Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Lợi ích của kế toán môi trường đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.75 KB, 6 trang )

LỢI ÍCH CỦA KẾ TỐN MƠI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
TẠI VIỆT NAM
Mai Thị Tâm
Trường Đại học Tài nguyên và Mơi trường Hà Nợi
Tóm tắt
Hiện nay chúng ta đang phải đối mặt với tình trạng ơ nhiễm mơi trường do tình hình chất
thải từ các hoạt động sản xuất, khu công nghiệp, khu chế xuất của doanh nghiệp, thiếu ý thức của
người dân trong xả thải sinh hoạt. Bài viết nêu lên vấn đề doanh nghiệp phải đối mặt với tình trạng
ơ nhiễm mơi trường mà do chính doanh nghiệp gây ra trong quá trình sản xuất và sự cần thiết của
kế tốn mơi trường đối với doanh nghiệp trong quá trình phát triển. Bài viết cung cấp thêm cơ sở lý
luận về vấn đề nghiên cứu và giúp các chủ doanh nghiệp nhận thấy lợi ích của kế tốn mơi trường
trong doanh nghiệp và tiến tới áp dụng kế tốn mơi trường cho các doanh nghiệp.
Từ khóa: Kế tốn mơi trường; Chi phí mơi trường; Doanh nghiệp; Lợi nhuận; Bảo vệ môi
trường.
Abstract
The advantage of environmental accounting with Vietnamese enterprise
Currently, we are facing environmental pollution due to waste from production activities,
industrial parks, export processing zones of enterprises due to lack of awareness of people. This
paper mentions the problem that enterprises have to face with environmental pollution caused by
enterprises themselves in the production process and the necessity of environmental accounting
for enterprises in the development process. This paper also provides more on the theoretical basis
of the research issue and helps business owners realize the benefits of environmental accounting in
their businesses and move towards applying environmental accounting for businesses.
Keywords: Environmental accounting; Environmental expense; Enterprise; Profit;
Environment protection.
1. Đặt vấn đề
Các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường đều đặt mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận, thắng
thế các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên những năm gần đây, xu hướng vừa phát triển nhưng lại gắn
liền với việc bảo vệ môi trường được khách hàng tiêu dùng sản phẩm quan tâm. Vì vậy, doanh
nghiệp muốn phát triển phải gắn với các lợi ích của môi trường nếu muốn được thị trường chấp
nhận. Mục đích của bài viết là muốn nhấn mạnh hơn các yếu tố môi trường trong việc ra quyết định


kinh doanh của doanh nghiệp và hướng tới phát triển bền vững.
Thực trạng ô nhiễm môi trường trở nên trầm trọng như hiện nay chủ yếu là do chất thải từ
các hoạt động sản xuất, khu công nghiệp, khu chế xuất của doanh nghiệp (DN) và sự thiếu ý thức
của người dân trong xả thải sinh hoạt. Các chỉ số đánh giá ô nhiễm đều vượt nhiều lần tiêu chuẩn
cho phép đặc biệt là tại các đô thị lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Sự ơ nhiễm này chính
là nguyên nhân dẫn đến biến đổi khí hậu làm giảm năng suất đất nơng nghiệp, gia tăng tình trạng
thiếu nước, thời tiết ngày một khắc nghiệt (hạn hán, lũ lụt thường xuyên xảy ra), các hệ sinh thái
mất cân bằng và gia tăng bệnh tật,... từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất cũng như chất
lượng sản phẩm của DN. Chính vì thế, việc xây dựng và áp dụng những biện pháp nhằm quản lý
môi trường hiệu quả là một vấn đề rất cần thiết. Làm thế nào để vừa mang lại lợi ích về kinh tế và
làm thế nào để cải thiện hiện trạng môi trường hướng đến chiến lược sản xuất sạch hơn.
Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường

