Bài báo khoa học
Đánh giá chất lượng nước sông Cầu trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2019–2020
Lê Ngọc Cầu1*, Lê Văn Quy1, Phạm Thị Quỳnh1
1
Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu; ;
;
*Tác giả liên hệ: ; Tel.: +84–912598027
Ban Biên tập nhận bài: 12/3/2022; Ngày phản biện xong: 20/4/2022; Ngày đăng bài:
25/4/2022
Tóm tắt: Sơng Cầu là con sông quan trọng cung cấp tổng lượng nước hằng năm khoảng
4,5 tỷ m3 và đóng vai trị huyết mạch giao thông đường thủy hỗ trợ gắn kết kinh tế – văn
hóa giữa các địa phương. Số liệu quan trắc cho thấy, chất lượng nước sông Cầu trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên đang bị ô nhiễm bởi các hoạt động sinh hoạt, sản xuất tại làng nghề
và khu công nghiệp. Căn cứ các nguồn số liệu quan trắc nước mặt thu được tại 24 điểm
quan trắc chất lượng nước mặt và Hướng dẫn kỹ thuật tính tốn chỉ số chất lượng nước
được ban hành tại Quyết định số 1460/QĐ–TCMT của Tổng cục Môi trường, nghiên cứu
đã thực hiện tính tốn chỉ số chất lượng nước sơng Cầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Bài
báo lựa chọn đánh giá trong hai mùa mưa và mùa khô của các năm 2019 và 2020. Kết quả
tính tốn 11 thơng số tương ứng với ba nhóm cho thấy vào mùa khơ năm 2019–2020, chỉ
số chất lượng nước (WQI) dao động từ 28–97; trong khi đó, kết quả chỉ số vào mùa mưa
dao động từ 28–100 trong hai năm nghiên cứu. Nhìn chung, chất lượng nước sơng Cầu
trên địa bàn tỉnh đã có sự suy giảm trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2020. Vào mùa
khô năm 2020, số lượng điểm quan trắc đạt chất lượng nước rất tốt và tốt giảm còn 9/24
điểm và 4/24 điểm tương ứng; và mức chất lượng trung bình tăng từ 3/24 lên 9/24 điểm so
với 2019. Đến mùa mưa, mặc dù số điểm quan trắc ghi nhận chất lượng nước rất tốt tăng
từ 9/24 điểm năm 2019 lên 11/24 điểm năm 2020; tuy nhiên chất lượng nước đạt mức
trung bình tăng từ 4/24 điểm năm 2019 lên 7/24 điểm năm 2020.
Từ khóa: Sơng Cầu; Chỉ số chất lượng nước; Tỉnh Thái Nguyên.
1. Mở đầu
Thái Nguyên là tỉnh nằm ở lưu vực sơng Cầu có mạng lưới sơng, suối tương đối dày,
mật độ sơng suối bình qn 1,2 km/m2. Nguồn nước mặt đóng vai trị quan trọng trong phát
triển kinh tế–xã hội của tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của các hiện tượng lũ
lụt, xói mịn đất và các nguồn thải từ hoạt động đô thị, công nghiệp, nông nghiệp, chăn nuôi
trên địa bàn tỉnh, dẫn đến chất lượng nước mặt có dấu hiệu ô nhiễm [1]. Phần lớn nước thải
sinh hoạt chưa được thu gom, xử lý trước khi thải ra sông, suối; chưa có biện pháp kiểm
sốt việc đổ thải chất thải rắn xây dựng; và các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ xen kẽ trong khu dân
cư gây ô nhiễm môi trường. Tỉnh cịn tiềm ẩn nhiều nguy cơ ơ nhiễm môi trường từ các bãi
thải, hồ chứa bùn thải, bùn thải từ các hệ thống xử lý nước thải tập trung, xỉ luyện kim,
nhiệt điện [2].
Trên thế giới, có rất nhiều nghiên cứu đã ứng dụng chỉ số WQI để xác định hiện trạng
chất lượng nước tại các khu vực khác nhau, trong đó phải kể đến nghiên cứu đánh giá chất
Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2022, 736(1), 75-87; doi:10.36335/VNJHM.2022(736(1)).75-87
/>
Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2022, 736(1), 75-87; doi:10.36335/VNJHM.2022(736(1)).75-87
76
lượng nước khu vực hồ Balikhlou (Iran) [3], suối Qalyasan ở thành phố Sulaimani (Irắc)
[4], lưu vực sông Kelani (Sri Lanka) [5], lưu vực sông Meenachil và Pamba (Nam Ấn Độ)
[6], sông Otamiri và Oramiriukwa (Nigeria) [7], lưu vực sông Mackenzie (Canada) [8]. Tại
Việt Nam, các nghiên cứu gồm có phân vùng chất lượng nước các sông trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên [1], đánh giá chất lượng nước tại huyện Gia Lâm (Hà Nội) [9], chất lượng
nước lưu vực sông Đồng Nai [10], chất lượng nước sông Ray [11] và nước mặt khu công
nghiệp Phước Đông (Tây Ninh) [12] cũng đều ứng dụng chỉ số WQI để đánh giá hiện trạng
chất lượng nước khu vực.
Để có cái nhìn tổng qt về chất lượng nước mặt sông Cầu trên phạm vi tỉnh Thái
Nguyên, nghiên cứu thực hiện đánh giá diễn biến chất lượng nước trong hai mùa mưa và
khô của năm quan trắc gần nhất là 2019 và 2020. Nghiên cứu được thực hiện với các mục
tiêu: (i) thu thập số liệu quan trắc và đánh giá một số thông số chất lượng nước mặt; (ii) tính
tốn và phân tích chỉ số chất lượng nước.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp tính toán
Cơ sở khoa học để đánh giá chất lượng nước căn cứ theo hướng dẫn kỹ thuật tính tốn
chỉ số chất lượng nước Việt Nam theo Quyết định số 1460/QĐ–TCMT ngày 12 tháng 11
năm 2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường [13]. Kết quả đánh giá chất lượng
nước được trình bày dưới dạng biểu đồ và đồ thị.
