Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Xác định giá trị các dịch vụ hệ sinh thái vùng triều xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.59 KB, 9 trang )

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CÁC DỊCH VỤ HỆ SINH THÁI VÙNG TRIỀU
XÃ THẠNH HẢI, HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE
Trần Quốc Cường
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Tóm tắt
Hệ sinh thái vùng triều khu vực đồng bằng sơng Cửu Long nói chung và Bến Tre nói riêng đóng
vai trị rất quan trọng đối với kinh tế, xã hội và môi trường. Việc đánh giá các giá trị kinh tế mà hệ
sinh thái vùng triều mang lại là cần thiết để lượng giá đúng giá trị kinh tế. Kết quả nghiên cứu trong
bài báo nhằm đánh giá, xác định thông tin về giá trị kinh tế của khu vực vùng triều qua đó làm tiền
đề để bảo vệ và khai thác bền vững hệ sinh thái tại xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
Từ khóa: Vùng triều; Lượng giá; Dịch vụ hệ sinh thái; Bến Tre.
Abstract
Identifying the value of ecosystem services of litoral zone in Thanh Hai commune, Thanh Phu
district, Ben Tre province
The littoral ecosystem in the Mekong Delta in general and Ben Tre in particular plays a very
important role in the economy, society and environment. The valuation of the economic values
that the littoral ecosystem brings is necessary for the correct valuation of the economic value. The
research results in the article aim to evaluate and determine information about the economic value
of the littoral zone, thereby serving as a premise to protect and sustainably exploit the ecosystem
in Thanh Hai commune, Thanh Phu district. Ben Tre province.
Keywords: Littoral zone; Valuation; Ecosystem services; Ben Tre.
1. Đặt vấn đề
Vùng triều là hệ sinh thái (HST) rất phổ biến và đặc trưng tại khu vực ven biển nước ta. HST
vùng triều có thể cung cấp những hàng hóa trực tiếp như sản phẩm thủy sản, gỗ, các loại nguyên
vật liệu đầu vào của quá trình sản xuất, các dịch vụ sinh thái như hạn chế bão lũ, chống xói mịn bờ
biển, điều hịa khí hậu, nạp và điều tiết nước ngầm, cũng như các giá trị đa dạng sinh học, các giá
trị văn hóa lịch sử khác. Bên cạnh đó, HST vùng triều bao gồm rừng ngập mặn (RNM) cũng đóng
vai trị rất quan trọng trong việc điều hịa khí hậu, hạn chế bão lũ, triều cường, hạn chế xâm nhập
mặn và bảo vệ nước ngầm. Do vậy, việc đánh giá các giá trị kinh tế mà HST vùng triều mang lại
là rất quan trọng để lượng giá đúng giá trị kinh tế (được ước tính bằng tiền) bao gồm cả giá trị trực
tiếp và gián tiếp. Thông tin về giá trị kinh tế của khu vực vùng triều là yếu tố đầu vào quan trọng


cho việc quản lý và sử dụng bền vững, đồng thời giúp các nhà quản lý lựa chọn được các phương
án sử dụng tài nguyên có hiệu quả, góp phần xây dựng các quy hoạch, kế hoạch phát triển không
gian biển (Lê Xuân Tuấn và cs., 2020).
Xã Thạnh Hải là 1 trong 2 xã ven biển của huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre có diện tích tự
nhiên khoảng gần 6.500 ha, có đường bờ biển dài khoảng 15 km (UBND xã Thạnh Hải, 2018) với
hệ sinh thái đa dạng. Vùng triều là nguồn sinh kế chính của người dân trong khu vực, mang lại
nhiều nguồn lợi to lớn. Tuy nhiên do tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) và khai thác quá mức,
một số phần của khu vực đang bị khai thác và sử dụng khơng hợp lý dẫn tới có những suy giảm
nghiêm trọng. Tác giả tiến hành nghiên cứu “Xác định giá trị các dịch vụ hệ sinh thái vùng triều
của xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre” qua đó làm tiền đề để bảo vệ và khai thác bền
vững hệ sinh thái khu vực nghiên cứu.
328

Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường


2. Phương pháp nghiên cứu
Đánh giá giá trị kinh tế của dịch vụ HST vùng triều là 1 quá trình nghiên cứu khoa học mang
tính liên ngành, gồm nhiều bước, mỗi bước có những đặc trưng riêng và địi hỏi sự tham gia của
nhiều đối tượng khác nhau. Dựa vào nghiên cứu của (Barbier và cs., 1997). Các bước để thực hiện
đánh gía giá trị của dịch vụ HST vùng triều được tiến hành như sau:

