quát hoặc chuyên sâu
một vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ, công chức… Đồng thời, do giới hạn
nghiên cứu về không gian, thời gian, lịch sử...một số giải pháp được đề xuất
tiếp tục phải được xem xét, bổ sung trong điều kiện mới.
Từ các cơng trình nghiên cứu trên cho thấy:
Một là, các cơng trình trên chủ yếu nghiên cứu vế đội ngũ cán bộ, cơng
chức QLKT trên bình diện quốc gia và một số vùng đồng bằng, trung du Bắc,
Trung Bộ. Tuy nhiên chưa có cơng trình nào nghiên cứu đến đội ngũ cán bộ
quản lý kinh tế ở tỉnh Sơn La nói riêng và các tỉnh miền núi Tây Bắc nói chung.
Vì vậy, luận văn này, tác giả đi sâu phân tích, luận giải những vấn đề chủ yếu về
lý luận và thực tiễn về đội ngũ cán bộ QLKT cấp tỉnh và đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ QLKT ở tỉnh Sơn La.
Hai là, các cơng trình nghiên cứu trên thường là định tính, do vậy, tác
giả đã đề xuất hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ QLKT
ở tỉnh Sơn La. Đây là tài liệu tham khảo có giá trị cho các nhà hoạch định
chính sách phát triển kinh tế của tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung,
đồng thời là tài liệu tham khảo cho các lớp bồi dưỡng kiến thức về quản lý
kinh tế trên địa bàn tỉnh Sơn La và một số tỉnh vùng Tây Bắc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về đội ngũ cán
bộ QLKT, từ đó đánh giá thực trạng của đội ngũ cán bộ QLKT của tỉnh Sơn
La từ năm 2000 đến nay và đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ QLKT của tỉnh Sơn La đáp
ứng u cầu của q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước
giai đoạn hiện nay.
9
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn, từ đó rút ra những
vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ QLKT cấp tỉnh ở Sơn La
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ QLKT ở Sơn
La từ năm 2000 đến nay, từ đó rút ra những thành tựu và hạn chế và chỉ ra
nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ QLKT ở tỉnh Sơn La đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng đội ngũ cán bộ QLKT
cấp tỉnh ở Sơn La
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi khoa học:
Luận văn tập trung nghiên cứu đội ngũ cán bộ QLKT cấp tỉnh ở Sơn
La. Tuy nhiên đây là vấn đề mới và phức tạp nên trong khuôn khổ luận văn
không thể đề cập, giải quyết hết các vấn đề có liên quan, do vậy luận văn tập
trung làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến chất lượng
đội ngũ cán bộ QLKT cấp tỉnh ở Sơn La.
- Phạm vi thời gian:
Mặc dù, tác giả đã cố gắng tập hợp và xử lý các số liệu của các giai
đoạn trước năm 2000. Song việc thống kê của tỉnh Sơn La chưa thật đầy đủ,
tồn diện, do đó, số liệu phải xử lý phục vụ vào việc nghiên cứu của đề tài là
rất lớn và được cập nhật, tính toán chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2000 đến
năm 2012, dự báo đến 2020.
- Phạm vi không gian:
Luận văn tập trung nghiên cứu ở tỉnh Sơn La.
10
5. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
5.1. Phương pháp luận
Trên quan điểm, lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng về đội ngũ cán bộ, cán bộ quản lý kinh tế; kế thừa,
sử dụng những công trình nghiên cứu đã cơng bố có liên quan có giá trị để
phân tích, luận giải những vấn đề có liên quan.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Ở chương 1, luận văn sử dụng phương pháp diễn giải - quy nạp, hệ
thống hoá để làm rõ vấn đề đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp tỉnh, vị trí, vai
trị, những nhân tố ảnh hưởng cũng như các chỉ tiêu đánh giá đội ngũ cán bộ
QLKT cấp tỉnh ở địa phương miền núi cùng với những khái quát một số bài
học kinh nghiệm của các địa phương tương đồng.
- Trong chương 2, luận văn tiếp cận phương pháp nghiên cứu duy vật
lịch sử, tiếp cận theo logic sự phát triển đội ngũ cán bộ QLKT cấp tỉnh. Luận
văn bám sát chuyên ngành Kinh tế chính trị để phân tích, đối tượng nghiên
cứu là quan hệ sản xuất trong sự tương tác với lực lượng sản xuất và kiến trúc
thượng tầng, để từ đó làm sáng tỏ những mâu thuẫn, vấn đề nảy sinh trong
xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp tỉnh. Các phương pháp: thống
kê, điều tra, khảo sát, phân tích tổng hợp, đối chiếu, so sánh cũng được sử
dụng để hoàn thành nhiệm vụ của chương này.
