Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Tỉnh uỷ nghệ an lãnh đạo xây dựng nông thôn mới giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.29 KB, 109 trang )

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân,
đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam;
đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của
dân tộc. Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn luôn luôn được
Đảng ta xác định là nhiệm vụ quan trọng đặc biệt. Nhiều Nghị quyết của
Đảng, chính sách của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân và nông thôn đã
được ban hành, tạo ra cơ sở vững chắc và động lực mạnh mẽ để đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn, cải thiện và nâng cao
đời sống của nông dân - bộ phận đông đảo nhất trong xã hội hiện nay.
Một trong những chủ trương quan trọng, có tính thời sự trong những
năm gần đây là chủ trương xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thơn mới
là chủ trương có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng của Đảng và Nhà nước ta
nhằm cụ thể hoá việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khố X) về nơng nghiệp, nông dân, nông thôn. Chủ trương
trên đã được cả hệ thống chính trị và tồn xã hội, nhất là cư dân nơng thơn
đồng tình ủng hộ, tích cực đón nhận. Sau gần 5 năm thực hiện, dưới sự lãnh
đạo của Đảng, nhiều chương trình, đề án, chủ trương xây dựng nơng thơn mới
được tích cực triển khai và đi vào cuộc sống, đã trở thành phong trào rộng
khắp cả nước. Chính phủ đã ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới với 11 nội dung và 19 tiêu chí; thành lập Ban Chỉ đạo
mục tiêu quốc gia và bộ máy quản lý, điều hành Chương trình từ Trung ương
đến địa phương. Đồng thời, phát động phong trào thi đua “Cả nước chung sức
xây dựng nơng thơn mới”. Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ XI (2011), một
lần nữa Đảng ta xác định phải gắn cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp, nơng thơn với việc xây dựng nông thôn mới:



2
Phát triển nơng nghiệp tồn diện, hiệu quả, bền vững theo hướng
cơng nghiệp hố, hiện đại hố, phát huy ưu thế của nền nông nghiệp
nhiệt đới gắn với giải quyết tốt các vấn đề nông dân, nông thôn,…
Xây dựng nông thôn mới theo hướng văn minh, giàu đẹp, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nông dân [19, tr.38-39].
Khu vực nông thôn Nghệ An với hơn 2,55 triệu người, 1,06 triệu lao
động trong lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp, chiếm 87,37% dân số và 66,16%
lao động cả tỉnh. Xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn của Đảng, là khát
vọng cao cả, chính đáng của nhân dân tỉnh Nghệ An. Nông thôn mới không
chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà còn là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp,
vừa là mục tiêu, yêu cầu của sự phát triển bền vững, vừa là nhiệm vụ cấp
bách, là chủ trương có tầm quan trọng chiến lược trong sự nghiệp cách mạng.
Mặc dù cịn nhiều khó khăn trong q trình xây dựng nơng thơn mới,
nhưng tỉnh Nghệ An đang nỗ lực hoàn thành sớm nhất mục tiêu đề ra, phấn
đấu đến năm 2015 sẽ đạt chuẩn về nông thôn mới. Tuy nhiên, với đặc thù là
tỉnh thuần nông, công nghiệp đang phát triển, nguồn thu ngân sách thấp, thu
nhập của người lao động còn ở mức hạn chế, yêu cầu vốn cho đầu tư trong 5
năm tới để xây dựng nông thôn mới rất lớn, nên quá trình thực hiện là một
thách thức khơng nhỏ. Để giải quyết đồng bộ và triệt để vấn đề trên, cần có sự
chung tay, góp sức, hợp lực của cả hệ thống chính trị, trong đó sự lãnh đạo
của Đảng đóng vai trò quyết định.
Trong những năm qua, tỉnh uỷ Nghệ An đã coi trọng và có nhiều tiến
bộ trong lãnh đạo xây dựng nông thôn mới. Tỉnh uỷ đã ban hành nhiều Nghị
quyết và Uỷ ban nhân dân tỉnh đã xây dựng các chương trình hành động về
phát triển nơng nghiệp và triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nơng thơn mới; đặc biệt là chương trình 04 của UBND tỉnh về phát triển
nông nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Gần đây là
Nghị quyết 03-NQ/TU ngày 06/6/2011 về đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới



3
giai đoạn 2011 - 2020. Ban Thường vụ Tỉnh uỷ cũng đã ban hành Chỉ thị 08CT/TU ngày 08/5/2012 về đẩy mạnh vận động nông dân “dồn điền, đổi thửa”
và khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển sản xuất quy mơ lớn trong
nơng nghiệp. Bên cạnh đó, Tỉnh uỷ đã lãnh đạo các cơ quan, ban ngành cùng
tham gia vào quá trình chỉ đạo thực hiện xây dựng nông thôn mới. Ngày 31 8 - 2010 Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 3875/QĐ-UBNDNN đề ra Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới đến 2015 và 2020.
Với những cơng việc cụ thể đó làm cho nhận thức của cán bộ và nhân
dân được nâng lên một bước, đã tôn trọng và phát huy tối đa vai trị chủ thể
của nơng dân về chính trị, kinh tế, văn hoá nên sản xuất phát triển, đời sống
vật chất tinh thần của người dân được nâng cao, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
từng bước hoàn thiện, nhất là giao thông nông thôn, môi trường cảnh quan
nông thôn có bước tiến bộ, bản sắc văn hố được giữ gìn và phát huy; trình độ
dân trí và chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở được nâng cao. Đến năm 2012
tồn tỉnh có 01 xã đạt 17 tiêu chí (xã Sơn Thành, huyện Yên Thành), 2 xã đạt
16 tiêu chí (xã Nghi Liên, thành phố Vinh và xã Phúc Thành, huyện Yên
Thành), 18 xã đạt từ 13-15 tiêu chí, 62 xã đạt 9-12 tiêu chí, 240 xã đạt từ 5-8
tiêu chí, 112 xã đạt từ 1-4 tiêu chí. Đã huy động được gần 9878 tỷ đồng, trong
đó vốn ngân sách nhà nước đầu tư gần 4200 tỷ đồng. Từ các nguồn vốn đã
huy động xây dựng, nâng cấp được trên 2400 km đường giao thông nông thôn
các loại với tổng kinh phí trên 2100 tỷ đồng, 299 nhà văn hố được xây mới
đạt chuẩn, trong đó có 78 nhà văn hố xã, 221 nhà văn hố thơn xóm, nâng
cấp 328 chợ đạt chuẩn… Phong trào xây dựng nông thôn mới đã tạo được sự
chuyển biến, nâng cao nhận thức của các cấp ngành và người dân về chương
trình xây dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên, sự lãnh đạo xây dựng nơng thơn mới của tỉnh uỷ Nghệ An
cịn nhiều hạn chế, yếu kém đáng quan tâm, còn lúng túng trong nội dung và