337


Kế tốn mơi trường (KTMT) là một vấn đề khá mới và cịn mang tính lý thuyết ở nước ta
nhưng đã xuất hiện ở các nước phát triển từ lâu. KTMT xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào năm 1972,
sau Hội nghị thượng đỉnh về môi trường tại Stockkhom - Thụy Điển vào năm 1972, nhưng lúc
bấy giờ KTMT chú trọng vào việc hạch toán ở cấp độ quốc gia, ở mức vĩ mô và phải đến những
năm 1990, KTMT tại các DN bắt đầu được nghiên cứu và thực hiện, năm 1992 Ủy ban Bảo vệ
môi trường (BVMT) Mỹ tiến hành dự án về KTMT với nhiệm vụ khuyến kích và thúc đẩy các DN
nhận thức đầy đủ các khía cạnh về chi phí mơi trường (CPMT), mối quan hệ giữa CPMT và các
yếu tố về môi trường trong các quyết định kinh doanh. Khuôn mẫu về KTMT do Ủy ban BVMT
Mỹ là tài liệu cơ sở để xây dựng khuôn mẫu về KTMT của Uỷ ban phát triển bền vững của Liên
hợp quốc, Liên đồn kế tốn quốc tế, Hiệp hội kế toán viên quản trị Hoa Kỳ và ở các nước Đức,
Nhật Bản, Hàn Quốc,...
KTMT ra đời từ áp lực của công chúng và các phong trào BVMT do thực tế các chất thải mà
các DN thải ra môi trường ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống của người dân, rất nhiều

phong trào đòi tẩy chay các sản phẩm do sự sản xuất làm phá hoại mơi trường. Áp lực này địi hỏi
các DN trong q trình hoạt động phải chú trọng đến các vấn đề về mơi trường, tn thủ các chính
sách về mơi trường của Chính phủ. Chính sách này yêu cầu các DN phải bồi thường thiệt hại khi
gây ra sự cố về môi trường, phải hạn chế chất thải, phải làm sạch chất thải,... nó cũng làm tăng
chi phí của doanh nghiệp nhưng nếu khơng thực hiện thì người tiêu dùng sẽ quay lưng với các sản
phẩm của DN và người tiêu dùng cũng sẵn sàng chấp nhận trả chi phí cao hơn cho các sản phẩm
bảo vệ môi trường.
KTMT được xây dựng trên cơ sở hệ thống Luật chính sách về môi trường quốc gia, Luật làm
sạch môi trường, Luật làm sạch nước, Luật về các loài nguy hiểm, Luật Sarbanes - Oxley (Mỹ),
Luật tái chế và rác thải, Luật các khoản nợ mơi trường,...
2. Cơ sở lý thuyết
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về KTMT, theo định nghĩa của Viện Kế tốn quản trị mơi
trường: “KTMT là việc xác định, đo lường và phân bổ CPMT, kết hợp CPMT trong quyết định
kinh tế, công bố thông tin cho các bên liên quan”. Theo tài liệu hướng dẫn thực hành KTMT Nhật
Bản thì “KTMT có mục tiêu hướng tới sự phát triển bền vững, duy trì mối quan hệ tốt đẹp với cộng
đồng và theo đuổi các hoạt động BVMT trong quá trình hoạt động bình thường, xác định lợi ích từ
các hoạt động, cung cấp cách thức định lượng và hỗ trợ phương thức công bố thông tin”.
Theo Liên đồn Kế tốn Quốc tế (IFAC) thì “Hạch tốn Quản lý Môi trường là quản lý hoạt
động kinh tế và môi trường thông qua việc triển khai và thực hiện các hệ thống hạch toán và các
hoạt động thực tiễn phù hợp liên quan đến vấn đề môi trường”. Theo cơ quan Phát triển Bền vững
của Liên hợp quốc (UNDSD) thống nhất giữa các nhóm chuyên gia đến từ 30 quốc gia đã đưa ra
định nghĩa như sau: “Hạch toán Quản lý môi trường là việc nhận dạng, thu thập, phân tích và sử
dụng hai loại thơng tin cho việc ra quyết định nội bộ: Thông tin vật chất (phi tiền tệ) về sử dụng,
luân chuyển và thải bỏ năng lượng, nước và nguyên vật liệu (bao gồm chất thải) và thơng tin tiền
tệ về các chi phí, lợi nhuận và tiết kiệm liên quan đến mơi trường”.
Nhìn chung, các khái niệm này đều có điểm chung KTMT được xem xét từ hai góc độ: Cơng
tác kế tốn và cơng tác quản lý mơi trường. Bên cạnh đó, KTMT có rất nhiều chức năng khác nhau
như là hỗ trợ việc ra quyết định nội bộ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm hướng
tới hai mục đích là cải thiện hiệu quả hoạt động tài chính và hiệu quả hoạt động về môi trường.
Cung cấp thông tin về tất cả các loại chi phí liên quan đến mơi trường (trực tiếp và gián tiếp, chi