- Trong chương 3, luận văn tiếp tục sử dụng phương pháp hệ thống hoá
và quy nạp, đồng thời phân tích tổng hợp để chỉ ra phương hướng và giải
pháp đẩy mạnh và đổi mới chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp tỉnh
phù hợp với những vấn đề đặt ra ở chương 2 để giải pháp có tính khả thi và
đúng hướng.
5.3. Nguồn số liệu
- Số liệu thứ cấp: số liệu báo cáo từ các cơ quan có liên quan của Đảng
và Nhà nước; các kết quả đã công bố của các hội nghị, hội thảo, các cuộc điều
11
tra, khảo sát và đề tài nghiên cứu khoa học do các tổ chức, cá nhân có liên
quan trong và ngoài nước thực hiện.
- Số liệu sơ cấp: Báo cáo của các cơ quan có thẩm quyền quản lý cán
bộ, công chức cấp tỉnh, những thông tin, số liệu thu thập thông qua việc đi
khảo sát thực tế tại địa phương.
6. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về đội ngũ cán bộ
quản lý kinh tế cấp tỉnh. Nêu bật đặc điểm, các nhân tố tác động, vị trí, vai trị
của đội ngũ cán bộ QLKT cấp tỉnh ở Sơn La, sự cần thiết phải nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ QLKT cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh, của địa phương.
- Phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế
cấp tỉnh ở Sơn La, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu một cách khách quan,
khoa học làm tiền đề xây dựng các chính sách nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ QLKT cấp tỉnh ở Sơn La.
- Đề xuất phương hướng và những giai pháp vừa trước mắt, vừa lâu dài
để đội ngũ cán bộ QLKT cấp tỉnh ở Sơn La đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương, 8 tiết.
12
Chương 1
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ CẤP TỈNH
1.1. QUAN NIỆM VỀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ CẤP TỈNH Ở
VIỆT NAM HIÊN NAY
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Cán bộ và cán bộ quản lý
Ngay từ những ngày đầu kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược,
trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra khái
niệm cán bộ: "Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính
phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình
của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách
cho đúng". [37, tr.269].
Trong Từ điển tiếng Việt: Từ "Cán bộ" được định nghĩa là: "Người làm
công tác nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước, Đảng và đoàn thể.
Người làm cơng tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với
người khơng có chức vụ". Cho đến nay, từ cán bộ, tuỳ theo từng tổ chức
(Đảng, đoàn thể, hệ thống nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, .v.v.) đã được
dùng với rất nhiều nghĩa khác nhau.
Cán bộ, công chức, viên chức là những thuật ngữ cơ bản của chế độ
công vụ, công chức, thường xuyên xuất hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội. Trong khoa học hành chính, theo các cách tiếp cận khác nhau, người ta
đã đưa ra các cách giải thích khác nhau về các thuật ngữ "cán bộ", "công
chức" và "viên chức". Thuật ngữ "cán bộ" được sử dụng khá lâu tại các nước
xã hội chủ nghĩa và bao hàm trong phạm vi rộng những người làm việc thuộc
khu vực nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội. Tuy
nhiên, để xác định cụ thể những tiêu chí nào là cán bộ thì từ trước đến nay
chưa có văn bản nào quy định chính thức.
13
Ở Việt Nam, phải đến khi có Luật Cán bộ, cơng chức được ban hành
năm 2008, thì quan niệm về cán bộ mới thống nhất - "Cán bộ là công dân Việt
Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm
kỳ trong các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là cấp
huyện) trong biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước."
1.1.1.2. Đội ngũ cán bộ quản lý
Xét về mặt cấu trúc, đội ngũ cán bộ là một hệ thống, tổng thể những
cán bộ - bao gồm, những cán bộ được hình thành qua con đường đào tạo tại
các trường chuyên nghiệp; và, những cán bộ được hình thành qua con đường
bầu cử hoặc đề bạt, bổ nhiệm.
