Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Chất lượng tổ chức cơ sở đảng thuộc đảng bộ công an tỉnh hà nam giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.15 KB, 99 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn cách mạng Việt Nam hơn 80 năm qua dưới sự lãnh đạo của
Đảng đã khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố chủ yếu, quyết
định mọi thắng lợi của cách mạng. Để xứng đáng với vai trò đó, Đảng đã ln
coi trọng và đề ra các chủ trương, giải pháp đúng đắn về xây dựng Đảng với
mục đích làm cho Đảng ngày càng vững mạnh từ Trung ương đến cơ sở và ở
các ngành, các cấp. Trong đó, Đảng đã rất quan tâm đến việc xây dựng, củng
cố nâng cao chất lượng, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Tổ chức cơ
sở đảng (TCCSĐ), làm cho các TCCSĐ xứng đáng với vị trí, vai trị là nền
tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở, là cầu nối giữa Đảng và nhân
dân, nơi biến những quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước thành hiện thực sinh động.Vì vậy, “nhiều TCCSĐ đã giữ vững
và phát huy được vai trò là hạt nhân chính trị ở cơ sở; lãnh đạo cán bộ, đảng
viên và nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và sự chỉ đạo của cấp ủy cấp trên; thực hiện có kết qủa
nhiệm vụ chính trị, cơng tác chun mơn của địa phương, cơ quan, đơn vị”
góp phần quan trọng vào thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Công an nhân dân (CAND) là lực lượng vũ trang trọng yếu của Đảng
và Nhà nước, có chức năng tham mưu cho Đảng, Nhà nước về bảo vệ (an
ninh quốc gia) ANQG và giữ gìn trật tự an toàn xã hội (TTATXH); quản lý
Nhà nước về bảo vệ ANQG và giữ gìn TTATXH; trực tiếp đấu tranh phòng,
chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và các vi
phạm pháp luật về ANQG, TTATXH; tổ chức xây dựng lực lượng CAND là
lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang trong sự nghiệp bảo vệ ANQG, giữ
gìn TTATXH; và quản lý Nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực do Bộ
Công an quản lý theo quy định của pháp luật. Để đảm bảo thực hiện tốt chức



2
năng, nhiệm vụ được giao, Đảng ủy Công an Trung ương (CATW) và lãnh
đạo Bộ Công an xác định phải xây dựng lực lượng CAND, trước hết là xây
dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các
TCCSĐ trong CAND thực sự trong sạch, vững mạnh. Đây là vấn đề trọng
tâm, then chốt trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của lực lượng CAND.
TCCSĐ trong CAND được lập ở các đơn vị Công an cơ sở, có đặc thù
riêng, có nhiều loại hình khác nhau tùy theo tính chất, nhiệm vụ, đặc điểm của
đơn vị. Quán triệt các quan điểm chỉ đạo của Đảng, gần đây nhất là Nghị
quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa X “Về nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ và chất lượng đội ngũ cán bộ,
đảng viên”, trong những năm qua, Đảng bộ Công an tỉnh Hà Nam đã tập
trung chỉ đạo xây dựng, củng cố các TCCSĐ trong đảng bộ nói chung và
TCCSĐ trong Đảng bộ CA tỉnh nói riêng trong sạch, vững mạnh. Qua đó tạo
nên sự chuyển biến cơ bản về vị trí, vai trị lãnh đạo và sức chiến đấu của các
TCCSĐ, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ ANQG, giữ gìn
TTATXH và xây dựng lực lượng CAND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ,
từng bước hiện đại.
Tuy nhiên, việc xây dựng TCCSĐ trong Đảng bộ Cơng an tỉnh Hà Nam
thời gian qua cịn bộc lộ một số khuyết điểm, yếu kém. Một số cấp ủy chưa
nhận thức đầy đủ vị trí, tầm quan trọng, chức năng, nhiệm vụ của TCCSĐ, do
đó chưa quan tâm nhiều đến việc củng cố, xây dựng tổ chức đảng trong sạch,
vững mạnh. Đánh giá chất lượng TCCSĐ hằng năm ở Đảng bộ cịn sơ sài,
nặng về hình thức, chậm được khắc phục, vẫn cịn tình trạng đánh giá hầu hết
là rất tốt, nhưng vẫn cịn khơng ít tiêu cực nảy sinh trong thực tiễn công tác
của cán bộ, đảng viên, đúng như Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI của Đảng đã chỉ rõ: "Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của khơng ít tổ
chức đảng cịn thấp; cơng tác quản lý đảng viên chưa chặt chẽ, sinh hoạt đảng
chưa nền nếp, nội dung sinh hoạt nghèo nàn, tự phê bình và phê bình yếu.



3
Việc xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi còn chậm, vai trò của tổ chức đảng ở đây mờ nhạt.
Động cơ phấn đấu vào Đảng của một số người có biểu hiện lệch lạc, cơ hội".
[13, tr.174]. Đây là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc chưa kịp
thời đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ
sát với thực tế.
Thực tế đó địi hỏi phải tiếp tục nâng cao chất lượng của các TCCSĐ
trong Đảng bộ Công an tỉnh Hà Nam để đủ sức lãnh đạo mọi mặt đối với đơn
vị thuộc quyền, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ ANTT trong tình hình mới.
Đây là một vấn đề quan trọng, cần thiết phải được nghiên cứu cả về mặt lý
luận và thực tiễn. Vì vậy, tác giả chọn để tài: “Chất lượng tổ chức cơ sở đảng
thuộc Đảng bộ Công an tỉnh Hà Nam giai đoạn hiện nay” làm luận văn thạc sĩ
khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Do vị trí, vai trị quan trọng của TCCSĐ, nên đã có nhiều nhà khoa học
và hoạt động thực tiễn quan tâm nghiên cứu và đã có nhiều cơng trình khoa
học nghiên cứu về TCCSĐ được công bố từ trước đến nay, như:
2.1. Các sách và đề tài khoa học
- PGS,TS Đỗ Ngọc Ninh (chủ biên) Nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của các đảng bộ phường ở thủ đô Hà Nội hiện nay, sách tham
khảo, NxbCTQG, H.2004
- TS Nguyễn Đức Ái, Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ
nơng thơn vùng cao phía Bắc trong thời kỳ đẩy mạnh Cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội, 2001.
- Hồng Văn Đồng, Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
TCCSĐ đồn biên phòng tuyến biên giới đất liền Việt Nam trong thời kỳ mới,
Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2005.