338

Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường


phí ẩn và chi phí hữu hình,...). Ngồi ra, KTMT cịn là cơ sở cho việc cung cấp thơng tin ra bên
ngoài phạm vi doanh nghiệp đến các bên liên quan như: Các ngân hàng, tổ chức tài chính, các cơ
quan quản lý môi trường, cộng đồng dân cư, người tiêu dùng,… Bằng việc cung cấp các báo cáo
như báo cáo tài chính, báo cáo mơi trường của doanh nghiệp.
3. Thực trạng kế tốn mơi trường trong doanh nghiệp Việt Nam
Trước hệ lụy do ô nhiễm môi trường gây ra đối với nền kinh tế - xã hội, Việt Nam đã có
những chính sách tích cực để bảo vệ mơi trường. Cụ thể, Việt Nam đã ban hành Luật Môi trường
lần đầu vào năm 1993 và Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi vào năm 2005; Luật Thuế bảo vệ môi
trường (Luật số 57/2010/QH12); Nghị định số 67/2011/NĐ - CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ
quy định về đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế, khai thuế, tính thuế, nộp thuế và hồn thuế bảo
vệ mơi trường; Nghị định số 18/2015/NĐ - CP của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi
trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường,…
Mặc dù, đã xây dựng khuôn khổ pháp lý cho hoạt động bảo vệ môi trường, song đối với lĩnh
vực kế tốn mơi trường, Việt Nam vẫn còn thiếu những văn bản pháp quy. Thực tế cho thấy, Việt
Nam chưa ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn cụ thể về công tác kế tốn mơi trường cũng
như hệ thống tài khoản, báo cáo kế tốn về chi phí, thu nhập do cơng tác bảo vệ mơi trường của
DN đem lại. Các chi phí liên quan đến môi trường đang phản ánh chung trong các tài khoản chi
phí quản lý và các nhà quản lý kinh tế không thể phát hiện, không thể thấy được quy mơ và tính
chất của chi phí mơi trường nói chung và từng khoản chi phí mơi trường nói riêng. Nội dung của kế
tốn mơi trường chưa được phổ biến, truyền thông mạnh mẽ đến các nhà quản trị và những người
làm cơng tác kế tốn trong DN.
Ở góc độ DN, các nhà quản lý chưa quan tâm đến cơng tác kế tốn mơi trường trong hoạt
động của mình. Nhận thức về trách nhiệm xã hội của DN, tổ chức đối với cộng đồng cịn ở trình độ
thấp. Hiện nay, các DN chủ yếu chỉ quan tâm đến lợi nhuận, lợi ích ngắn hạn, chưa có tầm nhìn vĩ