Xét về loại hình, đội ngũ cán bộ bao gồm cán bộ Đảng và đoàn thể, cán
bộ nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp), cán bộ kinh tế và quản lý kinh tế,
cán bộ khoa học - kỹ thuật, văn hoá, giáo dục, y tế, thể thao, xã hội và cán bộ
quản lý thuộc các ngành này, cán bộ lực lượng vũ trang,…
Trong mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị đều có tập thể lãnh đạo, và người
đứng đầu phụ trách (cá nhân phụ trách) gọi là cán bộ quản lý. Như vậy, cán bộ
quản lý là người có vai trị chi phối hoạt động của một tổ chức, cơ quan, đơn
vị trong hệ thống chính trị và cán bộ khác và có tính tương đối.
Đội ngũ cán bộ quản lý trong hệ thống chính trị nước ta có nhiều loại,
mỗi loại cán bộ có vị trí, vai trị nhất định trong xã hội. Vấn đề quan trọng cần
phải phân biệt các loại cán bộ làm căn cứ xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ đổi mới.
1.1.1.3. Đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế
Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động của các cơ quan quản lý nhà
nước có chức năng, thẩm quyền nhất định đối với các quá trình kinh tế, các
14
đơn vị kinh tế cơ sở, các ngành, địa phương, vùng kinh tế cũng như toàn bộ
nền kinh tế quốc dân thơng qua pháp luật, chính sách, cơng cụ, lực lượng vật
chất và tài chính, ở tất cả các lĩnh vực, các thành phần kinh tế nhằm đạt mục
tiêu định trước. Trong xu thế mới hiện nay, vai trò quản lý của nhà nước ngày
càng quan trọng. Song, vai trò đó có được phát huy hay khơng lại tùy thuộc
vào đội ngũ công chức trong các cơ quan Quản lý kinh tế.
Như vậy, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế là công chức làm
việc trong bộ máy quản lý thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định
trực tiếp gắn với hoạt động kinh tế.
Trong đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp tỉnh thuộc diện Uỷ ban nhân
dân tỉnh quản lý bao gồm nhiều chức danh cán bộ lãnh đạo ở nhiều cấp, nhiều
ngành và lĩnh vực công tác khác nhau của các đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh quản lý. Đây là cán bộ quản lý trong các cơ quan chuyên môn quản
lý kinh tế thuộc Uỷ ban nhân tỉnh, gồm các sở ban, ngành liên quan đến
nhiệm vụ tham mưu cho cấp uỷ chính quyền địa phương về lĩnh vực phát
triển kinh tế của tỉnh. Họ là những người nắm giữ các vị trí quản lý ở lĩnh vực
kinh tế trong hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh. Đây là lực
lượng vừa là lãnh đạo, vừa là tham mưu cho các cấp có thẩm quyền ban hành
những văn bản để cụ thể hoá chủ trương đường lối chính sách của Đảng và
Nhà nước vào địa phương, vừa là người trực tiếp tổ chức chỉ đạo, triển khai
thực hiện những chủ trương chính sách về phát triển kinh tế của tỉnh. Đồng
thời là những người chịu trách nhiệm chính trong q trình tổ chức thực hiện
các chính sách kinh tế của tỉnh cũng như đánh giá q trình thực hiện chính
sách đó tại địa phương.
0.1.1.
Phân loại cán bộ quản lý kinh tế
Đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế có thể phân loại theo những tiêu chí
khác nhau tuỳ thuộc vào căn cứ, đặc điểm và mục đích nghiên cứu.
15
Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008, công chức được phân loại
theo ngạch được bổ nhiệm và theo vị trí cơng tác như sau:
1.1.2.1. Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm
Công chức được phân loại như sau:
Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao
cấp hoặc tương đương;
Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính
hoặc tương đương;
Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tương đương;
Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương
đương và ngạch nhân viên. [48]
1.1.2.2. Căn cứ vào vị trí cơng tác
Cơng chức được phân loại như sau:
Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. [48]
1.1.2.3. Căn cứ vào vị trí, tầm quan trọng
Đội ngũ công chức quản lý kinh tế được chia thành 3 nhóm:
Nhóm các nhà hoạch định chính sách kinh tế, là những người quyết
định chính sách, biện pháp lớn về kinh tế, trực tiếp sử dụng những công
cụ quản lý, điều tiết sự vận động của nền kinh tế.
Nhóm những chun gia phân tích kinh tế chuyên sâu trên từng lĩnh
vực cụ thể, có khả năng đưa đến những phương án hoặc từng mảng cho
các quyết định về chính sách phát triển kinh tế của địa phương.