4
phương thức lãnh đạo xây dựng nông thôn mới; mô hình nơng thơn mới vẫn
chưa được xác định rõ và cụ thể, chưa phù hợp với điều kiện địa phương; kế
hoạch, chương trình cụ thể về xây dựng nơng thơn mới trong từng thời gian
chưa được xác định rõ; một số đảng bộ cơ sở còn nhiều yếu kém và gặp nhiều
khó khăn trong triển khai xây dựng nơng thơn mới; quy trình, các bước đi cụ
thể trong lãnh đạo xây dựng nơng thơn mới cịn chưa được xác định rõ; chất
lượng đội ngũ cán bộ, nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu xây dựng nông
thôn mới; công tác kiểm tra, giám sát việc lãnh đạo xây dựng nông thôn mới
chưa được thường xuyên, kém hiệu quả; việc phát huy vai trị của Mặt trận và
các đồn thể nhân dân, nhất là Hội Nông dân các cấp, trong xây dựng nơng
thơn mới chưa mạnh mẽ... Vì vậy, q trình xây dựng nơng thơn mới ở Nghệ
An vẫn cịn một số yếu kém như: xây dựng kết cấu hạ tầng chưa được nhiều,
hiệu quả sản xuất, văn hoá, xã hội, mơi trường chưa vững chắc. Sản xuất chủ
yếu cịn nhỏ lẻ, lao động trong nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, đời sống
nhân dân tuy được nâng lên nhưng vẫn cịn gặp nhiều khó khăn; đời sống văn
hố cịn thấp, cơ chế chính sách chưa sát, chưa kịp thời kịp thời nên một số bộ
phận cán bộ, nhân dân còn lúng túng, dao động, thậm chí thiếu niềm tin.
Nơng dân ở nhiều nơi còn những bức xúc.
Để lãnh đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh Nghệ An đạt kết quả lớn hơn
trong những năm tới cần thiết phải tăng cường sự lãnh đạo của tỉnh uỷ.
Nghiên cứu tìm giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, yếu kém tăng
cường sự lãnh đạo của tỉnh uỷ Nghệ An đối với xây dựng nông thôn mới
trong những năm tới thật sự là vấn đề cần thiết và cấp bách. Vì vậy, đề tài
“Tỉnh uỷ Nghệ An lãnh đạo xây dựng nơng thơn mới giai đoạn hiện nay”
sẽ có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nơng thơn mới và chương trình xây dựng nơng thơn mới là vấn đề có
tầm quan trọng chiến lược, mang tính thời sự trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy,



5
vấn đề xây dựng nông thôn mới đã và đang thu hút các cơ quan, các nhà
nghiên cứu từ những góc độ khác nhau và đã đạt được kết quả quan trọng. Kết
quả nghiên cứu của các cơng trình đã được đăng tải trên các sách, báo, tạp
chí, tiêu biểu là:
2.1. Các đề tài, các sách xuất bản.
- “An ninh nông thôn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở
nước ta hiện nay” (BA-1997-V16-192) do Nguyễn Đức Minh làm Chủ nhiệm
đề tài. Các tác giả phân tích thực trạng an ninh nơng thơn, dự báo tình hình an
ninh nông thôn, đề xuất các giải pháp cơ bản đảm bảo an ninh nơng thơn
trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Một trong những
giải pháp mà các tác giả đề cập đến để giữ vững an ninh nông thôn là phải
thường xuyên chăm lo xây dựng tổ chức đảng, chính quyền cơ sở trong sạch,
vững mạnh.
- “Sự lãnh đạo kinh tế của Tỉnh uỷ trong điều kiện hiện nay” (1999) do
PGS, TS Lưu Văn Sùng là chủ nhiệm. Cơng trình này đã chỉ rõ sự lãnh đạo
kinh tế của tỉnh uỷ trong phạm vi một tỉnh vừa thực hiện nhiệm vụ của Trung
ương trên địa bàn tỉnh, vừa phát triển kinh tế địa phương đồng thời thông qua
huyện uỷ, đảng uỷ trực thuộc chỉ đạo đến cơ sở. Tỉnh uỷ lãnh đạo thực hiện
bố trí chiến lược kinh tế của Trung ương trên địa bàn tỉnh; lãnh đạo việc thực
thi chính sách, pháp luật nhà nước trên địa bàn tỉnh; khai thác nguồn lực địa
phương, phát huy nội lực, tranh thủ các nguồn lực đầu tư từ bên ngồi, góp
phần thực hiện CNH, HĐH trên địa bàn tỉnh; phát hiện nhân tố mới, nghiên
cứu triển khai, thí điểm, tổng kết và kiến nghị để có thể trở thành chủ trương,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- “Một số kinh nghiệm điển hình về phát triển nông nghiệp nông thôn
theo hướng CNH, HĐH” của PGS, TS Lưu Văn Sùng, (2004), Nxb Chính trị
quốc gia. Trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, vấn đề CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn được đặt lên hàng đầu, là con đường tất yếu của sự phát triển.



6
- “Cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chí, bước đi, cơ chế, chính sách
trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn” của
PGS, TS Vũ Năng Dũng (chủ biên), (2004), Nxb Nông nghiệp. Cuốn sách
được biên soạn dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu đề tài khoa học công nghệ
cấp nhà nước KC.07.02. Cuốn sách nghiên cứu cơ sở lý luận, quan điểm, mơ
hình, phương thức của CNH, HĐH nơng nghiệp nơng thơn nước ta.
- “Nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam hôm nay và mai
sau” của TS Đặng Kim Sơn (2008), Nxb Chính trị quốc gia. Cơng trình này
đã làm rõ thực trạng nông nghiệp, nông thôn, nông dân ở Việt Nam trong hơn
20 năm đổi mới (1986 - 2007); thực trạng giải quyết vấn đề nông nghiệp,
nông thôn, nông dân trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề
xuất những định hướng, kiến nghị những chính sách nhằm đưa nơng nghiệp,
nơng dân, nơng thơn Việt Nam phát triển.
- “Đảng lãnh đạo xây dựng giai cấp nông dân trong giai đoạn hiện
nay” của TS Ngô Huy Tiếp (chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia, H.2010. Cơng
trình này đã phân tích vai trị quan trọng của giai cấp nông dân trong lịch sử
dân tộc cũng như trong sự nghiệp đổi mới và CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn; phân tích những đặc điểm cơ bản của giai cấp nơng dân Việt Nam hiện
nay. Cơng trình làm rõ nội dung và phương thức Đảng lãnh đạo xây dựng giai
cấp nơng dân. Trên cơ sở phân tích thực trạng về nội dung và phương thức
lãnh đạo của Đảng trong xây dựng giai cấp nông dân, các tác giả đã đề xuất
mục tiêu, quan điểm và giải pháp nhằm xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay.
- “An sinh xã hội đối với nông dân trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam” của TS Mai Ngọc Anh (2010), Nxb Chính trị quốc gia. Tác giả khẳng
định: An sinh xã hội đối với nông dân là vấn đề hết sức quan trọng vì nó
khơng chỉ đảm bảo đời sống cho người nơng dân, mà cịn góp phần ổn định

kinh tế, chính trị, tạo điều kiện phát triển kinh tế đất nước một cách bền vững.