Để thực hiện nghiên cứu này, tác giả sử dụng các phương pháp truyền thống như thu thập tài
liệu, số liệu, khảo sát thực địa, chuyên gia và kinh tế, trong đó phương pháp đánh giá ngẫu nhiên
(CVM) là phương pháp được sử dụng để đánh giá hàng hóa chất lượng mơi trường. Bằng cách xây
dựng một thị trường ảo, người ta xác định được hàm cầu về hàng hóa mơi trường thơng qua sự sẵn
lòng chi trả của người dân (WTP), hoặc sẵn lòng chấp nhận khi họ mất đi hàng hóa đó (WTA),
đặt trong một tình huống giả định, trong nghiên cứu này là xác định giá trị phi sử dụng (bảo tồn
ĐDSH) và phương pháp giá thị trường dùng để xác định giá trị trực tiếp (đánh bắt nuôi trồng thủy

sản, trồng hoa màu).
2.1. Phương pháp giá thị trường
Giá trị thủy sản (TS)
- Giá trị thủy sản khai thác bãi triều (TS1).
- Giá trị thủy sản nuôi trồng (TS2).
Giá trị trồng hoa màu (TM)
2.2. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên
HST vùng triều nói chung hay HST RNM nói riêng mang lại giá trị về dịch vụ văn hóa, đặc
biệt là giá trị về bảo tồn đa dạng sinh học. Đây là những giá trị trong cảm nhận, tri thức và độ thỏa
mãn của cá nhân, khi biết, một tài nguyên đang tồn tại, hoặc được lưu truyền cho thế hệ sau ở một
trạng thái nhất định. Để xác định được giá trị bảo tồn đa dạng sinh học của HST RNM tại xã Thạnh
Hải nghiên cứu sử dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên (Đinh Đức Trường, 2013). Bảng hỏi
đã xây dựng các mức tiền phù hợp để đóng góp cho quỹ và một số thông tin cá nhân khác đối với
người được hỏi, mục đích để xác định được WTP trung bình của người dân.
Theo số liệu thống kê của UBND xã Thạnh Hải, dân số của xã vào năm 2019 là 8.080 người
(1.713 hộ) (UBND xã Thạnh Hải, 2019). Áp dụng cơng thức tính cỡ mẫu đã nêu ở phần trên với
N = 1.713 hộ và e = 0,1 (10 %) thì số mẫu điều tra tối thiểu là 110 hộ gia đình. Nghiên cứu đã tiến
hành khảo sát ngẫu nhiên 120 người đại diện cho 120 hộ gia đình sống tại Thạnh Hải. Với 120
phiếu phát ra, thì thu về được 115 phiếu và số phiếu hợp lệ là 110 phiếu.
Giá trị ước tính mức sẵn lịng chi trả được tính theo cơng thức:
GT = WTP × P × r
trong đó, P: Tổng số hộ dân trong vùng; r: Tỷ lệ % người đồng ý trả lời.
Để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả cho các giá trị gián tiếp
của RNM, phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính dựa trên 95 mẫu đã được sử dụng theo
mơ hình sau:
WTP = β1 + β2Ti + β3GTi + β4HVi + β5NNi + β6TNi + ui
Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường

329



trong đó, i: Chỉ số quan sát; β: Hệ số chặn; ui: Yếu tố ngẫu nhiên; T: Tuổi; GT: Giới tính; HV:
Trình độ học vấn; NN: Nghề nghiệp; TN: Thu nhập.
Để biết sự ảnh hưởng của các biến đưa vào mơ hình tới WTP, cần xác định cặp giả thiết sau:
- H0: βj = 0 hệ số hồi quy khơng có ý nghĩa thống kê;
- H1: βj ≠ 0 hệ số hồi quy có ý nghĩa thống kê;
+ Nếu α > p thì bác bỏ H0 chấp nhận H1;
+ Nếu α < p thì chưa có đủ cơ sở bác bỏ H0 (với p - value = [Prob] và α = 0,05).
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Xác định các giá trị của dịch vụ HST vùng triều xã Thạnh Hải
HST vùng triều xã Thạnh Hải bao gồm HST rừng ngập mặn, HST vùng ngập triều và HST
giồng cát. Các HST này cung cấp rất nhiều các dịch vụ cho người dân và cộng đồng. Mục tiêu của
nghiên cứu là nhận diện và xác định được các giá trị quan trọng của các dịch vụ HST này trong
một khoảng thời gian xác định. Đối tượng được phỏng vấn bao gồm: Người dân có sinh kế phụ
thuộc trực tiếp và nguồn tài nguyên của địa phương, các cán bộ quản lý của địa phương. Thông
qua phương pháp chuyên gia và nghiên cứu tài liệu thứ cấp, các nhóm giá trị kinh tế nổi bật của
khu vực vùng triều đã được nhận diện (Bảng 1).
Bảng 1. Các giá trị kinh tế quan trọng của khu vực vùng triều xã Thạnh Hải
Các dịch vụ hệ sinh thái vùng triều xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú
Dịch vụ
cung cấp
Khai thác, nuôi trồng
thủy sản
Trồng hoa màu