mơ trong các hoạt động sản xuất nhằm giữ gìn mơi trường để đạt tới sự phát triển bền vững, điều
này khiến cho rất nhiều chi phí liên quan đến mơi trường đang phản ánh chung trong các tài khoản
chi phí quản lý, khiến các nhà quản lý khó phát hiện quy mơ và tính chất của chi phí mơi trường
nói chung và từng khoản chi phí mơi trường nói riêng. Ngay cả trên các tài khoản kế toán cũng
chưa ghi nhận các chi phí đáng kể liên quan đến mơi trường như: Chi phí sửa chữa, đền bù, chi phí
khắc phục sự cố và chi phí dọn dẹp, xử lý trong các vụ tai nạn, hủy hoại môi trường sinh thái,...
Trong khi đó, cơng tác đào tạo về kế tốn mơi trường ở nước ta vẫn cịn hạn chế nên chưa
xây dựng được một đội ngũ kế toán viên chuyên nghiệp về lĩnh vực mơi trường. Mặc dù, đã có
một số trường đại học, học viện đưa vào giảng dạy kế tốn quản trị mơi trường nhưng các chương
trình giảng dạy mới chỉ dừng lại ở mức độ sơ sài và nằm trong chương trình của ngành Quản lý
mơi trường. Trong chương trình đào tạo ngành Kế tốn - kiểm toán của tất cả các trường đại học
tại Việt Nam đều khơng có nội dung của chương trình này.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu nhập thông tin
- Thông tin thứ cấp: Bao gồm thông tin từ các báo cáo, tạp chí kinh tế mơi trường, các thơng
tin trên mạng Internet.
- Thông tin sơ cấp: Thực hiện cuộc điều tra khảo sát, đối tượng khảo sát là các các Doanh
nghiệp sản xuất trên địa bàn Hà Nội. Phỏng vấn trực tiếp bộ phận kế toán của các Doanh nghiệp để
Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường

339


tìm hiểu thực tế việc áp dụng kế tốn mơi trường trong các Doanh nghiệp, từ đó đưa ra các nhận
xét, thảo luận và kết quả.
Các doanh nghiệp được chọn phỏng vấn: Các doanh nghiệp về lĩnh vực sản xuất sơn, thép
trên địa bàn Hà Nội, đây là các DN có xả thải ra mơi trường.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê: Sử dụng một số cơng thức tốn học thống kê trong phần mềm Excel

để xử lý kết quả nghiên cứu nhằm rút ra những kết luận khoa học về cơng tác kế tốn mơi trường
trong các DN. Các dữ liệu dùng cho phân tích thống kê được thu thập từ các báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh thường niên của các DN.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích: Tổng hợp nghiên cứu sách báo, tạp chí về cơng tác
kế tốn mơi trường trong các DN. Ngoài các dữ liệu thứ cấp thu được từ các tài liệu, báo cáo, phải
trực tiếp quan sát và tìm hiểu thực trạng cơng tác kế tốn mơi trường tại các DN, để tìm ra những
ưu điểm và hạn chế để phân tích và tìm ra câu trả lời cho vấn đề nghiên cứu.
5. Thảo luận và kết quả
5.1. Thảo luận
Không chỉ đối tượng bên trong (nhà quản trị doanh nghiệp) mà ngay cả những đối tượng bên
ngồi (Chính phủ, tổ chức tài chính, cộng đồng dân cư, người tiêu dùng) đều quan tâm đến các
thông tin mà KTMT cung cấp có thể đó là những thơng tin về KTMT dưới dạng đo lường bằng
tiền (tiền tệ) hay những báo cáo về KTMT dưới dạng vật chất (phi tiền tệ). Đây chính là việc cần
thiết khi áp dụng KTMT vào một doanh nghiệp cụ thể.
Thông tin trong hệ thống thơng tin của doanh nghiệp nói chung và KTMT nói riêng bao gồm
hai phần chính là thơng tin tài chính (thu nhập, chi phí, tài sản, nguồn vốn,...) và thơng tin dưới
dạng phi tài chính (ảnh hưởng đến môi trường, chỉ số đo lường môi trường,...). Những thông tin
này cần được thu thập, xử lí và cơng bố rộng rãi cho các đối tượng quan tâm bên trong hoặc bên
ngồi doanh nghiệp.
5.2. Kết quả
Lợi ích của việc xây dựng hệ thống KTMT trong doanh nghiệp, cụ thể:
Một là, làm hài lòng và củng cố niềm tin với các bên liên quan. Các cơ quan quản lý Nhà
nước, các tổ chức môi trường luôn quan tâm đến việc phát triển kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi
trường. Nếu làm tốt việc bảo vệ mơi trường thì có thể giúp doanh nghiệp có được những ưu đãi và
cái nhìn thân thiện từ các tổ chức này.
Hai là, nâng cao khả năng cạnh tranh. Việc trực tiếp hoặc gián tiếp gây tác động xấu đến mơi
trường sẽ có khả năng khiến hình ảnh cơng ty bạn khơng đẹp trong mắt người sử dụng, từ đó sản
phẩm của bạn dần mất đi sự tín nhiệm trong mắt người tiêu dùng.
Ba là, tiết kiệm chi phí bằng tiền cho doanh nghiệp. Điều này đã được chứng minh qua một
số doanh nghiệp tại các quốc gia phát triển khi sử dụng hệ thống KTMT. Nếu các doanh nghiệp

