Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Xây dựng mô hình MRV và bộ tiêu chí đánh giá mức độ công khai, minh bạch các hành động giảm thiểu phát thải trong lĩnh vực quản lý chất thải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.39 KB, 8 trang )

XÂY DỰNG MƠ HÌNH MRV VÀ BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ
CÔNG KHAI, MINH BẠCH CÁC HÀNH ĐỘNG GIẢM THIỂU PHÁT
THẢI TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ CHẤT THẢI
Nguyễn Thị Lệ Hằng, Phạm Thị Thu Hương, Trần Thị Thu Trang
Trường Đại học Tài ngun và Mơi trường Hà Nội
Tóm tắt
Việt Nam cam kết đến năm 2030 sẽ giảm 8% tổng lượng phát thải khí nhà kính (KNK) so với
kịch bản phát triển thơng thường (BAU). Mức đóng góp này có thể được tăng lên tới 25% khi nhận
được hỗ trợ quốc tế thông qua hợp tác song phương, đa phương và thực hiện các cơ chế mới trong
thỏa thuận biến đổi khí hậu tồn cầu. Để đạt được mục tiêu trên, Việt Nam cần xây dựng được một
mơ hình Hệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm tra (MRV) công khai và minh bạch các hoạt động giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính nói chung và áp dụng cho từng ngành nói riêng, trong đó có lĩnh vực
chất thải. Bài báo đề xuất bộ 29 tiêu chí hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách và cơ quan nghiên
cứu khoa học xây dựng hệ thống MRV nhằm việc đánh giá mức độ công khai, minh bạch các hành
động giảm nhẹ phát thải trong quản lý chất thải và mơ hình MRV cho hoạt động giảm nhẹ phát
thải KNK lĩnh vực chất thải của Việt Nam.
Từ khóa: MRV; KNK; Tiêu chí; Chất thải.
Abstract
Building MRV models and set of criteria for assessing the levels of publication and
transparency of waste minimization actions in waste management
Vietnam commits to reducing its total greenhouse gas (GHG) emissions by 8% by 2030
compared to the BAU scenario. This contribution can be increased to 25% with international
support through bilateral and multilateral cooperation and the implementation of new mechanisms
in the global climate change agreement. To achieve the above goal, Vietnam needs to build a
model of the Measurement, Reporting and Verification (MRV) that is open and transparent about
GHG emission reduction activities in general and applied to the whole country. each industry in
particular, including the waste sector. The article proposes a set of 29 criteria to support policy
makers and scientific research agencies in building the MRV system in order to assess the level of
publicity and transparency of emission reduction actions in quality management. emissions and
MRV model for GHG emission reduction activities in the waste sector of Vietnam.
Keywords: MRV; GHG; Criteria; Waste.


1. Đặt vấn đề
1.1. Tổng quan về quản lý chất thải tại Việt Nam
Do sự phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH), q trình đơ thị hóa và sự gia tăng dân số đang
diễn ra mạnh mẽ đã tạo ra áp lực lớn tới môi trường khi lượng chất thải đang phát sinh ngày càng
nhiều. Theo thống kê năm 2019 thì chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị là 35.624 tấn/
ngày, ở nông thôn là 28.394 tấn/ngày [3], CTRSH tại các đô thị chiếm đến hơn 50% tổng lượng
CTRSH của cả nước, tăng từ 32.000 tấn/ngày năm 2014 lên 35.624 tấn/ngày trong năm 2019 [1,
2]. Trong khi đó, việc kiểm sốt, quản lý chất thải cịn nhiều hạn chế, dẫn đến nguy cơ gây ra tác
động tiêu cực đến hệ sinh thái, môi trường sống và sức khỏe con người [3].
Các loại KNK có thể phát sinh trong lĩnh vực chất thải là: CO2, CH4 và N2O. Các nguồn phát
sinh KNK chính trong lĩnh vực chất thải được ghi nhận bao gồm: Chôn lấp chất thải rắn, xử lý sinh
348

Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường


học chất thải rắn, thiêu hủy và đốt mở chất thải, xử lý và xả nước thải. Thông thường, CH4 phát
thải từ các bãi chôn lấp chất thải rắn (SWDS) chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng lượng KNK của lĩnh
vực này. CH4 trong xả và xử lý nước thải cũng đóng một vai trị tương đối quan trọng. Bên cạnh
đó, xả thải, xử lý chất thải rắn và nước thải cũng đồng thời tạo ra các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi
không metan (NMVOCs), NOx, CO và NH3. NOx chủ yếu sinh ra khi đốt chất thải, còn NH  sinh
ra trong q trình ủ phân (compost). NO  và NH  có thể gián tiếp tạo ra N O. Tuy nhiên, lượng N O
này chiếm một tỷ lệ nhỏ, không đáng kể [11].
Hoạt động quản lý chất thải hàng năm phát sinh khoảng trên 1,3 tỷ tấn CO2-tđ [6] trên phạm
vi toàn cầu. Trong phạm vi khu vực và đô thị, hợp phần chất thải có những cơ hội tự biến mình
từ một “nguồn phát thải” trở thành “nguồn cắt giảm” phát thải KNK dựa trên cơ sở lựa chọn một
cách khoa học, bền vững hệ thống quản lý và công nghệ xử lý chất thải. Sự kết hợp của nhiều đô
thị, nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ, hoạt động này sẽ đem lại những thành tích đáng kể trong cơng
cuộc thu hồi tái chế nguyên vật liệu và cắt giảm phát thải KNK [5].