7
Trên cơ sở phân tích thực trạng hệ thống an sinh xã hội đối với nông dân nước
ta từ khi chuyển sang kinh tế thị trường, tác giả đề xuất các giải pháp phát
triển hệ thống an sinh xã hội đối với nông dân Việt Nam những năm tới.
- “Công nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn từ lý luận
đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay” do TS Phạm Ngọc Dũng (chủ biên),
(2011), Nxb Chính trị quốc gia. Cơng trình này làm rõ những vấn đề lý luận
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trong phát triển bền vững; đánh giá đúng
thực trạng và nguyên nhân nảy sinh vấn đề kinh tế, xã hội bức xúc trong thực
hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay và đưa giải pháp
hợp lý có tính thực tiễn cao nhằm góp phần khắc phục tình hình kinh tế, xã hội
bức xúc ở nông thôn Việt Nam trong phát triển bền vững.
2.2. Các bài báo khoa học
- Bài “Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, những vấn đề đặt ra và giải
pháp” của GS, TS Lê Hữu Nghĩa, đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị, số 112008, (tr 14 - 21). Tác giả đã phân tích thực trạng xây dựng nông thôn mới ở
Việt Nam thời kỳ đổi mới, chỉ rõ những vấn đề đặt ra cần giải quyết, nêu bốn
nhiệm vụ và giải pháp xây dựng nông thôn mới: xây dựng và phát triển nông
nghiệp hiện đại, đồng thời phải phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông
thôn phù hợp với đặc điểm từng vùng; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
ở nông thôn hiện đại, gắn với phát triển đơ thị và đơ thị hố; nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực, tạo việc làm ổn định và nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho người dân nơng thơn, nhất là vùng khó khăn; đổi mới và
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh
của các đồn thể chính trị - xã hội ở nông thôn.
- Báo cáo đề dẫn Hội thảo khoa học “Xây dựng nông thôn mới - những
vấn đề lý luận và thực tiễn” của PGS, TS Vũ Văn Phúc, đăng trên Tạp chí
Cộng sản, số tháng 12 - 2011. Tác giả đã hệ thống hoá những quyết sách chiến

lược từ nông thôn, cho nông thôn vì sự phát triển bền vững của nơng thơn. Xây


8
dựng nông thôn mới trong chiến lược phát triển của đất nước nhằm phát triển
nơng nghiệp, nơng thơn tồn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững và
không ngừng chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của nông dân là quyết sách
cơ bản và toàn diện của Đảng ta.
- Bài “Chương trình xây dựng nơng thơn mới sau hai năm thí điểm”
của PGS, TS Nguyễn Sinh Cúc đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử. Tác giả
tổng kết thực tiễn xây dựng nông thôn mới, nêu rõ những kết quả bước đầu:
mơ hình xây dựng nơng thơn mới đã hình thành trên thực tế tại các xã điểm
của Trung ương và địa phương; đã khẳng định chủ trương lấy xã làm thí điểm
xây dựng mơ hình nơng thơn mới là đúng đắn; xác định được cơ chế, chính
sách cần đổi mới (cơ chế, chính sách tài chính và quản lý xây dựng cơ bản các
kết cấu hạ tầng); nhận thức của các cấp, ngành và người dân về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn được nâng cao.
- Bài “Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế
giới” của Tuấn Anh đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử, ngày 09-02-2012. Tác
giả đã khảo sát kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới thành công ở một số
quốc gia trên thế giới. Mỹ phát triển ngành “kinh doanh nơng nghiệp”, Nhật
Bản hình thành và phát triển mơ hình “mỗi làng một sản phẩm”, Hàn Quốc có
“phong trào Làng mới”, Thái Lan sử dụng “trợ giúp mạnh mẽ của nhà nước”
để xây dựng nông thôn mới. Việt Nam cần vận dụng sáng tạo những kinh
nghiệm thành công của bạn bè quốc tế trong xây dựng nông thôn mới.
- Bài “Đưa trí thức trẻ về nơng thơn - một hướng đi mới góp phần xố
đói giảm nghèo bền vững” của Nguyễn Văn Tạo đăng trên Tạp chí Cộng sản
điện tử. Việc đưa trí thức trẻ về đảm nhận những chức danh ở cấp xã tại các
vùng nơng thơn khó khăn, vùng sâu, vùng xa là một hướng đi mới góp phần
củng cố hệ thống chính trị cơ sở, góp phần xố đói giảm nghèo bền vững. Đội

ngũ này năng động, nhiệt tình, mong muốn vận dụng kiến thức đã được học tập
vào cuộc sống, tuy nhiên họ thiếu kinh nghiệm công tác, kinh nghiệm sống và


9
hiểu biết văn hoá bản địa. Cần khắc phục những hạn chế của đội ngũ này, tạo
điều kiện thuận lợi cho họ trong công tác, đời sống đồng thời cần phải kiểm tra,
đánh giá hiệu quả hoạt động của đội ngũ này.
- Bài “Thanh Chăn - kinh nghiệm của một xã điểm xây dựng nông thôn
mới ở Điện Biên” của TTXVN. Đề án xây dựng thí điểm mơ hình nơng thôn
mới được tỉnh Điện Biên phê duyệt vào tháng 10-2009. So với 10 xã thí điểm
khác trên cả nước thì Thanh Chăn là địa phương đặc thù miền núi, có hồn
cảnh kinh tế khó khăn nhất. Sau hai năm thực hiện triển khai đề án, Thanh
Chăn đã đạt được một số kết quả bước đầu, trở thành mơ hình điểm với nhiều
kinh nghiệm hay có thể vận dụng trong xây dựng nông thôn mới ở các xã
miền núi, vùng cao, vùng dân tộc thiểu số trong cả nước. Đó là các kinh
nghiệm như: đề cao và phát huy vai trò chủ thể của người dân, thực hiện
phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, nhân dân hăng hái,
tích cực tham gia xây dựng nơng thơn mới; thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, cây trồng, vật nuôi đúng nhu cầu thị trường, phát huy được tiềm năng, thế
mạnh, nội lực của địa phương, tạo điều kiện, tiền đề cho các mơ hình sản xuất
phát triển theo chiều sâu và bền vững.
2.3. Các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ
- “Về vấn đề nâng cao sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước trong phát
triển kinh tế - xã hội nơng thơn ở Cộng hồ Dân chủ nhân dân Lào”, luận án
Tiến sĩ Kinh tế của Phêng Pha Văn Đao Phon Cha Rơn (2005) đã hệ thống
hoá và khai thác những nguyên lý cơ bản về hiệu quả đầu tư; phân tích thực
trạng đầu tư nhà nước vào lĩnh vực kinh tế - xã hội nông thôn Lào, từ đó đưa
ra các giải pháp có tính khả thi về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Nhà
nước trong phát triển kinh tế - xã hội nông thôn ở Lào những năm tới.

