Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh phông sa lỳ cộng hòa dân chủ nhân dân lào -Luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.86 KB, 107 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng nhân dân cách mạng Lào khởi
xướng và lãnh đạo, trong hơn 20 năm qua kinh tế - xã hội Lào nói chung, kinh
tế nơng nghiệp, nơng thơn Lào nói riêng đã có sự phát triển mới, đạt được
những kết quả quan trọng trên các mặt, góp phần nâng cao vai trị, vị trí và sự
cạnh tranh của nền kinh tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn và
cả nước, tạo tiền đề để tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Lào là một nước nông nghiệp lạc hậu, chậm phát triển trong khu vực.
Phần lớn nhân dân sinh sống ở nơng thơn. Do đó, công cuộc phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thôn ở Lào mang ý nghĩa chiến lược cả về chính trị - kinh
tế và xã hội.
Trong xu thế phát triển chung của cả nước trên con đường đổi mới tồn
diện có nguyên tắc do Đảng nhân dân cách mạng Lào đề xướng, kinh tế nông
nghiệp, nông thôn là một trong những vấn đề trung tâm trong đường lối của
Đảng và chính sách của Nhà nước Lào hiện nay.
Nông nghiệp, nông dân và nơng thơn có vị trí chiến lược trong cách
mạng giải phóng đất nước và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Lào. Xuất phát từ
vị trí, vai trị của nông nghiệp, nông thôn trong chiến lược phát triển đất nước,
Đảng nhân dân cách mạng Lào luôn luôn đặt vấn đề xây dựng và phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thơn lên một vị trí chiến lược và được đầu tư phát
triển cho phù hợp với điều kiện khách quan của Lào. Trong đó phát triển kinh
tế nơng nghiệp, nơng thơn tồn diện là nhiệm vụ mang tính lịch sử lâu dài.
Việc xây dựng kinh tế nông nghiệp nông thôn mới quyết định đến sự phát
triển của Lào theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm mục tiêu từng bước
xây dựng nền tảng của chủ nghĩa xã hội ở Lào, thúc đẩy kinh tế nông nghiệp,


2


nơng thơn phát triển tồn diện, nâng cao đời sống cho nơng dân, dần dần xóa
bỏ sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn.
Đại hội VII của Đảng nhân dân cách mạng Lào đã nêu rõ mục tiêu đến
năm 2020 là: làm cho đất nước ta thoát khỏi nghèo nàn kém phát triển, trở
thành đất nước có sự ổn định về chính trị, an ninh và xã hội bền vững, kinh tế
phát triển liên tục và ổn định với tốc độ tương đối nhanh, nhân dân có đời
sống tốt hơn hiện nay ba lần, kinh tế quốc dân có cơ sở vững chắc bằng cơ
cấu nông - lâm nghiệp gắn liền với công nghiệp và dịch vụ một cách phù hợp
và tích cực… Trước tình hình đó, để phát triển kinh tế ở Lào hiện nay đòi hỏi
phải phát huy nhiều nhân tố trong đó có vai trị phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn Lào hiện nay cần được thể hiện như thế nào cho nó có hiệu quả thì
đây khơng chỉ đơn thuần chỉ là vấn đề thực tiễn mà còn là vấn đề cần được
làm sáng tỏ mặt lý luận. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài: "Phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Phơng Sa Lỳ Cộng hịa Dân chủ nhân dân
Lào" làm đề tài luận văn thạc sĩ của tôi là muốn góp một phần nhỏ mong làm
sáng tỏ vấn đề lý luận và thực tiễn ở Lào.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp, nông thôn
cả về lý luận và thực tiễn, trong cả nước và từng vùng, trong đó có cả những
đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước.
Tuy nhiên, cịn ít đề tài nghiên cứu phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn ở một địa bàn cụ thể, nhất là ở tỉnh. Riêng kinh tế nông nghiệp, nơng
thơn ở tỉnh Phơng Sa Lỳ hiện chưa có đề tài khảo sát, nghiên cứu luận văn
này nhằm giải quyết một số vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội ở Phơng Sa Lỳ, đồng thời góp phần làm phong phú
thêm mơ hình phát triển kinh tế hàng hóa cho các vùng trong cả nước.
Vì vậy, tiếp tục hướng nghiên cứu phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn ở tỉnh Phông Sa Lỳ là hết sức cần thiết cả khoa học lý luận và thực tiễn.



3
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở phân tích đặc điểm kinh tế nơng nghiệp, nông thôn Lào, đề
xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm phát huy sự phát triển kinh tế
nông nghiệp, nơng thơn của một địa bàn có đặc thù riêng như tỉnh Phơng Sa Lỳ
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt mục đích trên, luận văn thực hiện một số nhiệm vụ sau đây:
- Phân tích đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội nông nghiệp,
nông thôn ở Phông Sa Lỳ.
- Phân tích thực trạng về phát triển kinh tế nơng nghiệp, nông thôn ở
Phông Sa Lỳ.
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp chủ yếu để nâng cao phát
triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở Phông Sa Lỳ trong thời gian tới.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các ngành kinh tế nông - lâm công nghiệp - dịch vụ, các thành phần kinh tế và các mối quan hệ giữa chúng
ở tỉnh Phông Sa Lỳ.
Phạm vi nghiên cứu khảo sát và nghiên cứu thực tế về phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Phông Sa Lỳ. Các yếu tố và địa bàn khác trong
tỉnh, được nghiên cứu trong quan hệ và phạm vi ảnh hưởng của chúng đối với
kinh tế - xã hội ở tỉnh Phông Sa Lỳ.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Trên cơ sở vận dụng những quan điểm lý luận cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế nơng nghiệp, nơng
thơn. Đồng thời, luận văn dựa vào các quan điểm, chủ trương, đường lối và
chính sách của Đảng nhân dân cách mạng Lào và Nhà nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào về phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cả nước nói
chung và kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn Phơng Sa Lỳ nói riêng.



4
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Bao gồm một số phương pháp chung, như phân tích - tổng hợp, diễn
dịch - quy nạp. Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng một số phương pháp có tính
chất chun ngành như: phương pháp thống kê - so sánh…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham
khảo để hoạch định các chủ trương, chính sách và các biện pháp để nâng cao
kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở Phông Sa Lỳ. Đồng thời, có thể dùng làm
tài liệu tham khảo trong việc nghiên cứu và giảng dạy về kinh tế nơng nghiệp,
nơng thơn ở Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào trong các cơ sở đào tạo.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn gồm 3 chương, 7 tiết.


