Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh phong sa lỳ cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.61 KB, 128 trang )

1
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là một dạng đầu t quan
trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, FDI đà trở thành
một bộ phận quan trọng trong các hoạt động kinh tế đối
ngoại của các nớc đang phát triển. FDI ngày càng có nhiều
đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xă hội của đất
nớc.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế hiện nay, đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là vấn đề
mang tính chất toàn cầu và là xu thế của các quốc gia
trong khu vực và trên thế giới. Thực hiện thu hút FDI là
nhằm khai thác nguồn tài nguyên, nguyên liệu tại chỗ, tiết
kiệm chi phí vận chuyển hàng hóa, tránh đợc chế độ giấy
phép xuất khẩu trong nớc và tận dụng côta xuất khẩu của nớc nhận đầu t để mở rộng thị trờng, nâng cao trình độ
khoa học - công nghệ, năng lực quản lý và trình độ tiếp
thị giữa các quốc gia, mở rộng thị trờng, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, tiếp cận ngời tiêu dùng,
Bắt đầu từ 1994, sau khi ban hành Luật đầu t nớc
ngoài, lợng FDI vào nớc CHDCND Lào ngày càng tăng lên, góp
phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế - xà hội của đất
nớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, giải quyết việc làm
và tăng thu nhập của nhân dân, thực hiện chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thóc ®Èy nỊn kinh tÕ ®Êt níc ®i theo xu hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.


2
Đối với tỉnh Phong Sa Lỳ, đầu t trực tiếp nớc ngoài đà có
một quá trình phát triển từ những năm 90 trở lại đây và thu


đợc nhiều kết quả tích cực đà góp phần to lớn cho sự nghiệp
phát triển kinh tế - xà hội của tỉnh.
Trong giai đoạn phát triển tiếp theo của tỉnh Phong Sa
Lỳ, với những mục tiêu kinh tế - xà hội cần đạt, vai trò của
đầu t nớc ngoài vẫn đợc khẳng định, do ®ã ®· ®Ỉt ra
mét nhiƯm vơ nỈng nỊ ®Ỉt ra cho các nhà quản lý là: Phải
định hớng hoạt động FDI tại tỉnh Phong Sa Lỳ nh thế nào
để đạt đợc các mục tiêu phát triển kinh tế - xà hội của
tỉnh!
Để thực hiện nhiệm vụ trên, cần giải quyết một loạt vấn
đề cơ bản và cấp bách về lý luận, thực tiễn. Trong đó nổi
lên là vấn đề định hớng hoạt động FDI tại tỉnh Phong Sa Lỳ
trong giai đoạn mới và các giải pháp cơ bản để thực hiện. Vì
vậy, vấn đề: "Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở tỉnh Phong
Sa Lỳ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào" đợc chọn làm
đề tài luận văn tốt nghiệp cao học kinh tế, chuyên ngành
kinh tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vì vai trò quan trọng FDI trong phát triển kinh tế ngày
càng tăng, cho nên ngày càng có nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu chủ đề này dới nhiều góc độ khác nhau, đợc công
bố dới dạng chuyên đề, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, sách
tham khảo, các bài viết đăng trên tạp chí... chẳng hạn nh:
- Luận án tiến sĩ kinh tế, Bua Khăm Thip Pha Vông, "Đầu
t trực tiếp nớc ngoài trong việc phát triển kinh tế ở Cộng hòa


3
Dân chủ Nhân dân Lào", Hà Nội, 2001. Luận án đà nghiên
cứu bản chất và xu hớng vận động của FDI, những kết quả

đạt đợc và đề ra một số giải pháp trong thu hút, quản lý FDI
ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
- Vũ Xuân Bình, "Đầu t trực tiếp nớc ngoài, nguồn tiềm
năng quan trọng đối với phát triển kinh tế - xà hội ở Việt
Nam", Tạp chí Giáo dục lý luận, số 6-2002. Tác giả đà nêu lên
vai trò quan trọng của FDI đối với phát triển kinh tế - xà hội ở
Việt Nam.
- Nguyễn Văn Tuấn: "Đầu t nớc ngoài với phát triển kinh
tế Việt Nam", Nxb T pháp, Hà Nội, 2005. Tác giả đà tiếp cận
đến vấn đề FDI, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải
pháp tăng cờng thu hút FDI ở Việt Nam.
- PGS,TS Đỗ Đức Bình - PGS,TS Nguyễn Thờng Lạng (Đồng
chủ biên), "Những vấn đề kinh tế - xà hội nảy sinh trong FDI,
kinh nghiệm Trung Quốc và thực tiễn Việt Nam", Nxb Lý luận
chính trị, Hà Nội, tháng 10/2006.
- "Kinh nghiƯm thu hót vèn FDI cđa c¸c níc ASEAN và vận
dụng vào Việt Nam" của tác giả Nguyễn Huy Thám (Luận án
tiến sĩ kinh tế, năm 1999), đà ®a ra mét sè kinh nghiƯm thu
hót vèn FDI cđa các nớc ASEAN, đánh giá thực trạng thu hút
vốn FDI của Việt Nam và đa ra những giải pháp nhằm đẩy
mạnh thu hút FDI vào Việt Nam.
- "Tác động của FDI tới tăng trởng kinh tế ở Việt Nam"
của tác giả Lê Xuân Bá và Nguyễn Thị Tuệ Anh, năm 2006 đÃ
nêu ra đợc những tác động tích cực, tác ®éng cha tÝch cùc


