Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng trong đội ngũ cán bộ diện ban thường vụ tỉnh uỷ ninh thuận quản lý giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.61 KB, 109 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn
luyện đã lãnh đạo cách mạng Việt Nam liên tiếp giành được những thắng lợi
vĩ đại, đưa nước ta từ một nước nô lệ trở thành một nước tự do, hịa bình, độc
lập, thống nhất tồn vẹn lãnh thổ. Thắng lợi vĩ đại trong đấu tranh giành chính
quyền và chống thực dân đế quốc xâm lược đã mở ra thời đại mới, tạo điều
kiện thuận lợi để cả nước xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH) và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc. Thành tựu to lớn ấy, bắt nguồn từ nhiều nhân tố, trong đó, sự
chuyển tiếp liên tục, vững vàng trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các
cấp là một nhân tố đặc biệt quan trọng.
Trong cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước do Đảng khởi xướng và
lãnh đạo, Đảng đặc biệt coi trọng công tác cán bộ, đã xây dựng Chiến lược
cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố (CNH, HĐH) đất
nước nhằm tạo nên một đội ngũ cán bộ có chất lượng, có sự chuyển tiếp liên
tục, vững vàng đáp ứng yêu cầu và bảo đảm thực hiện thắng lợi mục tiêu,
nhiệm vụ của thời kỳ này. Chiến lược cán bộ đã được các cấp uỷ, tổ chức
Đảng, các tổ chức trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở tổ chức
thực hiện, đạt được kết quả quan trọng. Công tác cán bộ đã được đổi mới một
bước về quan điểm chỉ đạo, nội dung và cách làm trên tất cả các khâu của
công tác cán bộ như: xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, luân chuyển, quản lý, đánh giá, sử dụng cán bộ và chính sách cán bộ...
Trong đó, các cấp ủy luôn chú ý đến sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng trong
đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Nhờ sự quan
tâm của Đảng, sự đổi mới công tác cán bộ và việc tự giác rèn luyện, phấn đấu
vươn lên của từng cán bộ, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp đã kế thừa
và phát huy tốt những phẩm chất tốt đẹp và kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý


2


của các thế hệ cán bộ được rèn luyện, trưởng thành trong đấu tranh giành
chính quyền, kháng chiến chống thực dân, đế quốc xâm lược và trong xây
dựng CNXH, bảo vệ Tổ quốc trước đây. Trong công cuộc đổi mới, Đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, trong đó có đội ngũ cán bộ diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy (BTVTU) quản lý ở các tỉnh, thành phố trong cả nước
đã thể hiện rõ bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực tổ
chức thực tiễn. Trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đã có sự chuyển
tiếp liên tục, vững vàng, chất lượng đội ngũ cán bộ ngày càng được nâng
lên đáp ứng yêu cầu cơng cuộc đổi mới. Nhờ đó, cơng cuộc đổi mới trên
đất nước ta đã đạt được thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Tuy nhiên,
trong đội ngũ cán bộ nói chung, đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ ở các
tỉnh, thành phố quản lý nói riêng, nhìn chung vẫn chưa bảo đảm tốt sự
chuyển tiếp liên tục, vững vàng. Ở nhiều nơi còn xảy ra tình trạng hụt hẫng
cán bộ, đây là vấn đề cần được quan tâm giải quyết.
Tạo sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý các cấp, trong đó có đội ngũ cán bộ thuộc diện BTVTU quản lý là
một chủ trương lớn, tiếp tục được Đảng quan tâm chỉ đạo các cấp uỷ tập trung
thực hiện trong những năm gần đây. Tổng kết 10 năm thực hiện chiến lược
cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, Đảng ta xác định, đây là một
mục tiêu quan trọng của xây dựng đội ngũ cán bộ trong những năm tới: “xây
dựng cho được một đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm
chất và năng lực tốt, có cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ Tổ quốc, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới;
trong đó đặc biệt chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý... bảo
đảm sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các thế hệ cán bộ” [20, tr.241].
Đại hội lần thứ XI của Đảng tiếp tục nhấn mạnh:
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ công tác cán bộ, chú trọng xây
dựng được đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý các cấp, đội ngũ



3
chuyên gia đầu ngành... bảo đảm tính liên tục, kế thừa và phát
triển... [22, tr 262].
Nghiên cứu tìm giải pháp bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng
trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp nói chung, đội ngũ cán bộ diện
BTVTU ở các tỉnh quản lý nói riêng là vấn đề đang rất cần được quan tâm
thoả đáng.
Ninh Thuận là tỉnh ở cực Nam Trung Bộ, có vị trí rất quan trọng về
kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội và quốc phịng, an ninh đối với khu vực và
cả nước; Tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển, nhất là năng lượng điện hạt nhân,
năng lượng tái tạo (năng lượng gió và năng lượng mặt trời), thủy sản, nông
nghiệp và du lịch. Trong những năm qua, tỉnh uỷ và các cấp uỷ, cán bộ,
đảng viên đã nhận thức rõ vai trò đặc biệt quan trọng của cán bộ và công
tác cán bộ, nhất là đối với cán bộ diện BTVTU quản lý; đã tích cực đổi mới
cơng tác cán bộ, trong đó đã coi trọng sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng
trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý. Nhờ đó, đội ngũ cán bộ này, đã
có bước trưởng thành, có sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng. Đây là nhân
tố đặc biệt quan trọng để tỉnh đạt được thành tựu to lớn trong công cuộc đổi
mới những năm qua.
Tuy nhiên, việc đổi mới cơng tác cán bộ của Tỉnh uỷ vẫn cịn những
khuyết điểm, yếu kém và chưa mạnh mẽ. Trong đó, những khâu của công tác
cán bộ liên quan trực tiếp đến sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng đội ngũ cán
bộ diện BTVTU quản lý chưa được chú ý thoả đáng và cịn những hạn chế,
khuyết điểm như: cụ thể hóa tiêu chuản chức danh cán bộ; xác định cơ cấu,
nhất là cơ cấu độ tuổi đời; tạo nguồn, quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng; luân
chuyển; quản lý, đánh giá, bổ nhiệm cán bộ... Chất lượng đội ngũ cán bộ diện
BTVTU quản lý, nhìn chung chưa cao, chưa đáp ứng tốt yêu cầu công cuộc
đổi mới trên địa bàn tỉnh những năm tới. Một số cán bộ cịn có biểu hiện thoái
hoá, biến chất, tham nhũng, lợi dụng chức vụ để vụ lợi, thu vén cá nhân, quan