* Phương pháp xác định chỉ số chất lượng nước (WQI):
Theo đó, cơng thức tính tốn chất lượng nước quy định như sau:
n
1/ n
W Q I
II
W Q I I i 1
WQI
100
100
m
1/ m
W Q I
III
1 k
1/ 2
1 l
i 1
W QI IV W Q I V
100
l i 1
k i 1
(1)
Trong đó WQI là chỉ số chất lượng nước; WQII, WQIII, WQIIII, WQIIV, WQIV là kết
quả tính tốn đối với thơng số nhóm I, II, III, IV, V tương ứng.
Trong trường hợp khơng có số liệu của nhóm V thì cơng thức tính tốn như sau:
n
1/ n
W Q I II
W Q I I i 1
WQI
100
100
m
1/ m
W Q I III
1 k
i 1
W Q I IV
100
k i 1
(2)
Số liệu để tính tốn u cầu tối thiểu ba trên năm nhóm thơng số, trong đó nhóm IV là
bắt buộc với ít nhất ba thơng số được tính tốn.
* Phương pháp xác định chỉ số chất lượng nước của các thông số thành phần (WQI SI):
Cơng thức tính tốn WQI thơng số đối với nhóm I, III, IV và V như sau:
q i q i 1
(3)
W QI SI
BPi 1 C p q i 1
BPi 1 BPi
Trong đó WQI SI là chỉ số chất lượng nước của thông số; BP i là nồng độ giới hạn dưới
của giá trị thông số quan trắc; BPi+1 là nồng độ giới hạn trên của giá trị thông số quan trắc;
qi là giá trị WQI ở mức i đã cho trong bảng tương ứng với giá trị BP i; qi+1 là giá trị WQI ở
mức i+1 cho trong bảng tương ứng với giá trị BPi+1; Cp là giá trị của thông số quan trắc
được đưa vào tính tốn.
Kết quả tính tốn chất lượng nước được đánh giá theo thang điểm và màu sắc quy định
tương ứng như sau:
Bảng 1. Xếp hạng chỉ số chất lượng nước [13].
Điểm
91–100
Xếp hạng đánh giá
Rất tốt
Màu sắc
Xanh nước biển
Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2022, 736(1), 75-87; doi:10.36335/VNJHM.2022(736(1)).75-87
Điểm
76–90
51–75
26–50
10–25
< 10
Xếp hạng đánh giá
Tốt
Trung bình
Kém
Ơ nhiễm nặng
Ơ nhiễm rất nặng
77
Màu sắc
Xanh lá cây
Vàng
Da cam
Đỏ
Nâu
2.2. Khu vực nghiên cứu và số liệu tính tốn
Mùa mưa trên lưu vực sơng Cầu được xác định từ tháng 5 đến tháng 10; và mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau [14]. Theo Tổng cục Mơi trường, có tổng cộng 24 điểm quan
trắc nước mặt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên bao gồm Hịa Bình, Sơn Cẩm, Hồng Văn
Thụ, Cầu Gia Bảy, Đập Thác Huống, Cầu Trà Vườn, Cầu Mây, Tân Phú, Phú Cường, Cầu
Huy Ngạc, Hồ Núi Cốc, Nam Hồ Núi Cốc, Cầu Bình Sơn, Mỏ Chè, Cầu Bến Đẫm, Cầu Đa
Phúc, Kim Sơn, Phấn Mễ, Giang Tiên, Chùa Hang, Tân Long, Cầu Lồng, Cầu Bóng Tối
và Suối Cam Giá [15]. Thời gian lựa chọn đánh giá là mùa khô và mùa mưa của các năm
2019 và 2020.
Hình 1. Vị trí quan trắc chất lượng nước mặt [15].
78
Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2022, 736(1), 75-87; doi:10.36335/VNJHM.2022(736(1)).75-87
Số liệu phục vụ tính tốn chỉ số chất lượng nước được chia theo các nhóm thơng số
như sau: Nhóm I: thơng số pH; Nhóm III: thơng số As, Cd, Pb, Hg; Nhóm IV: thơng số
DO, BOD5, COD, N–NH4+, N–NO3–, N–NO2–.
Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành xử lý số liệu và tính tốn giá trị trung bình tại từng
điểm quan trắc theo hai mùa khô và mưa của các năm nghiên cứu và trình bày ở các Bảng 2
đến 5.
Bảng 2. Kết quả quan trắc trung bình mùa mưa năm 2019.
Điểm
quan trắc
Nhiệt độ
(oC)
pH
DO
(mg/L)
COD
(mg/L)
BOD5
(mg/L)
N–NH4+
(mg/L)
N–NO3–
(mg/L)
N–NO2–
(mg/L)
Pb
(mg/L)
Cd
(mg/L)
As
(mg/L)
Hg
(mg/L)
Hịa Bình
Sơn Cẩm
Hồng
Văn Thụ
Cầu Gia
Bảy
Đập Thác
Huống
Cầu Trà
Vườn
Cầu Mây
27,8
27,6
27,6
7,5
7,5
7,1
5,3
4,3
4,6
10,7
8,3
22,7
4,0
4,0
8,7
0,1
0,1
0,1
0,8
1,0
1,0
0,01
0,01
0,02
0,007
0,003
0,005
0,002
0,002
0,002
0,005
0,0003
25,7
7,6
5,9
9,0
4,3
0,2
1,2
0,04
0,002
0,002
0,005
0,0004
26,5
7,2
6,1
16,3
6,3
0,2
0,5
0,02
0,002
0,002
28,6
7,3
5,7
24,3
8,7
0,1
0,9
0,05
0,009
0,002
28,6
7,1
5,5
10,3
3,7
0,1
0,9
0,04
0,005
0,002
Tân Phú
Phú
Cường
Cầu Huy
Ngạc
Hồ Núi
Cốc
Nam Hồ
Núi Cốc
Cầu Bình
Sơn
Mỏ Chè
Cầu Bến
Đẫm
Cầu Đa
Phúc
Kim Sơn
Phấn Mễ
Giang
Tiên
Chùa
Hang
Tân Long
Cầu
Lồng
29,4
26,5
6,9
6,9
5,6
4,4
14,7
7,0
6,3
3,0
0,1
0,1
1,2
0,9
0,05
0,06
0,004
0,003
0,002
0,002
29,5
7,0
6,0
7,7
3,3
0,2
1,4
0,04
0,003
0,002
29,6
7,2
5,4
16,3
7,0
0,1
0,7
0,02
0,004
0,002
27,6
6,6
5,5
8,3
3,7
0,1
0,8
0,01
0,003
0,002
28,5
6,6
6,4
21,7
8,7
0,2
0,9
0,02
0,003
0,002
28,6
29,4
6,6
6,9
6,7
5,7
6,3
10,0
2,0
4,0
0,1
0,2
1,1
1,4
0,04
0,03
0,003
0,004
0,002
0,002
0,005
0,0002
30,3
7,0
6,3
15,7
6,3
0,5
1,9
0,16
0,006
0,002
0,007
27,9
26,7
26,6
7,5
7,2
6,3
6,3
6,0
5,5
7,0
11,0
16,3
2,3
3,7
7,3
0,1
0,1
0,1
0,8
1,3
1,2
0,01
0,07
0,05
0,004
0,007
0,006
0,002
0,002
0,002
27,7
7,1
5,5
17,3
7,3
0,1
1,5
0,15
0,005
0,002
26,6
26,3
6,8
6,8
3,4
3,6
25,7
32,3
9,7
13,3
0,3
3,5
0,9
0,2
0,08
0,08
0,004
0,012
0,002
0,002
Cầu Bóng
Tối
Suổi Cam
Giá
27,3
6,9
1,2
146,7
91,3
26,0
0,2
0,02
0,003
0,002
30,7
7,2
4,1
24,7
8,7
0,1
1,6
0,15
0,080
0,002
Bảng 3. Kết quả quan trắc trung bình mùa khơ năm 2019.