4
của FDI đối với sự tăng trởng và phát triển kinh tế ở Việt
Nam.
Trong các công trình đó, các tác giả đà có nhiều đóng

góp quan trọng trong làm rõ những lý luận chung về FDI, phân
tích vai trò của FDI, đa ra những giải pháp chung để đẩy
mạnh thu hút FDI. Nhng vấn đề tác động của FDI đến ph¸t
triĨn kinh tÕ - x· héi ë tØnh Phong Sa Lỳ CHDCND Lào đến nay
cha đợc nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện cả về
mặt lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích để nghiên cøu xu híng, néi dung, bµi häc kinh
nghiƯm tËn dơng FDI, để phát triển kinh tế - xà hội - những
mặt đợc và cha đợc, từ đó đề xuất những phơng hớng và
giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI phục vụ mục tiêu tăng
trởng và phát triển kinh tế x· héi cđa tØnh Phong Sa Lú níc
CHDCND Lµo.
3.2. NhiƯm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
của thu hút FDI để phát triển kinh tế - xà hội của địa phơng.
- Đánh giá đúng thực trạng tình hình FDI tại Phong Sa
Lỳ giai đoạn từ 2005 - 2010.
- Xác lập quan điểm, phơng hớng và giải pháp nhằm
phát huy hiệu quả FDI t¹i TØnh Phong Sa Lú trong thêi kú tiÕp
theo.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn


5
- Đối tợng nghiên cứu l hoạt động của FDI trên địa bàn
tỉnh

Phong


Sa Lỳ.
- Phạm vi nghiên cứu: Về mặt thời gian luận văn lấy thời
gian từ năm 2005 cho đến nay, từ đó đề xuất phơng hớng
phát triển của nó trong giai đoạn tiếp theo năm 2011 - 2020.
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu của
luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn đợc nghiên cứu dựa trên các nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác - Lênin, các học thuyết kinh tế hiện đại,
các quan điểm, chủ trơng đờng lối của Đảng Nhân dân
Cách mạng Lào, chính sách của Nhà nớc và các vấn đề liên
quan đến FDI tại Tỉnh Phong Sa Lỳ.
5.2. Phơng pháp nghiên cứu
Luận văn đợc nghiên cứu từ góc độ kinh tế chính trị
học, sử dụng hệ thống các phơng pháp: Phân tích và tổng
hợp, lôgíc, lịch sử và phơng pháp so sánh, gắn lý luận với
thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề.
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn
Nội dung luận văn chủ yếu phân tích thực trạng về FDI
tại tỉnh Phong Sa Lỳ trong 5 năm qua, đồng thời kết hợp với
cơ sở lý luận, kinh nghiệm thu hút FDI để xác định xu hớng
FDI, những quan ®iĨm ®ãng gãp cho thùc hiƯn FDI ®óng híng, quy luật khách quan và những giải pháp cơ bản để thùc
hiÖn.


6
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo đối với việc
giảng dạy nghiên cứu về FDI cũng nh đối với cơ quan hoạch
định chính sách đối ngoại của tỉnh.

7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 3 ch¬ng 9 tiÕt.


7
Chơng 1
đầu t trực tiếp nớc ngoài ĐốI VớI PHáT TRIểN
KINH Tế - XÃ HộI
1.1. Khái quát về đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)

1.1.1.

Khái niệm

Có nhiều khái niệm về đầu t trực tiếp nớc ngoài. Theo
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), FDI là đầu t có lợi ích lâu dài của
một doanh nghiệp tại một nớc khác (nớc nhận đầu t) không
phải nớc mà doanh nghiệp đang hoạt động (nớc đi đầu t) với
mục đích quản lý một cách có hiệu quả.
Theo Uỷ ban Thơng mại và Phát triển của Liên hợp quốc
(UNCTAD), FDI là đầu t có mối liên hệ lợi ích và sự kiểm soát
lâu dài của một pháp nhân (nhà đầu t trực tiếp nớc ngoài
hoặc công ty mẹ) đối với một doanh nghiệp ở một nền kinh
tế khác (doanh nghiệp FDI hoặc chi nhánh nớc ngoài hoặc
chi nhánh doanh nghiệp).
Tiêu thức phân biệt FDI với hoạt động đầu t nội địa thờng tập trung vào các đặc trng sau:
+ Về vốn góp: Các chủ đầu t nớc ngoài phải đóng một lợng vốn tối thiểu theo quy định của mỗi nớc nhận đầu t để
có quyền trực tiếp tham gia điều phối, quản lý quá trình
sản xuất kinh doanh.

+ Về quyền điều hành quản lý: Doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài phụ thuộc vào mức vốn góp, nhà đầu t nớc
ngoài đầu t 100% thì quyền hành hoàn toàn thuộc về nhà
đầu t nớc ngoài, có thể trực tiếp hoặc thuê ngời quản lý.
+ Về phân chia lợi nhuận: Dựa trên kết quả sản xuÊt


8
kinh doanh, lÃi lỗ, đều đợc phân chia theo tỷ lệ vốn góp
trong vốn pháp định sau khi đà trừ các khoản đóng góp.
Từ những quan niệm trên có thể hiểu FDI là sự di
chuyển vốn quốc tế dới hình thức vốn sản xuất thông qua
việc nhà đầu t ở một nớc đa vốn vào một nớc khác để đầu
t, đồng thời trực tiếp tham gia quản lý, điều hành tổ chức
sản xuất, tác động u thế về vốn, trình độ công nghệ, kinh
nghiệm quản lý... nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Theo Luật khuyến khích đầu t nớc ngoài (năm 2004)
của nớc CHDCND Lào, đầu t trực tiếp nớc ngoài là các nhà
đầu t nớc ngoài đa vốn bao gồm các tài sản, công nghệ và
sự lành nghề vào nớc CHDCND Lào để thực hiện hoạt động
kinh doanh.
Các nhà đầu t nớc ngoài có thể đầu t vào mọi lĩnh vực
kinh tế tại CHDCND Lào ngoại trừ các hoạt động kinh doanh
phơng hại đến an ninh quốc gia hoặc tác động tiêu cực đến
môi trờng hiện tại hoặc lâu dài, hoặc gây tổn hại đến với
sức khoẻ hay truyền thống dân tộc.
1.1.2. Đặc trng cơ bản của FDI
1.1.2.1.