4
liêu, xa dân, thậm chí có cán bộ vi phạm pháp luật. Trong đội ngũ cán bộ đang
nổi lên vấn đề lớn cần giải quyết là, tình trạng hụt hẫng cán bộ diện BTVTU
quản lý đã xảy ra ở một số điạ phương và ban, ngành trong tỉnh...
Nghiên cứu tìm giải pháp bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng
trong đội ngũ cán bộ thuộc diện BTVTU Ninh Thuận quản lý thực sự là đòi
hỏi cấp bách hiện nay.
Để góp phần đáp ứng địi hỏi cấp bách nêu trên, tôi chọn và thực hiện đề
tài luận văn thạc sĩ: “Sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng trong đội ngũ cán bộ
diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Ninh Thuận quản lý giai đoạn hiện nay”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Xung quanh vấn đề về cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý đã được các văn kiện Đảng đề cập, đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu, nhiều bài viết của các đồng chí lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, các nhà
khoa học, nhiều đề tài nghiên cứu khoa học đã được công báo trên nhiều
sách báo, tạp chí... Đã có nhiều nghị quyết, chỉ thị, chính sách của Đảng về
vấn đề cán bộ, công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ... được ban hành.
Trong các cơng trình, đề tài và bài viết liên quan đến vấn đề nghiên cứu,
đáng chú ý là:
- GS Đậu Thế Biểu và PGS Lê Quang Vinh, (1990), với đề tài khoa
học cấp bộ “Mẫu hình người cán bộ lãnh đạo và đổi mới công tác cán bộ”;
Học viện Nguyễn Ái Quốc, (1992), với đề tài “Mẫu hình và con đường hình
thành người cán bộ lãnh đạo chính trị chủ chốt ở cấp cơ sở”;
- PGS TS Nguyễn Phú Trọng và PGS TS Trần Xuân Sầm, (2003) với
đề tài “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”;
- GS TS Vũ Văn Hiền chủ biên, (2007) với đề tài “Xây dựng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước”;



5
- PGS TS Trần Đình Hoan chủ biên, (2009) với đề tài “Đánh giá, quy
hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước”;
- TS Nguyễn Minh Tuấn, (2012) với đề tài “tiếp tục đổi mới đồng bộ
công tác cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”;
- Cuốn sách “Chủ tịch Hồ Chí Minh về cơng tác tổ chức xây dựng
Đảng ” do Tạp chí Xây dựng Đảng biên soạn xuất bản trong cuộc vận động
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”;
Đã có các luận án tiến sĩ và luận văn thạc sỹ nghiên cứu liên quan đến
đề tài luận văn, như:
- Phạm Công Khâm, (2000), Luận án tiến sĩ Khoa học lịch sử “Xây
dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu
Long hiện nay”.
- Huỳnh Văn Long, (2003), luận án tiến sĩ Lịch sử “Xây dựng đội ngũ
Bí thư huyện ủy, Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện vùng đồng bằng sông Cửu
Long ngang tầm địi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước (1996 - 2020)”.
- Trần Trung Trực, (2005), Luận văn thạc sĩ về “xây dựng đội ngũ cán
bộ chủ chốt hệ thống chính trị cấp xã ở Huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ
Chí Minh”.
- Nguyễn Hồng Tân, (2006), Luận văn thạc sĩ về “Xây dựng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp quận ở thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
- Cao Khoa Bảng, (2006), Luận văn thạc sĩ về “Xây dựng đội ngũ cán
bộ lãnh đạo của hệ thống chính trị thuộc diện Ban thường vụ Thành ủy Hà
Nội quản lý trong giai đoạn hiện nay”,
- Phạm Tất Thắng, (2006), “Luân chuyển cán bộ diện Ban Thường vụ

Tỉnh uỷ Ninh Bình quản lý giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ...


6
- Phạm Tất Thắng, (2010), ”Đánh giá cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh
uỷ quản lý ở các Tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay, Luận án tiến sĩ.
- Thân Minh Quế (2012) Công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền núi phía Bắc, giai đoạn hiện nay,
Luận án tiến sĩ Chính trị học chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Nguyễn Văn Côi (2012), Luân chuyển cán bộ thuộc diện Ban Thường
vụ tỉnh ủy các tỉnh miền núi phía Bắc quản lý giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ
Chính trị học chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu trên đã có đóng góp lớn về khoa
học; những vấn đề lý luận và thực tiễn được trình bày sâu sắc, mỗi cơng trình đã
khai thác ở những phạm vi, mức độ khác nhau về cán bộ, công tác cán bộ, xây
dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý... Những kết quả nghiên cứu của các cơng
trình khoa học nêu trên đều liên quan đến đề tài luận văn, có giá trị tham khảo tốt
để thực hiện mục đích, nhiệm vụ của luận văn. Tuy nhiên, về sự chuyển tiếp liên
tục, vững vàng trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý nói chung và tại tỉnh
Ninh Thuận nói riêng chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu có hệ thống,
tồn diện.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về sự chuyển tiếp
liên tục, vững vàng trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU Ninh Thuận quản lý giai
đoạn hiện nay, luận văn đề xuất những giải pháp bảo đảm sự chuyển tiếp liên
tục, vững vàng trong đội ngũ cán bộ này, đến năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về sự chuyển tiếp, liên tục,
vững vàng trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU Ninh Thuận quản lý hiện nay.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng trong
đội ngũ cán bộ diện BTVTU Ninh Thuận quản lý và thực trạng việc bảo đảm sự


7
chuyển tiếp, liên tục, vững vàng trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý, chỉ
ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân và kinh nghiệm.
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu tiếp tục bảo đảm
sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU Ninh
Thuận quản lý đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự chuyển tiếp liên tục,
vững vàng trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU Ninh Thuận quản lý giai đoạn
hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng trong đội ngũ
cán bộ diện BTVTU quản lý, gồm cán bộ Đảng, chính quyền, đồn thể (những
cán bộ lãnh đạo, quản lý), không nghiên cứu những cán bộ thuộc diện BTVTU
quản lý không là cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Thời gian điều tra, khảo sát thực tiễn từ năm 2001 đến nay; phương
hướng và giải pháp đề xuất trong luận văn có giá trị đến năm 2020.
5. Cơ sở lí luận, thực tiễn và phương pháp nghiên
cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận văn là các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về cán
bộ, công tác cán bộ; kế thừa kết quả nghiên cứu về lý luận của các cơng trình
khoa học đã cơng bố có liên quan.
5.2. Cơ sở thực tiễn
Công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo diện BTVTU
Ninh Thuận quản lý; các báo cáo có liên quan trong thời gian qua.

5.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê-nin và các


8
phương pháp phân tích - tổng hợp, lịch sử - lơgíc, thống kê, so sánh, điều tra,
khảo sát, tổng kết thực tiễn và phương pháp chuyên gia.
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn
Quan niệm về sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng trong đội ngũ cán bộ
diện BTVTU Ninh Thuận quản lý; những kinh nghiệm về đảm bảo sự chuyển
tiếp liên tục, vững vàng trong đội ngũ cán bộ này từ năm 2001 đến nay;
những giải pháp chủ yếu tiếp tục bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng
trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU Ninh Thuận quản lý đến năm 2020.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham
khảo cho Tỉnh uỷ Ninh Thuận về bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng
trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý những năm tới.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn cịn có thể được dùng làm tài liệu
tham khảo phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu về cơng tác xây dựng Đảng
ở trường Chính trị tỉnh.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm có 3 chương, 6 tiết.