Điểm quan
trắc
Nhiệt độ
(oC)
pH
DO
(mg/L)
COD
(mg/L)
BOD5
(mg/L)
N–NH4+
(mg/L)
N–NO3–
(mg/L)
N–NO2–
(mg/L)
Pb
(mg/L)
Cd
(mg/L)
As
(mg/L)
Hg
(mg/L)
Hịa Bình
Sơn Cẩm
Hồng Văn
Thụ
Cầu Gia
Bảy
Đập Thác
Huống
25,0
25,6
25,2
7,5
7,4
7,1
5,5
6,0
5,0
7,3
7,0
8,3
3,0
2,3
3,3
0,1
0,1
0,2
0,7
0,7
0,8
0,01
0,02
0,03
0,002
0,003
0,002
0,002
0,002
0,002
0,005
0,0003
25,6
7,5
5,9
7,0
2,3
0,2
1,0
0,03
0,003
0,002
0,005
0,0003
25,4
7,2
6,6
7,0
3,0
0,4
0,8
0,03
0,002
0,002
79
Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2022, 736(1), 75-87; doi:10.36335/VNJHM.2022(736(1)).75-87
Điểm quan
trắc
Nhiệt độ
(oC)
pH
DO
(mg/L)
COD
(mg/L)
BOD5
(mg/L)
N–NH4+
(mg/L)
N–NO3–
(mg/L)
N–NO2–
(mg/L)
Pb
(mg/L)
Cd
(mg/L)
Cầu Trà
Vườn
Cầu Mây
27,0
7,1
6,0
6,7
2,3
0,2
0,8
0,06
0,008
0,002
25,5
7,1
6,1
7,3
3,0
0,2
1,1
0,06
0,002
0,002
Tân Phú
26,0
7,5
6,2
10,0
5,0
0,3
0,9
0,07
0,003
0,002
Phú Cường
Cầu Huy
Ngạc
25,4
25,6
7,1
7,3
5,9
6,0
7,3
6,3
3,0
2,7
0,1
0,2
1,3
1,4
0,14
0,08
0,002
0,002
0,002
0,002
Hồ Núi Cốc
Nam Hồ
Núi Cốc
Cầu Bình
Sơn
Mỏ Chè
25,5
24,1
7,2
7,2
6,4
6,6
6,7
6,0
3,0
2,0
0,1
0,1
0,7
0,8
0,01
0,01
0,002
0,002
0,002
0,002
23,2
7,3
6,1
6,7
3,0
0,1
0,7
0,03
0,003
0,002
23,4
7,1
5,8
8,7
4,0
0,1
0,4
0,01
0,002
0,002
24,0
7,2
5,6
11,0
5,7
0,2
1,2
0,04
0,006
0,002
25,8
7,2
5,1
10,3
4,3
0,4
0,8
0,25
0,007
0,002
24,5
25,0
24,9
24,7
24,7
23,4
25,5
7,4
7,0
7,2
7,0
7,3
7,1
7,4
6,4
5,4
6,0
5,1
4,8
2,7
1,7
10,7
7,3
10,0
11,0
14,7
23,3
147,7
3,7
2,7
3,3
6,0
6,7
11,0
97,3
0,1
0,1
0,1
1,0
0,2
8,9
29,7
0,7
1,3
1,5
1,7
1,3
0,4
0,4
0,01
0,05
0,12
0,49
0,09
0,07
0,06
0,002
0,002
0,010
0,002
0,003
0,019
0,002
0,002
0,002
0,002
0,002
0,002
0,002
0,002
27,6
7,3
4,5
12,3
4,7
0,7
1,2
0,12
0,075
0,002
Cầu Bến
Đẫm
Cầu Đa
Phúc
Kim Sơn
Phấn Mễ
Giang Tiên
Chùa Hang
Tân Long
Cầu Lồng
Cầu Bóng
Tối
Suổi Cam
Giá
As
(mg/L)
Hg
(mg/L)
0,005
0,0002
0,005
0,022
0,001
Bảng 4. Kết quả quan trắc trung bình mùa mưa năm 2020.