5
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
1.1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THƠN

Phát triển kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn có vai trò cực kỳ quan trọng
trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Kinh tế nông nghiệp
là lĩnh vực sản xuất ra những sản phẩm thiết yếu để nuôi sống con người.
Nông thôn là thị trường rộng lớn cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm
của nền kinh tế, nó đảm bảo nguồn nhân lực và nguồn tích lũy cho sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Mặt khác, khu vực nơng thơn là nơi diễn ra các hoạt động kinh tế tổng
hợp của các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ và nhiều hoạt động xã hội khác. Do vậy, việc phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn là một bộ phận không thể thiếu được trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội mà thực tế nhiều nước trên thế giới nhờ quan tâm đúng
mức phát triển kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn đã góp phần quan trọng phát
triển kinh tế của đất nước, tạo sự ổn định về chính trị và xã hội. Ở Lào 78%
dân số ở nông thôn và trong tổng lao động xã hội, lao động nông nghiệp
chiếm 70% lực lượng lao động có ý nghĩa to lớn đối với phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Kinh nghiệm thế giới đã chỉ ra rằng, nếu không phát triển
kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn thì khơng một nước nào có thể phát triển ổn
định, bền vững với tốc độ cao một cách lâu dài được.
Vì vậy, phát triển kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn có ý nghĩa chiến lược hết
sức to lớn trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đối với
những nước có xuất phát điểm thấp nói chung, ở Lào nói riêng.


6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Phát triển kinh tế: "phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình tăng
tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả
sự tăng thêm về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội.
Đó là sự tiến bộ, thịnh vượng và cuộc sống tốt đẹp hơn" [28, tr.15].
Kinh tế nông nghiệp: là một ngành kinh tế của nền kinh tế quốc dân có
các quy luật kinh tế vận động trong nông nghiệp. Kinh tế nông nghiệp cịn là
một bộ mơn khoa học nghiên cứu những vấn đề tái sản xuất nông nghiệp: mối
quan hệ giữa người và người, tác động vào sự vận dụng cụ thể các quy luật
kinh tế về sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng sản phẩm trong nội bộ
ngành nông nghiệp cũng như trong nền kinh tế quốc dân. Kinh tế nông nghiệp
là tổng hợp các ngành sản xuất gắn liền với q trình sinh học, gắn nơng

nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Kinh tế nông nghiệp ra đời gắn liền với sự
hình thành và phát triển của xã hội loài người. Cùng với sự phát triển lực
lượng sản xuất và phân cơng lao động xã hội hình thành các ngành sản xuất
khác nhau và cho phép tách sản xuất của các nhóm sản phẩm thành những
ngành kinh tế sinh vật cụ thể, tương đối độc lập với nhau nhưng lại gắn bó
mật thiết với nhau. Kinh tế nơng nghiệp mang những nét đặc thù của một
ngành mà đối tượng sản xuất là những cơ thể sống, nó gắn bó với các ngành
kinh tế khác trên địa bàn nông thôn. Đồng thời nó chịu sự chi phối chung của
nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế nông thôn: "Là tổng thể các ngành kinh tế trong khu vực nông
thôn, bao gồm các ngành liên quan mật thiết với nhau: nông nghiệp (bao gồm
cả lâm nghiệp và ngư nghiệp), xây dựng, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
(CN - TTCN) và thương mại - dịch vụ (TM - DV) trên địa bàn nông thơn. Các
ngành kinh tế đó có quan hệ chặt chẽ với nhau theo những tỷ lệ nhất định về
số lượng và chất lượng" [28, tr.6].
Xét góc độ khơng gian lãnh thổ đất nước người ta chia nền kinh tế
thành kinh tế nơng thơn và kinh tế thành thị. Vì sự phát triển kinh tế nông


7
thôn không phải chỉ là vấn đề riêng của nông thôn, mà liên quan trực tiếp đến
nhiều vấn đề khác trong đó có vấn đề đơ thị (nơng thơn kém phát triển, lao động
nông thôn không đủ việc làm, cư dân nông thôn thu nhập thấp, sẽ rời bỏ nông
thôn ra thành thị tạo ra sự xóa trộn cả đơ thị và nơng thơn). Vì vậy phát triển
nơng thơn khơng chỉ bó hẹp trong việc phục vụ lợi ích riêng, lợi ích trước mắt,
nội tại của nơng thơn, mà cịn phục vụ cho sự phát triển và lợi ích quốc gia.
Cơ sở của sự phân biệt giữa kinh tế nông thôn và kinh tế thành thị chủ
yếu dựa vào sự khác nhau về vị trí địa lý, trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, năng suất lao động, sự phân công lao động của xã hội và những đặc thù
của ngành. Hoạt động chủ yếu của kinh tế đô thị tập trung vào công nghiệp và

dịch vụ. Khu vực nông thôn bao gồm không gian rộng lớn, trải ra thành một
vành đai bao quanh các thành thị, ở đó cộng đồng dân cư sinh sống và hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất vật chất nông - lâm - ngư nghiệp và các
ngành nghề sản xuất khác, kinh doanh dịch vụ ngồi nơng nghiệp. Kinh tế
nơng thơn là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân thống nhất, tồn
tại và phát triển gắn liền với những quan hệ nhất định, những quan hệ đó tạo
thành cơ cấu kinh tế nông thôn.
1.1.2. Đặc điểm
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất có ý nghĩa rất quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi một quốc gia. Khác với công
nghiệp, sản xuất nơng nghiệp có những đặc điểm riêng biệt bởi sự chi phối
của điều kiện tự nhiên, xã hội:
Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp và
lệ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt.
Trong nơng nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể
thay thế được. Sản xuất nông nghiệp gắn liền với cơ thể sống, chúng có quy
luật sinh trưởng, phát triển đặc thù theo quy luật tự nhiên và gắn bó với các
điều kiện tự nhiên rất chặt chẽ. Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao.


8
Kinh tế nông thôn là một bộ phận của nền kinh tế gắn với địa bàn nông
thôn. Cơ cấu ngành kinh tế nông thôn bao gồm tất cả các ngành kinh tế nông,
lâm, ngư nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương nghiệp.
Trong đó nơng, lâm, ngư nghiệp đảm bảo về lương thực và thực phẩm cho
toàn xã hội. Nó là một phức hợp các nhân tố cấu thành của lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất. Tất cả có quan hệ với nhau trong kinh tế vùng, lãnh thổ và
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. kinh tế nơng thơn có nội dung rất rộng bao
gồm các ngành. Các lĩnh vực và các thành phần kinh tế có tác động lẫn nhau.
Như vậy, Đảng và Nhà nước Lào nhận thức được sâu sắc rằng: xây

dựng và phát triển nông thôn là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát
triển đất nước; các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn cần phải được
giải quyết đồng bộ gắn liền với q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa quyết định đến q trình
phát triển kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn
Trong q trình phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, phản ảnh
nhiều mối quan hệ tác động lẫn nhau hết sức đa dạng và phức tạp. Qua quá
trình nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn cho thấy rằng có nhiều nhân tố tác động đến q trình phát triển
kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn, các nhân tố này được tiếp cận theo ba nhóm:
Nhóm nhân tố về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên: nhóm nhân tố về kinh tế,
nhóm nhân tố về văn hóa - xã hội, chính trị. Dưới đây là sự phân tích tác động
của từng nhóm nhân tố đến q trình phát triển nơng nghiệp.
1.1.3.1. Nhân tố về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, cũng như của mỗi vùng, đều bị
ảnh hưởng trên một mức độ nhất định bởi vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, số
lượng và trữ lượng tài nguyên thiên nhiên. Tương tự như vậy, tốc độ tăng
trưởng, phát triển nông nghiệp, nông thôn dù trên phạm vi toàn quốc, tỉnh hay