Nguồn gốc và bản chất của FDI


Nghiên cứu nguồn gốc lịch sử của xuất khẩu t bản, V.I
Lênin đà chỉ mặc dù, xuất khẩu t bản nếu xét về mặt lợng
một cách giản đơn thì nó đồng nghĩa với việc giảm đi một
phần năng lực phát triển, giảm bớt điều kiện tạo việc làm,
làm giảm khả năng cải thiện mức sống của nớc sở hữu t bản,
nhng đây chính là điều kiện, là cơ hội giúp các nhà t bản
thu đợc lợi nhuận từ việc đầu t vào nớc khác với mức cao h¬n.


9
FDI với t cách là hình thức của xuất khẩu t bản có bản chất ăn
bám với mức độ cao mà Lênin gọi là ăn bám "bình phơng",
bởi lẽ t bản đợc xuất khẩu trực tiếp vốn là kết quả mà các tổ
chức độc quyền đà bóc lột nớc ngoài với mức lợi nhuận ngang
bằng hoặc cao hơn lợi nhuận độc quyền cao. Hơn thế nữa,
kết quả bóc lột đợc từ xuất khẩu t bản không chỉ là nguồn
làm giàu trớc mắt, cho các tổ chức độc quyền, mà còn là
nguồn để củng cố địa vị thống trị và điều kiện ổn định
cho việc thu lợi nhuận cao của các tổ chức độc quyền, bởi lẽ
một phần của lợi nhuận đó còn đợc dùng để mua chuộc các
tầng lớp lÃnh đạo của phong trào công nhân trong nớc và tại
thuộc địa, tạo ra tầng lớp công nhân quý tộc và thậm chí cả
dân tộc thực lợi để phá vỡ phong trào công nhân.
Đối với nớc nhập khẩu t bản thì đây là điều kiện quan
trọng để thúc đẩy kinh tế, kỹ thuật phát triển, song về hậu
quả, trong không ít trờng hợp, do năng lực tổng thể của các
nớc này kém, nên nhân dân ở các nớc nhập khẩu t bản bị bóc
lột nhiều hơn, các nớc này sẽ bị lệ thuộc nhiều hơn về kinh
tế, kỹ thuật nớc ngoài và theo "phản ứng dây chuyền" sẽ rất

dễ dẫn đến bÞ lƯ thc vỊ chÝnh trÞ. Nh vËy ta thÊy rằng,
xuất khẩu t bản hầu nh bao giờ cũng có khả năng thu đợc
một số khoản lợi nào đó". Chính đặc điểm này là nhân tố
kích thích các nhà t bản có tiềm lực tích cực hơn trong việc
thực hiện đầu t ra nớc ngoài. Xuất khẩu t bản ở thời kỳ cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là phần lớn đợc đầu t để khai thác
thuộc địa. Nói tóm lại, FDI theo quan điểm của Lênin về
thực chất công cụ bóc lột của t bản tài chính nhằm cñng cè


10
địa vị thống trị của mình không những trong các nớc đế
quốc mà cả các nớc thuộc địa nhằm thu đợc lợi nhuận cao
hơn.
Thời kỳ sau Cách mạng Tháng Mời Nga, Lênin cho rằng
xuất khẩu t bản giai đoạn này đà có biểu hiện mới thông qua
sự liên minh kinh tế nhằm tăng quy mô hay năng lực của t bản
để không những giành đợc thế mạnh trong cạnh tranh mà
còn biến nó thành công cụ thực hiện chủ nghĩa thực dân
mới. Theo cách phân tích và đánh giá của Lênin thì sự phát
triển của FDI luôn gắn liền với lịch sử phát triển của chủ
nghĩa t bản. Xuất phát từ điều kiện chính trị, kinh tế, xà hội
của thế giới lúc bấy giờ mà Lênin cho rằng FDI là công cụ bóc
lột, là hình thức chiếm đoạt của chủ nghĩa t bản. Lý luận
trên đây của Lênin, một mặt đà phác hoạ bức tranh khá rõ
nét nguồn gốc và động cơ của FDI. Mặt khác, Lênin cũng
khẳng định, FDI đà làm nhân tố có khả năng thực hiện vai
trò động lực thúc đẩy sự phát triển nói chung và sự phát
triển nền sản xuất xà hội nói riêng của các bên có liên quan
trực tiếp đến hoạt động này.

Sau Lênin một số nhà lý luận cho rằng FDI về thực chất
là hình thức kéo dài "chu kỳ tuổi thọ s¶n xt" (Vernon häc gi¶ Mü) "chu kú ti thä kỹ thuật" (Harvey) và "nội bộ
hoá di chuyển kỹ thuật" (Rugaman - nhµ kinh tÕ häc
Canada) ... FDI lµ mét trong những vấn đề thu hút sự chú ý
của nhiều nhà lý luận. Tuy khác nhau về cơ sở nghiên cứu, về
phơng pháp phân tích và đối tợng xem xét... nhng quan