Dịch vụ
điều tiết

Dịch vụ

văn hóa

Dịch vụ
hỗ trợ

Điều tiết khí hậu

Giải trí, giáo dục

Hấp thụ các bon

Làm sạch nước và xử lý
Bảo tồn ĐDSH
ô nhiễm

Qua nghiên cứu và phân tích, HST vùng triều xã Thạnh Hải có rất nhiều chức năng đóng
góp giá trị kinh tế quan trọng. Nghiên cứu đã lựa chọn 3 chức năng HST chính để lượng giá bao
gồm dịch vụ cung cấp (hoạt động nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản và hoạt động trồng hoa màu),
dịch vụ hỗ trợ (hấp thụ các bon từ rừng ngập mặn) và dịch vụ văn hóa (bảo tồn đa dạng sinh học).
3.2. Lượng giá một số dịch vụ HST vùng triều xã Thạnh Hải
3.2.1. Giá trị dịch vụ cung cấp
a. Giá trị thủy sản khai thác bãi triều
Theo kết quả điều tra, các loại thủy sản được nuôi trồng chủ yếu tại xã Thạnh Hải, huyện
Thạnh Phú bao gồm Nghêu, Hến và thủy sản khác (được đánh bắt ven biển gần bờ sản lượng
khoảng 200 tấn/năm). Nghêu giống được khai thác chủ yếu vào tháng 8 hàng năm, giai đoạn từ
tháng 4 đến tháng 7 là gia đoạn Nghêu giống sinh sản và phát triển. Trên bãi triều, Nghêu giống
được thả trên tổng diện tích khoảng 600 ha (UBND xã Thạnh Hải, 2019). Hoạt động ươm giống
và khai thác Nghêu ở bãi triều được quản lý bởi 2 hợp tác xã Thạnh Lợi và Bình Minh với khoảng
hơn 2.000 xã viên. Đánh bắt thủy sản chủ yếu là đánh bắt nhỏ lẻ gần bờ với khoảng 30 tàu công
suất nhỏ. Thông qua giá thị trường đã thu thập tại địa phương, tổng doanh thu năm 2019 của hoạt

động khai thác thủy sản bãi triều được trình bày ở Bảng 2.
330

Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường


Bảng 2. Sản lượng khai thác ở bãi triều ven bờ
STT
1
2
3

Loại
Nghêu
Hến
Thủy sản các loại

Sản lượng
(kg/năm)
1.610.000
560.000
200.000

Giá bán
(VNĐ/kg)
30.000
15.000
100.000


Doanh thu
(VNĐ)
48.300.000.000
8.400.000.000
20.000.000.000

(Nguồn: Kết quả thu thập của tác giả, Niên giám huyện, 2019)

Từ kết quả Bảng 2 cho thấy, giá trị kinh tế thủy sản khai thác được ở toàn bộ khu vực bãi
triều (TS1) là:
TS1 = 76.700.000.000 VNĐ (bảy mươi sáu tỷ bảy trăm triệu đồng).
b. Giá trị nuôi trồng thủy sản
- Giá trị nuôi tôm: Theo kết quả điều tra, trên địa bàn xã Thạnh Hải có khoảng 105 đầm ni
tơm, với tổng diện tích khoảng 1.416,26 ha (UBND xã Thạnh Hải, 2019), chủ yếu theo hình thức
ni quảng canh (cả Tơm sú và Tôm thẻ chân trắng). Thời gian nuôi thường từ tháng 3 đến tháng
8. Trong đó các ao ni được bố trí khu vực rừng ngập mặn, lợi dụng chu trình tự nhiên của thủy
triều để cung cấp thực ăn và lọc sạch nguồn nước trong ao. Chi phí để duy trì và cải tạo các đầm
ni là khơng đáng kể. Các ao nuôi thường được quản lý theo hộ gia đình có diện tích khá đa dạng
từ 0,5 - 20 ha. Năm 2019, sản lượng nuôi tôm đạt 207 tấn, giá bán trung bình là 150.000 VNĐ/kg.
Do đó, tổng giá trị từ hoạt động nuôi tôm là:
TST = 31.050.000.000 (ba mươi mốt tỷ không trăm năm mươi triệu đồng).
- Giá trị ni Sị huyết: Sị huyết được ni dọc các bờ sơng. Sị huyết được người dân địa
phương qy lưới, thả giống nuôi dọc theo các bờ sông ở những nơi dịng chảy ít biến động. Thời
điểm xuống giống từ tháng 5 hàng năm và thu hoạch vào tháng 4 năm sau. Năm 2019, diện tích
ni sị huyết của xã là khoảng 20 ha, sản lượng đạt 112,4 tấn, giá bán trung bình là 50.000 VND/
kg. Do đó, tổng tiền thu được từ hoạt động ni sị huyết là:
TSS = 5.620.000.000 VNĐ (năm tỷ sáu trăm hai mươi triệu đồng).
- Giá trị nuôi cua: Nuôi cua tại xã Thạnh Hải thường được nuôi chung với tôm quảng canh.
Cua được nuôi quanh năm, xuống giống vào khoảng tháng 11 và thu hoạch vào tháng 8 hàng năm.
Năm 2019, sản lượng mi cua đạt 163 tấn, giá bán trung bình là 200.000 VNĐ/kg. Tổng tiền thu