Điểm quan
trắc
Nhiệt độ
(oC)
pH
DO
(mg/L)
COD
(mg/L)
BOD5
(mg/L)
N–NH4+
(mg/L)
N–NO3–
(mg/L)
N–NO2–
(mg/L)
Pb
(mg/L)
Cd
(mg/L)
As
(mg/L)
Hg
(mg/L)
Hịa Bình
Sơn Cẩm
Hồng Văn
Thụ
Cầu Gia
Bảy
Đập Thác
Huống
Cầu Trà
Vườn
Cầu Mây
Tân Phú
Phú Cường
Cầu Huy
Ngạc
Hồ Núi
Cốc
Nam Hồ
Núi Cốc
Cầu Bình
Sơn
Mỏ Chè
Cầu Bến
Đẫm
Cầu Đa
Phúc
Kim Sơn
Phấn Mễ
Giang Tiên
Chùa Hang
Tân Long
Cầu Loàng
29,1
28,9
29,4
7,6
7,5
7,2
5,3
5,5
5,1
9,3
6,3
8,0
4,3
2,3
3,0
0,1
0,2
0,2
0,7
1,1
1,1
0,05
0,02
0,05
0,01
0,004
0,003
0,002
0,002
0,002
0,003
0,002
0,004
0,002
29,3
7,2
5,0
6,0
2,0
0,2
1,1
0,02
0,004
0,002
0,003
0,002
29,2
7,6
5,7
7,7
4,0
0,4
1,2
0,04
0,005
0,002
0,002
30,2
7,4
5,4
8,0
3,3
0,4
1,3
0,06
0,018
0,002
0,002
30,0
30,4
28,8
28,6
7,3
7,2
7,5
7,2
5,1
4,7
5,3
5,2
7,3
8,7
14,7
9,0
2,7
3,3
6,7
4,7
0,2
0,2
0,2
0,2
1,4
1,1
1,4
0,7
0,11
0,11
0,05
0,03
0,004
0,005
0,005
0,002
0,002
0,002
0,002
0,002
0,002
0,002
0,002
0,002
30,7
7,5
5,9
7,0
3,0
0,2
0,6
0,02
0,002
0,002
0,002
28,6
7,2
5,2
9,0
4,7
0,2
0,7
0,03
0,002
0,002
0,002
29,3
7,1
5,3
6,3
2,3
0,2
1,2
0,03
0,002
0,002
0,002
29,6
29,8
6,9
7,0
5,0
5,3
6,0
6,3
2,0
2,3
0,1
0,2
1,2
1,4
0,03
0,04
0,002
0,003
0,002
0,002
0,004
0,002
29,7
7,0
4,3
13,0
6,3
1,6
1,5
0,29
0,008
0,002
0,002
27,8
29,8
28,5
29,3
28,8
28,3
7,3
7,4
7,4
6,8
7,0
7,5
5,1
5,1
5,0
4,6
3,2
3,1
10,0
6,0
6,0
14,0
7,7
10,7
5,0
2,0
2,0
5,3
3,0
5,0
0,1
0,1
0,1
0,2
0,1
5,2
1,1
1,3
1,5
2,2
1,6
0,4
0,02
0,04
0,05
0,16
0,15
0,11
0,007
0,003
0,003
0,005
0,004
0,010
0,002
0,002
0,002
0,002
0,002
0,002
0,002
0,002
0,002
0,002
0,002
0,002
0,003
80
Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2022, 736(1), 75-87; doi:10.36335/VNJHM.2022(736(1)).75-87
Điểm quan
trắc
Cầu Bóng
Tối
Suổi Cam
Giá
Nhiệt độ
(oC)
pH
DO
(mg/L)
COD
(mg/L)
BOD5
(mg/L)
N–NH4+
(mg/L)
N–NO3–
(mg/L)
N–NO2–
(mg/L)
Pb
(mg/L)
Cd
(mg/L)
As
(mg/L)
29,1
7,5
2,5
74,7
41,3
13,2
0,8
0,09
0,027
0,002
0,002
30,9
7,5
4,6
23,0
12,0
0,6
1,3
0,11
0,087
0,002
0,002
Hg
(mg/L)
Bảng 5. Kết quả quan trắc trung bình mùa khơ năm 2020.
Điểm quan
Nhiệt độ
o
pH
DO
COD
BOD5
N–NH4+
N–NO3–
N–NO2–
Pb
Cd
As
Hg
(mg/L)
(mg/L)
(mg/L)
(mg/L)
(mg/L)
(mg/L)
(mg/L)
(mg/L)
(mg/L)
(mg/L)
trắc
( C)
Hịa Bình
Sơn Cẩm
Hồng Văn
Thụ
Cầu Gia
Bảy
Đập Thác
Huống
Cầu Trà
Vườn
Cầu Mây
Tân Phú
Phú Cường
Cầu Huy
Ngạc
Hồ Núi
Cốc
Nam Hồ
Núi Cốc
Cầu Bình
Sơn
Mỏ Chè
Cầu Bến
Đẫm
Cầu Đa
Phúc
Kim Sơn
Phấn Mễ
Giang Tiên
Chùa Hang
Tân Long
Cầu Lồng
Cầu Bóng
Tối
Suổi Cam
Giá
22,6
22,1
22,1
7,5
7,5
7,7
6,1
6,6
6,0
9,4
8,9
10,4
3,4
3,6
4,4
0,1
0,1
0,2
0,9
1,1
1,1
0,01
0,02
0,05
0,002
0,002
0,002
0,002
0,002
0,002
0,003
0,0002
22,3
7,6
6,0
8,4
3,3
0,2
1,0
0,02
0,002
0,002
0,002
0,001
22,2
7,5
6,1
8,4
3,8
0,4
1,0
0,05
0,003
0,002
23,0
7,5
6,2
7,2
3,0
0,3
1,3
0,08
0,009
0,002
22,8
22,9
21,4
21,9
7,1
7,1
7,2
7,0
6,3
6,3
5,8
5,7
13,5
10,6
6,2
7,6
7,6
5,1
2,4
3,0
0,2
0,7
0,3
0,4
1,4
1,6
1,4
1,3
0,06
0,16
0,11
0,11
0,003
0,004
0,002
0,002
0,002
0,002
0,002
0,002
0,003
0,0002
23,7
7,1
6,0
6,0
2,0
0,1
0,8
0,01
0,003
0,002
23,1
7,1
6,0
6,1
2,4
0,1
0,7
0,01
0,002
0,002
23,1
7,2
6,3
10,1
4,5
0,2
1,1
0,04
0,002
0,002
23,3
23,3
7,2
7,1
6,1
6,4
7,8
9,2
3,0
4,1
0,2
0,2
1,4
1,9
0,04
0,05
0,002
0,002
0,002
0,002
0,003
0,0002
23,4
7,2
5,8
6,8
2,6
1,4
1,7
0,14
0,005
0,002
22,3
22,7
21,9
21,7
21,8
22,7
22,5
7,3
7,3
7,4
7,4
7,7
7,4
7,3
5,6
6,0
6,2
5,9
5,2
4,3
3,1
10,5
11,0
7,6
11,2
44,2
10,5
94,8
4,1
4,0
2,6
4,1
26,2
4,5
56,3
0,1
0,1
0,1
0,6
0,2
11,5
25,6
1,1
1,7
1,5
2,1
1,4
0,3
0,1
0,01
0,06
0,04
0,27
0,11
0,04
0,02
0,002
0,003
0,002
0,002
0,004
0,005
0,006
0,002
0,002
0,002
0,002
0,002
0,002
0,002
24,3
7,5
5,4
13,2
5,7
0,3
1,8
0,10
0,059
0,002
Kết quả tính tốn cho thấy, mùa khơ năm 2019 có hàm lượng COD, BOD 5, N–NO2–
giảm lần lượt 1,06; 1,13 và 1,14 lần so với năm 2020. Còn lại, chỉ số Pb năm 2019 giảm 1,4
lần và As giảm 2,67 lần so với mùa khô năm 2020. Trong khi đó, DO tăng 1,05 lần; N–
NO3– và Hg đều tăng 1,33 lần. Đến mùa mưa, chỉ số N–NO3– quan trắc cho thấy tăng 1,16
lần so với mùa mưa năm 2020; Pb tăng 1,13 lần và Hg tăng 6,6 lần; giá trị Cd khơng có sự
thay đổi lớn. Ngược lại, hàm lượng DO, N–NH4+ và N–NO2– giảm tương ứng 1,06; 1,37 và
1,43 lần. Riêng nồng độ COD và BOD5 đều giảm 1,7 lần và As giảm tới 3 lần so với năm
2020.