- “Kinh tế nông thơn ở Cộng hồ Dân chủ nhân dân Lào thời kỳ đổi
mới”, luận án Tiến sĩ Kinh tế của Xỉn Xỏn Phun Bun Sỉ (2010) trình bày cơ sở
lý luận và thực tiễn phải phát triển kinh tế nông thôn Lào thời kỳ đổi mới; phân


10
tích thực trạng phát triển kinh tế nơng thơn; đề xuất quan điểm, phương hướng,
giải pháp phát triển kinh tế nông thôn Lào trong thời gian tới.
- “Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lãnh đạo xây dựng nông thôn mới
trong giai đoạn hiện nay”, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng
Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị- Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh
của Bun Thoong Chít Ma Ni (2011). Tác giả nêu quan niệm về nông thôn mới
và chỉ rõ những đặc trưng cơ bản của nơng thơn mới ở Cộng hồ Dân chủ
nhân dân Lào là nơng thơn được quy hoạch lại, có hệ thống cơ sở hạ tầng
đồng bộ, hiện đại; sản xuất, dịch vụ, giáo dục phát triển, đời sống vật chất của
nhân dân ấm no, đời sống văn hoá, tinh thần phát triển phong phú giàu bản
sắc dân tộc; an ninh trật tự ổn định; môi trường trong sạch, tươi đẹp.
- “Các tỉnh uỷ vùng đồng bằng sông Hồng lãnh đạo đẩy nhanh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn giai đoạn hiện nay”, luận án
Tiến sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam,
Học viện Chính trị- Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh của Nguyễn Thị Tố
Un, năm 2012. Trong cơng trình này, tác giả đã trình bày rất rõ quan niệm và
đặc điểm của các tỉnh uỷ vùng đồng bằng sông Hồng lãnh đạo đẩy nhanh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn. Đồng thời, tác giả đã có những
đánh giá khách quan nhất về thực trạng cũng như nguyên nhân trong quá trình
lãnh đạo của các tỉnh uỷ và đề xuất được các giải pháp chủ yếu, cơ bản.
- “Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm
1996 đến 2005”, luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam của Hồ Thái Sơn, năm 2007. Trong cơng trình này, tác giả đã làm rõ chủ
trương xây dựng nông thôn mới của Tỉnh uỷ Hà Tĩnh qua hai giai đoạn: từ

1996 - 2001 và từ 2001 - 2005 nhằm mục tiêu xây dựng nơng thơn có cuộc
sống ấm no, hạnh phúc, văn minh, có nền sản xuất hàng hố phát triển bền
vững theo hướng CNH, HĐH; có kết cấu hạ tầng phát triển; đảm bảo dân chủ,
công bằng xã hội, ổn định chính trị, quốc phịng, an ninh vững mạnh.


11
- “Tỉnh uỷ Vĩnh Long lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trong giai
đoạn hiện nay”, luận văn Thạc sĩ Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam của Bùi
Văn Nghiêm, năm 2012. Tác giả trình bày quan niệm Tỉnh uỷ Vĩnh Long lãnh
đạo xây dựng nông thôn mới là tổng thể các hoạt động của Tỉnh uỷ trong việc
đề ra chủ trương, nghị quyết về xây dựng nông thôn mới; lãnh đạo, chỉ đạo
các tổ chức đảng và đảng viên, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc
thực hiện nghị quyết đó; bảo đảm cho nghị quyết của Tỉnh uỷ được thực thi
thắng lợi trong thực tiễn, làm thay đổi nông thôn Vĩnh Long từ nghèo nàn, lạc
hậu, chậm phát triển thành nông thôn mới XHCN phát triển mạnh mẽ, giàu
đẹp, văn minh. Đặc biệt, luận văn đã nêu lên những giải pháp chủ yếu tăng
cường sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ Vĩnh Long đối với xây dựng nơng thơn mới
đến năm 2015 và tầm nhìn đến 2020: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
Tỉnh uỷ, của các cấp uỷ, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên, nhân dân trong
tỉnh về xây dựng nông thôn mới; tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức lãnh
đạo của Tỉnh uỷ Vĩnh Long đối với xây dựng nông thôn mới; tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ Vĩnh Long đối với công tác quy hoạch, kế
hoạch; huy động các nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- kỹ thuật,
giữ vững quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái nông thôn; nâng
cao chất lượng các tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng
viên ở nông thôn; tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương, sự phối hợp
giúp đỡ của các cơ quan, Ban, Bộ ngành Trung ương đối với xây dựng nông
thôn mới.
- “Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp lãnh đạo xây dựng nông thôn mới giai

đoạn hiện nay”, luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản
Việt Nam của Nguyễn Quốc Thể, năm 2012. Tác giả đã đưa ra các vấn đề lý
luận và thực tiễn về Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp lãnh đạo xây dựng nông thôn
mới, nêu ra khái niệm và tám nội dung xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Đồng
Tháp. Đồng thời, tác giả cũng đã khái quát được thực trạng, nguyên nhân,


12
kinh nghiệm trong suốt q trình xây dựng nơng thơn mới ở đây. Đề xuất năm
giải pháp cơ bản để tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Đồng
Tháp đối với q trình xây dựng nơng thơn mới.
- “Các huyện uỷ ở tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo xây dựng nông thôn mới
trong giai đoạn hiện nay”, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng
Cộng sản Việt Nam của Lê Văn Diến, năm 2012. Tác giả đã khái niệm xây
dựng nông thôn mới, khái quát về tỉnh Bắc Ninh, các huyện uỷ tỉnh Bắc Ninh,
và nêu ra được mười nội dung xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh.
Đồng thời, tác giả đã đánh giá thực trạng và kết quả xây dựng nông thôn mới
ở các huyện của Bắc Ninh từ năm 2005 đến nay, đề xuất năm phương hướng
cơ bản để nâng cao sự lãnh đạo của các huyện uỷ tỉnh Bắc Ninh đối với q
trình xây dựng nơng thơn mới.
Tiếp cận từ các góc độ khác nhau, kết quả, sản phẩm cũng khác nhau
tuỳ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu, nhưng nhìn chung các cơng trình đều đề
cập đến rất nhiều khía cạnh của nông nghiệp, nông dân và nông thôn ở nước
ta trong q trình thực hiện sự nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước. Những cơng trình trên đã phần nào đề cập đến những thành tựu quan
trọng trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nông thôn, sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng, mức sống
của nông dân, vấn đề lao động dư thừa, quan hệ sản xuất ở nông thôn,…. Tuy
nhiên cho đến nay, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách cơ bản, toàn
diện, hệ thống về tỉnh uỷ Nghệ An lãnh đạo xây dựng nơng thơn mới.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tỉnh uỷ Nghệ An
lãnh đạo xây dựng nông thôn mới, luận văn đề xuất phương hướng và những
giải pháp khả thi nhằm tăng cường sự lãnh đạo của tỉnh uỷ Nghệ An đối với
xây dựng nông thôn mới đến năm 2020