được từ hoạt động nuôi cua là:


TSC = 32.600.000.000 VNĐ (ba mươi hai tỷ sáu tram triệu đồng).

Tổng giá trị nuôi trồng thủy sản là:
TS2 = TST + TSS + TSC = 69.270.000.000 (sáu mươi chín tỷ hai trăm bảy mươi triệu đồng).
c. Giá trị trồng hoa màu trên giồng cát
Trồng hoa màu là một trong những hoạt động kinh tế chủ lực, mang lại việc làm và lương
thực cho người dẫn xã Thạnh Hải. Loại hoa màu chủ yếu được trồng tại xã Thạnh Hải bao gồm lạc,
dưa hấu và sắn. Đây là hình thức sinh kế chính của xã với hơn 60 % lực lượng lao động, 100 % các
hộ tham gia phỏng vấn đều có diện tích trồng các loại cây trên. Sắn được trồng từ tháng 4 và thu
hoạch vào tháng 8 hàng năm. Dưa hấu được trồng chia làm 2 vụ, vụ chính từ tháng 01 đến tháng
3, vụ phụ từ tháng 9 đến tháng 11 hàng năm. Lạc cũng là 1 loại cây trồng chủ lực, rất thích hợp để
trồng trên khu vực đất giồng cát, thường được trồng từ tháng 4 đến tháng 6 hàng năm. Thông qua
Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường

331


số liệu điều tra 2019 và phương pháp giá thị trường, sản lượng thu hoạch thu thập được, tổng doanh
thu của các hoạt động trồng màu được trình bày theo Bảng 3.
Bảng 3. Doanh thu trồng hoa màu xã Thạnh Hải (2019)
STT
1
2
3
4


Loại
Lạc
Dưa hấu
Sắn
Lúa

Diện tích gieo
Sản lượng (kg)
trồng (ha)
27
178.200
424
11.161.000
263
8.547.500
2.1
5.250
Tổng (TM)

Giá bán
(VNĐ/kg)
12.000
5.000
4.500
7.000

Doanh thu
(VNĐ)
2.138.400.000
55.805.000.000

38.463.750.000
36.750.000
96.443.900.000

(Nguồn: Niên giám huyện, 2019)

Tổng giá trị dịch vụ cung cấp của HST vùng triều xã Thạnh Hải là:
STT
Hoạt động
1
Hoạt động khai thác ở bãi triều
2
Hoạt động nuôi trồng thủy sản bãi bồi
3
Hoạt động trồng hoa màu ở cồn cát
Tổng

Số tiền (VNĐ)
76.700.000.000
69.270.000.000
96.443.900.000
242.413.900.00

3.2.2. Giá trị dịch vụ hỗ trợ
Xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú có 1 phần diện tích tương đối lớn nằm trong Khu bảo tồn
thiên nhiên Thạnh Phú (hơn 2.500 ha) nằm trải dài ở khu vực ven biển chủ yếu là RNM (Niên
giám huyện Thạnh Phú, 2018). Một trong những chức năng quan trọng mà RNM mang lại đó là
khả nâng hấp thụ CO2, làm sạch khơng khí. Để tính được lượng hấp thu CO2 của RNM, cần phải
xác định được lượng cacbon tích trữ của các cây ngập mặn. Theo số liệu tra và khảo sát tại khu
vực nghiên cứu, Bần chua và Đưng là 2 loài chiếm ưu thế với mật độ khoảng 1.200 - 1.360 cây/