9
Chương 1
SỰ CHUYỂN TIẾP LIÊN TỤC, VỮNG VÀNG TRONG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ TỈNH UỶ NINH THUẬN QUẢN LÝ
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC

TIỄN
1.1. TỈNH NINH THUẬN, BAN THƯỜNG VỤ TỈNH UỶ VÀ ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ TỈNH UỶ QUẢN LÝ

1.1.1. Tỉnh Ninh Thuận, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ
1.1.1.1. Khái quát về tỉnh Ninh Thuận
Ninh Thuận là tỉnh cực Nam Trung Bộ (được tái lập tháng 4/1992),
diện tích tự nhiên 3.360 km2, diện tích đất nơng nghiệp 61.870 ha với 3 loại
địa hình: miền núi, đồng bằng và vùng biển. Tỉnh có 06 huyện và 01 thành phố
với 63 xã, phường, thị trấn. Tồn tỉnh có 562.133 người, gồm 27 dân tộc, trong
đó: dân tộc thiểu số chiếm khoảng 23%, chủ yếu là dân tộc Chăm và dân tộc
Raglai (dân tộc Raglai gần 60 ngàn người, chiếm 10,2%; dân tộc Chăm hơn 70
ngàn người chiếm 11,3% dân số tồn tỉnh); cịn lại là các dân tộc thiểu số khác
(Hoa, Tày, Nùng…). Ở Ninh Thuận có 6 tơn giáo chính: Phật giáo, Cơng giáo,
Tin lành, Cao đài và Hồi giáo, đạo Bàlamơn của đồng bào Chăm.
Tỉnh có đường quốc lộ 1A, quốc lộ 27; đường sắt Bắc - Nam đi qua
phần lớn các huyện, thành phố của tỉnh; là ngã ba nối Nha Trang - Đà Lạt Thành phố Hồ Chí Minh; có sân bay quốc tế Cam Ranh, Cảng Ba Ngòi-Cam
Ranh tạo lợi thế rất lớn cho sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Ninh Thuận
có những sản phẩm nông nghiệp đặc thù như: bông vải, nho, hành, tỏ; bị, dê,
cừu… nổi tiếng trong và ngồi nước; đặc biệt với 105 km bờ biển thoải, sạch,
đẹp thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, du lịch biển, là mũi nhọn trong phát
triển kinh tế của tỉnh.
Ninh Thuận có nhiều nét đặc thù về văn hóa, xã hội nhân văn, nhất là


10
sắc thái văn hóa của các dân tộc Kinh, Chăm, Raglai, Hoa; nhân dân tỉnh cần
cù, chịu khó, trọng nghĩa tình, đạo lý, hiếu học, thích ứng nhanh với cái mới...
Đây là những giá trị văn hóa phong phú, đa dạng, là những vốn quý đã và
đang được vun đắp, giữ gìn, từng bước bảo tồn, phát huy góp phần quan trọng

trong phát triển du lịch-văn hóa nói riêng và phát triển kinh tế nói chung của
tỉnh. Quân và dân Ninh Thuận tự hào về truyền thống anh hùng, trung kiên
trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược với
những tên đất, tên làng, tên người đã đi vào lịch sử hào hùng của dân tộc như:
"Bẫy đá Pi Năng Tắc"; các chiến khu: Anh Dũng, CK7, CK19, CK35 một thời
oanh liệt; những anh hùng Pi Năng Tắc, Pi Năng Thạnh, Chamaléa Châu - dân
tộc Raglai; anh hùng Đổng Dậu - dân tộc Chăm tên tuổi mãi lưu danh cùng
quê hương, đất nước.
Từ sau khi tái lập tỉnh (năm 1992) đến nay, Đảng bộ tỉnh đã tập trung
lãnh đạo phát huy mọi nguồn lực, khai thác tiềm năng, thế mạnh để phát triển
kinh tế-xã hội đạt được những kết quả quan trọng:
Kinh tế liên tục có bước tăng trưởng khá, tốc độ tăng bình quân hàng
năm 8,4%, quy mô tổng sản phẩm nội tỉnh tăng 4,64 lần, từng bước thu hẹp
khoảng cách chênh lệch so với cả nước. Bình quân GDP đầu người năm 2011
đạt 16,3 triệu đồng (810 USD), bằng 60% mức bình quân của cả nước, tăng
gấp 11,64 lần so với năm 1992. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, giảm
tỷ trọng nông nghiệp, từng bước tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Thu
ngân sách trên địa bàn tăng khá và tăng nhanh trong những năm gần đây:
năm 2011 đã đạt gần 1.200 tỷ đồng, tăng trên 34,7 lần so với năm 1992, tạo
đà tăng trưởng nhanh hơn trong những năm tới. Thị trường xuất khẩu được
mở rộng, sản phẩm hàng hóa của tỉnh đã được xuất khẩu sang 25 nước, vùng
lãnh thổ, trong đó mặt hàng thủy sản và hạt điều chiếm ưu thế với kim ngạch
xuất khẩu năm 2011 đạt 72 triệu USD, tăng gấp 42 lần so với năm 1992. Các
chỉ tiêu về văn hóa, xã hội, mơi trường có nhiều tiến bộ, 7/7 huyện đạt chuẩn


11
phổ cập trung học cơ sở; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 13,4 % theo chuẩn mới; tỷ
lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm còn 21,5% và tỷ lệ sinh còn 1,27%; độ che phủ
rừng đạt 44,3% [14, tr.35].