13
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Luận giải khái niệm tỉnh uỷ Nghệ An lãnh đạo xây dựng nông thôn mới
và các khái niệm liên quan, làm rõ nội dung, phương thức lãnh đạo và những vấn
đề có tính ngun tắc về lãnh đạo xây dựng nông thôn mới của tỉnh uỷ Nghệ An.
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tỉnh uỷ Nghệ An lãnh
đạo xây dựng nông thôn mới; đánh giá thực trạng, kết quả tỉnh uỷ Nghệ An
lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trong những năm qua; chỉ ra ưu, khuyết
điểm, nguyên nhân và rút ra một số kinh nghiệm.
- Dự báo những thuận lợi và khó khăn tác động, đề xuất phương hướng
và những giải pháp chủ yếu, khả thi nhằm tăng cường sự lãnh đạo của tỉnh uỷ
Nghệ An trong sự nghiệp xây dựng nông thôn mới đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu: sự lãnh đạo của tỉnh uỷ Nghệ An đối với
xây dựng nông thôn mới giai đoạn hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực tiễn lãnh đạo của tỉnh uỷ Nghệ An đối với
xây dựng nông thôn mới từ 2008 đến nay.
Phương hướng và giải pháp thực hiện đề tài luận văn đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với một số
lĩnh vực trọng yếu, trong đó có lãnh đạo về xây dựng nông thôn mới hiện nay.
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở hoạt động thực tiễn lãnh đạo xây dựng
nông thôn mới của tỉnh uỷ Nghệ An từ 2008 đến nay và từ nay đến năm 2020
5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Luận văn khai thác các quan điểm, chủ
trương của Đảng và Nhà nước liên quan đến đề tài.


14
Đồng thời sử dụng các phương pháp: thống kê, phân tích, tổng hợp, so
sánh, lơgic - lịch sử, điều tra, khảo sát, tổng kết thực tiễn và phương pháp
chuyên gia
6. Đóng góp về khoa học của luận văn
Luận văn làm rõ khái niệm tỉnh uỷ Nghệ An lãnh đạo xây dựng nơng
thơn mới, phân tích được những nội dung chủ yếu trong quá trình lãnh đạo
của tỉnh uỷ Nghệ An đối với q trình xây dựng nơng thơn mới, và đề xuất
được một số giải pháp chủ yếu để tăng cường sự lãnh đạo của tỉnh uỷ Nghệ
An đối với xây dựng nông thôn mới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham
khảo cho các cấp uỷ Đảng tỉnh Nghệ An trong lãnh đạo xây dựng nơng thơn
mới giai đoạn hiện nay. Ngồi ra, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo,
phục vụ cho nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại các trường chính trị tỉnh,
thành phố, các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
8. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương, 6 tiết.



15
Chương 1
TỈNH UỶ NGHỆ AN LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TỈNH NGHỆ AN, TỈNH UỶ NGHỆ AN, NÔNG THÔN
VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở NGHỆ AN

1.1.1. Khái quát về tỉnh Nghệ An và tỉnh uỷ Nghệ An
1.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An
* Đặc điểm tự nhiên
- Về địa lý tự nhiên: Nghệ An nằm ở trung tâm khu vực Bắc Trung Bộ.
Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Vinh, cách thủ đô Hà Nội 291km
về hướng nam. Nghệ An có diện tích 16.490,25km 2, lớn nhất cả nước; dân số
theo điều tra ngày 01/04/2009 có 3.113.055 người, đứng thú tư cả nước. Trên
tồn tỉnh có nhiều dân tộc cùng sinh sống như Người Thái, người Mường bên
cạnh dân tộc chính là người Kinh. Theo thống kê, Nghệ An có 37 dân tộc
cùng người nước ngồi sinh sống. Nghệ An hội tụ đầy đủ các tuyến giao
thông đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thuỷ nội
địa; điều kiện tự nhiên phong phú như một Việt Nam thu nhỏ. Nghệ An có
nhiều tiềm năng và lợi thế để thu hút đầu tư và ngày càng có nhiều nhà đầu tư
trong và ngồi nước đến tìm hiểu cơ hội đầu tư, kinh doanh tại đây.
Nghệ An nằm trong hành lang kinh tế Đông-Tây nối liền Mianma, Thái
Lan, Lào, Việt Nam, Biển Đông theo đường 7 đến cảng Cửa Lò. Nằm trên các
tuyến du lịch quốc gia và quốc tế (tuyến du lịch xuyên Việt, tuyến du lịch
Vinh - cánh đồng Chum - Luôngphabang - Viêng Chăn - Băng Kốc và ngược lại
qua quốc lộ 7 và đường 8). Với vị trí như vậy, Nghệ An đóng vai trò quan trọng
trong giao lưu kinh tế, thương mại, du lịch, vận chuyển hàng hoá với cả nước và
các nước khác trong khu vực, nhất là các nước Lào, Thái Lan và Trung Quốc, là
điều kiện thuận lợi để kêu gọi đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.



16
- Đất đai, thổ nhưỡng
Nghệ An có diện tích tự nhiên là 16.490,25km 2. Hơn 80% diện tích là
vùng đồi núi nằm ở phía tây gồm 10 huyện, 1 thị xã; phía Đơng là phần diện
tích đồng bằng và dun hải ven biển gồm 7 huyện, 2 thị xã và thành phố
Vinh. Phân chia theo nguồn gốc hình thành thì có các nhóm đất như sau:
+ Đất thuỷ thành: phân bố tập trung chủ yếu ở các huyện đồng bằng, ven
biển bao gồm 5 nhóm đất: đất cát, đất phù sa, dốc tụ, đất mặn, đất phèn mặn;
đất bạc màu và biến đổi do trồng lúa. Chiếm vị trí quan trọng trong số này có
189.000 ha đất phù sa và nhóm đất cát, có ý nghĩa lớn đối với sản xuất nơng
nghiệp của tỉnh. Ngồi hai loại đất chính trên cịn có đất cồn cát ven biển và
đất bạc màu, tuy nhiên, diện tích nhỏ và cịn nhiều hạn chế trong sản xuất
nông nghiệp
+ Đất địa thành: Loại đất này tập trung chủ yếu ở vùng núi (74,4%) và
bao gồm các nhóm đất sau: Đất đỏ vàng phát triển trên đá phiến thạch sét, Đất
vàng nhạt phát triển trên sa thạch và cuội kết (Fq), Đất vàng đỏ phát triển trên
các đá axit (Fa), Đất đỏ nâu trên đá vôi (Fv), Đất nâu đỏ trên bazan (Fk), Đất
Ferait đỏ vàng trên núi, đất mùn trên núi cao. Các loại đất này thời quan đã
được đưa vào sử dụng và khai thác triệt để hiệu quả phục vụ cho sự phát triển
nơng nghiệp tỉnh Nghệ An.
- Khí hậu, thủy văn
Nghệ An nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa có mùa đơng lạnh và chia
làm hai mùa rõ rệt: mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều và mùa đơng lạnh, ít mưa.
+ Khí hậu: Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23 - 24 oC, tương ứng với
tổng nhiệt năm là 8.700oC. Nghệ An là tỉnh có lượng mưa trung bình so với
các tỉnh khác ở miền Bắc. Lượng mưa bình quân hàng năm dao động từ 1.200
- 2000 mm/năm với 123-152 ngày mưa, phân bổ cao dần từ Bắc vào Nam và
từ Tây sang Đông. Nghệ An chịu ảnh hưởng của hai loại gió chủ yếu: gió mùa
Đơng Bắc và gió phơn Tây Nam. Gió Tây Nam gây ra khí hậu khơ nóng và