9
địa bàn huyên đều chịu ảnh hưởng lớn bởi vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, số
lượng và trữ lượng tài nguyên thiên nhiên. Thực tế cho thấy nơi nào vị trí địa
lý thuận lợi, các tiềm năng tự nhiên phong phú thì q trình phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn ở đó diễn ra thuận lợi hơn. Nguồn tài nguyên thiên nhiên
bao gồm nguồn tài nguyên đất đai, tài nguyên rừng, tài nguyên trong lòng đất,
tài nguyên nước, tài nguyên khí hậu… chính số lượng, trữ lượng, chất lượng,
mật độ tập trung của các tài nguyên đất đai, rừng, tài ngun trong lịng đất,
tính phong phú và sự điều hịa của tài ngun nước, tính ơn hịa và đặc trưng

của tài nguyên khí hậu đã tạo nên những lợi thế khác nhau đối với sự phát
triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến
tốc độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Nếu
những tài nguyên trên khan hiếm hoặc có những quy luật vận động khắc
nghiệt (nước và khí hậu) thì sẽ gây khó khăn cho tiến trình cơng nghiệp hóa
nơng nghiệp, nơng thơn. Tuy nhiên, kinh nghiệm trên thế giới cũng chỉ ra rằng
nguồn tài nguyên thiên nhiên chỉ là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến
q trình phát triển nơng nghiệp, nơng thơn chứ hồn tồn khơng phải là nhân
tố quyết định.
1.1.3.2. Nhân tố kinh tế
Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng đóng vai trị
quyết định đối với q trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nguồn nhân
lực, trước hết phản ánh qua số lượng lao động trong độ tuổi lao động. Yếu tố
về số lượng lao động tác động tới q trình phát triển kinh tế nơng nghiệp,
nơng thơn theo hướng CNH, HĐH mang tính đặc thù, đặc biệt là khi xét nó
trong mối tương quan với quy mơ và tốc độ tăng dân số. Nếu lao động quá ít
thì khơng thể đáp ứng cho nhu cầu lao động của sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn. Nhưng ngược lại, nếu lao động quá lớn
và đằng sau nó là quy mơ dân số q đơng và tốc độ tăng dân số nhanh thì
đây là khó khăn, thách thức.


10
Nguồn nhân lực, bao gồm cả chất lượng nguồn nhân lực trực tiếp và
nguồn lao động quản lý. Trong thời đại của tiến bộ khoa học - công nghệ diễn
ra nhanh chóng, chất lượng nguồn nhân lực có vai trị đặc biệt quan trọng đối
với quá trình phát triển kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn. Chỉ có đội ngũ lao
động có chất lượng cao với cơ cấu hợp lý mới có khả năng thực hiện cơ giới
hóa, thủy lợi hóa, hóa học hóa và áp dụng những thành tựu cơng nghệ sinh
học vào nơng nghiệp phải có chiến lược về đào tạo và phát triển nguồn nhân

lực khu vực nông thôn nhấn mạnh đến việc xây dựng năng lực ở các lĩnh vực
như dịch vụ khuyến nông, thông tin và đào tạo nghề cho người lao động, hỗ
trợ các doanh nghiệp nông thôn.
Cơ sở vật chất kỹ thuật: là nhân tố có tính quyết định đến phát triển
kinh tế nói chung, kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng. Nó bao gồm kết
cấu hạ tầng kỹ thuật kinh tế, chất lượng, số lượng, cơ cấu tự nhiên sản xuất.
Các yếu tố này tác động trực tiếp đối với năng suất, chất lượng, hiệu quả, từ
đó tác động đến phân cơng lao động, bố trí lao động. Song thời đại ngày nay
với thành tựu của cuộc cách mạng thông tin từ vai trò của yếu tố cơ sở vật
chất tác động mạnh mẽ đến phát triển, tăng trưởng kinh tế, kinh tế nơng
nghiệp, nơng thơn cịn lớn hơn nhiều. Ở những vùng có chương trình thuộc
kết cấu hạ tầng phát triển, quá trình phát triển kinh tế diễn ra một cách thuận
lợi hơn, có tốc độ và quy mơ lớn hơn. Ngược lại, ở những nơi có điều kiện
phát triển kinh tế thuận lợi, tốc độ cao thì khơng những cơ sở hạ tầng phát
triển, đồng bộ hơn, mà chúng cũng thường xuyên được củng cố, nâng cấp,
hoàn thiện và mở rộng hơn. Chính bởi mối quan hệ qua lại chặt chẽ này mà
việc phát triển kết cấu hạ tầng vừa được coi là điều kiện, một nội dung, một
quá trình, một bộ phận cấu thành không thể tách rời của tồn bộ q trình phát
triển kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn theo hướng CNH, HĐH nói chung.
Vốn đầu tư: Bất luận như thế nào quá trình phát triển kinh tế nơng
nghiệp, nơng thơn cũng ln có nhu cầu về vốn, vốn là nhân tố có tính quyết


11
định cuối cùng tới việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Vốn bao
gồm cả vốn bằng tiền và vốn bằng tài sản hay cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế.
Nhờ có vốn đầu tư mới có thể giải quyết được vấn đề tăng cường cơ sở vật
chất kỹ thuật, áp dụng những thành tựu của cách mạng KH - CN vào sản xuất.
Để có được vốn đầu tư, ngồi vốn ngân sách cần ó chính sách huy động các
nguồn vốn để thực hiện các chương trình, đề án chuyển đổi, ứng dụng giống

cây trồng, vật nuôi, công nghệ sau thu hoạch nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng, chủng loại sản phẩm phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.
Thị trường - cơ chế kinh tế thị trường: Việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ
phát triển, tăng trưởng kinh tế nông nghiệp, nông thôn trong nền kinh tế thị
trường, dù ở trình độ nào thì cũng phải quán triệt các vấn đề cơ bản. Đó là sản
xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai và bao nhiêu không phải do
người sản xuất mà thị trường quyết định.
Chúng ta đã gặp khó khăn khi động viên nông dân chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, sản xuất nông nghiệp với tự lo liệu "đầu ra" cách làm đó dẫn đến
việc nơng dân phá bỏ cây này để chuyển sang cây trồng khác mà thị trường có
nhu cầu… làm thiệt hại kinh tế khơng nhỏ cho họ.
Vì vậy ở Lào, việc hồn thiện các cơ chế kinh tế thị trường hiện nay có
ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển kinh tế và kinh tế nơng nghiệp, nơng
thơn nói riêng. Mức độ hồn chỉnh của cơ chế kinh tế thị trường tới tất cả các
giao dịch liên quan đến hoạt động kinh tế. Cơ chế thị trường càng hồn chỉnh,
thì chúng càng có tác động mạnh mẽ và dứt khoát đến tư duy và cách thức
hoạt động kinh tế của dân cư nông thôn. Nhờ vậy, mới có thể đẩy nhanh việc
phát triển sản xuất hàng hóa ở các vùng nơng thơn và dân cư ở đấy mới thoát
ra khỏi tư duy và tập tục làm ăn theo lối tiểu nông. Rõ ràng, cơ chế thị trường
với sự tác động trên đã trở thành động lực cho phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế thị trường ngồi nước có
vai trị ngày càng tăng lên. Vì vậy, cần khai thác nhân tố này để giải quyết đầu