4
- Hồ Ngọc Đăng, Chất lượng TCCSĐ trong các doanh nghiệp Nhà
nước ở Đảng bộ Tổng công ty Xây dựng Sài Gòn giai đoạn hiện nay - Thực
trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ, Học viện Chính Quốc gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội, 2005.
- Trương Quang Việt, Tổ chức cơ sở đảng ở nơng thơn trong việc ổn
định chính trị - xã hội ở Kon Tum hiện nay, Luận văn thạc sĩ, Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2007.
- Nguyễn Quý Hùng (2008), Những vấn đề cơ bản về tổ chức và hoạt
động của chi bộ, Nxb. CTQG, Hà Nội.
- Nguyễn Đức Hà (2010), Một số vấn đề xây dựng TCCSĐ hiện nay,
Nxb. CTQG, Hà Nội.
Các cơng trình nghiên cứu khoa học về chất lượng TCCSĐ trong
CAND cịn rất ít. Đến nay, duy nhất có 01 đề tài khoa học cấp cơ sở “Thực
trạng và giải pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ trong Đảng bộ
CATW” do Cục Công tác đảng và công tác quần chúng (cũ) thực hiện.
2.2. Bài viết đăng trên các tạp chí khoa học
- Nguyễn Bình Ban (2006), Phát huy dân chủ, đẩy mạnh tự phê bình và phê
bình trong sinh hoạt đảng ở các chi bộ trong CAND, Tạp chí CAND, số 2/2006.
- Trương Hịa Bình (2006), Xây dựng TCCSĐ trong sạch, vững mạnh
trong Đảng bộ Công an trung ương, Tạp chí CAND, số 2/2006.
- Lê Quý Vương (2006), Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu
của TCCSĐ đảng trong CAND, Tạp chí CAND, số 2/2006.
- Vũ Trọng Ý (2006), Xây dựng, kiện toàn cấp ủy cơ sở đảng trong
CAND trong sạch, vững mạnh, Tạp chí CAND, số 2/2006.
- Hà Xuân Đào (2009), Xây dựng, hoàn thiện mơ hình TCCSĐ trong
Đảng bộ Cơng an trung ương, Tạp chí CAND, số 02/2009.
- Hà Xuân Đào (2009), Một số giải pháp củng cố, nâng cao chất lượng

TCCSĐ trong Đảng bộ Cơng an trung ương, Tạp chí Khoa học và Giáo dục
an ninh, số 5/2009.


5
- Đặng Thái Giáp (2009), Cơng tác chính trị tư tưởng góp phần nâng
cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ và chất lượng đội ngũ cán
bộ, đảng viên CAND, Tạp chí Khoa học và Giáo dục an ninh, số 5/2009.
- Nguyễn Khánh Toàn (2010), Xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng
CAND trong sạch, vững mạnh trong tình hình mới”, Tạp chí Cộng sản, số 815
(9-2010).
- Lê Hồng Anh (2010), Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
Đảng bộ CATW, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ ANQG và giữ gìn
TTATXH trong tình hình mới, Tạp chí CAND, số 10/2010.
- Nguyễn Văn Tiệp (2011), Một số vấn đề về hoàn thiện tổ chức Đảng
trong CAND, Tạp chí CAND, số 5/2011.
2.3. Các luận văn, luận án đã được bảo vệ
- Chưa có luận án tiến sĩ nào được bảo vệ
- 01 luận văn thạc sĩ: Lê Văn Hạnh, 2011, Nâng cao chất lương tổ chức
cơ sở đảng trong đảng bộ Công an Trung ương hiện nay, chun ngành Xây
dựng Đảng.
Các cơng trình khoa học trên đây đã đề cập ít nhiều ở những góc độ
khác nhau đến vấn đề nâng cao chất lượng của TCCSĐ. Tuy nhiên, cho đến
nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu, toàn diện việc
nâng cao chất lượng của TCCSĐ trong Đảng bộ công an tỉnh Hà Nam
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn chất lượng các
TCCSĐ thuộc đảng bộ công an tỉnh Hà Nam trong giai đoạn hiện nay, trên cơ
sở đó đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng

các TCCSĐ thuộc đảng bộ đến năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Làm rõ chức năng, nhiệm vụ, vai trò đặc điểm TCCSĐ thuộc đảng bộ
công an tỉnh Hà Nam giai đoạn hiện nay; trình bày quan niệm, tiêu chí đánh


6
giá chất lượng và những vấn đề chủ yếu nâng cao chất lượng các TCCSĐ
thuộc đảng bộ công an tỉnh
- Đánh giá đúng thực trạng chất lượng và nâng cao chất lượng các
TCCSĐ thuộc đảng bộ công an tỉnh Hà Nam từ năm 2008 đến nay, chỉ ra
nguyên nhân của thực trạng và những kinh nghiệm có giá trị
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu, có tính khả thi
nhằm nâng cao chất lượng các TCCSĐ thuộc đảng bộ công an tỉnh Hà Nam
đến năm 2020.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng các TCCSĐ thuộc
đảng bộ công an tỉnh Hà Nam giai đoạn hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chất lượng và hoạt động nâng cao chất lượng các
TCCSĐ thuộc đảng bộ công an tỉnh Hà Nam từ năm 2008 đến nay. Phương
hướng và giải pháp của đề tài có giá trị đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên
cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
xây dựng đảng cơng sản nói chung, xây dựng các TCCSĐ nói riêng.
5.2. Cơ sở thực tiễn
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn hoạt đông của các

TCCSĐ thuộc đảng bộ công an tỉnh Hà Nam từ năm 2005 đến năm 2012,
đồng thời luận văn sử dụng kết quả khảo sát trực tiếp và các báo cáo về công
tác xây dựng Đảng hằng năm của đảng bộ tỉnh Hà Nam.
5.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa


7
Mác - Lê nin, đồng thời sử dụng các phương pháp chuyên ngành và cụ thể
như: logic - lịch sử; phân tích, tổng hợp; điều tra, khảo sát; tổng kết thực tiễn
và chuyên gia.
6. Đóng góp về khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Làm rõ khái niệm về chất lượng và nâng cao chất lượng TCCSĐ trong
Đảng bộ CA tỉnh Hà Nam; đề xuất những giải pháp cơ bản có tính khả thi,
góp phần nâng cao chất lượng TCCSĐ trong Đảng bộ CA tỉnh Hà Nam trong
tình hình mới.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho việc
nâng cao chất lượng các TCCSĐ trong Đảng bộ CA tỉnh Hà Nam. Đồng thời,
luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu,
giảng dạy và học tập môn Xây dựng Đảng ở các trường CAND.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được kết cấu gồm 03 chương, 06 tiết.