Với đặc điểm là tỉnh thuần nông, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ
trọng 54,9%, dân số ở nông thôn chiếm 82,54% dân số tồn tỉnh, vì vậy, ngay
sau khi tái lập tỉnh, Đảng bộ tỉnh đã tập trung lãnh đạo phát triển nông nghiệp,
thủy sản làm tiền đề ổn định phát triển kinh tế và từng bước cải thiện đời sống
nhân dân, đạt kết quả to lớn. Tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế của
tỉnh giảm từ 54,9% (năm 1992) xuống 43,1% (năm 2011) [14, tr.35].
Cơng nghiệp có bước phát triển khá nhanh, giá trị sản xuất công
nghiệp năm 2011 đạt trên 1.700 tỷ đồng, tăng gấp 11,3 lần so với năm 1992,
bình quân tăng 14,2% /năm; cơ cấu nội bộ ngành có sự chuyển biến theo
hướng tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến [14, tr.36].
Thương mại - dịch vụ phát triển khá mạnh, hoạt động du lịch có nhiều
khởi sắc, các dự án trọng điểm về du lịch được triển khai theo quy hoạch; hạ
tầng các điểm tham quan du lịch được quan tâm đầu tư, nhất là các làng nghề
truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, khu bảo tồn thiên nhiên...Hạ tầng
kinh tế - xã hội được đầu tư tương đối đồng bộ góp phần làm cho bộ mặt đô
thị và nông thôn khang trang và sạch đẹp hơn.
Cùng với phát triển kinh tế, lĩnh vực văn hóa - xã hội ln được chăm
lo, chú trọng đầu tư tương xứng theo hướng phát triển toàn diện, thiết thực và
hiệu quả. Sự nghiệp giáo dục và đào tạo tiếp tục phát triển, quy mô học sinh
các cấp học đều tăng, đội ngũ giáo viên đảm bảo về số lượng, chất lượng ngày
càng được chuẩn hóa đạt 97%. Kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, xóa mù chữ
được duy trì; phổ cập giáo dục trung học cơ sở đã hoàn thành ở tất cả huyện,
thành phố và đang triển khai phổ cập giáo dục trung học phổ thơng cho các
nơi có điều kiện. Cơng tác đào tạo nghề ngày càng được đa dạng hóa, tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 40% trong đó đào tạo nghề đạt 25%; năm 2011 đã giải


12
quyết việc làm cho 15.000 lao động, tăng gấp 4 lần so năm 1992. Cơng tác
chăm sóc sức khỏe nhân dân có tiến bộ vượt bậc. Cơng tác dân số kế hoạch

hóa gia đình có chuyển biến rõ nét, tỷ lệ sinh giảm đạt mục tiêu đề ra là
1,27%. Tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế 60%; đạt tỷ lệ 5,6 bác
sỹ/1 vạn dân; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 22% [14, tr.37]..
An ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trên địa bàn tỉnh được bảo
đảm. Công tác xây dựng Đảng, chính quyền, đồn thể được coi trọng. đến
nay, Đảng bộ tỉnh có 12 đảng bộ trực thuộc, 462 tổ chức cơ sở đảng, với trên
12.838 đảng viên, tăng gấp 3,5 lần so với năm 1992. Chất lượng hoạt động
của các tổ chức đảng, chính quyền, đồn thể ngày càng được nâng lên. Hiệu
lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp cùng với sự phối hợp hoạt động
giữa chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị, xã hội ngày
càng rõ nét và phát huy hiệu quả; sức mạnh đại đoàn kết toàn dân không
ngừng được củng cố và tăng cường) [14, tr.39].
Trong những năm tới Ninh Thuận đã xác định chuyển dịch mạnh cơ
cấu kinh tế theo hướng: công nghiệp - xây dựng, dịch vụ - nông nghiệp, tương
ứng tỷ trọng là 40% - 35% - 25%; đặc biệt là tầm nhìn chiến lược phát triển
kinh tế của tỉnh đến năm 2020 theo Quy hoạch tổng thể đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Đó là xây dựng Ninh Thuận trở thành điểm đến của Việt
Nam trong tương lai, dựa trên 6 nhóm ngành kinh tế trụ cột của tỉnh, trong đó
gồm 4 nhóm ngành cơ bản là: Năng lượng sạch; Du lịch; Nông, lâm và thủy
sản; sản xuất chế biến; 2 nhóm ngành phụ trợ: Giáo dục - đào tạo, Xây dựng và
kinh doanh bất động sản. Mục tiêu phát triển 6 nhóm ngành này, đến 2015 đạt
tốc độ tăng tưởng kinh tế của tỉnh nhanh và bền vững, GDP tăng gấp 2,2 lần,
tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 3 - 3,3 lần so với năm 2010, thu nhập bình
quân đầu người bằng 70% bình quân chung của cả nước [14, tr.51]..
1.1.1.2. Tỉnh uỷ và Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Ninh Thuận
* Khái quát về Tỉnh uỷ Ninh Thuận
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2010- 2015 gồm 53 đồng chí,


13

trong đó, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ gồm 15 đồng chí, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh uỷ
gồm 09 uỷ viên. Tỉnh ủy có 12 đảng bộ trực thuộc: Khối huyện, thành phố có
7 đơn vị; có 4 Đảng ủy trực thuộc Tỉnh uỷ. Đảng bộ tỉnh có tổng số 12.053
đảng viên, trong đó đảng viên nữ 3.799 đồng chí, chiếm 31,52%; 1.077 đảng
viên là người dân tộc thiểu số, chiếm 8,94%. Đảng bộ tỉnh có 462 tổ chức cơ
sở đảng. Tỉnh có 09 ban đảng, cơ quan và 6 đồn thể chính trị - xã hội trực thuộc
Tỉnh ủy [14, tr.75].
Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận giàu truyền thống cách mạng, cần cù, đồn
kết, sáng tạo, đã lập nhiều chiến cơng trong các cuộc kháng chiến cứu nước,
góp phần xứng đáng vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất
đất nước, bảo vệ Tổ quốc và xây dựng CNXH. Sau ngày tái lập tỉnh, Đảng bộ
tỉnh đã đoàn kết, thống nhất, vừa tập trung lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội,
vừa chú trọng công tác xây dựng Đảng. Đảng bộ đã có nhiều cách làm mới,
sáng tạo nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ.
Cơng tác chính trị, tư tưởng được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của Đảng bộ. Cán bộ chủ chốt các cấp thường xuyên đối thoại với nhân dân,
trực tiếp giải quyết các vướng mắc nảy sinh trong thực tiễn. Đảng bộ chú
trọng nghiên cứu, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tổng
kết thực tiễn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh. Tỉnh ủy đã triển khai nhiều biện pháp nhằm tăng
cường giáo dục phẩm chất đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên, kiên quyết
chống các hành vi cửa quyền, hách dịch đối với nhân dân của cán bộ, công
chức các cấp; coi đây là giải pháp đột phá, có ý nghĩa quan trọng trong việc
tăng cường sự đồng thuận của nhân dân, củng cố niềm tin của nhân dân đối
với Đảng bộ tỉnh.
Tỉnh ủy đã chú trọng củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt
động của hệ thống chính trị (HTCT) các cấp. Cơng tác cán bộ được quan tâm
chỉ đạo và đạt được một số kết quả. Đặc biệt, việc triển khai có hiệu quả chính