12
ra và đầu vào cho sản xuất nông nghiệp. Cũng từ đó, lơi cuốn các thành phần
kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh nơng nghiệp, hình thành các vùng
chun canh xuất khẩu, khai thác lợi thế so sánh, sử dụng hợp lý, có hiệu quả
các nguồn lực của từng vùng.
1.1.3.3. Nhân tố văn hóa - xã hội, chính trị

- Nhân tố văn hóa - xã hội: phát triển kinh tế nông nghiệp,nhà trường
trực tiếp tại địa bàn nông thôn, chịu ảnh hưởng của phong tục tập quán, lối
sống…Do vậy, khi phải được điều tra kỹ lượng phương thức sản xuất
truyền thống của địa phương mới phát huy được khả năng, tiềm năng lợi thế
của địa phương cũng như kết hợp phương thức sản xuất mới một cách hợp lý.
- Về nhân tố chính trị: nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng về phát triển kinh tế - xã hội là sự kết hợp thực tiễn trong nước và xu
hướng thời đại, sự định hướng phát triển của một nền kinh tế, sự ổn định, sự
an sinh xã hội. Trong hệ thống chính trị đó phải nói tới vai trò quản lý điều
hành của Nhà nước. Quản lý nhà nước có vai trị ảnh hưởng rất lớn đến q
trình phát triển kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn có liên quan trực tiếp đến huy
động các nguồn lực, phát huy các nguồn lực có hiệu quả.
Các nhóm nhân tố trên có mối quan hệ tác động lẫn nhau. Trong mối
quan hệ tương tác đó, mỗi nhân tố có vị trí khác nhau, tác động theo những
phương hướng khơng giống nhau, nhưng cũng tác động đối với quá trình tăng
trưởng, phát triển kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng và cả nền kinh tế
quốc dân nói chung.
1.1.4. Vai trị kinh tế nông nghiệp, nông thôn trong sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội
Kinh tế nông thôn chủ yếu là nông nghiệp. Xét về mặt lịch sử phát triển
nông nghiệp là ngành sản xuất hình thành đầu tiên của xã hội lồi người.
Cũng với sự phát triển của cơng nghiệp, nơng nghiệp ln là một ngành kinh
tế lớn, có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân ở hầu hết của các


13
quốc gia trên thế giới. Vai trị kinh tế nơng nghiệp, nông thôn trong phát triển
kinh tế - xã hội được thể hiện ở các nội dung sau:
- Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và nền kinh tế quốc dân. Nông
nghiệp là khu vực kinh tế truyền thống, tập trung tuyệt đại đa số lao động của

xã hội, nó chịu ảnh hưởng to lớn của điều kiện đất đai, khí hậu và là khu vực
duy nhất sản xuất ra lương thực - thực phẩm. Do những đặc điểm đó kinh tế
nơng nghiệp có vai trị hết sức quan trọng đối với sự phát triển của toàn bộ
nền kinh tế. Lương thực là sản phẩm tiêu dùng thiết yếu đối với cuộc sống
con người, nhất là đối với một nước có truyền thống tiêu dùng lúa gạo như
Lào. Vì vậy, vấn đề đảm bảo an ninh lương thực quốc gia là nhân tố quan
trọng hàng đầu để ổn định kinh tế, chính trị, xã hội, nhờ đó thúc đẩy nhanh
q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn, thực hiện phân công lại lao
động xã hội hợp lý hơn đối với những nước có xuất phát điểm thấp nói chung,
Việt Nam và Lào nói riêng. Sự phát triển nông nghiệp vẫn được coi là một
trong các nhân tố quan trọng tạo nên sự thần kỳ của họ trong nửa cuối thế kỷ
trước và những năm đầu của thế kỷ XXI.
Ở Lào, quy mô dân số ngày tăng nên nhu cầu về lương thực, thực phẩm
cũng tăng lên rất nhanh, trong khi đó quỹ đất nơng nghiệp lại ít. Do đó, để đáp
ứng đầy đủ nhu cầu lương thực cho đất nước địi hỏi nơng nghiệp phải được
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa để tạo sự phát triển vượt bậc về năng suất, cây
trồng, vật nuôi. Vả lại, nếu nơng nghiệp khơng sản xuất đủ lương thực thì việc
dùng ngoại tệ để nhập khẩu lương thực sẽ đè nặng lên chi tiêu của chính phủ,
do đó sẽ ngăn cản việc nhập khẩu máy móc, cơng nghệ ngun nhiên vật liệu
phục vụ cơng nghiệp hóa đất nước. Thực tế nói lên rằng, nếu trong cơ cấu
kinh tế quốc dân mà khơng có một nền nơng nghiệp phát triển để đảm bảo đầy
đủ lương thực cho con người thì tồn bộ nền kinh tế sẽ gặp khơng ít khó khăn
trong việc tạo ra tốc đọ tăng trưởng cao. Do đó, vấn đề an ninh lương thực là
nhiệm vụ thường xuyên của quốc gia cũng như từng địa phương.


14
- Nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển có ảnh hưởng đến sự
phát triển của nhiều ngành kinh tế quốc dân, đặc biệt là công nghiệp. Bởi lẽ
nông nghiệp và kinh tế nông thôn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp,