8
Chương 1
CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
THUỘC ĐẢNG BỘ CÔNG AN TỈNH HÀ NAM - NHỮNG VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. KHÁI QUÁT VỀ TỈNH HÀ NAM, ĐẢNG BỘ CÔNG AN TỈNH VÀ CÁC
TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG THUỘC ĐẢNG BỘ CÔNG AN TỈNH HÀ NAM

1.1.1. Khái quát về tỉnh Hà Nam và Đảng bộ Công an tỉnh
1.1.1.1. Khái quát về tỉnh Hà Nam
Hà Nam nằm ở tọa độ địa lý trên 20 o vĩ độ Bắc và giữa 105o - 110o kinh
độ Đơng, phía Tây - Nam châu thổ sông Hồng, trong vùng trọng điểm phát
triển kinh tế Bắc Bộ.
Tỉnh Hà Nam cách thủ đô Hà Nội hơn 50 km (là cửa ngõ phía Nam của
thủ đơ), phía Bắc giáp với Hà Nội, phía Đơng giáp với Hưng n và Thái
Bình, phía Nam giáp Nam Định và Ninh Bình, phía Tây giáp Hịa Bình. Vị trí
địa lý này tạo rất nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh.
Tỉnh Hà Nam bao gồm 6 đơn vị hành chính cấp huyện và thành phố: thành
phố Phủ Lý (tỉnh lỵ của tỉnh), huyện Duy Tiên, huyện Kim Bảng, huyện Lý
Nhân, huyện Thanh Liêm và huyện Bình Lục.
Nằm trên trục giao thơng quan trọng xun Bắc - Nam, trên địa bàn
tỉnh có Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc - Nam chạy qua với chiều dài gần 50km
và các tuyến đường giao thông quan trọng khác như: Quốc lộ 21, Quốc lộ
21B, Quốc lộ 38.
Vị trí chiến lược quan trọng cùng hệ thống giao thông thủy, bộ, sắt tạo
cho Hà Nam lợi thế rất lớn trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa - xã hội, khoa
học - kỹ thuật với các tỉnh trong vùng và cả nước, đặc biệt là với thủ đô Hà
Nội và vùng trọng điểm phát triển kinh tế Bắc bộ.
Từ 2005 đến nay, kinh tế - xã hội của Hà Nam đã có những bước tiến
vượt bậc và đạt được những thành tựu quan trọng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch


9
tích cực theo hướng tăng tỷ trọng cơng nghiệp - xây dựng và dịch vụ; kết cấu
hạ tầng giao thông, đô thị, nông thôn được đầu tư phát triển; các lĩnh vực văn

hố xã hội có nhiều tiến bộ mới; đời sống nhân dân được cải thiện, bộ mặt đô thị
và nơng thơn có nhiều khởi sắc. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng bình quân
13%/năm, cao hơn so với tốc độ tăng trưởng của một số tỉnh trong vùng.
Theo thống kê mới nhất, tổng số hộ dân cư của tỉnh Hà Nam tính đến
hết quý I năm 2013 là 243.787 hộ, trong đó số hộ gia đình là 243.051. Tổng
số nhân khẩu thường trú tính đến cuối quý I là 846.653 người.
Trình độ kinh tế, dân trí và trình độ văn hóa xã hội của dân cư phát
triển khá cao, thu nhập và đời sống của đa số dân cư đã được cải thiện và
nâng cao đáng kể. Đặc điểm nổi trội của cư dân và nguồn lực con người Hà
Nam là truyền thống lao động cần cù, vượt lên mọi khó khăn để phát triển sản
xuất, là truyền thống hiếu học, ham hiểu biết và giàu sức sáng tạo trong phát
triển kinh tế, mở mang văn hóa xã hội. Đây là một nguồn lực đặc biệt quan
trọng đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
1.1.1.2. Khái quát về Đảng bộ Công an tỉnh Hà Nam
Công an tỉnh Hà Nam được tái lập từ 01/01/1997 gồm các phòng
nghiệp vụ thuộc khối: Khối An ninh nhân dân, Cảnh sát nhân dân, khối trực
thuộc Xây dựng lực lượng và Công an 6 huyện thành phố. Công an tỉnh Hà
Nam có gần 2000

cán bộ chiến sĩ:

Trong đó:
Đảng viên

=

65,1%

Đồn viên


=

34,9%

Hội viên phụ nữ =

13,5%

Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ =

87,5%

Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật =

6,7%

Công nhân viên Công an = 5,8%
Đảng bộ Công an tỉnh trực thuộc Đảng bộ tỉnh Hà Nam, gồm 28
TCCSĐ và 850 đảng viên (tính đến ngày 30/6/2013)


10
6 Đảng bộ Công an các huyện, thành phố trực thuộc Đảng bộ các
huyện, thành phố.
Theo Điều 4 Luật Công an Nhân dân quy định “CAND có chức năng
tham mưu cho Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an
tồn xã hội, đấu tranh phòng chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù
địch, các loại tội phạm và các vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự
an toàn xã hội ”.
Công an tỉnh Hà Nam là một đơn vị trực thuộc Bộ Cơng an có nhiệm

vụ: "tham mưu cho Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật
tự an tồn xã hội; đấu tranh phịng chống âm mưu, hoạt động của các thế lực
thù địch, các loại tội phạm và các vi phạm pháp luật về ANQG, TTATXH"
trên địa bàn tỉnh Hà Nam góp phần ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội
phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh… Là một tỉnh mới tái
lập quân số còn thiếu, điều kiện ăn ở, làm việc, sinh hoạt cho cán bộ chiến sĩ
cịn nhiều khó khăn, nhiều đơn vị còn ở phân tán xa trung tâm, cơ sở vật chất
cịn nghèo nàn, trình độ cán bộ chiến sĩ khơng đồng đều.
Nhìn chung cán bộ chiến sĩ, cơng nhân viên đều được đào tạo cơ bản.
Tồn Cơng an tỉnh có: 0,86% trình độ Thạc sỹ; 43% trình độ Đại học; 24% trình
độ Cao đẳng; 45,3% trình độ Trung cấp. Trong đó, 80% được đào tạo tại các
trường Đại học ANND, CSND, 20% đào tạo tại các trường Đại học ngành ngồi.
Thực hiện chính sách chung của Bộ Cơng an về công tác cán bộ, căn cứ
vào nhiệm vụ được giao và trình độ chun mơn chính trị, trong Cơng an tỉnh
có các nhóm cán bộ: Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, Sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên môn kỹ thuật; công nhân viên Công an và công nhân hợp đồng dài hạn.
Do đó có các quy định thực hiện chế độ đãi ngộ khác nhau như về thang, bảng
lương, niên hạn lên lương, chế độ nghỉ mát, nghỉ dưỡng, thời hạn phục vụ…
Được sự quan tâm lãnh đạo trực tiếp tồn diện của Đảng uỷ Cơng an
Trung ương, Lãnh đạo Bộ Công an, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh


11
Hà Nam, tồn thể cán bộ, chiến sĩ Cơng an Hà Nam đã vượt qua mọi khó
khăn thử thách, nguy hiểm để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Đảng bộ Công an tỉnh hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng và
Hướng dẫn số 38-HD/BTCTW ngày 09/3/2012 của Ban Tổ chức Trung ương
và Quy định số 92 - QĐ/TW ngày 15/5/2012 của Bộ Chính trị Về tổ chức
đảng trong CAND Việt Nam. Các tổ chức đảng được thành lập trên cơ sở tổ
chức của các đơn vị công tác chun mơn.