17
hạn hán, ảnh hưởng không tốt đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân
dân trên phạm vi toàn tỉnh. Nhìn chung, Nghệ An nằm trong vùng khí hậu có
nhiều đặc thù, phân dị rõ rệt trên tồn lãnh thổ và theo các mùa, tạo điều kiện
cho nhiều loại cây trồng phát triển. Khí hậu có phần khắc nghiệt, đặc biệt là
bão và gió Tây Nam gây trở ngại không nhỏ cho sự phát triển chung, nhất là
sản xuât nơng nghiệp.
- Thủy văn: Tỉnh Nghệ An có 7 lưu vực sơng (có cửa riêng biệt), tuy nhiên
6 trong số này là các sơng ngắn ven biển có chiều dài dưới 50km, duy nhất có
sơng Cả với lưu vực 15.346km 2, chiều dài 361km. Địa hình núi thấp và gị đồi
chiếm tỉ trọng lớn nên mạng lưới sông suối trong khu vực khá phát triển với
mật độ trung bình đạt 0,62km/km2 nhưng phân bố khơng đều trong tồn vùng.
Vùng núi có độ dốc địa hình lớn, chia cắt mạnh, mạng lưới sơng suối phát
triển mạnh trên 1km/km2, cịn đối với khu vực trung du địa hình gị đồi nên
mạng lưới sơng suối kém phát triển, trung bình đạt dưới 0,5km/km 2. Tuy sơng
ngịi nhiều lượng nước khá dồi dào nhưng lưu vực sơng nhỏ, điều kiện địa
hình dốc nên việc khai thác sử dụng nguồn nước sông cho sản xuât và đời
sống gặp nhiều khó khăn
* Đặc điểm kinh tế:
- Quy mô và tăng trưởng kinh tế: trong những năm gần đây, kinh tế Nghệ
An có bước phát triển lớn. Mặc dù từ cuối năm 2007 chịu ảnh hưởng lớn của
cuộc khủng khoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu song tốc độ tăng
trưởng GDP bình qn 5 năm 2006-2010 vẫn đạt 9,77%, đến năm 2012 tổng
GDP đạt 16.388 triệu đồng, GDP bình quân theo đầu người đạt 14,19 triệu
đồng/người/năm.
Nông, lâm, ngư nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn của thiên tai, dịch bệnh,
song với sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị và nhiều cơ chế chính
sách phù hợp, kịp thời nên vẫn có những bước phát triển khá. Công nghiệp và

xây dựng tiếp tục tăng trưởng: giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng


18
khá, bình quân từ 2006 - 2012 đạt 15,28%. Dịch vụ phát triển nhanh đa dạng,
rộng khắp trên các lĩnh vực, vùng miền, một số ngành có tốc độ phát triển
cao. Cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch theo hướng tích cực.
* Đặc điểm xã hội
- Về chính trị: nhân dân tỉnh Nghệ An có truyền thống yêu nước, anh
dũng, sáng tạo trong chiến đấu và lao động sản xuất. Nhờ đó, trong hàng
nghìn năm dưới ách đơ hộ của phong kiến và thực dân, nhân dân Nghệ An
luôn kiên cường đấu tranh anh dũng, giành độc lập cho dân tộc. Từ khi Đảng
Cộng sản Việt Nam ra đời, lãnh đạo cách mạng thì truyền thống đó được khơi
dậy và phát huy mạnh mẽ hơn bao giờ hết trong hai cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược, đế quốc Mỹ, góp phần thắng lợi vào sự nghiệp cách
mạng của dân tộc. Trong cơng cuộc đổi mới tồn diện hiện nay do Đảng khởi
xướng, nhân dân Nghệ An cùng với nhân dân cả nước hăng hái lao động sản
xuất, phát triển kinh tế - xã hội, từng bước hiện thực hóa mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa
xã hội”.
- Về

văn hóa - xã hội: Cơng tác quản lý Nhà nước về hoạt động văn hóa,

thể thao được tăng cường. Đẩy mạnh và nâng cao phong trào “Toàn dân đồn
kết xây dựng đời sống văn hóa” và cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân
thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Ngăn chặn đẩy lùi có hiệu quả các hủ tục, tệ
nạn xã hội, các hoạt động vi phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa. Tăng
cường cơ sở vật chất, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ đáp ứng được các yêu cầu
phục vụ, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa xứ Nghệ.

-Về quốc phịng, an ninh. Quốc phịng an ninh được tăng cường, chính trị
trật tự an toàn xã hội được đảo bảo. Thực hiện có kết quả các nhiệm vụ xây
dựng khu vực phịng thủ, xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân gắn với thế
trận an ninh nhân dân và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây
dựng cơ sở an toàn làm chủ sẵn sàng chiến đấu. Bảo đảm an toàn các mục


19
tiêu, địa bàn trọng điểm, các hoạt động chính trị xã hội và an ninh biên giới,
miền núi, dân tộc, vùng giáo, nơng thơn,…khơng để bất ngờ lớn và điểm
nóng xảy ra.
Tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết, quan hệ hữu nghị hợp tác đặc
biệt với các tỉnh Xiêng Khoảng, Hủa Phăn, Bơ ly khăm xay (nước Cộng hịa
Dân chủ Nhân dân Lào) góp phần bảo vệ an ninh biên giới và phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh.
1.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm của Tỉnh ủy Nghệ An
- Khái quát về đảng bộ tỉnh Nghệ An
Đảng bộ tỉnh Nghệ An được thành lập từ rất sớm. Ngay sau khi Đảng
Cộng sản Việt Nam được thành lập (3/2/1930), Ban Chấp hành Trung ương
lâm thời đã phân công đồng chí Nguyễn Phong Sắc, Ủy viên Trung ương
Đảng phối hợp với Đơng Dương Cộng sản liên đồn mở Hội nghị bầu Ban
Chấp hành lâm thời Phân cục Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tại trung
kỳ (tức xứ ủy trung kỳ). Tháng 3/1930, tại Vinh, Phân cục Trung ương lâm
thời ở trung kỳ đã được thành lập, đặt trụ sở chính ở Vinh và một trụ sở ở Đà
Nẵng để chỉ đạo xây dựng cơ sở đảng ở Trung Kỳ. Phân cục Trung ương đã
chỉ định ra hai Ban chấp hành lâm thời Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tại
Nghệ An: một là, Tỉnh bộ Vinh (bao gồm Vinh - Bến Thủy, hai huyện Nghi
Lộc, Hưng Nguyên, và thị xã Thanh Hóa) do đồng chí Lê Mao, Ủy viên
Trung ương Đảng, Ủy viên Thường trực Phân cục phụ trách; hai là, tỉnh bộ
Nghệ An (gồm toàn bộ các huyện trong tỉnh, trừ các nơi thuộc tỉnh bộ Vinh)

do Nguyễn Liễn phụ trách..
Đảng bộ Nghệ An lãnh đạo nhân dân đấu tranh trong cao trào cách mạng
1930-1931, khôi phục Đảng bộ và lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai,
hợp pháp trong thời kỳ mặt trận bình dân, lãnh đạo nhân dân thực hiện chủ
trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng, tiến tới khởi nghĩa giành
chính quyền, lãnh đạo nhân dân kháng chiến chống Pháp xâm lược và chống