công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp,… ở đây kinh tế nông thôn tạo ra thị
trường đầu vào cho nền kinh tế quốc dân. Nông nghiệp và nông thôn không
chỉ sản xuất ra sản phẩm tiêu dùng trực tiếp cho con người, mà còn là nơi
cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, trước hết là cho công nghiệp
chế biến lương thực, thực phẩm, công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu. Vì vậy, sự lạc hậu hay tiến bộ của nơng nghiệp, nơng thơn cịn ảnh
hưởng rất lớn đến nông nghiệp nông thôn.
Thực tế nhiều nước đã chỉ ra rằng, sự lạc hậu của lực lượng sản xuất tại
nông thôn đã hạn chế đến sự tăng trưởng của cơng nghiệp thành thị, vì nguồn
tích lũy thấp, mức đầu tư bị giảm xuống. Trong trường hợp đó, khu vực công
nghiệp ở thành thị không đủ sức để cải tạo khu vực nông nghiệp cổ truyền ở
nông thôn như vai trị vốn có của nó, mà ngược lại cả cơng nghiệp và nơng
nghiệp đều rơi vào tình trạng kém phát triển. Chỉ nông nghiệp, nông thôn, làm
cho năng suất lao động nông nghiệp tăng lên, khối lượng nguyên liệu cung
cấp cho cơng nghiệp nhiều hơn, khi đó cơng nghiệp mới có cơ hội phát triển,
và đến lượt nó cơng nghiệp sẽ thúc đẩy trở lại đối với sự phát triển nông
nghiệp và các ngành khác. Như vậy, nông nghiệp, nông thôn đã tạo ra quy mô
và tốc độ tăng trưởng của các nguồn nguyên liệu nông nghiệp, là nhân tố có
tác động quan trọng đến quy mơ và tốc độ tăng trưởng của công nghiệp, nông
nghiệp, nông thôn và các ngành kinh tế khác.
Mặt khác, nông nghiệp, nông thôn là địa bàn rộng lớn tiêu thụ các sản
phẩm của công nghiệp, từ tư liệu sản xuất, vật tư thiết bị đến các sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng. Nhiều nhà kinh tế đã khẳng định rằng, với vai
trị là thị trường tiêu thụ hàng hóa cho lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, nông
nghiệp, nông thôn đã trở thành động lực thúc đẩy công nghiệp, dịch vụ phát


15
triển, và như vậy nó cịn quan trọng hơn cả vai trị nguồn cung cấp "đầu vào"
cho cơng nghiệp. Tốc độ tăng trưởng thu nhập và quy mô dân số trong lĩnh

vực nông nghiệp sẽ tác động đến dung lượng của thị trường nội địa đối với
hàng hóa của khu vực cơng nghiệp. Nói cách khác, tăng trưởng của lĩnh vực
công nghiệp phụ thuộc vào tăng trưởng của khu vực nơng nghiệp và kinh tế
nơng thơn. Do đó, "bóc lột" lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn vượt quá mức
đầu tư trở lại cho nó thì sẽ làm cho khu vực này rơi vào tình trạng trì trệ, dẫn
tới giảm sút tốc độ tăng trưởng của khu vực công nghiệp cũng đã từng xác
định: Muốn phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế nói chung phải lấy việc
phát triển nơng nghiệp làm gốc, rất căn bản.
Ngồi ra, nơng nghiệp, nơng thơn còn là nơi cung cấp nguồn nhân lực
dồi dào cho các ngành kinh tế khác. Dưới tác động của khoa học và cơng
nghệ, q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ giải phóng một bộ phận lao
động ra khỏi nông nghiệp để chuyển nhanh sang lĩnh vực công nghiệp và dịch
vụ, do đó cơng nghiệp và dịch vụ sẽ có cơ hội phát triển nhanh.
- Góp phần tích lũy vốn cho nền kinh tế nông nghiệp là ngành sản xuất
vật chất quan trọng trong quá trình sản xuất ra tư liệu tiêu dùng thiết yếu nhất
cho con người (lương thực, thực phẩm) mà khơng một ngành nào có thể thay
thế được. Nông nghiệp phát triển là điều kiện để xây dựng quỹ tiêu dùng ngày
càng nhiều cho xã hội và đóng góp phần tích lũy cho nền kinh tế. Là một
nước nông nghiệp với đa phần dân số sinh sống ở nông thôn, thế mạnh của
Lào là thế mạnh về nông nghiệp và các ngành nghề phi nông nghiệp ở nông
thôn. Đây là tiềm năng to lớn cần khai thác để tạo nguồn vốn tích lũy và
cũng là mục tiêu của chủ trương dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh ở Việt Nam cũng như ở Lào.
Thực hiện phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH,
HĐH sẽ cho phép khai thác triệt để và có hiệu quả tiềm năng đa dạng của
nơng, lâm, ngư nghiệp nhằm tạo giá trị thu nhập cao. Việc phát triển công


16
nghệ sinh học, một thành tựu của nông nghiệp, nông thôn sẽ tạo ra nhiều

giống cây, con mới phù hợp với điều kiện sinh thái, rút ngắn thời gian canh
tác do đó sẽ tăng vụ, tăng sản lượng và giá trị trên một đơn vị diện tích. Việc
áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật hiện đại trong đánh bắt và chế biến hải
sản sẽ làm tăng sản lượng và giá trị của nguồn lợi từ biển, từ đó sẽ tạo nguồn
thu nhập cao cho ngư dân.
Nông nghiệp, nông thơn đóng vai trị quan trọng trong q trình tích
lũy tư bản cho công nghiệp. Trong giai đoạn đầu ở những nước kém phát triển
nông nghiệp đã chiếm lực lượng lao động lớn của xã hội, cũng như đóng góp
GDP, chưa kể các sản phẩm công nghiệp lấy nguyên liệu từ sản xuất nơng,
lâm, ngư nghiệp là chủ yếu. Vì vậy, nơng nghiệp phát triển mạnh, năng suất
cao, hàng hóa nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại và tốt về chất lượng,
là tiền đề vật chất quan trọng của cơng nghiệp hóa nói chung và cơng nghiệp
chế biến nói riêng.
Ở các nước đang phát triển ngồi nguồn vốn từ viện trợ và đầu tư nước
ngồi thì cần thiết phải có nguồn vốn từ tiết kiệm trong nước, trong đó nguồn
thặng dư nơng nghiệp là quan trọng. Trong thời gian đầu, nguồn vốn tất yếu
phải dựa vào nông nghiệp và nơng thơn, vì đây là khu vực rộng lớn, xét cả về
khía cạnh lao động và tổng sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn do nông nghiệp,
nông thôn tạo ra sẽ được đầu tư trước hết và chủ yếu vào các hoạt động kinh
doanh nông nghiệp và một số hoạt động phi nông nghiệp và kinh tế nông
thôn. Sự phát triển mạnh mẽ của nông nghiệp và kinh tế nông thơn sẽ làm
tăng kể nguồn vốn tích lũy cho nền kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước.
- Tạo sự phát triển bền vững, góp phần nâng cao đời sống xã hội và
sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế nông nghiệp, nông thôn sẽ đảm bảo đời
sống vật chất và tinh thần cho dân sinh sống tại nơng thơn và xã hội. Do đó
là điều kiện căn bản để tạo nên sự ổn định chính trị - xã hội của đất nước.