81
Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2022, 736(1), 75-87; doi:10.36335/VNJHM.2022(736(1)).75-87
3. Đánh giá chất lượng nước sông Cầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Dựa trên phương pháp xác định chỉ số WQI của các thông số thành phần, kết quả chất
lượng nước vào mùa mưa và mùa khô các năm 2019 và 2020 được trình bày tại các Bảng 6
đến Bảng 9.
Bảng 6. Kết quả chất lượng nước của các thông số vào mùa mưa năm 2019.
Điểm quan
trắc
pH
DO
(mg/L)
COD
(mg/L)
BOD5
(mg/L)
N–NH4+
(mg/L)
N–NO3–
(mg/L)
N–NO2–
(mg/L)
Pb
(mg/L)
Cd
(mg/L)
As
(mg/L)
Hg
(mg/L)
Hịa Bình
Sơn Cẩm
Hồng Văn
Thụ
Cầu Gia Bảy
Đập Thác
Huống
Cầu Trà Vườn
Cầu Mây
Tân Phú
Phú Cường
Cầu Huy
Ngạc
Hồ Núi Cốc
Nam Hồ Núi
Cốc
Cầu Bình Sơn
Mỏ Chè
100
100
100
68
56
59
97
100
62
100
100
68
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
73
78
100
73
96
74
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
74
72
74
56
84
59
98
76
100
100
68
100
74
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
10
10
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
72
71
73
100
72
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
91
99
64
100
68
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
Cầu Bến Đẫm
Cầu Đa Phúc
Kim Sơn
Phấn Mễ
Giang Tiên
100
100
100
100
100
76
96
87
77
69
100
74
100
95
73
100
74
100
100
71
100
56
100
100
100
100
100
100
100
100
100
10
100
10
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
Chùa Hang
Tân Long
Cầu Lồng
100
100
100
71
44
46
71
57
47
71
65
55
100
75
16
100
100
100
10
10
10
100
100
100
100
100
100
Cầu Bóng Tối
Suổi Cam Giá
100
100
10
55
11
59
10
68
10
100
100
100
100
10
100
24
100
100
100
Bảng 7. Kết quả chất lượng nước của các thông số vào mùa khơ năm 2019.
Điểm quan
trắc
pH
DO
(mg/L)
COD
(mg/L)
BOD5
(mg/L)
N–NH4+
(mg/L)
N–NO3–
(mg/L)
N–NO2–
(mg/L)
Pb
(mg/L)
Cd
(mg/L)
As
(mg/L)
Hg
(mg/L)
Hịa Bình
Sơn Cẩm
Hồng Văn
Thụ
Cầu Gia Bảy
Đập Thác
Huống
Cầu Trà Vườn
Cầu Mây
Tân Phú
Phú Cường
Cầu Huy Ngạc
Hồ Núi Cốc
Nam Hồ Núi
Cốc
Cầu Bình Sơn
100
100
100
67
75
61
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
73
86
100
100
100
100
100
67
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
77
77
80
72
75
82
84
100
100
100
100
100
100
100
100
100
88
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
10
10
10
10
10
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
73
100
100
100
100
100
100
100
82
Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2022, 736(1), 75-87; doi:10.36335/VNJHM.2022(736(1)).75-87
Điểm quan
trắc
pH
DO
(mg/L)
COD
(mg/L)
BOD5
(mg/L)
N–NH4+
(mg/L)
N–NO3–
(mg/L)
N–NO2–
(mg/L)
Pb
(mg/L)
Cd
(mg/L)
As
(mg/L)
Hg
(mg/L)
Mỏ Chè
Cầu Bến Đẫm
Cầu Đa Phúc
Kim Sơn
100
100
100
100
68
67
63
81
100
95
98
97
100
79
96
100
100
100
65
100
100
100
100
100
100
100
10
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
Phấn Mễ
Giang Tiên
Chùa Hang
Tân Long
Cầu Lồng
Cầu Bóng Tối
Suổi Cam Giá
100
100
100
100
100
100
100
66
73
62
58
35
26
57
100
100
95
69
61
10
88
100
100
75
73
61
10
92
100
100
25
100
10
10
39
100
100
100
100
100
100
100
10
10
10
10
10
10
10
100
100
100
100
100
100
24
100
100
100
100
100
100
100
100
73
75
Bảng 8. Kết quả chất lượng nước của các thông số vào mùa mưa năm 2020.