14
sách thu hút, tuyển dụng, bố trí cán bộ có trình độ cao và sinh viên khá, giỏi
vào làm việc trong các cơ quan đảng, chính quyền đi đơi với việc khẩn trương
chuẩn bị nguồn nhân lực có trình độ cao cho Tỉnh trong giai đoạn mới.
* Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Ninh Thuận - chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và vai trò
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Ninh Thuận nhiệm kỳ 2010-2015, gồm 15 đồng
chí. Trong đó, độ tuổi bình quân 52,1, từ 40 - 50 tuổi 05 đồng chí (chiếm
33,33%), trên 50 tuổi (chiếm 66,67%); dân tộc thiểu số 01 đồng chí (chiếm
6,67%), nữ 01 đồng chí (chiếm 6,67%); trình độ chun mơn: Trên đại học 06
đồng chí (chiếm 39,97%), đại học, cao đẳng 08 đồng chí (chiếm 53,33%), sơ cấp
01 đồng chí (chiếm 6,67%); về lý luận chính trị: Cao cấp, cử nhân 15 đồng chí
(chiếm 100%) [Phụ lục 6].
Chức năng:
Điều 20, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam quy định:
3. Ban Thường vụ lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị
quyết của Đại hội đại biểu, nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cùng cấp và
cấp trên; quyết định những vấn đề về chủ trương, tổ chức, cán bộ,
quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của cấp uỷ.
4. Thường trực cấp uỷ gồm Bí thư, các Phó bí thư, Chỉ đạo kiểm tra
thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ, của Ban Thường vụ và cấp uỷ
cấp trên; giải quyết công việc hàng ngày của Đảng bộ; quyết định triệu
tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Thường vụ [23, tr.34-35].
Như vậy, BTVTU Ninh Thuận là cơ quan lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
Tỉnh uỷ bầu ra trong phiên họp đầu tiên của Tỉnh uỷ khố mới và được cấp có
thẩm quyền của Đảng chuẩn y. BTVTU Ninh Thuận là cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo
hoạt động của Đảng bộ tỉnh giữa hai kỳ họp Tỉnh uỷ, được quyết định và giải
quyết những vấn đề theo quy định.
Giữa hai kỳ họp Tỉnh uỷ, BTVTU là người lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động



15
của các cấp uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ; lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện nghị quyết
của Tỉnh uỷ và các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; lãnh đạocác lĩnh vực đời sống xã hội của tỉnh và các tổ chức trong hệ thống
chính trị tỉnh...
BTVTU cịn có chức năng kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết của Đại hội
đại biểu tỉnh Đảng bộ, Nghị quyết của Tỉnh uỷ, BTVTU và của Đảng.
* Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn
Một là, xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể hóa, tổ chức thực hiện
các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương Đảng và Nghị quyết của Tỉnh uỷ, thay mặt
Tỉnh uỷ lãnh đạo và kiểm tra tồn diện các mặt cơng tác của Đảng bộ, báo cáo
tình hình chung và cơng việc đã làm trong phiên họp thường kỳ của Tỉnh uỷ,
chuẩn bị các vấn đề đưa ra hội nghị Tỉnh uỷ thảo luận, quyết định.
Hai là, căn cứ vào Nghị quyết của Trung ương Đảng và Nghị quyết của
Tỉnh uỷ, thảo luận và quyết định về những nhiệm vụ, chủ trương, biện pháp chủ
yếu trên các lĩnh vực kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh, đối ngoại, công tác tổ
chức xây dựng đảng và hệ thống chính trị. Định kỳ 3 tháng nghe Ban cán sự đảng
UBND tỉnh báo cáo tình hình, kết quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội,
quốc phòng-an ninh của tỉnh; nghe Đảng đoàn Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh
báo cáo tình hình giám sát thực hiện Nghị quyết về phát triển kinh tế-xã hội, quốc
phòng-an ninh và tình hình thực thi pháp luật ở địa phương.
Ba là, cho ý kiến về quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội tỉnh, huyện, thành
phố; quy hoạch ngành kinh tế quan trọng; dự toán thu-chi ngân sách; quyết toán
ngân sách và kế hoạch xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách hàng năm;
phương án vay vốn đầu tư các công trình, các dự án đầu tư nước ngồi; cho ý kiến
về các dự án đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến dân cư, tài nguyên, môi trường,
dự án liên quan đến các cơ sở thờ tự của tôn giáo, quốc phịng-an ninh, dự án thu
hồi diện tích đất sản xuất lúa khoảng 20 ha trở lên; dự án tổ chức phi chính phủ
(NGO); dự án khơng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước mà liên quan các vấn



16
đề nhạy cảm về dân tộc, tôn giáo.
Bốn là, đánh giá cán bộ định kỳ hàng năm, đột xuất và theo yêu cầu của
Trung ương; quyết định điều động, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng
và xem xét cho ý kiến đề nghị Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao
động thời kỳ đổi mới đối với tập thể và cá nhân, Huân chương Hồ Chí Minh và
Huân chương Sao vàng; kỷ luật, cho nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ diện
BTVTU quản lý. Xây dựng phương hướng quy hoạch cán bộ của tỉnh; cho chủ
trương về các chính sách ưu đãi của tỉnh đối với cán bộ; chỉ đạo xây dựng đội
ngũ cán bộ kế cận các chức danh chủ chốt của huyện, thành uỷ, đảng uỷ trực
thuộc; lãnh đạo các sở, ban ngành, đoàn thể của tỉnh và quyết định danh sách dự
nguồn đối với các chức danh trên.
Năm là, quyết định phân công, phân cấp quản lý cán bộ theo quy định;
chuẩn y Ban Chấp hành, BTVTU, Bí thư, Phó Bí thư, Uỷ ban Kiểm tra, Chủ
nhiệm, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra các Đảng bộ trực thuộc Tỉnh uỷ.
Sáu là, kết luận lịch sử chính trị và chính trị hiện hành đối với cán bộ,
đảng viên thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý (kể cả cán bộ dự nguồn).
Bảy là, quyết định kế hoạch, đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ diện
BTVTU quản lý dài hạn (3-5 năm trở lên).
Tám là, quyết định việc thành lập mới, sáp nhập hoặc giải thể các cơ
quan giúp việc của Tỉnh uỷ, các đơn vị sự nghiệp thuộc Tỉnh ủy, các đảng đoàn,
ban cán sự đảng và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các ban đảng, đồn thể tỉnh
(có con dấu và tài khoản riêng). Quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức bộ máy và mối quan hệ các Ban của Tỉnh uỷ và cấp uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ
theo sự hướng dẫn của Trung ương. Cho ý kiến về việc thành lập, sáp nhập, giải
thể các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức đồn thể,
chính trị -xã hội thuộc tỉnh theo quy định của Trung ương.
Chín là, phân cơng nhiệm vụ các đồng chí Tỉnh uỷ viên; phân cơng ủy

viên BTVTU phụ trách địa bàn.
Mười là, thông báo giới thiệu cán bộ thuộc diện BTVTU quản lý để bầu