Nhóm các nhân viên nghiệp vụ, giúp việc về mặt kỹ thuật quản lý như:
kỹ thuật viên máy tính, thư ký, quản trị văn phịng,…Đây là những
16
người trực tiếp chuẩn bị các tài liệu, thông tin phục vụ cho các chuyên
gia và các nhà quyết định chính sách kinh tế của địa phương.
1.1.2.4. Căn cứ vào cấp quản lý
Đội ngũ này bao gồm:
Công chức quản lý kinh tế cấp trung ương…
Công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh…
Công chức quản lý kinh tế cấp huyện…
Công chức quản lý kinh tế cấp xã…
1.1.1.5. Theo cấp bậc quản lý của hệ thống, bao gồm:
Nhóm cấp cao: Những người chịu trách nhiệm điều hành và phối hợp
hoạt động của các bộ phận trong tổ chức và đại diện cho tổ chức trong
mối liên hệ với mơi trường bên ngồi tổ chức.
Nhóm cấp trung: Những người khâu nối giữa cấp cao và cấp cơ sở.
Triển khai quyết định của cấp cao tới cấp cơ sở và giúp cấp cao theo
dõi quá trình thực hiện quyết định ở cấp cơ sở.
Nhóm cấp cơ sở: Những người đối diện với người lao động trực tiếp, là
những người cuối cùng thực hiện các quyết định quản lý.
1.1.1.6. Dựa vào lĩnh vực, ngành nghề bao gồm:
Công chức quản lý kinh tế ngành nông nghiệp, công nghiệp, thương
mại, dịch vụ, tài chính,…
Thực chất, các cách phân loại trên đây chỉ mang tính tương đối vì trong
thực tế, nhất là ở cấp trung gian và cấp cơ sở, đội ngũ công chức này thường
kiêm nhiệm nhiều công việc khác không thuần tuý chỉ là công việc quản lý
nhà nước về kinh tế.
Về cơ bản, đội ngũ cán bộ quản lý về kinh tế cấp tỉnh làm việc tại các
sở và cơ quan tương đương, bao gồm:
17
Một là, các giám đốc, phó giám đốc, Trưởng các phịng ban chun
mơn, các đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành, khối kinh tế gồm: Sở Kế
hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Cơng thương, Sở Giao
thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và công
nghệ; Sở Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn.
Hai là, các Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng các doanh nghiệp
Nhà nước trực thuộc tỉnh.
Ba là, các Chủ tịch, Phó chủ tịch phụ trách kinh tế thuộc Uỷ ban nhân
dân các huyện và thành phố trực thuộc tỉnh.
1.1.3. Đặc điểm của cán bộ quản lý kinh tế cấp tỉnh
1.1.3.1. Về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp tỉnh
Chất lượng đội ngũ QLKT cấp tỉnh có vai trị rất quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
Đội ngũ cán bộ QLKT cấp tỉnh phục vụ cho sự nghiệp đổi mới của đất
nước vì đây là một bộ phận đặc biệt quan trọng trong lực lượng cán bộ cơng
chức. Mọi đường lối, chủ trương, chính sách... phát triển kinh tế của Đảng và
Nhà nước đều được các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế thực hiện với
lực lượng cơ bản là đội ngũ cán bộ QLKT cấp tỉnh. Trước đây nước ta đã tồn
tại khá lâu theo cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp; nhưng ngày nay
cơ chế đó khơng cịn phù hợp nữa nên việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế
là một u cầu cấp thiết có tính sống còn nhằm tạo ra bước phát triểm mới
cho đất nước. Trước sự đổi mới như vậy, nếu chúng ta có một đội ngũ cán bộ
QLKT cấp tỉnh được đào tạo và bồi dưỡng có chất lượng cao thì sẽ khơng bị
lúng túng khi vận hành cơ chế kinh tế mới, sẽ giải quyết được rất nhiều vấn
đề nảy sinh khi chuyển sang cơ chế kinh tế mới.