17

Một chân lý rút ra từ thực tiễn: dân có giàu thì nước mới mạnh, dân số
sống ở nơng thơn mà chủ yếu là nông dân, nếu nông dân không đủ ăn,
khơng giàu thì đất nước làm sao giàu mạnh được. Do vậy, phải làm cho
nông dân giàu lên, tăng sức mua ở nơng thơn chính là tạo ra thị trường
nông thôn phát triển, đời sống nông dân no đủ, họ sẽ tin tưởng vào cuộc
sống, vào chế độ xã hội. Do đó mà yên tâm làm giàu, xây dựng nông thôn
giàu đẹp, ổn định. Sự ổn định của nông thơn sẽ có tác động rất lớn đến sự
ổn định của cả nước.
Hiện nay Lào vẫn là một nước nông nghiệp lạc hậu, lại trải qua nhiều
năm bị chiến tranh tàn phá, do đó đang tồn tại sự chênh lệch khá xa về kinh
tế và văn hóa giữa thành thị và nông thôn, hơn nữa, sự lạc hậu của nông
nghiệp và nơng thơn đã làm tăng thêm làn sóng di cư tự do từ nông thôn ra
thành thị, tạo nên hiện tượng q tải ở thành thị. Q trình đơ thị hóa ồ ạt
đặt ra những thách thức về mơi trường đối với thành phố, như vấn đề vệ
sinh, ô nhiễm môi trường sống, nhu cầu nước sạch, giao thông vận tải, rác
thải, trật tự trị an… Do vậy, để tiến hành CNH, HĐH, không thể không gắn
với CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn để giảm dần sự cách biệt về trình
độ phát triển giữa các vùng, miền trong các nước. Bài học rút ra từ các
nước đi trước mà họ tiến hành cơng nghiệp hóa từ nơng nghiệp cho thấy,
nếu mức độ chênh lệch về thu nhập giữa thành thị và nơng thơn càng thấp
thì sức mua của xã hội càng tăng nhanh và ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh
tế càng cao, sự tụt hậu của nông nghiệp, nông thôn so với thành thị và công
nghiệp càng giảm. Những nước để sự chênh lệch giàu nghèo tăng lên quá
mức, nông thôn lạc hậu so với thành thị, thậm chí bần cùng hóa thì sức mua
của nơng thơn thấp, kéo theo nhiều vấn đề phức tạp như tỷ lệ đói nghèo
cao, dân cư từ nơng thơn ra thành thị ồ ạt, môi trường xuống cấp, thất
nghiệp, lạm phát gia tăng và từ đó làm chậm q trình cơng nghiệp hóa và
tăng trưởng kinh tế nói chung.



18
Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn ln giữ vai trị to lớn trong sự
nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ tổ quốc và xây dựng đất nước.
Qua các thời kỳ, giai cấp nông dân luôn là lực lượng đông đảo nhất đi theo
Đảng, cùng với giai cấp công nhân và đội ngũ tri thức làm nền tảng chính trị
của cách mạng. Nơng dân là giai cấp đã có những đóng góp vơ cùng to lớn
đối với những thắng lợi lịch sử vẻ vang của dân tộc. Phát triển nông nghiệp,
nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân là nhiệm vụ
chiến lược, là cơ sở để đảm bảo ổn định tình hình chính trị - xã hội, sự phát
triển hài hịa và bền vững theo định hướng trong xã hội của đất nước.
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THƠN

Kinh tế nơng thơn được phân chia thành các ngành lớn, đó là nơng
nghiệp (theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp), công nghiệp
nông thôn, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Trong từng ngành lớn
đó lại phân ra các ngành nhỏ. Cơ sở để phân chia các ngành kinh tế trong
nông thôn là do các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật của nó quyết định.
Một ngành chỉ xuất hiện khi những cơ sở sản xuất kinh doanh của nó thực
hiện cùng một chức năng trong hệ thống phân công lao động và độc lập tương
đối với các ngành khác. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, sự phân
công lao động xã hội càng cao thì sự phân ngành kinh tế nông thôn càng rõ
nét và đa dạng.
1.2.1. Kinh tế nông nghiệp là ngành sản xuất gắn liền với các quá
trình sinh học, bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Qua q
trình phát triển lâu dài nơng nghiệp đã trở thành ngành kinh tế mang tính độc
lập tương đối và là một ngành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi. Trong
ngành trồng trọt được phân ra: trồng cây lương thực, cây công nghiệp, cây
thực phẩm, cây ăn quả, cây thức ăn gia súc, cây cảnh… Ngành chăn ni gồm
có chăn ni đại gia súc, gia súc, gia cầm, nuôi ong, nuôi tằm… trong sản



19
xuất nơng nghiệp, giữa trồng trọt và chăn ni có mối quan hệ hữu cơ, gắn bó
chặt chẽ với nhau.
- Ngành trồng trọt có vai trị rất quan trọng: Cung cấp lương thực, thực
phẩm, rau quả cho nhân dân và nguyên liệu cho công nghiệp, thức ăn cho
chăn nuôi, sản phẩm cho xuất khẩu.
- Cây công nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, góp phần tăng nguồn
hàng xuất khẩu. Có nhiều chủng loại cây cơng nghiệp khác nhau. Cây cơng
nghiệp được chia làm hai nhóm: cây cơng nghiệp ngắn ngày (gồm lạc, dâu
tằm, bơng, mía…) và cây công nghiệp dài ngày (như cà phê, cao su, chè…).
- Sản xuất rau, cây ăn quả và cây cảnh rất cần thiết cho đời sống con
người. Xã hội càng phát triển đời sống được nâng cao thì nhu cầu về các sản
phẩm này ngày càng tăng lên.
- Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của sản xuất nơng
nghiệp, nó cung cấp thực phẩm cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, làm
nguyên liệu cho công nghiệp, cung cấp sức kéo và phân bón cho ngành trồng
trọt và nguồn hàng xuất khẩu quan trọng.
- Lâm nghiệp là một ngành kinh tế rất quan trọng cung cấp ngun liệu
duy trì mơi trường...
- Ngành thủy sản, bao gồm cả nuôi trồng và khai thác, đánh bắt hải sản
là một ngành kinh tế quan trọng có nhiều lợi thế phát triển.
1.2.2. Công nghiệp nông thôn: Là một bộ phận của cơng nghiệp với
các trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn bao gồm nhiều ngành
nghề, đan kế chặt chẽ với kinh tế nông thôn, nhất là sản xuất nông nghiệp. Công
nghiệp nông thôn không phải là tồn bộ các hoạt động phi nơng nghiệp hoặc bó
hẹp trong các hoạt động tiểu thủ cơng nghiệp ở nông thôn, mà bao gồm bộ phận
sản xuất công nghiệp và các dịch vụ có tính chất cơng nghiệp ở nông thôn của

thợ thủ công chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp, các doanh nghiệp tư nhân,