17
vào chức danh lãnh đạo của Đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND, Uỷ ban nhân dân
(UBND), Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị-xã hội
tỉnh (sau khi thực hiện các bước quy trình). Cho ý kiến về nhân sự để bầu vào
chức danh chủ tịch, phó chủ tịch HĐND; chủ tịch, các phó chủ tịch UBND
huyện, thành phố.
Mười một là, kiểm tra các cấp, các ngành và sơ kết, tổng kết việc thực
hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của đảng (của Trung ương và của
Tỉnh uỷ). Chỉ đạo việc làm thí điểm để rút kinh nghiệm những vấn đề lớn và
mới, nhất là về lĩnh vực kinh tế, xây dựng đảng, hệ thống chính trị do Tỉnh uỷ
quyết định.
Mười hai là, những vấn đề thuộc trách nhiệm quyết định của Tỉnh uỷ,
nhưng do điều kiện khẩn cấp chưa kịp họp Tỉnh uỷ, thì tập thể Ban Thường vụ
tỉnh uỷ bàn bạc quyết định, sau đó báo cáo với Tỉnh uỷ trong kỳ họp gần nhất
(trừ những vấn đề nhất thiết phải được Tỉnh ủy bàn và quyết định).
Mười ba là, chuẩn bị nội dung và triệu tập các kỳ họp của Tỉnh uỷ. Thay
mặt Tỉnh uỷ báo cáo các mặt công tác theo định kỳ hoặc đột xuất với Bộ Chính
trị, Ban Bí thư, các Ban Đảng Trung ương và với Tỉnh uỷ; đồng thời thông báo
cho các cấp uỷ trực thuộc theo quy định của Điều lệ Đảng; tham gia hoặc kiến
nghị với Trung ương Đảng những vấn đề về đường lối, chủ trương, chính sách
thuộc thẩm quyền của cấp trên.
Mười bốn là, cho chủ trương về kế hoạch tổ chức các hoạt động lễ kỷ
niệm và các hoạt động lễ hội quy mô cấp tỉnh. Bàn và quyết định tổ chức tang lễ
đối với các đồng chí là cán bộ lãnh đạo chủ chốt của tỉnh (kể cả nguyên chức).
Mười lăm là, cho chủ trương về các hoạt động có tính đối ngoại quan
trọng của tỉnh.

* Vai trị:
BTVTU Ninh Thuận có vai trị rất quan trọng đối với xây dựng tổ
chức và hoạt động của Tỉnh uỷ, Đảng bộ, chính quyền tỉnh, Mặt trận Tổ quốc


18
và các đoàn thể nhân dân tỉnh, các tổ chức kinh tế, xã hội và đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh...trên địa bàn tỉnh. của các lĩnh vực
đời sống xã hội trên địa bàn tỉnh, đối với Trung ương và các tổ chức đảng trực
thuộc Tỉnh uỷ.
Các uỷ viên BTVTU là người đứng đầu các tổ chức, cơ quan trọng yếu
trong tỉnh, như: bí thư Tỉnh uỷ, trưởng ban tổ chức, tuyên giáo, dân vận và
chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra Tỉnh uỷ; chủ tịch, phó chủ tịch tịch hội đồng nhân
dân, uỷ ban nhân dân tỉnh, chỉ huy trưởng quân sự, giám đốc cơng an tỉnh; bí
thư đảng uỷ thị xã trong tỉnh... Đây là những cán bộ có vai trị đặc biệt quan
trọng đối với mọi hoạt động của đơn vị, tổ chức trong tỉnh.
Đối với công tác cán bộ, BTVTU có vai trị đặc biệt quan trọng, đó là
người đề ra chủ trương và lãnh đạo tổ chức thực hiện việc xây dựng đội ngũ
cán bộ của cả hệ thống chính trị tỉnh, trước hết là đội ngũ cán bộ thuộc diện
BTVTU quản lý.
1.1.2. Đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Ninh Thuận
quản lý- Quan niệm, chức năng, nhiệm vụ, vai trò và đặc điểm
1.1.2.1. Quan niệm về đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ
Ninh Thuận quản lý
Từ điển tiếng Việt định nghĩa về cán bộ: “1. Người làm công tác
nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước; 2. Người làm công tác có
chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người bình thường,
khơng có chức vụ” [44, tr.109].
Với nghĩa thứ nhất, khái niệm này, chỉ nói đến “người làm cơng tác có
nghiệp vụ chun mơn trong cơ quan nhà nước”. Đây là một bộ phận cán bộ

đông đảo và thường ổn định nhất. Bộ phận cán bộ nghiệp vụ chun mơn
thường được hình thành thơng qua con đường đào tạo từ nhà trường. Tuy nhiên,
khái niệm này, mới đề cập đến những người làm việc trong các “cơ quan nhà
nước”, những người làm việc trong các tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội


19
chưa đề cập. Đây là khái niệm rất hẹp.
Với nghĩa thứ hai, khái niệm này, đề cập đến những người làm việc, có
chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức của HTCT, đó là đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý - những người có chức vụ, phân biệt với người khơng có chức vụ. Những
cán bộ này, được hình thành thơng qua bầu cử dân chủ hoặc đề bạt, bổ nhiệm.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Cán bộ là những người đem chính sách
của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng
thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để
đặt chính sách cho đúng” [30, tr.269]. Để cán bộ trhực hiện tốt hai chức năng,
nhiệm vụ này, cán bộ phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, trình độ trí tuệ, đạo
đức cách mạng và phong cách làm việc khoa học. Như vậy, Chủ tịch Hồ Chí
Minh sử dụng khái niệm cán bộ theo nghĩa rất rộng.
Sách tra cứu các mục từ về tổ chức đưa ra cách hiểu về cán bộ theo nghĩa
nghĩa hẹp và nghĩa rộng. Theo nghĩa hẹp “cán bộ bao gồm những người được
bầu hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong các tổ chức (Đảng, Nhà nước,
đoàn thể nhân dân) thuộc hệ thống chính trị ở các cấp từ trung ương tới cơ sở”
[38, tr.122]. “Theo nghĩa rộng, cán bộ gồm tất cả những người đảm nhiệm một
công việc, mà những công việc này cần khả năng tập hợp, vận động nhân dân
hưởng ứng, cùng thực hiện không chỉ trong các tổ chức thuộc hệ thống chính trị
mà cả trong các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội” [38, tr.123]. Từ đối tượng
nghiên cứu, luận án sử dụng định nghĩa này, theo nghĩa hẹp.
Trong đội ngũ cán bộ có nhiều loại cán bộ, như: cán bộ đảng, chính
quyền, đồn thể; cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học, kỹ thuật, cán bộ

trung ương, địa phương, cơ sở; cán bộ lãnh đạo, quản lý; cán bộ thuộc diện
Ban Thường vụ cấp uỷ các cấp quản lý và cán bộ không thuộc diện Ban
Thường vụ cấp uỷ các cấp quản lý...
Theo Quyết định số 67/QĐ-TW ngày 04/ 7/ 2007 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng về việc ban hành quy định phân cấp quản lý cán bộ, cán bộ