20
Mỹ cứu nước. Thực hiện cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước, Đảng bộ
Nghệ An lãnh đạo nhân dân tiến hành công cuộc đổi mới trên tất cả các lĩnh
vực kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phịng, an ninh... và đã thu được những
thành tựu quan trọng.
Hơn 80 năm ra đời và trưởng thành, Đảng bộ tỉnh Nghệ An đã có bề dày
truyền thống, có bản lĩnh chính trị vững vàng. Đội ngũ đảng viên không
ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng, kế thừa và phát huy truyền
thống anh dũng kiên cường của cha, anh, lãnh đạo thắng lợi nhiệm vụ chống
phong kiến, chống ngoại xâm, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Công tác phát
triển đảng viên luôn được chú trọng, đảng viên mới được kêt nạp có trình độ,
năng lực ngày càng cao. Các đảng viên ở nơng thơn có tuổi đảng bình quân
cao, phần lớn là đảng viên đã nghỉ hưu, xuất thân từ nông dân, chịu ảnh
hưởng bởi tâm lý nông dân, tâm lý của người sản xuât nhỏ. Đảng viên trẻ hầu
hết thuộc khối các cơ quan huyện và ngành giáo dục, y tế.
Trong những năm qua, tổ chức đảng ở Nghệ An tiếp tục duy trì truyền
thống cách mạng, duy trì nền nếp sinh hoạt và cơng tác theo đúng quy định
của Điều lệ Đảng và tỉnh ủy, phát huy được tinh thần chủ động và tích cực của
mõi cán bộ, đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ chính trị. Nội dung lãnh đạo
của tỉnh ủy đã bám sát chủ trương, đường lối, nghị quyết của Trung ương
Đảng, của tỉnh ủy và điều kiện cụ thể ở địa phương. Phương thức lãnh đạo
từng bước được đỏi mới. Hệ thống tổ chức, bộ máy của Đảng từ tỉnh xuống

cơ sở được thường xuyên củng cố, nâng cao hiệu quả lãnh đạo
- Chức năng, nhiệm vụ của Tỉnh ủy Nghệ An
Chức năng: Điều lệ Đảng thông qua tại Đại hội XI quy định “cơ quan
lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo ở
mỗi cấp là Đại hội đại biểu hay đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ
quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là Ban
chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp ủy)” [18, tr.17].


21
Như vậy, tỉnh ủy là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ tỉnh giữa hai kỳ đại
hội. Tỉnh ủy lãnh đạo trực tiếp, tồn diện mọi mặt cơng tác của Đảng bộ tỉnh,
nghĩa là lãnh đạo các lĩnh vực đời sống - xã hội và các tổ chức trong hệ thống
chính trị ở tỉnh. Sự lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với các lĩnh vực nêu trên là lãnh
đạo trực tiếp và toàn diện, tức là: Tỉnh ủy đề ra chủ trương, biện pháp và lãnh
đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị, đặc biệt là bộ máy nhà nước, cụ thể
hóa các chủ trương, biện pháp đó thành quy hoạch, kế hoạch, biện pháp về
mặt nhà nước để tổ chức thực hiện, đồng thời kiểm tra, giám sát các tổ chức
đảng và đảng viên thực hiện sự lãnh đạo của tỉnh ủy.
Chức năng cơ bản nhất của tỉnh ủy là lãnh đạo chính trị. Để thực hiện
chức năng này, tỉnh ủy đã lãnh đạo các tổ chức, các lĩnh vực đời sống xã hội
thông qua ban hành các chủ trương, nghị quyết, chính sách và các định hướng
lớn, đảm bảo cho các tổ chức và lĩnh vực hoạt động đó tuân theo định hướng
Xã hội chủ nghĩa. Tỉnh ủy không can thiệp quá sâu, không bao biện, làm thay
công việc của các tổ chức, mà tỉnh ủy lãnh đạo phát huy vai trò, chủ động
sáng tạo của các tổ chức trong hệ thống chính trị thơng qua các tổ chức đảng
và đảng viên hoạt động trong hệ thống chính trị.
Trong lãnh đạo kinh tế - xã hội, lãnh đạo xây dựng nông thôn mới được
xem là một trong những nhiệm vụ lãnh đạo trọng yếu của tỉnh ủy hiện nay,
bởi chủ trương của Đảng và Nhà nước lãnh đạo xây dựng nông thôn mới đang

từng bước làm thay đổi sâu sắc bộ mặt nông thôn của tỉnh nhà.
Nhiệm vụ: Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua tại Đại hội XI
quy định: “Cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là tỉnh ủy,
thành ủy); cấp ủy huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là huyện ủy,
quận ủy, thị ủy, thành ủy) lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu, nghị
quyết, chỉ thị của cấp trên” [18, tr.33]. Trên cơ sở quy định của Điều lệ Đảng,
Hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng có thể thấy nhiệm vụ của tỉnh ủy là:
Thứ nhất, quán triệt sâu sắc Cương lĩnh chính trị, các Nghị quyết, Chỉ thị
của Ban chấp hành Trung ương đến toàn thể đảng bộ và quần chúng nhân dân


22
ở địa phương; lãnh đạo tổ chức thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc,
các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương thơng qua việc xây dựng chương trình
hành động, các đề án cơng tác, từ đó ra quyết định lãnh đạo (chỉ thị, nghị
quyết, thông báo, kết luận, đề án, kế hoạch...) trên tất cả các lĩnh vực như lãnh
đạo phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng -an ninh, xây dựng đảng, xây
dựng chính quyền, MTTQ và các đoàn thể nhân dân nhằm thực hiện thắng lợi
đường lối, chủ trương của đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Thứ hai, tiến hành công tác tư tưởng trong đảng bộ và trong nhân dân,
nhằm quán triệt sâu sắc đường lối, nghị quyết của đảng và của đảng bộ, tích
cực thực hiện thắng lợi các nghị quyết đó. Tuyên truyền, giáo dục nhân dân
thực hiện nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật của Nhà nước và những quy
định của địa phương.
Thứ ba, tiến hành công tác dân vận nhằm vận động nhân dân thực hiện
đường lối, chủ trương của đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nghị
quyết của Đảng, nghị quyết của các cấp ủy; coi trọng tập trung lãnh đạo
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác, phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa
phương tạo sự phát triển nhanh, bền vững về kinh tế, nâng cao đời sống nhân
dân, xóa đói, giảm nghèo, giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội, thu

hẹp khoảng cách về mức sống giữa nông thôn và thành thị trên địa bàn; phát
triển sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa - thể thao, bảo tồn và phát huy các giá
trị văn hóa dân tộc, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân.
Thứ tư, lãnh đạo xây dựng chính quyền, MTTQ và các đồn thể chính trịxã hội, phát huy vai trò của các tổ chức này trong thực hiện hai nhiệm vụ kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương. Phát huy vai trị giám sát, phản
biện xã hội của Mặt trận, đồn thể đối với hoạt động của các cấp ủy, tổ chức
đảng, giám sát hoạt động của đội ngũ cán bộ đảng viên.
Thứ năm, thực hiện nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đốn Đảng làm cho các
tổ chức đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh, trên ba mặt: chính trị, tư