Điểm quan
trắc
Hịa Bình
Sơn Cẩm
Hồng Văn
Thụ
Cầu Gia Bảy
Đập Thác
Huống
Cầu Trà Vườn
Cầu Mây
Tân Phú
Phú Cường
Cầu Huy
Ngạc
Hồ Núi Cốc
Nam Hồ Núi
Cốc
Cầu Bình Sơn
Mỏ Chè
Cầu Bến Đẫm
Cầu Đa Phúc
Kim Sơn
Phấn Mễ
Giang Tiên
Chùa Hang
Tân Long
Cầu Lồng
Cầu Bóng Tối
Suổi Cam Giá
pH
DO
(mg/L)
COD
(mg/L)
BOD5
(mg/L)
N–NH4+
(mg/L)
N–NO3–
(mg/L)
N–NO2–
(mg/L)
Pb
(mg/L)
Cd
(mg/L)
As
(mg/L)
Hg
(mg/L)
100
100
100
70
72
68
100
100
100
96
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
25
100
100
67
75
100
100
100
100
100
70
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
73
68
63
70
69
100
100
100
77
100
100
100
100
73
92
66
100
100
100
100
100
100
100
100
100
10
10
10
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
84
69
100
100
100
92
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
70
67
71
57
66
68
65
61
44
42
35
62
100
100
100
85
100
100
100
80
100
97
21
62
100
100
100
74
88
100
100
83
100
88
15
58
100
100
100
22
100
100
100
100
100
10
10
0
100
100
100
100
100
100
100
73
100
100
100
100
100
100
100
10
100
100
100
10
10
10
10
10
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
67
24
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
25
23
Bảng 9. Kết quả chất lượng nước của các thông số vào mùa khô năm 2020.
Điểm quan
trắc
Hịa Bình
Sơn Cẩm
Hồng Văn
Thụ
Cầu Gia Bảy
Đập Thác
Huống
Cầu Trà
pH
DO
(mg/L)
COD
(mg/L)
BOD5
(mg/L)
N–NH4+
(mg/L)
N–NO3–
(mg/L)
N–NO2–
(mg/L)
Pb
(mg/L)
Cd
(mg/L)
As
(mg/L)
Hg
(mg/L)
100
100
100
71
78
69
100
100
98
100
100
95
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
70
71
100
100
100
100
100
66
100
100
100
10
100
100
100
100
100
75
100
73
100
100
75
100
10
100
100
83
Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2022, 736(1), 75-87; doi:10.36335/VNJHM.2022(736(1)).75-87
Điểm quan
trắc
Vườn
Cầu Mây
Tân Phú
Phú Cường
Cầu Huy
Ngạc
Hồ Núi Cốc
Nam Hồ Núi
Cốc
Cầu Bình Sơn
Mỏ Chè
Cầu Bến Đẫm
Cầu Đa Phúc
Kim Sơn
Phấn Mễ
Giang Tiên
Chùa Hang
Tân Long
Cầu Lồng
Cầu Bóng Tối
Suổi Cam Giá
pH
DO
(mg/L)
COD
(mg/L)
BOD5
(mg/L)
N–NH4+
(mg/L)
N–NO3–
(mg/L)
N–NO2–
(mg/L)
Pb
(mg/L)
Cd
(mg/L)
As
(mg/L)
Hg
(mg/L)
100
100
100
100
74
74
66
65
83
97
100
100
71
87
100
100
100
41
75
67
100
100
100
100
10
10
10
10
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
72
70
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
74
72
77
69
65
70
71
67
60
51
38
65
100
100
100
100
97
95
100
94
32
97
18
84
94
100
99
100
99
100
100
99
56
93
10
79
100
100
100
23
100
100
100
50
100
10
10
75
100
100
100
100
100
100
100
74
100
100
100
100
100
100
10
10
100
10
100
10
10
100
100
10
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
25
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
Tiếp theo đó, căn cứ cơng thức tính tốn chỉ số chất lượng nước trong trường hợp
khơng có số liệu của nhóm thơng số V theo hướng dẫn kỹ thuật tính tốn chỉ số chất lượng
nước ban hành tại Quyết định số 1460/QĐ–TCMT, kết quả cho thấy, chỉ số chất lượng
nước vào mùa mưa dao động từ 28–100 trong hai năm 2019 và 2020; trong khi đó, chỉ số
vào mùa khơ dao động từ 28–97.
Bảng 10. Kết quả chỉ số WQI tại các vị trí quan trắc.
Điểm quan trắc
Hịa Bình
Sơn Cẩm
Hồng Văn Thụ
Cầu Gia Bảy
Đập Thác Huống
Mùa mưa 2019
94
93
81
95
88
Mùa khô 2019
94
96
94
95
92
Mùa mưa 2020
94
95
67
67
91
Mùa khô 2020
95
96
94
88
74
Cầu Trà Vườn
Cầu Mây
Tân Phú
Phú Cường
Cầu Huy Ngạc
Hồ Núi Cốc
Nam Hồ Núi Cốc
Cầu Bình Sơn
Mỏ Chè
Cầu Bến Đẫm
Cầu Đa Phúc
Kim Sơn
Phấn Mễ
Giang Tiên
Chùa Hang
Tân Long
Cầu Lồng
Cầu Bóng Tối
Suối Cam Giá
84
95
72
78
97
86
95
87
100
96
68
98
80
86
71
58
45
40
32
81
81
80
80
81
97
97
95
95
90
72
96
79
80
61
68
40
28
32
75
80
79
87
93
97
93
95
66
95
58
92
95
94
68
76
58
28
30
76
73
68
75
74
95
95
95
95
81
67
94
79
95
66
60
75
46
34
Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2022, 736(1), 75-87; doi:10.36335/VNJHM.2022(736(1)).75-87
84
Khi so sánh chất lượng nước sông Cầu vào mùa mưa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên,
kết quả cho thấy, có 9/24 và 8/24 điểm quan trắc ghi nhận chất lượng nước rất tốt và tốt vào
năm 2019, và tương tự năm 2020 có 11/24 và 4/24 điểm đạt chất lượng nước rất tốt và tốt
tương ứng. Trong khi đó, chất lượng nước đạt mức trung bình có xu hướng tăng từ 4/24
điểm vào năm 2019 lên 7/24 điểm vào năm 2020, mặc dù có sự giảm nhẹ từ 3 điểm quan
trắc đạt chất lượng kém vào năm 2019 xuống còn 2/24 điểm trong năm 2020. Cụ thể, các
điểm Hoàng Văn Thụ, Cầu Gia Bảy, Cầu Trà Vườn, Mỏ Chè chất lượng nước từ rất tốt/tốt
giảm xuống chỉ số trung bình vào mùa mưa năm 2020. Vào mùa khô trong giai đoạn 2019–
2020, kết quả đánh giá chất lượng nước chỉ ra rằng số lượng điểm quan trắc đạt chất lượng
nước rất tốt (10/24 điểm), tốt (8/24 điểm) năm 2019 có xu hướng giảm đi trong năm 2020
còn lại 9/24 và 4/24 điểm tương ứng. Trong khi đó, số điểm ghi nhận chất lượng trung bình
lại tăng lên từ 3/24 điểm (2019) lên 9/24 điểm vào năm 2020. Một số điểm tại Đập Thác
Huống, Cầu Mây, Tân Phú, Phú Cường và Cầu Huy Ngạc chất lượng nước đã giảm từ tốt
xuống cịn trung bình trong năm 2020. Tương tự mùa mưa, điểm ghi nhận chất lượng nước
kém giảm tại một điểm quan trắc (Cầu Lồng) và cịn ghi nhận tại hai điểm là Cầu Bóng
Tối và Suối Tam Giá vào mùa khơ năm 2020. Nhìn chung, chất lượng nước vào mùa khơ
và mùa mưa của năm 2020 có xu hướng giảm so với năm 2019.