11
điểm của các ông đà gặp nhau ở kết luận: Trong nền kinh
tế hiện đại có một số yếu tố liên quan đến kỹ thuật sản
xuất kinh doanh đà buộc nhiều nhà sản xuất (có thể là hÃng
hay công ty) phải lựa chọn phơng thức đầu t trực tiếp nớc
ngoài nh là điều kiện cho sự tồn tại phát triển của mình.
Sự phát triển của FDI đợc quy định bằng những quy
luật kinh tế hoàn toàn khách quan với những điều kiện cần
và đủ chín muồi nhất định, nó chỉ là một trong số những
mặt biểu hiện ra bên ngoài của quá trình phân công lao
động quốc tế và xà hội hoá sức sản xuất trên quy mô quốc tế.
Những nhân tố khác có thể kìm hÃm hoặc đẩy nhanh hơn
việc mở rộng dòng di chuyển vốn, song nếu kìm hÃm cũng
không thể dập tắt đợc đờng đi của FDI đến những nơi có
lợi thế so sánh tốt hơn, hoặc nếu có thúc đẩy cũng không vợt
qua đợc những điều kiện thực tế hiện có cho phép về
những điều kiện cần và đủ cả nơi đi đầu t lẫn nơi nhận
đầu t. Vậy sự thay đổi thái độ từ "chống lại" qua "chấp
nhận" đến "hoan nghênh" FDI có thể xem là nhân tố tác
động tạo ra những bớc thay đổi nhận thức theo hớng này
càng đúng hơn và chủ động hơn của con ngời đối với quy
luật kinh tế khách quan, về sự phát triển sức sản xuất xà hội

và phân công lao động xà hội đang mở rộng ra một cách
thực tế trên quy mô quốc tế. Xu hớng này có ý nghĩa quyết
định trong việc chi phối các biểu hiện vận động khác nhau
của FDI.


12
1.1.2.2.

Các hình thức FDI chủ yếu

+ Doanh nghiệp liên doanh (DNLD): là hình thức FDI đợc sử dụng rộng rÃi trên thế giới từ trớc tới nay đó là doanh
nghiệp đợc thành lập tại nớc sở tại trên cơ sở hợp đồng liên
doanh ký giữa một bên hoặc các bên nớc chủ nhà với bên và
các bên nớc ngoài để đầu t kinh doanh tại nớc sở tại.
Theo Luật khuyến khích đầu t nớc ngoài (năm 2004)
của nớc CHDCND Lào - Điều 07 ghi rõ: DNLD là một doanh
nghiệp đợc thành lập và đăng ký theo luật lệ của nớc
CHDCND Lào, do các nhà đầu t trong nớc và nớc ngoài điều
hành và sở hữu chung. Việc tổ chức quản lý, điều hành và
mối quan hệ giữa các cổ đông của một liên doanh đợc quy
định trong thoả thuận giữa các bên và quy định trong các
điều khoản của Hiệp hội liên doanh.
Nhà đầu t nớc ngoài đầu t hình thức liên doanh phải
góp ít nhất là 30% vốn đăng ký của liên doanh. Vốn góp bằng
ngoại tệ sẽ đợc chuyển đổi sang tiền kíp dựa trên tỷ giá của
Ngân hàng nớc CHDCND Lào tại thời điểm góp vốn.
Hoạt động của DNLD đợc diễn ra tại nớc sở tại (nớc nhận
đầu t). Hiệu quả hoạt động phụ thuộc rất lớn vào môi trờng
kinh doanh của nớc sở tại môi trờng này, bao gồm: các yếu tố

kinh tế, chính trị, mức độ hoàn thiện pháp luật, trình độ
học vấn của dân c.
+ Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài: Sự ra đời
của hình thức doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là một bớc
phát triển cao của quan hệ kinh tế quốc tế. Các nhà đầu t,


13
cïng víi viƯc chó träng khai th¸c sù kh¸c biƯt của thị trờng
mới, đà nỗ lực tìm cách áp dụng khoa học công nghệ, kinh
nghiệm quản lý trong hoạt động kinh doanh để đạt kết quả
cao nhất. Hiện nay đa số các doanh nghiệp 100% vốn nớc
ngoài do các công ty xuyên quốc gia sở hữu và thờng là một
công ty con của công ty xuyên quốc gia.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài phải chịu sự
kiểm soát của pháp luật của nớc sở tại. Là một pháp nhân của
nớc sở tại, phải thuê đất và các phơng tiện vật chất cần thiết
khác của nớc sở tại. Vì thế đôi khi doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài đợc xem nh là một hình thức liên kết đặc biệt.
Luật khuyến khích đầu t nớc ngoài của nớc CHDCND Lào
năm 2004 định nghĩa hình thức nay trong Điều 8 nh sau:
Doanh nghiệp 100%vốn đầu t nớc ngoài là một doanh nghiệp
chỉ một nhà đầu t nớc ngoài thực hiện đầu t tại nớc CHDCND
Lào. Doanh nghiệp đó có thể đợc thành lập nh một pháp
nhân mới hoặc nh chi nhánh của một doanh nghiệp nớc ngoài.
+ Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh
doanh: đây là hình thức đầu t trực tiếp, hợp đồng hợp tác
kinh doanh đợc ký kết giữa hai hay nhiều bên (gọi là bên hợp
tác kinh doanh) để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động
kinh doanh ở nớc nhận đầu t, trong đó quy định trách
nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia

mà không cần thành lập xí nghiệp liên quan hoặc pháp nhân
mới. Mỗi bên vẫn hoạt động với t cách pháp nhân độc lập của
mình và thực hiện các nghĩa vụ của mình trớc Nhà nớc.