23
tưởng, tổ chức; lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của đảng bộ. Lãnh đạo
công tác tổ chức và cán bộ, công tác đánh giá, công tác quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, đề bạt, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực
hiện chính sách cán bộ.
Thứ sáu, tiến hành công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động của các cấp
ủy, tổ chức đảng, đội ngũ cán bộ đảng viên. Lãnh đạo các cơ quan chức năng
của chính quyền tỉnh, tiến hành các hoạt động thanh tra, kiểm sát các hoạt
động của các tổ chức trong các cơ quan chính quyền và cán bộ, cơng chức.
- Đặc điểm của tỉnh ủy Nghệ An
Một là, tỉnh ủy Nghệ An được thành lập sớm trước cách mạng tháng
Tám, được rèn luyện thử thách qua các thời kỳ đấu tranh cách mạng giành
độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong công cuộc đổi mới hiện
nay, tỉnh ủy Nghệ An tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng, đoàn kết
hoàn thành tốt nhiệm vụ lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương góp
phần xứng đáng vào những thành tựu chung của Đảng, của đất nước.
Hai là, tỉnh ủy Nghệ An được đổi mới qua các kỳ Đại hội, chất lượng
từng bước được nâng lên. Chất lượng tỉnh ủy được nâng lên qua các khóa. Tỉ
lệ cấp ủy viên có trình chun mơn Thạc sĩ, trình độ lý luận cao, khóa sau cao

hơn khóa trước. Chất lượng các ban tham mưu cũng ngày càng được nâng lên
đảm bảo điều kiện về cán bộ để hồn thành nhiệm vụ.
Ba là, mơi trường hoạt động của tỉnh ủy đa dạng, phức tạp, lãnh đạo địa
bàn rộng lớn có cả đồng bằng, trung du, miền núi. Nhiều dân tộc chung sống
với phong tục, tập quán khác nhau. Trình độ dân trí ở các vùng cũng có sự
khác nhau.
Bốn là, tỉnh ủy Nghệ An lãnh đạo nền kinh tế về cơ bản vẫn là thuần
nông, sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún, điểm xuất phát thấp. Kết cấu
hạ tầng kinh tế, xã hội ở nông thơn cịn nhiều khó khăn. Lao động thiếu việc
làm cịn nhiều.


24
Năm là, đối tượng lãnh đạo của tỉnh ủy chủ yếu là các đảng bộ huyện
nông thôn. Đa số đảng viên là nông dân với tư tưởng sản xuất nhỏ cịn nặng
nề. Ruộng đất bình qn đầu người cịn thấp. Thu nhập từ sản xuất nông
nghiệp ngày càng chiếm tỉ lệ nhỏ trong cơ cấu thu nhập của hộ nông dân.
Nhưng các hộ nông dân vẫn chưa mạnh dạn chuyển đổi, tập trung, tích tụ
ruộng đất để hình thành các vùng sản xuất hàng hóa lớn. Điều đó ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả lãnh đạo của tỉnh ủy về xây dựng nông thôn mới
1.1.2.

Nông thôn, xây dựng nông thôn mới ở

Nghệ An
1.1.2.1. Vai trị và đặc điểm của nơng thôn Nghệ An
Khái niệm nông thôn: Nông thôn là môi trường sống của đa số nhân dân,
nơi bảo tồn vào phát huy các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc. Nơng
nghiệp, nơng thơn và nơng dân có vai trị to lớn từ trong quá trình lịch sử hình
thành quốc gia dân tộc và trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, xây dựng

và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Qua các giai đoạn cách mạng,
nông dân luôn là lực lượng hùng hậu, trung thành nhất đi theo Đảng góp phần
làm nên những trang sử vẻ vang của dân tộc. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước
ta rất quan tâm đến vấn đề phát triển nông nghiệp.
Nông thôn là một xã hội, là môi trường sống của người nông dân, nơi
diễn ra các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội với nhiều nét đặc thù và nói gọn
lại, đó khơng phải là đơ thị (về không gian sống, về cấu trúc và tổ chức xã
hội, về quan hệ con người và sinh kế) nhưng cũng khơng hồn tồn đối lập
với đơ thị (nhất là về văn hóa).
Ở nước ta từ nhiều năm nay, việc xác định vùng nông thôn chủ yếu dựa
trên các đơn vị hành chính với chủ thể là lao động nghề nơng, chưa tính đến
xây dựng một nền kinh tế hàng hóa và các nội dung khác. Xây dựng nông
thôn mới là đáp ứng những sự thiếu hụt đó
Vai trị: Nơng thơn Nghệ An bao gồm 435 xã, đây được coi là vùng phát


25
triển sớm, dân trí cao, hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn tương đối phát triển
hơn so với các vùng ở các tỉnh khác. Nông thôn Nghệ An vừa là nơi có khơng
gian tự nhiên rộng lớn, vừa là nơi đóng vai trị trong việc bảo tồn các giá trị
văn hóa truyền thống, là địa bàn có thế mạnh trong việc giữ gìn và tơ điểm
cho mơi trường sinh thái. Và giai đoạn hiện nay, nơng thơn cịn là nơi gắn kết
với nhiều hoạt động kinh tế - xã hội khác.
Nơng thơn Nghệ An đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo an ninh
lương thực cho cư dân tỉnh nhà; cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, đẩy
mạnh xuất khẩu; xây dựng cơ sở vật chất, tạo thêm việc làm; nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh
xã hội, mở rộng thị trường, ổn định xã hội và bảo vệ môi trường, tạo ra cơ sở
vững chắc và có lợi nhất để thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nơng thơn Nghệ An cịn là một trong những thị trường rộng lớn của cả

nước. Với số dân khá đông sống ở nông thôn, đây sẽ là một thị trường tiềm năng
trong tương lai. Trong điều kiện nền kinh tế đang gánh chịu những tác động của
cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu, ảnh hưởng đến xuất khẩu của nước ta thì
thị trường nội địa càng trở nên có ý nghĩa quan trọng hơn. Kinh tế của tỉnh muốn
phát triển bền vững thì trước hết phải dựa vào thị trường trong tỉnh, mà căn bản
là thị trường nơng thơn. Có thể nói, thị trường nơng thơn có vai trị rất quan trọng
đối với quy mơ và tốc độ phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Nông thôn là nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng
tỷ trọng ngành cơng nghiệp, dịch vụ, cũng là q trình chuyển lao động từ
ngành nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp, theo xu hướng lao động
công nghiệp, dịch vụ tăng và lao động nông nghiệp giảm. Nông dân tỉnh Nghệ
An thông minh, sáng tao, khéo léo, cần cù lao động và có trình độ học vấn
khá cao, sẽ là nguồn nhân lực hùng hậu bổ sung cho nền kinh tế
Đặc điểm: Nơng thơn Nghệ An vừa có những đặc điểm chung của nông


×