Trong Cơng an tỉnh có các Ban cơng tác thanh niên, Ban công tác phụ
nữ, các Ban trên chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng uỷ Công an tỉnh và triển
khai các hoạt động đến các tổ chức cơ sở của mình ở các đơn vị.
1.1.2. Các tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Công an tỉnh Hà Nam
- khái niệm, chức năng, nhiệm vụ, vai trị, đặc điểm
1.1.2.1. Khái niệm
C.Mác và Ph.Ăng-ghen trong q trình xây dựng chính đảng độc lập
của giai cấp cơng nhân, tuy chưa sử dụng khái niệm tổ chức cơ sở đảng nhưng
đã bàn đến việc xây dựng các chi bộ trong các hiệp hội công nhân làm chỗ
dựa vững chắc của Đảng. Trong Điều lệ Liên đoàn những người cộng sảnchính đảng cách mạng đầu tiên của giai cấp cơng nhân do C.Mác và Ph.Ăngghen trực tiếp tham gia sáng lập - đã quy định chi bộ là cấp cuối cùng trong hệ
thống tổ chức bốn cấp của Liên đoàn. Trong bài báo “Về việc cải tổ Đảng” được
viết vào cuối năm 1905, V.I.Lê-nin sử dụng khái niệm “tổ chức cơ sở của đảng”.
Trong bài báo này, Người chỉ rõ các chi bộ lúc ấy là tổ chức cơ sở của Đảng [34,
tr.108]. Thuật ngữ “tổ chức cơ sở đảng” chính thức được thống nhất sử dụng
trong các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam từ Đại hội IV năm 1976.
Theo Điều 21 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI), có thể đưa
ra khái niệm về tổ chức cơ sở đảng như sau:
Tổ chức cơ sở đảng là tổ chức cơ sở của Đảng được lập ở
đơn vị cơ sở có từ ba đảng viên chính thức trở lên, được cấp ủy


12
cấp trên trực tiếp quyết định.
Theo quy định tại Điều 21 Điều lệ Đảng (khóa XI), khơng phải đơn vị cơ
sở nào cũng lập TCCSĐ, mà chỉ ở các đơn vị cơ sở hành chính xã, phường, thị
trấn có từ ba đảng viên chính thức trở lên mới lập TCCSĐ (trực thuộc cấp ủy cấp
huyện) [15, tr.35]. Còn ở cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp,
đơn vị quân đội, công an và các đơn vị khác có từ ba đảng viên chính thức trở
lên, có thể lập TCCSĐ hoặc chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở. Trong trường hợp
này, cấp ủy cấp trên trực tiếp sẽ xem xét, quyết định việc tổ chức đảng đó trực

thuộc cấp ủy cấp trên nào cho phù hợp…” [15, tr.35-36]. Quy định như vậy
nhằm khắc phục bất cập trong những năm vừa qua đã có nhiều doanh nghiệp,
đơn vị cơ sở đề nghị thành lập TCCSĐ trực thuộc huyện ủy, quận ủy và tương
đương, dẫn đến có quá nhiều đầu mối TCCSĐ trực thuộc cấp ủy cấp huyện, gây
khó khăn trong công tác quản lý và tổ chức hoạt động.
TCCSĐ bao gồm chi bộ cơ sở và đảng bộ cơ sở. TCCSĐ có dưới 30
đảng viên thì lập chi bộ cơ sở, nếu có từ 30 đảng viên trở lên, lập đảng bộ cơ
sở. TCCSĐ trên thực tế được tổ chức theo ba mơ hình: TCCSĐ một cấp, là
các chi bộ cơ sở, dưới chi bộ cơ sở là các tổ đảng; TCCSĐ hai cấp, là đảng bộ
cơ sở, dưới đó là các chi bộ trực thuộc; TCCSĐ ba cấp, là đảng bộ cơ sở có số
lượng đảng viên đông, hoạt động ở nhiều bộ phận khác nhau, dưới đảng bộ cơ
sở là các đảng bộ bộ phận và các chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở, dưới đảng
bộ bộ phận là các chi bộ trực thuộc, dưới các chi bộ trực thuộc là các tổ đảng.
* TCCSĐ trong Đảng bộ Công an tỉnh Hà Nam
Quy định số 92 ngày 15/5/2012 của Bộ Chính trị Về tổ chức đảng trong
CAND quy định: tổ chức đảng trong CAND không có hệ thống dọc từ Trung
ương đến các đơn vị cơ sở của Công an địa phương. TCCSĐ trong CAND
được lập ở các đơn vị Công an cơ sở hoặc đơn vị có đặc thù riêng, gồm có
đảng bộ cơ sở và chi bộ cơ sở.
Như vậy, hiện nay, trong Đảng bộ Cơng an tỉnh Hà Nam có 28 TCCSĐ,
trong đó có 9 đảng bộ cơ sở (có 50 chi bộ thuộc đảng bộ cơ sở) và 19 chi bộ


13
cơ sở và 850 đảng viên.
1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ
Công an tỉnh Hà Nam
TCCSĐ dù được thành lập theo loại hình nào, là chi bộ cơ sở hay đảng
bộ cơ sở, đều có chức năng là hạt nhân chính trị lãnh đạo tại đơn vị cơ sở
(lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị, các lĩnh vực của đời sống xã

hội ở cơ sở, đảm bảo cho mọi tổ chức, mọi hoạt động của cơ sở theo đúng
định hướng chính trị của Đảng) và tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ
Đảng (củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức; chăm lo đào tạo đội ngũ cán bộ,
nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên; kết nạp đảng viên mới; thực hiện chế
độ sinh hoạt đảng, tự phê bình và phê bình, kiểm tra đảng viên chấp hành
Điều lệ Đảng, giữ gìn kỷ luật và sự đồn kết thống nhất trong Đảng; trực tiếp
hoặc gián tiếp bầu các cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng; tham gia xây dựng
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết của
tổ chức đảng cấp trên).
Về nhiệm vụ, TCCSĐ có 05 nhiệm vụ được quy định tại Điều 23 Điều
lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI). Đó là:
1. Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và
lãnh đạo thực hiện có hiệu quả.
2. Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ;
nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê
bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng;
thường xuyên giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm
chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ, kiến thức, năng
lực công tác; làm công tác phát triển đảng viên.
3. Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính,