Trước xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá và hội nhập kinh tế thì chất
lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ QLKT cấp tỉnh cao sẽ tạo ra một đội ngũ
18
cán bộ QLKT giỏi. Họ sẽ giúp đất nước nắm bắt được các cơ hội do tồn cầu
hố, khu vực hoá và hội nhập kinh tế mang tới một cách nhanh chóng; đồng
thời cũng giúp hạn chế được những rủi ro và thách thức. Trong quá trình hội
nhập kinh tế, mọi quốc gia đều phải mở cửa nền kinh tế, đa dạng hoá, đa
phương hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại trên nguyên tắc giữ vững độc lập
chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi, thu hút các nguồn lực bên ngoài để phát
huy lợi thế và nguồn lực bên trong. Không chỉ thế, khi tiến hành hợp tác kinh
tế quốc tế, do mới tiếp cận với nền kinh tế thế giới trong một thời gian chưa
phải là dài nên chúng ta không thể hiểu hết được những luật chơi của nền kinh
tế thị trường hiện nay cũng như các thông lệ quốc tế khi tham gia hợp tác với
nước ngồi. Vì vậy chúng ta sẽ mắc phải khơng ít những va vấp, hạn chế và
sẽ phải chịu khơng ít những thua thiệt, nếu như chúng ta khơng có một đội
ngũ cán bộ QLKT giỏi, chất lượng cao. Điều đó nói lên rằng việc nâng cao
chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ QLKT cấp tỉnh có vai trị rất quan
trọng trong bối cảnh tồn cầu hố, khu vực hoá và hội nhập kinh tế của nước
ta hiện nay.
Ngày nay, các cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang diễn ra hết
sức mạnh mẽ, vì vậy sự phát triển của tất cả các nước trên thế giới nói chung
và của nước ta nói riêng tất yếu phải gắn cơng nghiệp hố với hiện đại hố,
phải gắn liền với tiến bộ của khoa học - cơng nghệ và trình độ tổ chức quản lý
ngày càng cao. Để tiếp thu được những thành tựu của tiến bộ khoa học - cơng
nghệ và trình độ tổ chức quản lý cao đó thì chúng ta phải có một đội ngũ cán
bộ khoa học và quản lý kinh tế có chất lượng cao để cung cấp cho Đảng và
Nhà nước những cơ sở khoa học cho các quyết định, các chủ trương, chính
sách, chiến lược, kế hoạch, dự án... để phát triển kinh tế đất nước. Lực lượng
này phải biết tiếp thu một cách thông minh những tri thức của nhân loại, đồng
thời tiếp thu những lợi thế của các nước đi sau, biết giữ gìn bản sắc văn hố
19
dân tộc, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển với xu hướng
phát triển ngày nay của thế giới.
Trong thời kỳ này, trên thị trường không chỉ diễn ra sự cạnh tranh khốc
liệt về các hàng hoá vật chất và dịch vụ được sản xuất ra giữa các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, mà trên thị trường lao động cũng diễn ra sự cạnh
tranh, đặc biệt trong đó có sự cạnh tranh về các cán bộ QLKT. Sự cạnh tranh
đó diễn ra ở cả bên cung (là những người được đào tạo và có ý muốn trở
thành người cán bộ QLKT) và bên cầu (là các cơ quan có nhu cầu tuyển cán
bộ QLKT). Giữa những người có nhu cầu, nguyện vọng làm cán bộ QLKT thì
họ cạnh tranh nhau để có được những chỗ làm việc thích hợp với khả năng
của mình, những chỗ làm việc tốt để họ có thể làm việc với hiệu quả cao nhất.
Còn các cơ quan thực hiện việc quản lý nhà nước về kinh tế thì cạnh tranh với
nhau để tuyển được các cán bộ QLKT giỏi, có đủ phẩm chất và năng lực về
làm việc cho mình. Vì vậy việc nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán
bộ QLKT sẽ giúp cho các cơ quan tuyển được những cán bộ QLKT như mong
muốn phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước.
1.1.3.2. Về vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp tỉnh
Đội ngũ cán bộ cơng chức nói chung và đội ngũ cán bộ QLKT nói
riêng có vai trị đặc biệt quan trọng. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác Lênin đã đặt nền móng cho vấn đề cán bộ của giai cấp vô sản - Giai cấp vô
sản và chính đảng của mình muốn giành được quyền lãnh đạo, giữ vững được
chính quyền thì phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ trung thành và tài
năng, đáp ứng được nhiệm vụ cách mạng. Từ kinh nghiệm lịch sử của xã hội
lồi người và từ chính q trình truyền bá lý luận khoa học vào phong trào
công nhân, C.Mác đã khẳng định: "Muốn thực hiện tư tưởng thì cần có những
con người sử dụng lực lượng thực tiễn" [8, tr.181].