Hình 2. Kết quả chất lượng nước mùa mưa năm 2019 và 2020 (giới hạn trên dưới của mức độ rất
tốt màu xanh nước biển, giới hạn trên dưới của mức độ kém màu da cam).
Hình 3. Kết quả chất lượng nước mùa khô năm 2019 và 2020 (giới hạn trên dưới của mức độ rất
tốt màu xanh nước biển, giới hạn trên dưới của mức độ kém màu da cam).
Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2022, 736(1), 75-87; doi:10.36335/VNJHM.2022(736(1)).75-87
85
4. Kết luận
Kết quả tính tốn chỉ số chất lượng nước sông Cầu đoạn chảy qua tỉnh Thái Nguyên
vào mùa mưa cho thấy có 38% các điểm quan trắc đạt chất lượng nước rất tốt trong năm
2019 và giá trị này đã tăng lên 46% vào năm 2020. Tuy nhiên, giá trị chất lượng tốt lại
giảm từ 33% năm 2019 xuống cịn 17%; và giá trị trung bình tăng đáng kể từ 17% lên 29%
vào năm 2020. Đối với mùa khô, các điểm quan trắc có chất lượng nước đạt mức rất tốt và
tốt chiếm lần lượt 42% và 33%; sau đó sang năm 2020, tỷ lệ này giảm tương ứng còn 38%
mức rất tốt và 17% mức tốt. Đối với cả hai mùa mưa và khô, chỉ số chất lượng nước được
cải thiện nên mức chất lượng kém đã giảm từ 13% (2019) xuống cịn 8% (2020). Ơ nhiễm
nước sơng Cầu trên địa bàn tỉnh chủ yếu xuất phát từ ô nhiễm các chất hữu cơ, thông số này
có ảnh hưởng lớn đến kết quả WQI. Nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm là do nước thải từ
các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, hoạt động sinh hoạt tại các vùng đô thị
chưa được xử lý triệt để. Trong đó, nước thải sinh hoạt đơ thị từ thành phố Thái Ngun là
nguồn gây ơ nhiễm chính [16].
Trong giai đoạn 2021–2023, theo Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi năm 2020, Tổng cục
Môi trường sẽ xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng nước đối với các sông liên tỉnh có
bao gồm lưu vực sơng Cầu [17–18]. Đồng thời, tỉnh Thái Nguyên cũng đang thực hiện lộ
trình hạn chế, di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, bao gồm mơi trường nước và
khơng khí. Những hoạt động này khi triển khai đặt mục tiêu sẽ giải quyết được các vấn đề ô
nhiễm tồn đọng trên phạm vi tỉnh. Từ đó, cải thiện chất lượng mơi trường theo hướng phát
triển hài hòa và bền vững hơn.
Trong nghiên cứu này, số liệu thu thập còn hạn chế như mật độ vị trí và tần suất quan
trắc cịn thấp, chưa có số liệu quan trắc theo tầng độ sâu. Để đánh giá một cách tồn diện
chất lượng nước sơng Cầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, cần thu thập bổ sung thêm vị trí
và thời gian quan trắc, đặc biệt là số liệu quan trắc theo ốp hoặc giờ. Tổ chức thực hiện định
kỳ hoạt động điều tra khảo sát các nguồn thải gây ô nhiễm nước mặt, nhằm đề xuất các giải
pháp khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn nước mặt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng
và lưu vực sơng Cầu nói chung.
Đóng góp của tác giả: Xây dựng ý tưởng nghiên cứu: L.N.C.; L.V.Q.; P.T.Q.; Lựa chọn
phương pháp nghiên cứu: L.N.C.; L.V.Q.; P.T.Q.; Xử lý số liệu: L.N.C.; L.V.Q.; P.T.Q.;
Viết bản thảo bài báo: L.N.C.; L.V.Q.; P.T.Q.; Chỉnh sửa bài báo: L.N.C.; L.V.Q.; P.T.Q.
Lời cam đoan: Tập thể tác giả cam đoan bài báo này là cơng trình nghiên cứu của tập thể
tác giả, chưa được công bố ở đâu, không được sao chép từ những nghiên cứu trước đây;
khơng có sự tranh chấp lợi ích trong nhóm tác giả.
Tài liệu tham khảo
1. Quỳnh, N.L.T. Nghiên cứu xây dựng chỉ số chất lượng nước trong phân vùng chất
lượng nước các sông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Luận án Tiến sỹ Khoa học Môi
trường, Đại học Quốc gia, 2016.