khơng sử dụng KTMT thì các khoản phạt do việc làm ô nhiễm môi trường thường khá lớn, có khi
dẫn đến doanh nghiệp phá sản. Nếu doanh nghiệp chấp nhận bỏ chi phí nghiên cứu về việc sản xuất
kết hợp với bảo vệ môi trường thì tất nhiên là khơng phải chịu các khoản phạt này.
Bốn là, tạo ra những lợi thế mang tính chiến lược. Giả sử công ty bạn sản xuất một loại sản
phẩm. Ở đây chúng ta không đề cập đến chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, giả sử công ty bạn sáng
340

Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường


chế hoặc đặt hàng một công ty khác việc thiết kế bao bì sản phẩm khơng bằng bọc nilon như các
công ty khác (bọc nilon gây ảnh hưởng môi trường), mà là một bọc giấy có khả năng tự phân hủy
trong tự nhiên mà không gây tác động xấu đến mơi trường sẽ tạo nên sự khác biệt này có thể làm
tác động khá lớn đến nhận thức người tiêu dùng, nhất là trong thời gian cảnh báo về ô nhiễm môi
trường đáng báo động như thời gian hiện nay. Hoặc như các doanh nghiệp kinh doanh đồ uống
đã chuyển từ sử dụng ống hút nhựa sang ống hút giấy và cũng gây được thiện cảm với người tiêu
dùng. Người tiêu dùng có xu hướng lựa chọn những sản phẩm có tính thân thiện với mơi trường,
các vật liệu dễ phân hủy và từ bỏ dần các thói quen sử dụng túi ni lơng, ống hút nhựa,…
Tiết kiệm chi phí
tài chính
cho doanh nghiệp