V.I.Lênin, người kế thừa và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác, đã đặc
20
biệt coi trọng việc xây dựng một đội ngũ những nhà cách mạng chun
nghiệp cho phong trào vơ sản, nịng cốt của Đảng Cộng sản Bơnsêvích Nga.
V.I.Lênin đã chỉ rõ: "Trong lịch sử, chưa hề có một giai cấp nào giành được
quyền thống trị, nếu nó khơng đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình
những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức và
lãnh đạo phong trào" [72, tr.473].
Điều đó nói lên vai trò hết sức quan trọng của cán bộ và việc xây dựng
đội ngũ cán bộ của Đảng.
Qua thực tiễn của các phong trào cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
chỉ rõ: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc", "công việc thành công hay thất
bại đều do cán bộ tốt hay kém" và "huấn luyện cán bộ là cơng việc gốc của
Đảng". [37, tr.269]
Để có được đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu của một đảng cầm quyền,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm tới vấn đề chăm lo xây dựng đội
ngũ cán bộ cách mạng. Trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc (viết từ tháng 101947), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rõ vị trí, vai trị quan trọng của
cán bộ và cơng tác cán bộ; từ đó chỉ ra yêu cầu đối với cán bộ cách mạng, tập
trung vào một số vấn đề chính sau:
Cán bộ phải là người tuyệt đối trung thành với Đảng, với sự nghiệp cách
mạng, không phải làm cán bộ để "thăng quan, phát tài", để "làm quan cách
mạng", mà để làm "đầy tớ thật trung thành của dân".
Người cán bộ trước hết phải có "đức". Phải vừa có đức vừa có tài, nhưng
đức là gốc. "Đức" ở đây là sự tổng hợp rất nhiều yếu tố, nhưng Chủ tịch
Hồ Chí Minh nhấn mạnh, người cán bộ phải là người không vi phạm
khuyết điểm tham ơ, lãng phí, quan liêu...
Cán bộ là người có năng lực tổ chức triển khai thực hiện đường lối, chủ
trương, nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước lại đòng thời phải
21
liên hệ mật thiết với nhân dân.
Cán bộ là người ln ln học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt, phải
có phong cách tốt, chống bệnh quan liêu, đại khái, phơ trương, hình thức,
quan liêu cửa quyền ... [73]
Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thời kỳ
mới, Đảng ta đã xây dựng chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước - trong đó, khẳng định cán bộ là nhân tố quyết định
sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và
của chế độ ... và phải đảm bảo một số đặc trưng khái quát sau:
Phần lớn cán bộ, công chức đã được rèn luyện, thử thách qua q trình đấu
tranh giải phóng dân tộc, và xây dựng đất nước, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, trung thành với sự nghiệp cách mạng.
Kiến thức, trình độ và năng lực hoạt động thực tiễn của đội ngũ cán bộ,
công chức từng bước trưởng thành về mọi mặt.
Phần lớn cán bộ, công chức đã được trang bị kiến thức về lý luận chính trị,
quản lý nhà nước, pháp luật, ngoại ngữ, tin học và các kiến thức xã hội khác.
Năng động, thích ứng nhanh với cơ chế mới.
Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp tỉnh cũng có những
đặc điểm riêng - chẳng hạn, đó là:
Phần lớn là người địa phương, có quan hệ dịng tộc và tình cảm gắn bó với
địa phương về nhiều mặt, lại vừa là người đại diện Nhà nước thực thi công
vụ. Các yếu tố này vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau, chi phối các
hoạt động của họ theo chiều hướng cả tích cực và tiêu cực.
Địa bàn hoạt động rộng, đa dạng, phức tạp, kết cấu hạ tầng cơ sở chưa
đồng bộ ... khó khăn trong việc tổ chức, triển khai thực hiện chính sách.
Do vậy, cán bộ quản lý kinh tế cấp tỉnh có vai trị rất quan trọng đối với
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Mà điển hình là các vai trị trọng
yếu sau:
22
Trực tiếp tổ chức, triển khai, thực hiện các chủ trương, chính sách phát
triển kinh tế của địa phương
Thực hiện việc quản lý các lĩnh vực đồng thời với q trình lãnh đạo, chỉ
đạo thực thi các chính sách kinh tế - xã hội của tỉnh, trực tiếp quyết định
sự hoạt động của các lĩnh vực đó.