14
sự nghiệp, quốc phịng an ninh và các đồn thể chính trị - xã hội
trong sạch, vững mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân.
4. Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân

tham gia xây dựng và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước.
5. Kiểm tra việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng
và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra
tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
Đảng ủy cơ sở nếu được cấp ủy cấp trên trực tiếp ủy quyền thì được
quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên [14, tr.39-41].
Trên cơ sở quy định của Điều lệ Đảng, quy định của Bộ Chính trị và
hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương, các TCCSĐ trong CAND nói chung
và trong Đảng bộ Cơng an tỉnh Hà Nam nói riêng thực hiện và vận dụng thực
hiện chức năng, nhiệm vụ theo các quy định của Ban Bí thư (khóa IX và khóa
X), đó là: Quy định số 124, 125, 126 - QĐ/TW ngày 28/9/2004; Quy định số
96-QĐ/TW ngày 22/3/2004; số 165-QĐ/TW ngày 21/4/2006; số 166-QĐ/TW
ngày 10/6/2008 và số 167 - QĐ/TW ngày 12/6/2008. Cụ thể:
Về chức năng của TCCSĐ trong Đảng bộ Công an tỉnh Hà Nam
Các TCCSĐ trong Đảng bộ CA tỉnh Hà Nam dù với quy mơ và loại
hình nào cũng đều có chức năng là hạt nhân chính trị, lãnh đạo cán bộ,
chiến sĩ, đảng viên và quần chúng ở cơ quan, đơn vị thực hiện đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định
của cấp trên; lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị; xây dựng đảng bộ, chi bộ và các tổ chức quần chúng trong
sạch, vững mạnh gắn với xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện;
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, đảng viên, chiến sĩ trong


15
cơ quan, đơn vị.
Về nhiệm vụ của TCCSĐ trong Đảng bộ CA tỉnh Hà Nam
Mỗi loại hình TCCSĐ trong CAND nói chung và trong Đảng bộ CA
tỉnh Hà Nam có nhiệm vụ riêng được Ban Bí thư quy định, có thể khái quát

như sau:
- Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị:
Quán triệt và chấp hành đúng đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và sự chỉ đạo của cấp trên để lãnh đạo thực
hiện có hiệu quả nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
Nghiên cứu, đề xuất để cấp trên xem xét, quyết định những chủ
trương, phương hướng, biện pháp lớn về công tác chuyên môn của cơ quan,
đơn vị. Định kỳ 03 tháng, 06 tháng, 01 năm, cấp ủy ra nghị quyết về phương
hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị. Khi có yêu cầu đột xuất và những nhiệm
vụ quan trọng, cấp ủy ra nghị quyết chuyên đề lãnh đạo đơn vị thực hiện.
Đề ra các chủ trương, biện pháp tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
chính trị của cơ quan, đơn vị. Lãnh đạo xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh
toàn diện, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, chiến sĩ; bảo đảm
công khai, dân chủ, cơng bằng trong thực hiện chính sách, chế độ của Đảng,
Nhà nước và của ngành trong cơ quan, đơn vị.
- Lãnh đạo công tác tư tưởng:
Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh cho cán bộ, đảng viên và chiến sĩ; thực hiện nghiêm 5 lời thề danh
dự, 10 điều kỷ luật của CAND và 6 điều Bác Hồ dạy CAND; phát huy bản
chất, truyền thống tốt đẹp của CAND và của cơ quan, đơn vị; kịp thời nắm
tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên, chiến sĩ để giải quyết và báo cáo
lên cấp trên.
Kịp thời phổ biến, quán triệt để cán bộ, đảng viên, chiến sĩ nắm vững
và chấp hành đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của


16
Nhà nước và các chủ trương, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; thường xuyên bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, kiến thức về mọi mặt và năng lực công tác
cho cán bộ, đảng viên, chiến sĩ.

Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và chiến sĩ đấu tranh chống các quan điểm
sai trái, tư tưởng cơ hội, thực dụng, cục bộ, bản vị, những hành vi nói, viết và
làm trái đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; những biểu
hiện mất dân chủ, gia trưởng, độc đoán, quan liêu, tham nhũng, lãng phí, sách
nhiễu nhân dân, thiếu tinh thần trách nhiệm, tinh thần hợp tác và ý thức tổ
chức, kỷ luật; phịng, chống sự suy thối về phẩm chất, đạo đức, lối sống của
cán bộ, đảng viên, chiến sĩ.
- Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ:
Cấp ủy lãnh đạo xây dựng và thực hiện đúng quy chế, quy định về công
tác tổ chức, cán bộ; công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và quản lý cán bộ
của cơ quan, đơn vị.
Cấp ủy nhận xét, đánh giá cán bộ, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị; ra
nghị quyết về việc kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, đãi ngộ…đối với cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền
và lãnh đạo thực hiện các nghị quyết đó trong cơ quan, đơn vị.
Cấp ủy đề nghị cấp trên xét, quyết định các vấn đề về tổ chức và cán bộ
của cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền của cấp trên.
- Lãnh đạo các đoàn thể quần chúng:
Lãnh đạo các đoàn thể quần chúng trong cơ quan, đơn vị xây dựng tổ
chức vững mạnh, hực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo điều lệ của mỗi
đồn thể, phát huy tính chủ động, sáng tạo, đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi để các đồn thể hoạt động, góp phần thực
hiện tốt nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
Lãnh đạo các đoàn thể quần chúng trong cơ quan, đơn vị thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở, chấp hành và phát huy quyền làm chủ tham gia xây
dựng, bảo vệ đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các


17
chủ trương của cấp ủy và nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

- Xây dựng tổ chức đảng:
Đề ra chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ
trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ
chức đảng và đội ngũ đảng viên; kịp thời phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn biểu
hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí, sách nhiễu nhân dân và tiêu cực trong
cơ quan, đơn vị. Thực hiện đúng các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng,
nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình; thực
hiện có nền nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi
bộ, đảm bảo tính lãnh đạo, tính giáo dục, tính chiến đấu.
Giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên nêu cao vai trò tiền phong,
gương mẫu, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; xây dựng kế hoạch và tạo
điều kiện để đảng viên thực hiện nhiệm vụ học tập, khơng ngừng nâng cao
trình độ về mọi mặt.
Cấp ủy xây dựng kế hoạch, biện pháp quản lý đảng viên, phân công
nhiệm vụ và tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành nhiệm vụ được giao;
thực hiện tốt việc giới thiệu đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối
liên hệ với chi ủy, đảng ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân
nơi cư trú. Làm tốt công tác động viên, khen thưởng, kỷ luật đảng viên; biểu
dương, khen thưởng kịp thời những cán bộ, đảng viên có thành tích xuất sắc,
xử lý nghiêm, kịp thời những cán bộ, đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng, pháp
luật của Nhà nước, quy định của ngành.
Làm tốt công tác tạo nguồn và phát triển đảng viên, bảo đảm về tiêu
chuẩn và quy trình, chú trọng đối tượng là đồn viên thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh và những quần chúng ưu tú, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ.
Xây dựng cấp ủy có đủ phẩm chất, năng lực, hoạt động có hiệu quả,
được đảng viên, quần chúng tín nhiệm. Bí thư cấp ủy đồng thời là thủ trưởng
đơn vị.
Cấp ủy thường xuyên kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp hành