14
Luật khuyến khích đầu t nớc ngoài của nớc CHDCND Lào
năm 2004 cũng đà nêu trong Điều 6: Hợp đồng hợp tác kinh
doanh là việc kinh doanh giữa các pháp nhân trong nớc và nớc ngoài mà không thành lập pháp nhân mới ở nớc CHDCND
Lào. Mục tiêu, hình thức, thời gian kinh doanh, quyền và
nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý và lợi ích của mỗi bên đợc quy
định trong hợp đồng.
Ngoài những hình thức đà nêu trên FDI còn có các
hình thức theo nhu cầu đầu t về hạ tầng, các công trình
xây dựng nh sau:
+ Hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển
giao (BOT): là hợp đồng giữa nhà đầu t nớc ngoài với cơ quan
có thẩm quyền của nớc chủ nhà. Trong đó nhà đầu t cam kết
bỏ vốn để đầu t xây dựng mới hoặc mở rộng, nâng cấp các
công trình kết cấu hạ tầng, sau đó vận hành khai thác công
trình trong một thời gian nhất định để thu phí bù lại số vốn
đà bỏ ra và có lợi nhuận hợp lý; khi đến hạn thoả thuận trong
hợp đồng thì chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình
cho Chính phủ nớc chủ nhà. Hợp đồng BOT thờng đợc thực hiện
bằng 100% vốn nớc ngoài cũng có thể đợc thực hiện bằng vốn
nớc ngoài và phần góp vốn của Chính phủ hoặc các tổ chức,
cá nhân của nớc chủ nhà.
+ Hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh
doanh (BTO): là phơng thức đầu t dựa trên văn bản ký kết
giữa cơ quan nhà nớc có thẩm quyền của nớc chủ nhà và nhà

đầu t nớc ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết


15
cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu t nớc ngoài
chuyển giao công trình cho nớc chủ nhà. Nớc chủ nhà có thể
sẽ dành cho nhà đầu t quyền kinh doanh công trình đó
trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu t và lợi
nhuận hợp lý.
+ Hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) là
một phơng thức đầu t nớc ngoài trên cơ sở văn bản ký kết
giữa cơ quan nhà nớc có thẩm quyền của nớc chủ nhà và nhà
đầu t nớc ngoài, để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng.
Sau khi xây dựng xong, nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao
công trình đó cho nớc chủ nhà. Chính phủ nớc chủ nhà tạo
điều kiện cho nhà đầu t nớc ngoài thực hiện dự án khác để
thu hồi vốn đầu t và lợi nhuận hợp lý hoặc thanh toán cho nhà
đầu t theo thoả thuận trong hợp đồng BT.
Các hình thức BOT, BTO, BT có u điểm là thu hút vốn
đầu t vào những dự án xây dựng cơ sở với đòi hỏi lợng vốn
lớn, thu hồi vốn trong thời gian khá dài, nh vậy sẽ làm giảm áp
lực cho ngân sách, đồng thời lại có đợc các công trình hoàn
chỉnh ®Ĩ ph¸t huy c¸c ngn lùc kh¸c nh»m ph¸t triĨn kinh
tế - xà hội. Tuy nhiên, với các phơng thức này, nớc chủ nhà khó
tiếp nhận kinh nghiệm quản lý, công nghệ tiên tiến và khó
kiểm soát công trình.
Ngày nay, cùng với sự gia tăng của dòng vốn FDI, thì
ngày càng xuất hiện nhiều hình thức đầu t mới, đa dạng
nhằm nâng cao hiệu quả cho nhà đầu t và nớc nhận đầu t.
1.1.2.3.


Đặc điểm của FDI

+ Nhà đầu t tự quyết định đầu t, quyết định sản


16
xuất, kinh doanh. Lợi nhuận của các nhà đầu t thu đợc phụ
thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; đợc chia
theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định sau khi đà nộp thuế
thu nhập và các khoản đóng góp khác cho nớc sở tại.
+ Nhà đầu t nớc ngoài điều hành, quản lý toàn bộ mọi
hoạt ®éng ®Çu t ®èi víi doanh nghiƯp 100% vèn níc ngoài,
tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh theo vốn đóng
góp của mình.
+ FDI không chỉ có lu chuyển vốn mà còn thờng đi kèm
theo công nghệ, kiến thức quản lý, kinh doanh và gắn với
mạng lới phân phối rộng lớn trên phạm vi toàn cầu. Vì thế,
đối với nớc nhận đầu t, đặc biệt là các nớc đang phát triển,
thì hình thức đầu t này tỏ ra có nhiều u thế hơn các hình
thức đầu t khác.
+ Nguồn vốn FDI không chỉ gồm vốn đầu t ban đầu dới
hình thức vốn pháp định, mà trong quá trình hoạt động, nó
còn bao gồm vốn vay của doanh nghiệp và vốn tái đầu t từ
nguồn lợi nhuận thu đợc.
1.1.3. Xu hớng vận động của FDI
FDI phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế và
thơng mại thế giới. Toàn cầu hoá kinh tế ngày càng thúc đẩy
sự phát triển các luồng vốn FDI, nhằm tối đa hoá lợi nhuận
của vốn đầu t thông qua di chuyển sản xuất, kinh doanh

đến đặc điểm có lợi nhất về chi phí và tiêu thụ. Vai trò của
các Công ty xuyên quốc gia ngày càng tăng lên trong quá
trình phân bổ và di chuyển các dòng vốn FDI trên thế giới.
Ngày nay, sự vận động của FDI, biểu hiện trên một số xu h-


17
ớng sau:
1.1.3.1. FDI phát triển nhanh và trở thành một
hình thức quan trọng trong hoạt động đầu t của các
quốc gia trên thế giới
Theo báo cáo của Uỷ ban thơng mại và phát triển của
Liên hợp quốc (UNCTAD) về đầu t thÕ giíi, tỉng vèn di
chun qc tÕ trong mÊy thập kỷ vừa qua tăng nhanh với
mức tăng bình quân khoảng 20 -30%/năm. Nếu những năm
70 vốn FDI toàn thế giới mới ở mức khoảng 25 tỉ USD thì
đến thời kỳ 1980 -1985 đà tăng gấp đôi, đến năm 1995 đÃ
đạt mức 235 tỉ USD. Năm 2000, cùng với đà phơc håi cđa kinh
tÕ thÕ giíi sau mét thêi gian ngừng trệ do chịu tác động của
cuộc khủng hoảng tiền tệ Đông á (1997 - 1999) vốn FDI đạt
đến mức kỷ lục vợt ngỡng 1.000 tỉ USD trong đó có phần tăng
mạnh do xu hớng sáp nhập và mua lại các công ty, hình thành
các công ty, tập đoàn khổng lồ cha từng có trớc đây. Năm
2001, FDI giảm xuống mức 760 tỉ USD và năm 2002 giảm tiếp
chỉ còn 543 tỉ USD do trào lu mua lại, sáp nhập công ty đÃ
giảm xuống và ảnh hởng của tình trạng trì trệ, suy thoái của
nền kinh tế thế giới.
FDI đà có những lúc tăng mức kỷ lục và có những lúc
giảm xuống kỷ lục. Do tác động kéo dài của cuộc khủng
hoảng kinh tế và tài chính lớn nhất trong vòng 80 năm qua,