20
diện BTVTU quản lý, gồm những chức danh: cấp trưởng và cấp phó các cơ
quan trong HTCT cấp tỉnh, cấp uỷ đảng, chính quyền cấp huyện, các uỷ viên
Ban Thường vụ huyện uỷ và tương đương cấp huyện (Đảng uỷ dân chính,
Đảng uỷ khối doanh nghiệp tỉnh).
Từ phân tích trên, có thể quan niệm cán bộ diện BTVTU Ninh Thuận
quản lý là những người giữ các cương vị cấp trưởng và cấp phó các cơ quan
trong HTCT tỉnh; cấp trưởng và cấp phó cấp uỷ, chính quyền huyện, các uỷ
viên Ban Thường vụ Huyện uỷ và tương đương, đó là những người chịu trách
nhiệm chính trong lãnh đạo, quản lý mọi hoạt động của cơ quan, đơn vị do
mình phụ trách về thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của đơn vị.
Đội ngũ cán bộ diện BTVTU Ninh Thuận quản lý bao gồm:
Cấp tỉnh: Các đồng chí Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Uỷ viên Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh; Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh; Uỷ viên Đảng đoàn HĐND tỉnh, Ban Cán sự Đảng
UBND tỉnh; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm UBKT tỉnh uỷ; Trưởng, phó các Ban
Đảng của Tỉnh uỷ; Chánh, phó Văn phịng Tỉnh uỷ; Hiệu trưởng, Hiệu phó
trường Chính trị tỉnh; Uỷ viên Thường trực HĐND tỉnh, Trưởng, phó các Ban
của HĐND tỉnh, Chánh, Phó chánh Văn phịng Đồn đại biểu Quốc hội HĐND tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc các sở, ban, ngành và tương đương
thuộc tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc Đài Phát thanh - truyền hình tỉnh; Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Liên đồn Lao động tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Nơng dân tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch

Hội Cựu chiến binh tỉnh; Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh đồn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập, Phó Tổng Biên tập Báo Ninh Thuận; Uỷ viên
Uỷ ban Kiểm tra tỉnh uỷ; Bí thư, Phó Bí thư, Uỷ viên Thường vụ Đảng uỷ
khối cơ quan Dân chính Đảng và Đảng uỷ khối Doanh nghiệp.
Phối hợp quản lý các chức danh: Chánh án, Phó Chánh án Tồ án nhân


21
dân tỉnh; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Chỉ huy
trưởng, Phó Chỉ huy trưởng, Chính uỷ, Phó Chính uỷ Bộ Chỉ huy Qn sự
tỉnh; Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng, Chính uỷ, Phó Chính uỷ Bộ đội
Biên phịng tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc Công an tỉnh; Trưởng các đơn vị
(tương đương cấp sở) thuộc ngành dọc Trung ương quản lý hoạt động trên địa
bàn tỉnh.
Ở huyện, thành phố: Bí thư, Phó Bí thư, Uỷ viên Ban Thường vụ
huyện, thành uỷ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND huyện, thành phố.
1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, vai trò vầ đặc điểm của đội ngũ cán
bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Ninh Thuận quản lý
Cán bộ diện BTVTU Ninh Thuận quản lý hoạt động ở các cơ quan,
dơn vị, các ngành lĩnh vực trong tỉnh, từng cán bộ có chức năng, nhiệm vụ
riêng. Song, cũng có nhiều điểm chung.
* Về chức năng:
Chức năng chủ yếu của cán bộ BTVTU là lãnh đạo, quản lý các bộ
phận, cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị phụ trách; lãnh đạo, quản lý
mọi hoạt động của cơ quan, đơn vị nhàm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính
trị của cơ quan, đơn vị. Tuy nhiên, rất khó phân biệt rạch ròi hoạt động lãnh
đạo với hoạt động quản lý, và vì vậy cũng khó phân biệt rạch ròi ai là cán bộ
lãnh đạo, ai là cán bộ quản lý. Bởi vì, trên thực tế, hoạt động lãnh đạo đã bao
hàm hoạt động quản lý, và hoạt động quản lý cũng đã chứa trong nó những
nhân tố của hoạt động lãnh đạo. Song, tính chất hoạt động của từng tổ chức,

lĩnh vực là nhân tố rất quan trọng quy định hoạt động của cán bộ chủ yếu là
hoạt động lãnh đạo hay hoạt động quản lý. Chẳng han, cán bộ diện BTVTU
Ninh Thuận quản lý hoạt động ở các cơ quan đảng thường được gọi là cán bộ
lãnh đạo; cán bộ hoạt động trong các cơ quan chính quyền tỉnh, thường được
gọi là cán bộ quản lý...
* Về nhiệm vụ
Cán bộ diện BTVTU quản lý có nhiệm vụ chung là tổ chức, chỉ đạo,


22
điều hành mọi hoạt động của cán bộ, công chức, các bộ phận trong cơ quan,
đơn vị một cách có hiệu quả, nhầm mục tiêu cao nhất là thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, gồm những công việc như: xác định
mục tiêu, phương hướng và giải pháp thực hiện đạt kết quả; bố trí, phân công
cán bộ, công chức; kiểm tra, giám sát, đôn đốc cán bộ, công chức trong thực
thi công vụ; xay dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức dưới quyền, có chất lượng,
bảo đảm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được giao; sơ kết, tổng kết, đúc rút
kinh nghiệm...
* Vai trò:
Vai trò của đội ngũ cán bộ diện BTVTU Ninh Thuận quản lý xuất phát
từ quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta về vai trị của cán bộ và
sự khẳng định của thực tiễn cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: “cán bộ là cái gốc của mọi công
việc”” [30, tr.269]; “công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay
kém” [30, tr.273]. Người cịn nói một cách dễ hiểu rằng: “Cán bộ là tiền vốn
của Đồn thể. Có vốn mới làm ra lãi. Bất cứ chính sách, cơng việc gì nếu có
cán bộ tốt thì thành cơng, tức là có lãi. Khơng có cán bộ tốt thì hỏng việc, tức
là lỗ vốn” [32, tr.46].
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng ta khẳng định: “Cán bộ là
nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của

đảng, của đất nước và chế độ, là khâu tren chốt trong công tác xây dựng
đảng” [16, tr.66]. Tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước, Đảng ta tiếp tục khẳng định điều này.
Thực tiễn cách mạng nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng trong hơn 80
năm qua đã chứng minh: khi đã có đường lối, chủ trương, chính sách đúng,
đội ngũ cán bộ có chất lượng tốt là nhân tố quyết định thắng lợi đường lối,
chủ trương, chính sách ấy. Hơn nữa, trong đội ngũ cán bộ, những cán bộ cấp
chiến lược là những người có vai trị quyết định việc đề ra đường lối, chủ