18
Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, các quy định về những điều đảng viên, cán bộ Công an không được
làm. Định kỳ hàng năm, cấp ủy tổ chức để quần chúng tham gia góp ý về sự lãnh
đạo của tổ chức đảng và vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên.
1.1.2.3. Vị trí, vai trị của tổ chức cơ sở đảng trong Đảng bộ Công an
tỉnh Hà Nam
C.Mác và Ph.Ăngghen là người đầu tiên nêu lên những tư tưởng về vị
trí, vai trị của chi bộ (mà nay gọi là TCCSĐ). Trong điều kiện các chi bộ của
"Liên đoàn những người cộng sản" được thành lập và hoạt động bí mật trong
các hiệp hội cơng nhân, hai ơng xác định các chi bộ là sợi dây liên lạc với Ban
Chấp hành Trung ương; là “chỗ dựa vững mạnh và duy nhất của Đảng”.
Trong điều kiện chuyển từ hoạt động bí mật sang hoạt động cơng khai, C.Mác
và Ph.Ăngghen đã phát triển tư tưởng của mình: phải tổ chức lại Liên đoàn
mà khâu đặc biệt quan trọng là củng cố các chi bộ, biến mỗi chi bộ thành
trung tâm và hạt nhân của các hiệp hội công nhân.
V.I.Lênin trong quá trình đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội trên lĩnh
vực tổ chức, để tiến hành xây dựng chính đảng kiểu mới của giai cấp công
nhân, đã phát triển tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, được thể hiện trong
nhiều tác phẩm viết trước Cách mạng Tháng Mười. Người cho rằng, các nhà
máy, công xưởng nơi tập trung giai cấp công nhân là thành trì của cách mạng.
Do vậy, đảng phải thiết lập cơ sở của mình và ở đây, nhóm những nhà cách
mạng công nhân nhất định phải là hạt nhân lãnh đạo [34, tr.17]. Sau khi giành
được chính quyền, Đảng Cộng sản (b) Nga trở thành đảng cầm quyền, các tổ
chức cơ sở của Đảng không chỉ được thành lập ở các nhà máy, cơng xưởng
mà cịn ở tất cả các đơn vị cơ sở trong hệ thống tổ chức xã hội. Lênin viết:
"những chi bộ ấy liên hệ chặt chẽ với nhau và với Trung ương Đảng, phải trao
đổi kinh nghiệm lẫn cho nhau, phải làm công tác cổ động…phải thích nghi
với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, với tất cả mọi loại hình và mọi tầng lớp



19
quần chúng lao động, những chi bộ ấy phải thông qua cơng tác mn hình
mn vẻ đó mà rèn luyện bản thân mình, rèn luyện đảng, giai cấp, quần chúng
một cách có hệ thống" [31, 232-233]. Vai trị của các tổ chức Đảng càng đặc
biệt quan trọng trong thời kỳ Đảng tập trung lãnh đạo xây dựng và phát triển
kinh tế. Theo Lênin, các chi bộ của Đảng phải là những pháo đài trên mặt trận
này và có trách nhiệm "đem hết sức lực, đem hết chú ý để tạo ra, để phát huy
một tính chủ động lớn ở cơ sở" [34, tr.279].
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta trong suốt quá tình lãnh đạo cách
mạng, trong điều kiện Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền cũng như
khi trở thành đảng cầm quyền đều quan tâm đến việc xây dựng TCCSĐ và xác
định: "Mỗi chi bộ của Đảng phải là một hạt nhân lãnh đạo quần chúng ở cơ sở,
đoàn kết chặt chẽ, liên hệ mật thiết với quần chúng, phát huy được trí tuệ và lực
lượng vĩ đại của quần chúng" [37, tr.23]; tổ chức của Đảng ở cơ sở là tổ chức
nền tảng, là tế bào cấu thành Đảng, là đơn vị chiến đấu cơ bản của Đảng.
Hiện nay, vai trò của TCCSĐ được khẳng định tại Điều 21 Điều lệ
Đảng khoá XI: "TCCSĐ (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng,
là hạt nhân chính trị ở cơ sở" [14, tr.35].
TCCSĐ trong Đảng bộ Công an tỉnh Hà Nam là một bộ phận trong tổ
chức cơ sở của Đảng, do đó có vị trí, vai trị của tổ chức cơ sở đảng nói
chung. Vai trị đó thể hiện cụ thể trên một số điểm sau:
+ Các TCCSĐ trong Đảng bộ Công an tỉnh Hà Nam là nơi trực tiếp đưa
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; chủ trương, quan
điểm chỉ đạo, nhiệm vụ công tác của Tỉnh ủy Hà Nam, Đảng ủy CATW, Đảng
ủy công an tỉnh, lãnh đạo Công an cấp trên đến với mọi đảng viên, cán bộ,
chiến sĩ ở đơn vị cơ sở và trực tiếp tổ chức, hướng dẫn thực hiện thắng lợi
đường lối, chính sách, nhiệm vụ đó. Thơng qua đó góp phần quan trọng vào
việc hình thành, bổ sung, hồn thiện, phát triển đường lối, chính sách của
Đảng, nhất là đường lối, chính sách về lĩnh vực bảo vệ ANQG, giữ gìn