ha, chiều cao khoảng 10 m và đường kính khoảng 8,5 - 9,5 cm đối với Đưng và 13,7 cm đối với
Bần chua. Các lồi cịn lại như Mắm biển, Mắm đen hay Dà quánh có mật độ thấp hơn nhiều với
khoảng tư 450 - 750 cây/ha và đường kính 2 - 4 cm, chiều cao 4 - 8 m (Lê Xuân Tuấn và cs. 2020).
Các quần xã điển hình của khu vực ven biển Thạnh Phú bao gồm OT1, OT2, OT3, OT4. Trong đó
OT1 là quần xã Đước đơi và Mắm đen có số lượng cá thể ít có mật độ cây trưởng thành 750 cây/
ha; OT2 quần xã ưu thế Bần chua có mật độ khá dày 1.360 cây/ha; OT3: Quần xã hỗn giao Bần Mắm - Dừa nước - Ơ rơ - Tra; OT4: Quần xã hỗn giao Sú - Bần chua - Mắm. Dựa vào phương pháp
chuyển giao lợi ích, bài nghiên cứu áp dụng kết quả nghiên cứu tích lũy cacbon của RNM Xuân
Thủy để nghiên cứu RNM tại Thạnh Phú, Bến Tre. Bảng sau đây thể hiện sự phân bố các loại cây
ngập mặn chủ yếu tại khu vực ven biển Thạnh Phú.
Bảng 4. Sự phân bố cây RNM tại Thạnh Hải, Thạnh Phú (Bến Tre)
TT
1
2
3
4
5

332

Lồi cây
Bần chua
Đưng
Mắm biển
Mắm đen
Dà qnh

Mật độ
(cây/ha)
1.570
1.200

650
750
450

Đường kính trung
bình (cm)
13,7
8,5 - 9,5
2,5 - 5,5
2,5 - 6,7
4

Chiều cao trung bình
(m)
10,2 - 13
9 - 11,5
7
8
4

(Nguồn: Số liệu tác giả tổng hợp; Lê Xuân Tuấn và cs., 2020)

Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường


Qua bảng số liệu trên, ta xác định được lượng tích trữ của 4 quần xã trong một năm. Dựa vào
nghiên cứu của IPCC (2006), Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2017), đối với từng lồi, quần xã với mật
độ cây, tích lũy cacbon trong câu và tổng tích lũy cacbon trong quần xã để tính lượng cacbon hấp
thụ được thể hiện trong Bảng 5.

Bảng 5. Khối lượng cacbon hấp thụ bởi rừng ngập mặn
Tên cây
OT1
OT2
OT3
OT4

Đước đơi
Mắm đen
Bần
Bần
Mắm
Dừa nước

Bần
Mắm

Tích lũy cacbon Tổng tích lũy cacbon Lượng cacbon
trong cây (kg/ trong quần xã (tấn/ hấp thụ (tấn/ha/
cây)
ha)
năm)
750
1,63
1,22
11,88
800
2,56
2,05
1.360

134,60
183,05
658,8
1.360
134,60
183,05
829,5
750
2,56
1,92
500
220
45,5
1.000
0,04
40
810
1.360
134,60
183,05
800
2,56
2,05
Bình quân
905,6

Mật độ
(cây/ha)

Qua những mức thuế suất cacbon của các quốc gia (Trần Thị Tú và Trần Hiếu Quang, 2015;

UNEP, 2016; Zhang và cộng sự, 2017), nghiên cứu này lấy mức phí trung bình để cắt giảm CO2
là 26 USD/tấn. Từ đó, lượng giá giá trị CO2 trung bình mà rừng ngập mặn tại Thạnh Hải, Bến Tre
tương đương giá trị thành tiền là 23,454 USD/ha/năm. Tính theo tỷ giá ngang giá sức mua PPP, giá
trị của CO2 theo VND là:
22.950 × 23,454 = 540.371.520 (đồng).
đồng.

Vậy giá trị hấp thụ cacbon của toàn bộ rừng ngập mặn khu vực Thạnh Hải là 5.403.715 triệu
3.2.3. Giá trị dịch vụ văn hóa
a. Điều tra

Nhằm đánh giá tính khả thi của bảng hỏi, những thuận lợi và vướng mắc trong q trình điều
tra thực để có điều chỉnh phù hợp, nghiên cứu đã tiến hành điều tra 30 hộ dân. Tại các cuộc điều
tra, các mức chi trả thu thập trong phiếu điều tra đã được sử dụng kèm theo các câu hỏi mở về mức
chi trả. Kết quả thu về được 9 mức chi trả: 10.000 VNĐ, 20.000 VNĐ, 30.000 VNĐ, 50.000 VNĐ,
60.000 VNĐ, 100.000 VNĐ, 150.000 VNĐ, 200.000 VNĐ và 300.000 VNĐ/hộ gia đình/năm.
Bảng 6. Các mức chi trả và tần suất xuất hiện trong cuộc điều tra thử
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Mức sẵn lòng chi trả (VNĐ)
10.000