FDI toàn cầu trong năm 2009 đà giảm 38,7% so với năm 2008,
xuống còn 1.040 tỉ USD. Theo báo cáo giám sát xu hớng đầu
t toàn cầu hàng quý của UNCTAD, đây là năm thứ hai liên
tiếp FDI toàn cầu giảm và chỉ bằng xấp xỉ 50% so với năm


18
2007 (khoảng 2000 tỉ USD). Và triển vọng nguồn vốn FDI
toàn cầu tiềm ẩn những nguy cơ và bất ổn do quá trình
phục hồi kinh tế vẫn rất mong manh. Diễn biến và vai trò FDI
tuy khác nhau giữa các khu vực nhng trong năm 2010, hầu
hết các khu vực trên thế giới đều phục hồi FDI. Dự báo tổng
nguồn vốn FDI toàn cầu có thể đạt 1.200 tỉ USD trong năm
nay sau đó sẽ tăng lên mức 1.300 - 1.500 tỉ USD trong năm
2011.
Nhìn chung, luồng vốn FDI đà có khối lợng lớn, chiếm tỉ
trọng đáng kể và trở thành một bộ phận quan trọng tổng
vốn đầu t, sự tiÕn bé nhanh chãng cđa khoa häc, kü tht,
nhÊt lµ công nghệ thông tin và viễn thông, đà tạo ra những
khả năng mới cho các hoạt động đầu t nớc ngoài diễn ra
thuận lợi, nhanh chóng hơn, là cơ sở của sự gia tăng quy mô
và tính đa chiều, đa dạng của hoạt động FDI.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế đang trở thành một
xu thế khách quan, tác động đến sự phát triển của tất cả
các nớc thì nớc CHDCND Lào mở cửa thu hút FDI đang trở
thành một đòi hỏi cấp thiết để tăng cờng tiềm lực kinh tế,
nâng cao trình độ khoa học, công nghệ và quản lý góp
phần mở rộng thị trờng, đẩy mạnh tăng trởng kinh tế của
đất nớc.
1.1.3.2.


Sự phân bổ FDI không đều

Phần lớn FDI tập trung ở các nớc công nghiệp phát triển,
dòng vốn FDI chảy vào các nớc đang phát triển tuy có chiều
hớng tăng lên nhng tỷ trọng còn rất nhá bÐ.


19
Cũng theo báo cáo đầu t thế giới của UNCTAD năm 1999
các nớc phát triển chiếm 76,5% trong tổng số 865 tỉ USD
vốn FDI toàn cầu trong khi các nớc đang phát triển chia nhau
số vốn còn lại (khoảng 192 tỉ USD); năm 2000 thu hút vốn
FDI của các nớc đang phát triển đợc cải thiện, đạt trên 200 tỉ
USD trong tổng số khoảng 1.200 tỉ USD FDI toàn cầu; năm
2001 và 2002 khoảng 80% lợng vốn FDI toàn cầu đợc đầu t
giữa các nớc công nghiệp với nhau, các nớc đang phát triển
chỉ tiếp nhận đợc khoảng 20% lợng vốn còn lại.
EU là nguồn cung cấp FDI lớn nhất và chủ yếu là trao
đổi t bản trong nội bộ khối, vốn đầu t ra ngoài EU lại hớng trớc hÕt vµo Mü. Mü cịng lµ nhµ cung cÊp FDI lớn nhất, nhng
đồng thời cũng là nớc tiếp nhận FDI hàng đầu thế giới.
1.1.3.3. FDI đang chịu sự chi phối và kiểm soát chủ
yếu bởi các công ty xuyên quốc gia (TNC s) của các nớc
phát triển
Mặc dù ngày càng có sự đa dạng hoá trong các đối tác
và chủ thể tham gia vào quá trình luân chuyển FDI, nhng
dòng vốn FDI quốc tế hiện nay đang bị chi phối bởi các
công ty xuyên quốc gia ở các nớc phát triển. Các công ty
xuyên quốc gia trở thành những chủ thể đầu t trực tiếp với
khối lợng kiểm soát trên 90% tổng FDI toàn thế giới, đồng

thời là lực lợng chủ yếu vận hành những mảng lớn của nền
kinh tế thế giới, nắm vững nguồn vốn tài chính, kỹ thuật,
nắm vững các ngành kinh tế then chốt và mũi nhọn, kiểm
soát thơng mại quốc tế theo thống kê, các công ty xuyªn