TTATXH; góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ ANTT và xây dựng


20
Đảng, xây dựng lực lượng CAND trong sạch, vững mạnh.
+ Các TCCSĐ trong Đảng bộ Công an tỉnh là nơi trực tiếp giáo dục,
rèn luyện, kết nạp, sàng lọc đảng viên; nơi đào tạo cán bộ, chiến sỹ cho ngành
Công an nói chung và mỗi đơn vị Cơng an nói riêng; là nơi xuất phát để cử ra
cơ quan lãnh đạo của tổ chức đảng ở các tổng cục, bộ tư lệnh. Đồng thời, đây
là nơi thể hiện rõ nhất, sinh động nhất, trực tiếp nhất hình ảnh của người cán
bộ, chiến sĩ CAND và mối quan hệ giữa Công an với nhân dân.
+ Các TCCSĐ trong Đảng bộ Công an tỉnh giữ vai trò lãnh đạo mọi
mặt đối với đơn vị thuộc quyền, đảm bảo cho mọi hoạt động công tác, chiến
đấu ở đơn vị Công an cơ sở diễn ra theo đúng định hướng chính trị của Đảng;
đúng quan điểm, quy định của Ngành, mệnh lệnh của cấp trên và chấp hành
nghiêm pháp luật của Nhà nước. TCCSĐ là trung tâm quy tụ, tập hợp mọi lực
lượng ở đơn vị Công an cơ sở thành một khối thống nhất, tạo thành sức mạnh
tổng hợp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở đơn vị Cơng an cơ sở, góp
phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của toàn lực lượng CAND.
1.1.2.4. Đặc điểm của tổ chức cơ sở đảng trong Đảng bộ Công an
tỉnh Hà Nam
TCCSĐ trong Đảng bộ Cơng an tỉnh có một số đặc điểm nổi bật, liên
quan trực tiếp đến tổ chức và hoạt động của TCCSĐ.
Một là, từ năm 2008 đến nay, các TCCSĐ trong Đảng bộ Cơng an tỉnh
thường xun có sự biến động, số lượng tổ chức và đảng viên năm sau đều tăng
hơn tăng hơn năm trước. Năm 2008 có 26 TCCSĐ và 622 đảng viên; năm 2009
có 25 TCCSĐ và 672 đảng viên; năm 2010 có 27 TCCSĐ và 713 đảng viên;
năm 2011 có 27 TCCSĐ và 763 đảng viên; năm 2012 có 27 TCCSĐ và 850
đảng viên. Đến nay, tồn Đảng bộ Cơng an tỉnh có 28 TCCSĐ và 850 đảng viên
(tính đến ngày 30/6/2013). Số lượng này có thể vẫn tiếp tục tăng lên do có sự

chia tách, thành lập mới về mặt tổ chức của một số đơn vị.
Hai là, các TCCSĐ trong Đảng bộ CA tỉnh đa dạng về loại hình, lãnh
đạo thực hiện các nhiệm vụ chun mơn có sự khác biệt lớn. TCCSĐ trong


21
Đảng bộ Cơng an tỉnh có 04 loại hình chính sau:
- TCCSĐ trong các đơn vị chiến đấu tập trung;
- TCCSĐ trong các đơn vị nghiệp vụ trinh sát, điều tra;
- TCCSĐ trong đơn vị trại tạm giam;
- TCCSĐ trong cơ quan;
Ba là, có một số loại hình TCCSĐ mang tính chất đặc thù, được Ban Bí
thư quy định riêng về chức năng, nhiệm vụ. Cụ thể là:
- Quy định số 124-QĐ/TW ngày 28/9/2004 của Ban Bí thư (khóa IX)
Về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị chiến đấu
tập trung thuộc CAND;
- Quy định số 125-QĐ/TW ngày 28/9/2004 của Ban Bí thư (khóa IX)
Về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị nghiệp vụ
trinh sát, điều tra thuộc CAND;
- Quy định số 126-QĐ/TW ngày 28/9/2004 của Ban Bí thư (khóa IX)
Về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị trại giam,
trại tạm giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng thuộc CAND;
- Quy định số 167-QĐ/TW ngày 12/6/2008 của Ban Bí thư (khóa X) Về
chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong cơ quan thuộc CAND.
Bốn là, mặc dù có nhiều loại hình khác nhau, nhưng các TCCSĐ trong
Đảng bộ Công an tỉnh Hà Nam đều có chức năng lãnh đạo trực tiếp, mọi mặt
công tác đối với cơ quan, đơn vị thuộc quyền; các đồng chí lãnh đạo chun
mơn đều được cơ cấu vào cấp ủy, đồng chí bí thư cấp ủy đồng thời là thủ
trưởng đơn vị. Mối quan hệ giữa cấp ủy với đồng chí thủ trưởng đơn vị là mối
quan hệ giữa lãnh đạo và phục tùng.

Những đặc điểm trên tạo ra những thuận lợi đối với tổ chức và hoạt
động của các TCCSĐ; song cũng gây ra một số khó khăn, vướng mắc ở một
số loại hình TCCSĐ, nhất là việc xác định quy mơ, mơ hình tổ chức và vận


22
dụng chức năng, nhiệm vụ của TCCSĐ.
1.2. CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG THUỘC ĐẢNG BỘ CÔNG
AN TỈNH HÀ NAM - QUAN NIỆM VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

1.2.1. Quan niệm, tiêu chí đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng
trong Đảng bộ Công an tỉnh Hà Nam
1.2.1.1. Quan niệm về chất lượng tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ
Công an tỉnh Hà Nam
Chất lượng TCCSĐ thuộc Đảng bộ Công an tỉnh Hà Nam là tổng hợp
những giá trị, những thuộc tính đặc trưng, bản chất của các yếu tố cấu thành
TCCSĐ về tổ chức và các mặt hoạt động, quy định và phản ánh mức độ đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của TCCSĐ thuộc Đảng bộ Công an tỉnh
trong từng thời kỳ.
Đối với Đảng bộ CA tỉnh Hà Nam, chất lượng của TCCSĐ không chỉ
quyết định đến chất lượng của Đảng bộ CA tỉnh Hà Nam cịn quyết định đến
khả năng hồn thành nhiệm vụ của tồn lực lượng CAND trong tỉnh. Bởi vì,
tổ chức đảng trong CAND, trong đó có TCCSĐ trong Đảng bộ CA tỉnh Hà
Nam có chức năng lãnh đạo mọi mặt đối với các đơn vị thuộc quyền.
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, chất lượng là: Cái làm nên phẩm chất, giá
trị của con người, sự vật; cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác
với sự vật kia, phân biệt với số lượng. Khi xem xét chất lượng là đề cập đến
vấn đề tốt hay xấu, đạt hay không đạt, đạt đến đâu theo những tiêu chí nhất
định.
Theo đó, có thể quan niệm: Chất lượng TCCSĐ trong Đảng bộ Công

an tỉnh Hà Nam là tổng hợp thuộc tính, giá trị của các yếu tố về tổ chức, sinh
hoạt và lãnh đạo, làm cho TCCSĐ trong sạch vững mạnh, thực hiện tốt chức
năng lãnh đạo mọi mặt đối với đơn vị thuộc quyền.
Chất lượng của TCCSĐ trong Đảng bộ Công an tỉnh Hà Nam do các
yếu tố sau tạo thành:
(1) Chất lượng đội ngũ đảng viên: đó là sự thống nhất giữa chất lượng