20
công ty trách nhiệm hữu hạn, các hợp tác xã và các tổ hợp, các tổ sản xuất công
nghiệp và thủ cơng nghiệp, các xí nghiệp cơng nghiệp quốc doanh chế biến
lương thực, thực phẩm hoặc xí nghiệp cơng nghiệp khác, quy mơ vừa và nhỏ mà
hoạt động của nó trực tiếp gắn với kinh tế ở nông thôn.
Sự phát triển công nghiệp nông thôn, đặc biệt là công nghiệp chế biến
nơng, lâm, thủy sản có tác động mạnh đến sự phát triển của sản xuất nông,
lâm, thủy sản và đời sống của cư dân nông thôn. Các nhà khoa học đã chỉ ra
rằng, trong giá trị của nông sản chế biến, giá trị của nguyên liệu nông, lâm,
thủy sản thường chiếm đến 70 - 80% cho nên quy mô, tốc độ và cơ cấu phát
triển công nghiệp chế biến phụ thuộc rất lớn vào trình độ và tính chất phát
triển của các ngành nông, lâm, ngư nghiệp. Nhưng mặt khác nhờ phát triển
các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản mà các ngành nông, lâm,
ngư nghiệp sẽ được phát triển theo hướng đa ngành, chuyên canh, lâm canh,
có năng suất cao, tỷ suất hàng hóa lớn, giá trị gia tăng nhiều và tỷ lệ tổn thất
rau khi thu hoạch thấp.
Phát triển các làng nghề truyền thống và các ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp đa dạng ở nông thôn cũng là nội dung phát triển công nghiệp nông
thôn. Các ngành nghề tồn tại phổ biến ở nông thôn là: chế biến nông, lâm,
thủy sản, sản xuất vật liệu xây dựng, gốm, sứ, thủy tinh, rèn, đúc, sửa chữa cơ
khí, gia cơng, may mặc… sự phát triển các ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp
có ưu thế là sử dụng nguồn nguyên liệu và lao động tại chỗ trên nó khai thác
được lợi thế của mỗi vùng, mỗi địa phương. Do đó, các địa phương phải tiến
hành phân cơng lại lao động trên địa bàn theo hướng gắn sự phát triển công
nghiệp với nông nghiệp và nông thôn, từng bước hình thành cơ cấu kinh tế
cơng - nơng nghiệp. Đồng thời tăng cường và phát huy những giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc thể hiện thơng qua các mặt hàng được chế biến từ

bàn tay khéo léo, khôi óc kinh tế của người thợ thủ công giới thiệu những nét
đẹp độc đáo của văn hóa dân tộc.


21
Sự phát triển của làng nghề ở nông thôn sẽ làm "thức dậy" tiềm năng to
lớn của xã hội. Đó không chỉ là một thị trường rộng lớn, hấp dẫn, thu hút
được nguồn lao động dồi dào, mà còn sử dụng được nguồn tài nguyên khoáng
sản, và kéo theo sự phát triển của nhiều hoạt động dịch vụ, thương mại, xây
dựng, vận tải, thơng tin, văn hóa. Sự phát triển các dịch vụ này vừa thúc đẩy
nông nghiệp và công nghiệp nông thôn phát triển, vừa thu hút được số lao
động dư thừa ở nông thôn, làm thay đổi cơ cấu lao động ở nơng thơn nói riêng
và cơ cấu kinh nơng thơn nói chung. Là những bộ phận hợp thành cơ cấu kinh
tế nông thôn, công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ cùng phát triển trong mối
quan hệ tương hỗ với nhau. Vì vậy, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa việc kết hợp phát triển cơng
nghiệp, nơng nghiệp và dịch vụ nông thôn ngay từ đầu là hết sức cần thiết đối
với một nước thực hiện cơng nghiệp hóa từ nông nghiệp.
1.2.3. Dịch vụ nông thôn
Là một bộ phận của kinh tế nơng thơn, đồng thời nó cũng là một bộ
phận của ngành dịch vụ của cả nước. Dịch vụ nơng thơn ra đời chủ yếu do địi
hỏi khách quan của sản xuất và đời sống của nông dân. Dịch vụ nơng thơn bao
gồm nhiều loại, trong đó chủ yếu là: thương mại nông thôn, dịch vụ nông nghiệp
(bao gồm dịch vụ cung ứng cây trồng, giống gia súc, phòng trừ dịch bệnh cho
cây trồng và gia súc, làm đất, vận chuyển, bảo quản, chế biến nông sản, dịch vụ
thủy lợi…) dịch vụ cơ khí, dịch vụ vốn…
Trong những năm đổi mới, hoạt động dịch vụ nông thôn đã phát triển
hết sức mạnh mẽ. Các hàng hóa tiêu dùng, vật tư kỹ thuật, nông sản phẩm
hết sức phong phú, đa dạng và lưu thông thuận tiện. Nhiều hoạt động dịch
vụ nông nghiệp đã phát triển rộng khắp ở nông thôn. Nhiều tiến bộ kỹ thuật

đã được áp dụng trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là các loại giống cây
trồng, vật nuôi. Nhờ phát triển hoạt động dịch vụ nơng thơn đã góp phần
thúc đẩy sản xuất nơng nghiệp phát triển, tăng thu nhập cho nông dân, làm


22
cho hoạt động kinh tế nông thôn đa dạng, phong phú, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nơng thơn theo hướng sản xuất hàng hóa đạt hiệu quả cao.
Phát triển nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn là sự nghiệp của
toàn dân, nhưng trước hết và trực tiếp là sự nghiệp của nơng dân. Vì vậy, trình
độ của nông dân, đặc biệt là của cán bộ quản lý các cấp ở nơng thơn có ảnh
hưởng rất lớn đến thành cơng của q trình này.
Ở Lào, người nơng dân đã có hàng nghìn năm gắn bó với sản xuất nông
nghiệp, nên kiến thức của họ về kỹ thuật nông nghiệp cũng gắn rất chặt với kỹ
thuật canh tác cổ truyền, còn những kiến thức hiện đại về phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn thì vẫn cịn rất thấp, thậm chí nhiều nơi ở vùng sâu, vùng
xa còn chưa được tiếp cận. Họ chỉ quen với cung cách làm ăn của tư duy sản
xuất nhỏ, do đó năng suất lao động thấp, làm không đủ ăn.
Người nông dân trong thời đại cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, thời đại
phát triển nền kinh tế trong điều kiện mở rộng phân công và hợp tác quốc tế
thì khơng thể là người nơng dân kém hiểu biết, với những kinh nghiệm sản
xuất cổ truyền đó. Kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn địi hỏi phải nâng cao
trình độ dân trí có được khi có sự tác động tích cực của hệ thống giáo dục đào tạo. Việc phổ cập giáo dục cho cư dân nông thôn là điều kiện đầu tiên
tạo cho nông dân khả năng tiếp cận được với những thành tựu của cuộc cách
mạng khoa học - kỹ thuật trong nông nghiệp, từ đó sẽ cho phép họ nâng cao
trình độ kỹ thuật canh tác, tăng năng suất lao động. Đây là cơ sở để người
nông dân đủ sức làm chủ hoạt động kinh doanh của mình, chủ động lựa chọn
các phương sản xuất tối ưu nhằm đạt hiệu quả cao. Vì vậy, việc đầu tư phát
triển nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nơng thơn là rất có ý nghĩa, bởi
khơng có đầu tư nào mang lại nguồn lực lớn như đầu tư vào nguồn nhân lực,

đặc biệt là đầu tư cho giáo dục. Sử dụng nguồn nhân lực trình độ cao sẽ làm
tăng hàm lượng chất xám trong giá trị hàng hóa, do đó nâng cao sức cạnh
tranh của nơng sản xuất.