20.000
30.000
50.000
60.000
100.000
150.000
200.000
300.000
Tổng

Tần suất
5
7
5
4
3
3
1
1
1
30

Phần trăm (%)
16,7
23,4
16,7
13,3
10
10
3,3

3,3
3,3
100

Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường

333


Trong 9 mức sẵn lòng chi trả xuất hiện trong cuộc điều tra, có 6 mức được lựa chọn để sử
dụng trong phiếu câu hỏi cuối cùng. Theo Loomis (2005), khi sử dụng phương pháp số lượng, mức
chi trả tối đa là 8 và số này chỉ nên áp dụng khi dải phân bố của mức chi trả rất lớn, trung bình
khoảng từ 4 - 6 mức nên được sử dụng. Ngoài ra, mức tri trả cao nhất nên sử dụng là mức mà chỉ
khoảng 10 % số người có thể chấp nhận chi trả mức đó.
Từ kết quả khảo sát trong các phiếu điều tra, phần trăm của 6 mức chi trả (10.000 VNĐ,
20.000 VNĐ, 30.000 VNĐ, 50.000 VNĐ, 60.000 VNĐ và 100.000 VNĐ) là 90,1 % tổng số các
sự lựa chọn. Các mức khác dù có người sẵn sàng chi trả, nhưng số lượng rất ít, đồng thời, khi xem
xét mối tương quan giữa thu nhập hộ gia đình sẵn sàng trả mức này thì thấy khơng phù hợp, vì đây
là những hộ có thu nhập trung bình ở xã. Do đó, các mức chi trả 150.000 VNĐ, 200.000 VNĐ và
300.000 VNĐ không được sử dụng.
b. Giá trị bảo tồn ĐDSH của HST RNM xã Thạnh Hải
Trong số những người được phỏng vấn có 5 % khơng sẵn lịng chi trả cho Quỹ Bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên nhằm duy trì phục vụ cho sử dụng hiện tại. Tuy nhiên, những người khơng sẵn
lịng chi trả khơng có nghĩa là họ khơng nhận thức được vai trị của RNM. Lý do khơng đóng góp
vì họ cho rằng, số tiền sử dụng sẽ bị lãng phí và khơng kịp phục hồi tài nguyên để sử dụng cho
hiện tại. Đối với hộ sẵn lòng chi trả, mức WTP được lựa chọn cao nhất là 100.000 VNĐ, chiếm
tỷ lệ 5 %. Kết quả điều tra thể hiện ở Bảng 7.
Bảng 7. Mức sẵn lòng chi trả của người dân cho quỹ bảo tồn đa dạng sinh học RNM
xã Thạnh Hải

WTP (nghìn đồng)
0
10
20
30
50
60
100

Số lượng (người)
6
22
38
22
11
6
6

Tỷ lệ (%)
5
20
35
20
10
5
5

Qua bảng hồi quy trên, có được WTP trung bình là 35.500 VNĐ.
Vậy tại thời điểm phỏng vấn, giá trị lựa chọn RNM tại xã Thạnh Hải theo cơng thức là:
OV


= WTP trung bình × Tổng số hộ dân trong vùng × Tỷ lệ % người đồng ý chi trả



= 35.500 × 1.710 × 0,95 = 57.669.750 VNĐ.

Ước lượng mơ hình hồi quy cho thấy, F kiểm định = 56,3, nhận giá trị lớn hơn F lý thuyết
F 0.05 kết quả này chứng tỏ mơ hình xác định hồn tồn chặt chẽ. Hệ số tương quan bình phương
của mơ hình R2 = 0,79 có nghĩa các biến đưa vào mơ hình giải thích được 0,79 % sự thay đổi của
mức WTP, còn 21 % là do các yếu tố khác chưa đưa vào mơ hình.
Kết quả phân tích hồi quy xây dựng mơ hình các nhân tố ảnh hưởng đến WTP cho quỹ bảo
tồn ĐDSH RNM khu vực nghiên cứu, cụ thể:
WTP = - 19,60 + 0.35 T + 4,14 GT + 6,64 HV + 9,64 NN + 0,006 TN
Ảnh hưởng của tuổi tới WTP: Với β2 = 0,35 > 0, p - value = 0,0046 < α nên hệ số hồi quy có ý
nghĩa thống kê. Như vậy, khi các nhân tố khác không đổi, nếu tuổi của người tham gia phỏng vấn tăng
thêm 1 năm thì mức WTP tăng 0,35 nghìn đồng. Do đó, tuổi có ảnh hưởng thuận tới WTP. Điều này
có thể giải thích là khi tuổi càng cao, nhận thức của người dân về giá trị của nguồn lợi càng càng cao.
334

Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường


Ảnh hưởng của giới tính tới WTP: Với β3 = 4,14 > 0, p - value 0,1746 > α, nên hệ số hồi
quy khơng có ý nghĩa thống kê. Do đó, chưa thể khẳng định giới tính có ảnh hưởng tới WTP hay
khơng. Điều này có thể do sai số khi lấy mẫu, vì tỷ lệ nam nữ tham gia phỏng vấn chênh lệch nhau
và không phản ánh đúng tỷ lệ nam nữ hiện tại của địa phương.
Ảnh hưởng của trình độ học vấn tới WTP: Với β4 = 6,64 > 0, p - value = 0.0217 < α nên hệ
số hồi quy có ý nghĩa thống kê. Đây là ảnh huởng cùng chiều. Cụ thể, khi các nhân tố khác không

đổi, nếu trình độ học vấn của người đuợc điều tra tăng thêm 1 bậc, thì WTP sẽ tăng thêm 6.640
đồng. Điều này có thể giải thích khi trình độ học vấn của người dân được nâng cao, họ càng nhận
thức được vai trò của RNM đối với cuộc sống của bản thân, cũng như cộng đồng. Do đó, họ sẵn
sàng chi trả nhiều hơn cho việc bảo tồn rừng.
Ảnh hưởng của nghề nghiệp tới WTP: Với β5 = 9,64 > 0, p - value = 0.0341 < α, nên hệ số
hồi quy có ý nghĩa thống kê. Đây là ảnh hưởng thuận và những người có thu nhập gắn liền với
RNM sẵn sàng chi trả cao hơn 9.640 đồng so với những người khơng có thu nhập liên quan đến
rừng. Bởi lẽ những người có nguồn thu nhập liên quan đến rừng sẽ nhận thức được tầm quan trọng
của rừng đối với sự phát triển kinh tế của vùng và với cuộc sống của bản thân họ.
Ảnh hưởng của thu nhập tới WTP: Với β6 = 0,006 > 0, p - value = 0.0000 < α, nên hệ số hồi
quy có ý nghĩa thống kê và đây là ảnh hưởng cùng chiều. Nếu thu nhập của người dân tăng thêm
1.000 đồng thì WTP sẽ tăng thêm 6.000 đồng. Có thể nói, khi thu nhập càng tăng thì sự sẵn lịng
chi trả của người dân càng lớn. Điều này được giải thích khi thu nhập của họ tăng, thì ngồi việc
chi tiêu đảm bảo cho cuộc sống hàng ngày, họ có thể chi trả cho các việc khác nữa. Nhưng cũng có
thể hiểu theo cách khác rằng, những người có thu nhập cao ở địa phương đa phần là do khai thác,
sử dụng nguồn tài ngun biển. Chính nguồn tài ngun đó đã giúp cho cuộc sống của gia đình họ
được nâng cao. Do đó, họ đánh giá cao hoạt động bảo tồn rừng và vì vậy, họ sẵn sàng đóng góp
cho Quỹ bảo tồn.
Tổng hợp các giá trị của dịch vụ HST vùng triều xã Thạnh Hải
Bảng 8. Các giá trị kinh tế của dịch vụ HST vùng triều xã Thạnh Hải
STT
Loại giá trị
1 Giá trị cung cấp
2 Giá trị điều tiết
3 Giá trị văn hóa
Tổng

Giá trị (VNĐ)
242.413.900.000
5.403.715.000

57.669.750

Tỷ lệ (%)
97,8
2,18
0,02
100

3.3. Đề xuất một số giải pháp sử dụng và phát triển bền vững HST vùng triều xã
Thạnh Hải
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về giá trị kinh tế của các dịch vụ HST vùng
triều khu vực xã Thạnh Hải, nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp về kinh tế, cũng như chính sách
nhằm hướng tới mục tiêu bảo vệ và phát triển bền vững HST như sau:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu cho thấy, HST vùng triều xã Thạnh Hải cung cấp nhiều giá trị
cho người dân và cộng đồng địa phương như bảo tồn ĐDSH, hỗ trợ hoạt động nuôi trồng thủy sản,
hấp thụ cacbon,... Từ những lợi ích thiết thực mang lại cho địa phương, chính quyền cần xây dựng
mơ hình chi trả cho dịch vụ môi trường thông qua Quỹ Bảo vệ và Phát triển, phục hồi RNM, bãi
bồi chống xói lở từ các tổ chức, cá nhân khai thác, nuôi trồng thủy sản tại RNM xã Thạnh Hải và
người dân trong xã. Số tiền thu về hàng năm được sử dụng cho các hoạt động trồng rừng và bảo
tồn ĐDSH, ngồi ra, có thể hỗ trợ phát triển sinh kế cho người dân.
Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường

335


Thứ hai, dựa vào kết quả nghiên cứu tùy mức độ hưởng lợi và khả năng chi trả của đối tượng
để có mức đóng góp chi trả khác nhau, cụ thể: Dựa theo kết quả WTP, người dân Thạnh Hải có thể
đóng góp 35.500 VNĐ/hộ/năm. Các cá nhân, tổ chức sản xuất và nuôi trồng thủy sản tại vùng ven
biển, bãi bồi có thể đóng góp 300.000 VNĐ/hộ/năm.