23
trương, chính sách đúng và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện đạt kết quả.
Đội ngũ cán bộ các cấp có vai trị to lớn, góp phần xây dựng đường lối, chủ
trương, chính sách đúng, nhân tố rất quan trọng để thực hiện đạt kết quả.
Trong đội ngũ cán bộ các cấp, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có vai trị
quyết định việc thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên tại địa phương,
cơ quan, đơn vị.
Trong đội ngũ cán bộ của tỉnh Ninh Thuận, những cán bộ thuộc diện
BTVTU quản lý là những người đứng đầu một ngành, một địa phương, một
đơn vị, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đường lối, nhiệm vụ chính trị, điều
hành cơng tác, chỉ đạo cán bộ, cơng chức thuộc quyền quản lý của mình thực
hiện nhiệm vụ được giao. Vì vậy, họ là lực lượng nòng cốt trong đội ngũ cán
bộ, là nhân tố quan trọng nhất, trong bộ máy tổ chức của Đảng và Nhà nước,
đoàn thể trên địa bàn tỉnh.
Cán bộ diện BTVTU quản lý là những người đầu tiên nêu ra phương
hướng, nhiệm vụ để tập thể có thẩm quyền ở cơ quan, đơn vị mình phụ trách
quyết định và họ là những người chủ trì tổ chức thực hiện, sơ kết, tổng kết
đúc rút kinh nghiệm.
Trên cơ sở tiếp thu, quán triệt đường lối, quan điểm, nghị quyết của

Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh đã
chỉ đạo, cụ thể hoá, tổ chức tạo điều kiện để cán bộ, đảng viên và nhân dân
thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bằng
những mục tiệu kinh tế - xã hội, những chương trình hành động cụ thể, phù
hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương; tổ chức lãnh đạo cán bộ, đảng
viên và nhân dân thực hiện tốt chương trình kế hoạch đó.
Với nhiệm vụ nêu trên, cán bộ thuộc diện BTVTU quản lý giữ vị trí,
vai trị là trung tâm định hướng, điều khiển hoạt động của các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh, các huyện, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc; tác động trực tiếp và


24
quyết định đến sự phát triển trên các lĩnh vực của đời sống xã hội trong tỉnh.
Đội ngũ cán bộ này, quản lý chủ trì tồn bộ các cơng việc của Tỉnh uỷ,
HĐND, UBND tỉnh, huyện; công việc của các sở, ban ngành, đoàn thể cấp
tỉnh; trực tiếp nắm các khâu trọng yếu, trọng tâm, những vấn đề mới phát
sinh, cơ mật... của địa phương.
Đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý là trung tâm đoàn kết trong
Đảng bộ tỉnh, mà trực tiếp là trong các huyện, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc;
HĐND, UBND các huyện, thành phố, các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh; là
nguồn bổ sung cán bộ cho cấp trên, nhất là cán bộ chủ chốt của tỉnh, các bộ,
ban ngành, đoàn thể Trung ương.
Cán bộ thuộc diện BTVTU Ninh Thuận quản lý là người chịu trách
nhiệm trực tiếp trong xây dựng tổ chức, đặc biệt là công tác cán bộ, nhằm xây
dựng một bộ máy dưới quyền hồn chỉnh và vận hành có hiệu qủa. Đồng thời,
là người đảm trách công việc chuyển giao thế hệ cán bộ, bố trí, tổ chức bộ
máy, là người chịu trách nhiệm về tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ đồng bộ, phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
Đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý có trình độ, năng lực tốt, đồng
đều thì cấp uỷ, HĐND, UBND tỉnh, huyện, thành phố, bộ máy lãnh đạo của

các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh sẽ mạnh. Ngược lại, nếu trình độ, năng lực
khơng tương xứng với u cầu nhiệm vụ thì các quyết định thường sẽ thiếu
tính hiệu lực và hiệu quả, thậm chí gây mất đồn kết nội bộ.
* Đặc điểm:
Một là, phần lớn cán bộ diện BTVTU Ninh Thuận quản lý là người
địa phương, một số ít là người của các tỉnh lân cận; tỷ lệ cán bộ nữ chiếm
khoảng gần 12%; cán bộ là người dân tộc thiểu số chiếm khoảng gần 6%; cán
bộ có tuổi đời dưới 40 tuổi chiêm khoảng trên 5%. trên 50 tuổi chiếm khoảng
gần 57% [Phụ lục 2].
Hai là, phần lớn cán bộ diện BTVTU quản lý có trình độ cao đẳng, đại


25
học chuyên ngành và cử nhân, lý luận chính trị cao cấp.
Hiện tại có hơn 86% cán bộ diện BTVTU quản lý có trình độ cao
đẳng, đại học chun ngành và trên 90% cán bộ có trình độ cử nhân và lý
luận chính trị cao cấp [Phụ lục 3].
Ba là, cán bộ diện BTVTU Ninh Thuận quản lý hoạt động trong mơi
trường có những thuận lợi từ sự quan tâm của Chính phủ về xây dựng các
cơng trình quốc gia, song cũng gặp khơng ít khó khăn về điều kiện thiên nhiên
khắc nghiệt và tác hại của thiên tai.
Ninh Thuận đang đứng trước những cơ hội phát triển mới nhiều triển
vọng, khi Chính phủ triển khai đầu tư một số cơng trình trọng điểm quốc gia,
thúc đẩy việc gia tăng tính kết nối phát triển với các tỉnh trong vùng và vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam; đồng thời tỉnh được chọn là nơi đầu tư xây
dựng 02 nhà máy điện hạt nhân đầu tiên của Việt Nam, và sẽ trở thành trung
tâm năng lượng sạch của cả nước... Tuy nhiên, Ninh thuận cũng gặp nhiều
khó khăn, thách thức trong q trình phát triển, đó là thiên nhiên khắc nghiệt,
diễn biến ngày càng phức tạp, hậu quả thiên tai ngày một lớn, xuất phát điểm
đi lên CNXH thấp...

Bốn là, cán bộ diện BTVTU quản lý kế thừa những điểm đặc thù về
văn hoá, nhân văn và truyền thống trung kiên, bất khuất và tính năng động
sáng tạo của các thế hệ cán bộ tiền nhiệm của tỉnh
Những nét đặc thù về văn hoá nhân văn của các dân tộc Chăm, Raglai
thể hiện trong văn hoá vật thể và phi vật thể đã đang tồn tại và được lưu giữ,
bảo tồn, phát triển ở Ninh Thuận được kết hợp hài hoà với văn hoá người
Kinh, Hoa tác động rất lớn đến nhân cách, phong cách làm việc của đội ngũ
cán bộ của tỉnh noi chung và cán bộ diện BTVTU quản lý nói riêng. Đó là
nhân cách trung thực, thương người, mến khách, thuỷ trung với bạn bè, trọng
nghĩa, khinh tài, cần cù vượt khó. Đồng thời, đội ngũ này, cịn được kế thừa
truyền thống trung kiên, bất khuất trong chống xâm lược và tính năng động,
sáng tạo trong lao động, sản xuất và công tác, nhất là trong thời kỳ đổi mới


×