Tạo ra những
lợi thế mang
tính chiến lược

Lợi ích
từ
KTMT


Nâng cao
khả năng
cạnh tranh của
doanh nghiệp

Làm hài lòng
và củng cố
niềm tin với
các bên
liên quan

Hình 1: Lợi ích của việc sử dụng Kế tốn mơi trường
6. Đề xuất một số giải pháp tăng cường cơng tác kế tốn mơi trường tại các Doanh
nghiệp Việt Nam
Hạn chế: Ở Việt Nam nói riêng và các nước đang phát triển nói chung khơng phải có nhiều
doanh nghiệp đã quan tâm đến vấn đề này, do đó cũng khơng nhận thức được tầm quan trọng của nó.
Ngun nhân: Khi mà hạch tốn đầy đủ các chi phí mơi trường thì thường dẫn đến một kết
quả là làm tăng chi phí doanh nghiệp và đội giá thành lên cao hơn so với hạch tốn truyền thống,
do đó họ không mấy hoan nghênh việc áp dụng KTMT.
Giải pháp:
Để có thể thực hiện cơng tác KTMT tại Việt Nam cần phải giải quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhất, Luật BVMT 2005 đã có định nghĩa về hoạt động bảo vệ mơi trường và nêu ra 3
nhóm hoạt động chính, tuy nhiên lại chưa hề có một văn bản hướng dẫn thi hành luật nào quy định
cụ thể về điều này. Điều này dẫn đến một thực tế là có rất nhiều các hoạt động đều có thể quy về
hoạt động BVMT là tạo nên sự lúng túng trong việc nhận dạng và phân loại chi phí mơi trường.
Chính vì vậy, cần đưa ra các văn bản hướng dẫn, tiêu chuẩn, quy định có liên quan đến mơi trường
và quản lý môi trường chặt chẽ và rõ ràng hơn nhằm tạo nền tảng cơ sở và hành lang pháp lý cho
việc phát triển hạch tốn quản lý mơi trường một cách rõ ràng và cụ thể hơn.
Thứ hai, cơng tác BVMT ở nước ta cịn chưa được thực hiện một cách đầy đủ nên các chi

phí được tính toán dựa trên những khoản mục được chi ra từ các tổ chức đã không phản ánh đầy
đủ những khoản mục thực tế mà tổ chức phải chi trả để đảm bảo môi trường theo tiêu chuẩn. Mặt
khác các khoản chi phí đều được tính vào giá thành sản phẩm nên các doanh nghiệp khơng bóc
Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường

341


tách theo mục đích chi mà tồn bộ được tập hợp vào các yếu tố chi phí của q trình sản xuất kinh
doanh. Nên tạo ra sức ép về môi trường chặt chẽ hơn, yêu cầu một sự thay đổi trong hệ thống hạch
tốn truyền thống ở cả góc độ vĩ mô và vi mô. (Ban hành các chuẩn mực về kế tốn mơi trường,...)
Thứ ba, Luật BVMT sửa đổi năm 2005 nhưng đến nay vẫn chưa ban hành chế độ kế toán
cho việc tổ chức KTMT trong DN. Chế độ ban hành chưa có các văn bản hướng dẫn trong việc
bóc tách và theo dõi được chi phí mơi trường trong chi phí sản xuất kinh doanh, chưa có các tài
khoản cần thiết để hạch toán các khoản chi phí mơi trường cũng như doanh thu hay thu nhập trong
trường hợp doanh nghiệp có hệ thống xử lí chất thải bán quyền thải ra môi trường cho các doanh
nghiệp cùng ngành (nếu có). Đồng thời khoản chi phí, thu nhập này cũng chưa thể hiện trên báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh và chưa giải trình cụ thể trên thuyết minh báo cáo tài chính nên
việc đánh giá hiệu quả hoạt động của DN chưa đầy đủ, chưa xác định cụ thể trách nhiệm của DN
đối với môi trường.
Thứ tư, khuyến khích các nghiên cứu ứng dụng nhằm thống nhất sự phân định hoạt động mơi
trường, qua đó đưa ra khái niệm và tiêu thức phân loại chi phí mơi trường, làm căn cứ ghi nhận, đo
lường, hạch tốn và quản lý các chi phí này.
Thứ năm, ban hành các chế tài xử lí các vi phạm về môi trường một cách nghiêm minh đối
với các trường hợp DN làm ơ nhiễm mơi trường trong q trình sản xuất kinh doanh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Phạm Đức Hiếu, Nguyễn Thị Kim Thái (2012). Kế toán môi trường trong doanh nghiệp.
NXB Giáo dục.
[2]. International Federation of Accountants (2005). Environmental management accounting. International

guidance document, USA.
[3]. United Nations (2001). Environmental management accounting procedures and principles. New York.
[4]. Ministry of the Environment (2005). Environmental accounting guidlines. Japan.

Chấp nhận đăng: 10/12/2021; Người phản biện: TS. Hoàng Đình Hương.

342

Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường



×