23
của từng đảng viên với tính hợp lý của số lượng và cơ cấu đội ngũ đảng viên.
Trong các yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ đảng viên (chất lượng đảng
viên, số lượng và cơ cấu đảng viên), thì chất lượng đảng viên là yếu tố quan
trọng nhất, quyết định trực tiếp nhất đến chất lượng đội ngũ đảng viên.
+ Chất lượng đảng viên là sự thống nhất giữa phẩm chất (bao gồm
phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức, trong đó đạo đức là cái gốc) và
năng lực (là sự tổng hợp các khả năng và điều kiện chủ quan, trong đó khả
năng là yếu tố quan trọng hàng đầu) của người đảng viên, được thể hiện ở kết
quả hoàn thành nhiệm vụ.
+ Số lượng đảng viên có vai trị quan trọng trong các yếu tố tạo thành
chất lượng đội ngũ đảng viên. Khơng có số lượng thích hợp thì khơng thể tạo
dựng được tổ chức và phát triển quy mô của tổ chức. Sức mạnh của tổ chức
bắt nguồn từ sức mạnh của từng đảng viên. Mặt khác, số lượng đảng viên hợp
lý đảm bảo tăng cường vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng ở cơ quan, đơn vị;
bám sát quần chúng, giải quyết kịp thời những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn
công tác, chiến đấu.
+ Cơ cấu đội ngũ đảng viên: là cách tổ chức, bố trí, sắp xếp các thành
phần trong đội ngũ đảng viên nhằm tạo nên sức mạnh cao nhất để thực hiện
tốt nhiệm vụ của đội ngũ đảng viên. Các thành phần trong cơ cấu đội ngũ
đảng viên rất đa dạng, bao gồm: cơ cấu thành phần xã hội xuất thân, nghề
nghiệp; cơ cấu giới tính, cơ cấu dân tộc, cơ cấu thành phần tôn giáo, cơ cấu

độ tuổi, cơ cấu tuổi đảng, cơ cấu chức vụ công tác, cơ cấu trình độ, phân bố
đảng viên... Mỗi thành phần cơ cấu đều có những ảnh hưởng nhất định đến
chất lượng đội ngũ đảng viên.
(2) Chất lượng của cấp ủy cơ sở (là tổng hợp chất lượng của từng cấp
uỷ viên, số lượng và cơ cấu cấp ủy, và trí tuệ, bản lĩnh của tập thể cấp uỷ) và
hiệu quả hoạt động của cấp uỷ cơ sở (đó là, việc xây dựng và thực hiện tốt
quy chế làm việc; phân định rõ vị trí, vai trị lãnh đạo của tập thể cấp ủy, bí
thư cấp ủy với vai trị của người thủ trưởng cơ quan, đơn vị; bảo đảm thực


24
hiện tốt các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng).
(3) Chất lượng lãnh đạo của TCCSĐ trong Đảng bộ Cơng an tỉnh Hà
Nam, thể hiện ở chất lượng hồn thành nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn
vị; lãnh đạo xây dựng cơ quan, đơn vị và các tổ chức quần chúng vững mạnh;
thực hiện có hiệu quả cơng tác xây dựng Đảng. Mặt khác, khi xem xét theo hệ
thống tổ chức, chất lượng của một TCCSĐ trong Đảng bộ Cơng an tỉnh Hà
Nam cịn được tạo bởi chất lượng của các đảng bộ cơ sở và chi bộ cơ sở. Đây
là những thành tố rất quan trọng, vì phần lớn các hoạt động của TCCSĐ diễn
ra ở các chi bộ cơ sở, các đảng bộ cơ sở. Vì vậy, chất lượng của các chi bộ cơ
sở, đảng bộ cơ sở mang tính quyết định chất lượng các TCCSĐ trong Đảng bộ
Công an tỉnh Hà Nam.
Khi đánh giá chất lượng của một TCCSĐ thì phải xem cơ sở đảng đó
có thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình hay không. Kết quả thực hiện
chức năng, nhiệm vụ là sự phản ánh rõ nét nhất chất lượng của TCCSĐ.
1.2.1.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng trong Đảng
bộ Công an tỉnh Hà Nam
Căn cứ vào các nhiệm vụ của TCCSĐ được quy định tại Điều 23 Điều
lệ Đảng (khóa XI); Hướng dẫn số 07-HD/BTCTW ngày 11/10/2011 của Ban
Tổ chức Trung ương về đánh giá chất lượng TCCSĐ và đảng viên; và căn cứ

vào Hướng dẫn số 2318-HD/X11(X13) ngày 01/11/2011 về đánh giá chất
lượng TCCSĐ và đảng viên trong CAND. Việc đánh giá chất lượng tổ chức cơ
sở đảng trong Đảng bộ CA tỉnh Hà Nam phải căn cứ vào tổng hợp các yếu tố:
kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của tổ chức đảng; chất lượng cấp ủy và
chất lượng cán bộ, đảng viên; chất lượng của các tổ chức đảng trực thuộc; kết
quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị..., có thể xác định các
tiêu chí đánh giá chất lượng TCCSĐ trong Đảng bộ CA tỉnh bao gồm:
- Kết quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị:
Kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị theo đường


25
lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
thực hiện các mục tiêu, chương trình, kế hoạch công tác của đảng bộ, chi bộ,
đơn vị đã đăng ký và nhiệm vụ cấp trên giao.
Kết quả xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; thực hiện cải
cách hành chính; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, chiến sĩ;
phịng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu và các biểu hiện tiêu cực khác.
- Kết quả lãnh đạo công tác chính trị tư tưởng
Phổ biến, quán triệt và lãnh đạo cán bộ, đảng viên, chiến sĩ, quần chúng
thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và các quy định, phong trào, cuộc vận động của lực
lượng CAND.
Chủ động phát hiện, ngăn ngừa, đấu tranh với âm mưu diễn biến hịa
bình của các thế lực thù địch và các tiêu cực ngoài xã hội tác động đến cán bộ,
đảng viên, chiến sĩ; những biểu hiện về tư tưởng và hành động (nói, viết,
làm...) trái với quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà
nước. Thực hiện công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên,
chiến sĩ thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, chấp hành Điều lệnh
CAND, quy định những điều đảng viên không được làm, những việc cán bộ,

chiến sĩ CAND phải làm và không được làm.
Lãnh đạo công tác tư tưởng, nắm tình hình tâm tư, nguyện vọng và
những đề xuất, kiến nghị của cán bộ, đảng viên, chiến sĩ và quần chúng; biện
pháp giải quyết những vấn đề thuộc trách nhiệm của cơ quan, đơn vị hoặc báo
cáo để cấp trên giải quyết theo thẩm quyền.
- Kết quả lãnh đạo xây dựng cơ quan, đơn vị và các đoàn
thể quần chúng
Lãnh đạo xây dựng đơn vị và các đoàn thể quần chúng vững mạnh;
kiểm tra, xem xét, giải quyết những vấn đề bức xúc xảy ra ở cơ quan, đơn vị
và những đề xuất, kiến nghị chính đáng của cán bộ, đảng viên, chiến sĩ thuộc


×