20
quốc gia nắm giữ gần 40% sản lợng công nghiệp, 60%
ngoại thơng, 80% kỹ thuật mới của thế giới t bản. Chỉ tính
riêng các công ty xuyên quốc gia lớn nhất thế giới (tất cả
đều thuộc Mỹ, EU và Nhật Bản) đà chiếm 1/3 FDI toàn cầu
và tổng tài sản ở nớc ngoài của các công ty này đà lên tíi
1.400 tØ USD sư dơng 73 triƯu lao ®éng, trong đó lao
động ở nớc ngoài là 12 triệu, chiếm trên 16%.
Hiện nay, các công ty xuyên quốc gia tiếp tục vơn ra các
khu vực khác nhau trên thế giới với quy mô FDI ngày càng lớn,
đóng vai trò ngày càng quyết định đối với lĩnh vực này.
Bên cạnh việc giữ vững các khu vực đầu t truyền thống nh
châu Âu, Bắc Mỹ, các công ty xuyên quốc gia đang gia tăng
hoạt động đầu t vào địa bàn mới đầy triển vọng. Đặc biệt,
các Công ty xuyên quốc gia đều đẩy mạnh vào khu vực
châu á. Đây cũng là địa bàn u tiên đầu t hàng đầu của
Nhật Bản, hàng thứ hai của Mỹ (sau châu Âu) và hàng thứ ba
của các nớc châu Âu (sau Bắc Mỹ và châu Âu).
1.1.3.4. Cạnh tranh giữa các nớc đầu t và giữa các nớc
tiếp nhận đầu t với nhau ngày càng gia tăng
Sự phát triển của nền kinh tế thế giới và tiến trình toàn
cầu hoá làm cho nguồn vốn FDI ngày càng mở rộng và gia
tăng nhng đồng thời nhu cầu thu hút sử dụng FDI ở tất cả các
nớc đặc biệt là các nớc đang phát triển cũng ngày càng lớn,

dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nớc và khu vực
nhằm thu hút nguồn vốn này. Các nớc nhận FDI - đặc biệt là
các nớc vừa phục hồi sau khủng hoảng, các nền kinh tế đang


21
chuyển đổi và các nớc đang phát triển khác có xu hớng tập
trung nỗ lực đẩy mạnh việc cải thiện môi trờng đầu t theo hớng thông thoáng, mở cửa rộng hơn, tạo điều kiện kết cấu hạ
tầng ngày càng thuận tiện hơn, kích thích tiêu dùng nội
địa, dỡ bỏ bớt những "rào cản" trong các lĩnh vực, kể cả lĩnh
vực nhạy cảm nh bảo hiểm, viễn thông, năng lợng... Nhằm
thu hút, "lôi kéo" FDI.
Trong tổng FDI toàn cầu, các nớc đang phát triển chỉ
tiếp nhận đợc trên 20%, nhng 2/3 của số đó lại tập trung vào
một số nớc có điều kiện thuận lợi và hấp dẫn đầu t cao nh
Trung Quốc, ấn Độ, Singapore, Hàn Quốc... Hàn Quốc trớc đây
là nớc chủ yếu sử dụng vay nợ nớc ngoài để phát triển, từ cuối
những năm 1980 và nhất là sau khủng hoảng tài chính, tiền
tệ khu vực đà thay đổi chính sách, chuyển sang mở cửa thu
hút mạnh FDI để cơ cấu lại nền kinh tế trong đó có việc cơ
cấu lại hệ thống các tập đoàn kinh tế. Do vậy đà thoát nhanh
khỏi khủng hoảng, tạo ra søc sèng míi cho nỊn kinh tÕ. NhiỊu
níc kh¸c trong khu vực cũng đang tích cực cải thiện môi trờng đầu t, cạnh tranh trong việc thu hút FDI nh Thái Lan,
Malaysia, Phillipin... Hiện nay đang có sự cạnh tranh rất gay
gắt về thu hút FDI, trong khu vực đang xt hiƯn xu híng
chun dÞch lng vèn FDI tõ mét số nớc ASEAN sang Trung
Quốc.
Không chỉ có sự cạnh tranh của các nớc tiếp nhận đầu t,
cuộc cạnh tranh giữa nhà đầu t cũng không kém phần quyết
liệt, tạo cho các nớc tiếp nhận đầu t có khả năng lựa chọn,

các nhà cung cấp FDI đang "ráo riết" chào mời ®Ó cã thÓ


22
nhảy vào những lĩnh vực và thị trờng kinh doanh béo bở,
những dự án lớn đợc Chính phủ nớc sở tại khuyến khích bảo
lÃnh, bảo hộ...
Trong bối cảnh đó, nớc CHDCND Lào cần có chiến lợc thu
hút đầu t và sử dụng FDI, chiến lợc ấy phải phù hợp với chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội. Trong ®ã møc ỉn ®Þnh vỊ
chÝnh trÞ - x· héi, kÕt quả sự nghiệp đổi mới đất nớc, hiệu
quả quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu t là những yếu tố
quan trọng quyết định tăng luồng vốn vào nớc CHDCND Lào
nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - x· héi cđa ®Êt níc.
1.1.3.5. FDI võa cã tÝnh qc tÕ ho¸, võa cã tÝnh cơc
bé khu vùc ho¸
C¸c qc gia trên thế giới đều quan tâm đến FDI và
nhận thức đợc tầm quan trọng của FDI đối với tăng trởng kinh
tế và phân công lao động quốc tế trong quá trình toàn cầu
hoá. Cùng với tốc độ lu chuyển vốn quốc tế nhanh, thị trờng
tài chính của các quốc gia đang mở rộng hơn, tạo nên xu thế
ngày càng hội nhập vào thị trờng tài chính thế giới.
Hiện tợng "đa biên hoá" trong xu hớng vận động của FDI
ngày càng đậm nét, rất nhiều công trình có sự tham gia
của "tập thể" nhiều chủ đầu t. Sự tham gia này có thể dới
dạng góp cổ phần hoặc phân nhỏ công trình thành các
hạng mục đầu t cho nhiều chủ thĨ tham gia. Tuy nhiªn, FDI
cịng mang tÝnh cơc bé khu vực, chẳng hạn nh các nớc EU là
những nhà đầu t hàng đầu thế giới, nhng phần lớn khối lỵng