Là lực lượng trực tiếp góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
Góp phần quan trọng vào định hướng phát triển kinh tế địa phương, vừa
phải là lực lượng hoạch định chiến lược phát triển, vừa trực tiếp thực hiện,
đồng thời phải đánh giá, phát hiện những tác động tốt, xấu, sự phù hợp,
không phù hợp của các chủ trương, đường lối để kịp thời sửa đổi, bổ sung
để hồn thiện đường lối đổi mới, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển
nhanh, bền vững.
Đóng vai trị quyết định sự thành cơng của việc đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế địa phương.
Bộ phận cán bộ QLKT là giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng tại
các doanh nghiệp trực thuộc tỉnh, là những người lãnh đạo trực tiếp lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh ...
1.2. YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ CẤP TỈNH
0.1.2.
Yêu cầu đối với tiêu chuẩn cán bộ quản lý kinh tế
cấp tỉnh
Tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ QLKT cấp tỉnh là một nội dung trọng
yếu của cơng tác cán bộ. Tiêu chuẩn hố cán bộ gồm hai nội dung cơ bản là
xây dựng tiêu chuẩn cán bộ QLKT cấp tỉnh và áp dụng các tiêu chuẩn đó vào
thực tiễn.
Tiêu chuẩn cán bộ QLKT cấp tỉnh là những quy định mang tính chuẩn
mực của Nhà nước hoặc tổ chức làm căn cứ cho việc so sánh, đánh giá cán bộ
quản lý. Tiêu chuẩn cán bộ QLKT thực chất là những quy định về trình độ,
23
năng lực tổ chức, quản lý chuyên môn nghiệp vụ, về phẩm chất, đạo đức và
các tiêu chuẩn cần thiết khác mà người cán bộ QLKT cấp tỉnh cần có để quản
lý và điều hành tổ chức và doanh nghiệp có hiệu quả.
Tiêu chuẩn cán bộ QLKT có ý nghĩa và vai trò quan trọng, tiêu chuẩn
cán bộ QLKT là tiền đề để thực hiện tốt các khâu trong công tác cán bộ.
Không xây dựng được tiêu chuẩn cán bộ QLKT hoặc xác định tiêu chuẩn cán
bộ QLKT sai sẽ không tạo được đội ngũ cán bộ QLKT lý tưởng. Tiêu chuẩn
cán bộ QLKT còn là cơ sở, căn cứ để rà sốt, bố trí, sắp xếp lại cán bộ cho
phù hợp. Cũng căn cứ vào tiêu chuẩn cán bộ QLKT mới có cơ sở để loại bỏ
cán bộ cơ hội, thoái hoá, biến chất một cách đúng đắn và chính xác.
Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ QLKT cấp tỉnh hiện nay về cơ bản cần
phải đưa ra các quy định về các nhóm tiêu chuẩn sau:
1.2.1.1. Về phẩm chất chính trị
Trước hết, người cán bộ QLKT phải thể hiện cao nhất về quan điểm,
đường lối phát triển kinh tế - xã hội, phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập
kinh tế quốc tế.
Ở từng lĩnh vực kinh tế phải biết cụ thể hoá đường lối, quan điểm vào
nội dung kinh tế, biểu hiện ở việc làm, kết quả cống hiến vào sự nghiệp phát
triển kinh tế ở từng ngành, từng lĩnh vực và địa phương và trong sự nghiệp
phát triển kinh tế của đất nước.
Để đánh giá phẩm chất chính trị của từng cán bộ QLKT phải dựa vào
việc xem xét người đó đã tìm tịi, đã đóng góp và cống hiến được gì cho sự
nghiệp của địa phương, của ngành, cho dân, cho đất nước giàu có, kinh tế
phát triển, đời sống nhân dân được nâng lên... Đây là tiêu thức để đánh giá
phẩm chất chính trị của cán bộ QLKT trên thực tiễn. Tiêu chuẩn phẩm chất
chính trị cụ thể của cán bộ QLKT cấp tỉnh là:
24
- Phải có quan điểm lập trường chính trị vững vàng, có bản lĩnh và kiên
định mục tiêu lý tưởng, trung thành với lợi ích của Đảng, Nhà nước và nhân
dân [33, tr.299]; phải có hồi bão phát triển kinh tế đất nước và coi đó là mục
đích, lẽ sống của cuộc đời mình.