Thứ ba, để tăng mức sẵn lòng chi trả phát triển nguồn vốn cho Quỹ Bảo vệ và Phát triển
RNM của xã, chính quyền địa phương cần thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo
dục, nâng cao nhận thức cho người dân thông qua loa đài, các cuộc họp về vai trị của RNM và lợi
ích giá trị kinh tế của RNM, đặc biệt là các giá trị được mang từ dịch vụ văn hóa và dịch vụ hỗ trợ.
4. Kết luận
HST vùng triều xã Thạnh Hải đóng vai trị quan trọng trong đời sống của người dân địa
phương và có nhiều giá trị chức năng dịch vụ hệ sinh thái. Trong khn khổ của nghiên cứu, tác
đã lượng hóa giá trị cung cấp (khai thác, nuôi trồng thủy sản và trồng hoa màu), giái trị điều tiết
(hấp thụ cacbon) và giá trị văn hóa (bảo tồn ĐDSH) của khu vực vùng triều xã Thạnh Hải, huyện
Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
Tổng giá trị kinh tế của RNM tại khu vực nghiên cứu khoảng 248.000.000.000 VNĐ/năm.
Trong đó, giá trị dịch vụ cung cấp chủ yếu là giá trị khai thác, nuôi trồng thủy sản, chiếm tỷ trọng
và quy mô lớn nhất 242.000.000.000 VNĐ/năm, tương ứng với 97,8 % giá trị kinh tế toàn phần
của khu vực nghiên cứu. Mặc dù, chiếm một phần nhỏ, nhưng giá trị nhưng sự tồn tại của giá trị
dịch vụ điều tiết và dịch vụ văn hóa thể hiện nhận thức, thái độ và sự cảm nhận của người dân địa
phương về các chức năng sinh thái, giá trị ĐDSH của RNM. Bảo tồn các giá trị ĐDSH mang lại
cho người dân sự thỏa mãn và họ sẵn sàng trả tiền để duy trì các giá trị đó. Kết quả nghiên cứu
có ý nghĩa quan trọng, giúp các nhà quản lý lựa chọn được các chính sách, cơ chế quản lý RNM,
nhằm duy trì và bảo tồn ĐDSH.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đinh Đức Trường (2010). Đánh giá giá trị kinh tế phục vụ quản lý tài nguyên đất ngập nước áp dụng
tại vùng đất ngập nước cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định.
[2]. Đinh Đức Trường (2012). Đánh giá giá trị kinh tế của tài nguyên tại cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định.
Luận án tiến sĩ.
[3]. Lê Xuân Tuấn và cộng sự (2020). Nghiên cứu, xây dựng mơ hình khai thác, bảo vệ và phát triển bền
vững hệ sinh thái vùng triều từ Vũng Tàu đến Kiên Giang. Đề tài cấp Nhà nước, mã số KC09/16-20.
[4]. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Phạm Hồng Tính (2017). Sách chuyên khảo định lượng cacbon trong rừng
ngập mặn trồng vùng ven biển miền Bắc Việt Nam.
[5]. Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2015). Nghiên cứu định lượng cacbon trong rừng ngập mặn trồng hỗn giao
hai loài tại khu vực xã Nam Phú, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Tạp chí Sinh học, 37(1): 39 - 45.

[6]. Nguyễn Thị Hoài Thương, Hoàng Thị Huê (2018). Lượng giá một số giá trị kinh tế hệ sinh thái rừng
ngập mặn xã Nam Hưng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
[7]. Phan Nguyên Hồng, Lê Xuân Tuấn, Phan Thị Anh Đào (2007). Đa dạng sinh học ở Vườn quốc gia
Xuân Thủy. MERC - MCD, Hà Nội, Việt Nam, 42 trang.
[8]. UBND xã Thạnh Hải (2018). Báo cáo phát triển kinh tế - xã hội xã Thạnh Hải năm 2018.
[9]. Barbier, E. B and Lee, K. D (2013). Economics of the marine seascape. P. 35 - 65.
[2]. Beatrice M. S. Giambastiani, Marco Antonellini, Gualbert H. P. Oude Essink, Roelof J. Stuurman
(2007.) Saltwater intrusion in the unconfined coastal aquifer of Ravenna (Italy): A numerical model.

Chấp nhận đăng: 10/12/2021; Người phản biện: TS. Phạm Hồng Tính.
336

Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường



×