23
đầu t đợc thực hiện ngay trong nội bộ các nớc EU. Do các yếu
tố về địa lý và văn hoá mà hiện nay, trên thế giới đà hình
thành các nhà đầu t truyền thống của từng khu vực, ví dụ:
Nam Mỹ là: "lÃnh địa" của các nhà đầu t Mỹ, còn Nhật Bản
đang nắm giữ thị phần đầu t lớn ở Đông á.
Nh vậy, đối tác đầu t của nớc CHDCND Lào trong thời
gian vừa qua vừa đa dạng hoá các quan hệ quốc tế, vừa tập
trung vào các nhà đầu t nh các nớc xà hội chủ nghĩa, các nớc
ASEAN và nhà đầu t có tiềm lực tài chính, công nghệ, có uy
tín và kinh nghiệm nh các nớc: Việt Nam, Trung Quốc, Nhật
Bản, Thái Lan, Hàn Quốc, Mỹ, Pháp, Đức...
1.1.3.6. Hầu hết nền kinh tế đều tham gia vào cả
hai quá trình đầu t và tiếp nhận đầu t
Năm 1988, EU đầu t ra ngoài 368 tỉ USD nhng cịng
tiÕp nhËn 230 tØ USD vèn FDI, lµ khu vực đầu t và tiếp nhận
đầu t trực tiếp lớn nhất thế giới.Các nớc công nghiệp phát
triển (G7) chiếm 4/5 tổng FDI toàn thế giới, nhng cũng thu
hút trên 2/3 tổng vốn FDI toàn cầu.
Xu hớng FDI tăng mạnh ở tất cả các khu vực.Mỹ vẫn là nớc
tiếp nhận FDI nhiều nhất, tiếp đến là Anh, Pháp, Canađa,
Hà Lan, Trung Quốc... và tiếp đến là các nớc đang phát triển.
Quá trình phân công lao động và quốc tế hoá đời
sống kinh tế thế giới ngày càng sâu sắc, giúp các quốc gia
phát huy lợi thế so sánh của mình khi tham gia đầu t ra nớc
ngoài, đồng thời bổ sung nguồn vốn đầu t để khắc phục
những lợi thế của mình (nhất là công nghệ và năng lực quản


24

lý đối với các nớc đang phát triển), làm tăng hiệu quả hoạt
động kinh tế trong nớc thông qua việc tiếp nhận FDI. Đây là
sự gia tăng của xu hớng đầu t.
Hiện nay, nhiều nớc và vùng lÃnh thổ đang phát triển,
ngoài việc thu hút FDI từ các nớc phát triển cũng vơn lên trở
thành những nhà đầu t quốc tế có uy tín lớn nh Singapore,
Đài Loan... Tuy nhiên, FDI từ các nớc này chủ yếu vào các nớc
trong khu vùc vµ mang tÝnh chÊt chun giao mét sè ngành,
cơ sở kinh tế có năng suất lao động thấp, sang các nền kinh
tế kém phát triển hơn.
Vì thế khi tiếp nhận FDI từ các nớc này cần phải xem xét,
chọn lọc những dự án phù hợp để đảm bảo tính hiệu quả trong
thu hút và sử dụng vốn FDI.
1.2. Tác động của FDI đối với phát triển kinh tế - xà hội

1.2.1.

Những tác động tích cực của FDI đối với

phát triển kinh tế - xà hội
1.2.1.1. FDI thúc đẩy tăng trởng kinh tế, bổ sung
nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xà hội
Tăng trởng kinh tế thờng gắn với tăng đầu t. Vốn đầu t
cho phát triển kinh tế đợc huy động từ hai nguồn chủ yếu
là vốn trong nớc và vốn ngoài nớc. Vốn trong nớc đợc hình
thành thông qua tiết kiệm và đầu t. Vốn nớc ngoài đợc
hình thành thông qua vay thơng mại, đầu t gián tiếp (FII)
và FDI. Với các nớc nghèo và đang phát triển, vốn là một yếu
tố đặc biệt quan trọng đối với phát triển kinh tế. Những
quốc gia này luôn lâm vào tình trạng thiếu vốn đầu t, hoạt



25
động sản xuất và đầu t ở những nớc này nh là một "vòng
đói nghèo luẩn quẩn" (Theo Paul A. Samuel Son). Để phá vỡ
vòng luẩn quẩn ấy, các nớc nghèo và đang phát triển phải
tạo ra "một cú huých lớn" mà biện pháp hữu hiệu là tăng
vốn cho đầu t, huy động các nguồn lực để phát triển nền
kinh tế để tạo ra tăng trởng kinh tế dẫn đến thu nhập
tăng.
So với hình thức đầu t nớc ngoài khác, FDI có những u
điểm cơ bản sau đây:
+ FDI không để lại gánh nợ cho Chính phủ nớc tiếp nhận
đầu t nh hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc các hình
thức đầu t nớc ngoài khác, nh vậy thơng mại, phát hành trái
phiếu ra nớc ngoài... Do vậy FDI là hình thức thu hút và sử
dụng vốn đầu t nớc ngoài tơng đối ít rủi ro cho nớc tiếp nhận
đầu t.
+ Nhà đầu t không dễ dàng rút vốn ra khỏi nớc sở tại nh
đầu t gián tiếp. Kinh nghiệm rút ra từ cuộc khủng hoảng tài
chính - tiền tệ khu vực 1997 đà cho thấy những nớc chịu tác
động nặng nề của khủng hoảng thờng là những nớc nhận
nhiều vốn đầu t gián tiếp nớc ngoài.
FDI có tác động mạnh đến quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của nớc tiếp nhận, thúc đẩy quá trình này trên
nhiều phơng diện, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cơ
cấu vùng lÃnh thổ, cơ cấu các thành phần kinh tế, cơ cấu vốn
đầu t, cơ cấu công nghệ, cơ cấu lao ®éng...



×