2. Báo Tài ngun và Mơi trường. Tìm giải pháp tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực
sông Cầu: Quyết liệt hơn để chặn nguồn ô nhiễm, 2020,
< />luu–vuc–song–cau–quyet–liet–hon–de–chan–nguon–o–nhiem–317896.html>
3. Fataei, E.; Seyyedsharifi, S.A.; Seiiedsafaviyan, S.T.; Nasrollahzadeh, S. Water
Quality Assessment Based on WQI and CWQI Indexes in Balikhlou River, Iran. J.
Basic. Appl. Sci. Res. 2013, 3, 263–269.
4. Khwakaram, A.I.; Majid, S.N.; Hama, N.Y. Determination of Water Quality Index
(WQI) for Qalyasan Stream in Sulaimani City/ Kurdistan region of Iraq. IJPAES
2012, 2, 148–157.
Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2022, 736(1), 75-87; doi:10.36335/VNJHM.2022(736(1)).75-87
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
86
Mahagamagea, M.G.Y.L.; Managea, P.M. Water Quality Index (CCME–WQI)
Based Assessment Study of Water Quality in Kelani River Basin, Sri Lanka.
Environ. Nat. Resour. J. 2014, 12, 199–204.
Manju, E.K.; George, A.V.; Rekha, V.B. A Comparative Study of Water Quality
Index (WQI) of Vagamon and Peermade Sub–Watersheds of Meenachil and Pamba
River Basins of Western Ghats, Kerala, South India. J. Environ. Sci. Toxilogy Food
Technol. 2014, 8(1), 53–58.
Amadi, A.N.; Olasehinde, P.I.; Okosun, E.A.; Yisa, J. Assessment of the Water
Quality Index of Otamiri and Oramiriukwa Rivers. Phys. Int. 2010, 1(2), 116–123.
Lumb, A.; Halliwell, D.; Sharma, T. Application of CCME Water Quality Index to
Monitor Water Quality – A case of Mackenzie River Basin, Canada. Environ.
Monit. Assess. 2016, 113, 411–429.
Sơn, C.T.; Đức, P.; Anh, N.; Huyền, N.; Thiện, Đ. Đánh giá chất lượng nước một
số sông trên địa bàn huyện Gia Lâm sử dụng chỉ số chất lượng nước. Tạp chí Khoa
học & Công nghệ ĐHTN 2020, 200(07), 133–140.
Pham, H.; Rahman, M.; Nguyen, N.; Vo, P.L.; Van, T.L.; Ngo, H. Assessment of
Surface Water Quality Using the Water Quality Index and Multivariate Statistical
Techniques – a Case Study: The Upper Part of Dong Nai River Basin, Vietnam. J.
Water Sustainability 2017, 7, 225–245.
Thuy, P.T.T.; Viet, N.V.; Phuong, N.L.K.; Chun–Hung, L. Water quality
assessment using water quality index: a case of the Ray river, Vietnam. TNU J. Sci.
Technol. 2021, 226(06), 38–47.
Tú, T.T.; Phương, N.V.H.; Khoa, H.Đ.; Thành, L.M. Ứng dụng chỉ số WQI để
đánh giá chất lượng nước mặt tại khu công nghiệp Phước Đông – Bời Lời, huyện
Gị Dầu, tỉnh Tây Ninh. Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường 2021, 37,
107–119.
Tổng cục Môi trường. Hướng dẫn kỹ thuật tính tốn chỉ số chất lượng nước Việt
Nam ban hành theo Quyết định số 1460/QĐ–TCMT, 2019.
Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu. Điều tra, khảo sát xác định
nguồn gốc và đặc tính ơ nhiễm nitrate (NO3–) và phosphate (PO43–) phục vụ kiểm
sốt nguồn ơ nhiễm nước mặt hạ lưu sơng Cầu, 2018.
Tổng cục Môi trường. Kết quả quan trắc môi trường nước lưu vực sông Cầu năm
2019 và 2020 tại tỉnh Thái Nguyên, 2022.
Nghĩa, V.T.H. Nghiên cứu quản lý chất lượng nước Sông Cầu trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên. Luận án Thạc sỹ Khoa học Môi trường, Đại học Khoa học tự nhiên,
2011.
Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cải thiện môi trường nước lưu vực sông: Quản lý
dựa trên tư duy mới, 2021, < />truong–nuoc–luu–vuc–song–quan–ly–dua–tren–tu–duy–moi–320800.html>
Cục Quản lý tài nguyên nước. Tìm giải pháp tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực
sông Cầu: Chất lượng nước – cải thiện chưa nhiều, 2021.
Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2022, 736(1), 75-87; doi:10.36335/VNJHM.2022(736(1)).75-87
87
Research and assessment on water quality index of Cau river in
Thai Nguyen province for the period of 2019–2020
Le Ngoc Cau1*, Le Van Quy, Pham Thi Quynh1
1
Vietnam Institute of Metorology, Hydrology and Climate change; ;
;
Abstract: The Cau River is an important river that provides a total annual water volume
of about 4.5 billion m3 and plays the role of a lifeline of waterway transportation linking
the economy and culture between localities. In Thai Nguyen province, the surface water
quality is being increasingly polluted in the process of exploiting resources for economic
development by human activities, production activities in craft villages and industrial
zones. Based upon the systematic approach to surface water monitoring statistics and the
technical guidance enacted under the Decision No. 1460/QD–TCMT of the Vietnam
Environment Administration, this study has collected, analyzed monitoring parameters
and calculated the water quality index of Cau River in Thai Nguyen province, specifically
at 24 monitoring points. The research has assessed the water quality in the rainy and dry
seasons of 2019 and 2020. The calculation results of 11 parameters corresponding to three
groups have indicated that in the dry season of 2019–2020, the water quality index ranges
from 28–97; meanwhile, the results in the rainy season are recorded from 28–100 during
the study duration. In general, the water quality of Cau River in Thai Nguyen province has
recorded a decrease in the period of 2019–2020. In the dry season of 2020, the number of
monitoring points at very good and good level have decreased to 9/24 points and 4/24
points respectively; and the average water quality level has increased from 3/24 to 9/24
points in comparison with the year of 2019. In the rainy season, although the monitoring
points having very good water quality increased from 9/24 points in 2019 to 11/24 points
in 2020; however, the average water quality has increased from 4/24 points in 2019 to
7/24 points in 2020.
Keywords: Cau river; Water quality index; Thai Nguyen province.