23
Cùng với phát triển hệ thống giáo dục là phát triển hệ thống truyền
thanh, truyền hình, thư viện, nhà văn hóa để nâng cao trình độ cho người
lao động ở nông thôn. Hệ thống này sẽ cung cấp và cập nhật những thông
tin về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến cơng cho lực lượng
lao động nơng thơn, nhờ đó mà họ tiếp được với những phương thức canh
tác tiên tiến. Tuy nhiên, để làm tốt điều này cần phải xây dựng các trung
tâm khuyến nông, trung tâm chuyển giao khoa học - công nghệ (KH - CN)
nông, lâm, ngư nghiệp, xây dựng các trung tâm dạy nghề ở nông thơn để
đào tạo đội ngũ lao động có văn hóa và tay nghề cao, năng động trong sản
xuất kinh doanh và tiếp thu khoa học - kỹ thuật sản xuất nơng nghiệp và
các ngành nghề khác. Có như vậy mới đáp ứng được u cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn (NN - NT) do đó sẽ thúc đẩy q
trình này sớm đi đến thành cơng.
Trong lực lượng lao động ở nơng thơn, một bộ phận có vai trị rất lớn
đối với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn là đội
ngũ cán bộ quản lý, trước hết là đội ngũ cán bộ hợp tác ở huyện.
Ở Lào những năm gần đây, các tổ chức kinh tế tập thể ở nơng thơn đã
có chiều hướng phát triển mạnh, nhưng lực lượng cán bộ quản lý chưa đáp
ứng được cả về số lượng và chất lượng, do đó đã hạn chế rất lớn đến hiệu quả
hoạt động của hợp tác ở huyện, xã, thôn bản hạn chế đến q trình phát triển
kinh tế nơng thơn. Thực tiễn đó đang đặt ra u cầu hết sức cấp bách cho các
địa phương là phải có kế hoạch bồi dưỡng kiến thức về trồng trọt và chăn
nuôi cũng như kiến thức quản lý sản xuất kinh doanh cho đội ngũ này.
Đội ngũ cán bộ ở địa phương, bao gồm cả cán bộ quản lý hành chính,

kinh tế và kỹ thuật là lực lượng nòng cốt ở địa phương có vai trị quyết
định đến sự thành bại của sự nghiệp nông nghiệp, nông thôn. Thông qua
đội ngũ này, các chủ trương phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và
Nhà nước sẽ đến được với người nông dân, phục vụ lợi ích của cộng đồng


24
nông thôn. Sự tác động của cơ chế thị trường, sự sống còn và phát triển của
một số ngành nghề truyền thống, thậm chí của từng loại cây trồng, vật
ni… đang đòi hỏi sự phát huy tinh thần tự chủ, năng động và sáng tạo
của các cấp quản lý ở địa phương. Vì vậy, trí thức hóa đội ngũ này cho các
địa phương vừa là điều kiện, vừa là mục đích của cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nơng nghiệp, nơng thôn.
1.3. KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG CỦA VIỆT NAM

1.3.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn của
tỉnh Nghệ An
Bài học thành công nhất của tỉnh Nghệ An trong phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thơn đó là cơng tác xây dựng quy hoạch, tn thủ và tổ chức
thực hiện theo quy hoạch được duyệt. Nghệ An đã sớm chủ động xây dựng
các quy hoạch đó là: Quy hoạch phát triển đơ thị, quy hoạch phát triển công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, tỉnh đã
xác định một số lĩnh vực cơng nghiệp mũi nhọn có lợi thế để tập trung quy
hoạch, đầu tư như: Quy hoạch và xây dựng Khu kinh tế Đông Nam, Khu
kinh tế Nam Cấm. Phát triển nhiều nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng
như nhà máy xi măng Hồng Mai, Đơ Lương, Tân Kỳ, Anh Sơn. Phát triển
các nhà máy bia.
Phát huy hiệu quả tiềm năng lợi thế của mình, trong thời gian qua tỉnh
Nghệ An đã tập trung xây dựng nông thôn mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,

hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn, coi phát triển nông nghiệp và nông thôn
là nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nông dân, đảm bảo an ninh nơng thơn, góp phần ổn định chính trị xã hội, đã
tạo tiền đề và môi trường thúc đẩy công nghiệp, dịch vụ phát triển. Tập trung
phát triển nơng nghiệp tồn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, đã
đẩy mạnh việc gắn kết chặt chẽ "4 nhà" (nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh


25
nghiệp, nhà nước) và phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở
nông thôn. Chú trọng quy hoạch và phát triển các khu sản xuất nông nghiệp
tập trung năng suất cao; mở rộng diện tích áp dụng cơng nghệ cao để tăng
năng suất, chất lượng các loại rau, màu, cây ăn quả, cây cơng nghiệp có lợi
thế của tỉnh. Chú trọng thâm canh diện tích 2 vụ lúa, phát triển các vùng
nguyên liệu tập trung theo quy hoạch, gắn với công nghiệp chế biến và xuất
khẩu. Tập trung chú trọng phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp. Phát
triển đàn bò sữa và chế biến sữa, theo phương thức công nghiệp, bán công
nghiệp. Đẩy mạnh nuôi trồng và nâng cao hiệu quả khai thác và chế biến thủy
sản. Đối với ngành nông nghiệp tỉnh đã chỉ đạo đầu tư thành công thâm canh
các vùng sản xuất lúa năng suất cao, chất lượng tốt và các dự án gắn sản xuất
với chế biến như: vùng thâm canh lúa tại các huyện Nam Đàn, Đô Lương,
Diễn Châu, Quỳnh Lưu; Dự án chăn ni bị sữa và chế biến sữa quy mô công
nghiệp và trồng cây ăn quả ở Nghĩa Đàn, chăn nuôi lợn ngoại ở Đô Lương;
nuôi trồng và khai thác thủy hải sản ở Nghi Lộc, Diễn Châu, Quỳnh Lưu.
Phát huy lợi thế và có nhiều chính sách để phát triển du lịch như: đầu tư
nâng cấp hạ tầng du lịch, thống nhất mức giá cao chung đối với các dịch vụ
du lịch, làm tốt công tác quảng bá và phục vụ, bảo vệ quyền lợi khách hàng.
Vì vậy trong thời gian qua (2005-2010) kinh tế Nghệ An có bước phát
triển khá, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 9,54%, thu nhập GDP 13,85
triệu đồng/người/năm, tỷ lệ lao động trong ngành nơng nghiệp chỉ cịn 64%.

1.3.2. Những bài học rút ra từ kinh nghiệm của Nghệ An
Một là, nhận thức đầy đủ và vận dụng sáng tạo, đồng bộ chủ trương,
chính sách của Đảng vào thực tiễn địa phương.
Trước hết phải quán triệt sâu rộng các Nghị quyết, chỉ thị của Trung
ương và các cấp đến tận các tầng lớp nhân dân. Trên cơ sở tinh thần, nội dung
nghị quyết phải được các cấp chính quyền cụ thể hóa bằng các đề án, kế
hoạch phù hợp với tình hình của từng địa phương, đơn vị, tổ chức triển khai


×