- Có ý chí và có khả năng làm giàu cho xã hội, tập thể và cho bản
thân. Biết đặt lợi ích tập thể lên trên lợi ích cá nhân, nhưng không thể bỏ
lợi ích cá nhân trong lợi ích tập thể, phải thực hiện đến cùng các mục tiêu
đường lối mà mình tin tưởng, điều này đặc biệt quan trọng đối với người
cán bộ chủ chốt ở tầm cao.
- Có khả năng tự hồn thiện, tự quản lý, tự đánh giá kết quả công việc
của bản thân, đánh giá con người mà mình quản lý theo tiêu chuẩn chính trị.
- Biết biến nhận thức chính trị của mình thành nhận thức của mọi
người, tạo được lịng tin và lôi cuốn mọi người tham gia [33, tr.299]. Giữ
minh bạch trong sạch cho bản thân và giáo dục mọi người thực hiện chuẩn
mực đạo đức cách mạng cụ thể là cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư, phải
biết thuyết phục người khác để cho ý tưởng của mình là đúng đắn, để có lực
lượng thực hiện ý tưởng của mình.
- Hoạt động trong quá trình đổi mới, vừa phải có bản lĩnh chính trị
vững vàng, vừa phải rất năng động, sáng tạo.
1.2.1.2. Về phẩm chất đạo đức
Phẩm chất đạo đức là cái gốc của người cán bộ QLKT, vì cán bộ QLKT
là người đại diện cho ngành và doanh nghiệp, lãnh đạo quản lý tập thể cán bộ,
cơng chức, viên chức. Do đó, địi hỏi người cán bộ QLKT phải có đạo đức để
xã hội, nhân dân tin tưởng, thể hiện các tiêu chí:
- Trước hết, người cán bộ QLKT phải sống và làm việc theo tiêu chuẩn
đạo đức một công dân, chuẩn mực giá trị mà xã hội tơn trọng, có khả năng
hồ đồng thể hiện qua tác phong, lối sống mà mọi người chấp nhận, phải có
25
uy tín với mọi người. Hiện nay, sống và làm việc đúng pháp luật là tiêu chuẩn
đạo đức cơ bản [33, tr.300].
- Yêu cầu đặc thù của cán bộ QLKT là phải chăm lo công việc của đơn
vị, của người lao động, của Nhà nước. Điều đó địi hỏi mỗi cán bộ QLKT phải
biết chăm lo đến con người, tập thể, cộng đồng, biểu hiện qua việc làm phải
công tâm, khách quan, có văn hố, tơn trọng mọi người [33, tr.300].
- Là tấm gương cho người dưới quyền và người lao động trực tiếp noi
theo. Điều đó địi hỏi mỗi cán bộ QLKT phải là người trung thực, thẳng thắn,
gương mẫu, có trách nhiệm cao, khơng vụ lợi, thực hiện bình đẳng giữa cống
hiến và hưởng thụ, giữa quyền lợi và trách nhiệm; giữ gìn mối quan hệ trong
xã hội, quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới phải đúng mực như Bác Hồ đã dạy:
"Người cách mạng phải có đạo đức, khơng có đạo đức thì dù tài giỏi mấy
cũng không lãnh đạo được nhân dân" [33, tr.300].
1.2.1.3. Về trình độ, năng lực
Trình độ của cán bộ QLKT thể hiện ở mức độ trang bị kiến thức, sự
hiểu biết về tự nhiên, xã hội - nhân văn, đặc biệt kiến thức về kinh tế thị
trường, tức là vừa có kiến thức cơ bản, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và
quản lý kinh tế. Như vậy, cán bộ QLKT phải được trang bị kiến thức tổng hợp
của nhiều lĩnh vực. Chuyển sang kinh tế thị trường, lĩnh vực chuyên môn có
thay đổi lớn đã địi hỏi rất cao về kiến thức chun mơn.
Trước hết, cán bộ QLKT phải có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực được
giao trách nhiệm quản lý sở, ban, ngành, khối kinh tế [33, tr.301].
- Phải có kiến thức về kinh tế thị trường, nắm vững bản chất, quy luật
kinh tế, cơ chế vận động để ứng xử. Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế
phù hợp, lựa chọn trong kinh doanh, sử dụng hệ thống công cụ điều tiết kinh
tế thị trường trong quản lý.
- Phải có kiến thức về khoa học quản lý hiện đại, xây dựng được đội