3

x

3

2

2

1.2. Sự cần thiết triển khai xây dựng mơ hình MRV và bộ tiêu chí đánh giá mức độ công
khai, minh bạch các hành động giảm nhẹ phát thải trong lĩnh vực quản lý chất thải
Việt Nam đã tham gia rất tích cực vào các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH)
thơng qua việc tham gia vào Công ước khung của Liên hợp quốc về BĐKH (UNFCCC) năm 1992,
Nghị định thư Kyoto và rất nhiều các sáng kiến, cơ chế, đối thoại và nền tảng tương tự khác. Việt
Nam đã ban hành Quyết định số 2053/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế
hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về BĐKH ngay sau khi tham gia vào Thỏa thuận Paris [9]. Một
trong những nhiệm vụ quan trọng được đề cập trong quyết định là thiết lập hệ thống công khai,
minh bạch (MRV) cấp Quốc gia, ngành cho giảm nhẹ phát thải KNK, thích ứng với BĐKH và huy
động nguồn lực.
Ở Việt Nam, hiện nay chưa có mơ hình MRV hay hướng dẫn cụ thể nào cho các hành động
giảm nhẹ phát thải trong quản lý chất thải. Hiện tại, có một số văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đến MRV Quốc gia:
Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi được ban hành theo quyết định số 55/2014/QH13, ngày
23/6/2014 (thay thế luật cũ năm 2005) với việc bổ sung các điều khoản mới về BĐKH. Đây được
coi là văn bản pháp lý cao nhất có liên quan đến MRV [4];
Quyết định số 1775/QĐ-TTg ban hành ngày 12/11/2012 về đề án quản lý phát thải khí gây
hiệu ứng nhà kính và quản lý các hoạt động bn bán tín chỉ cacbon ra thị trường thế giới. Tuy
nhiên, nếu chỉ căn cứ vào văn bản này thì chưa đủ để có thể xây dựng và thiết lập một hệ thống
MRV quốc gia [8].

Do đó, bài báo đề xuất mơ hình MRV và bộ tiêu chí đánh giá mức độ công khai, minh bạch
cho các hành động giảm nhẹ phát thải trong quản lý chất thải. Kết quả của nghiên cứu sẽ góp phần
đóng góp vào việc thiết lập hệ thống MRV cho hoạt động thích ứng ở Việt Nam và nâng cao uy tín
của quốc gia trên thị trường quốc tế về những nỗ lực giảm nhẹ phát thải KNK.
2. Phương pháp xây dựng mô hình MRV và bộ tiêu chí đánh giá mức độ công khai,
minh bạch cho các hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK trong quản lý chất thải
2.1. Các bước xây dựng mơ hình MRV
Việc tổng quan các tài liệu trên thế giới kết hợp với thực tiễn công tác giảm nhẹ trong lĩnh
vực BĐKH tại Việt Nam, nghiên cứu đề xuất 04 bước trong việc xây dựng mơ hình MRV cho hoạt
động giảm nhẹ phát thải KNK trong quản lý chất thải như sau:
Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường

349


- Bước 1: Trước khi một hoạt động giảm nhẹ được thực hiện, muốn MRV hoạt động giảm
nhẹ cần phải nắm được những thông tin đầy đủ cho hoạt động giảm nhẹ đó;
- Bước 2: Khi đã nắm được đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động giảm nhẹ thì cần phải
xác định được các yếu tố cụ thể của MRV cho hoạt động giảm nhẹ bao gồm:
+ Xây dựng đường cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động giảm nhẹ;
+ Xác định được nội dung cần thẩm định của hoạt động giảm nhẹ;
+ Xác định được nội dung cần báo cáo của hoạt động giảm nhẹ;
- Bước 3: Sau khi xác định được các yếu tố cần MRV thì phải xây dựng được bộ chỉ số để
đo lường hoạt động giảm nhẹ;
- Bước 4: Phải xác định được vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan trong hoạt động
giảm nhẹ phát thải KNK trong quản lý chất thải.
2.2. Các yếu tố MRV trong hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK
Đối với M (Monitoring) cần phải xây dựng được đường cơ sở (Baseline) cho các hành động
giảm nhẹ phát thải KNK trên cơ sở thiết lập một bộ chỉ số đánh giá quá trình và đánh giá hiệu quả

các hoạt động hành động giảm nhẹ phát thải KNK. Trong đường cơ sở này cần làm rõ các nguồn
số liệu được đưa vào tính tốn, cách thức tính tốn và đường cơ sở sẽ là căn cứ để xác định được
mức độ đạt được hiệu quả của các hoạt động giảm nhẹ.
Đối với R (Reporting) phải xác định rõ báo cáo hoạt động giảm nhẹ là báo cáo hành động
giảm nhẹ phát thải KNK trong quản lý chất thải. Các mẫu cho báo cáo hành động giảm nhẹ phát
thải KNK trong quản lý chất thải cần phải được chuẩn bị và đối tượng báo cáo là ai?. Cuối cùng là
cần phải xác định cơ quan yêu cầu phải nộp báo cáo và duyệt báo cáo.
Đối với V (Verification) cũng cần chuẩn bị xem nội dung cần thẩm định gì?. Cần thiết phải
đưa hệ thống các câu hỏi thẩm định vào đây và phần thẩm định này cần phải thẩm định hết quá
trình thực hiện và kết quả của hành động giảm nhẹ với BĐKH ở các cấp khác nhau. Việc thẩm định
này cần có cơ quan chuyên môn sâu như các viện nghiên cứu; các trường đại học và các chuyên
gia đầu ngành về BĐKH tham gia. Thời gian thẩm định cần phải xác định sau khi đã đánh giá được
hiệu quả của hoạt động giảm nhẹ.
2.3. Phương pháp xây dựng bộ tiêu chí đánh giá mức độ cơng khai, minh bạch
Bộ tiêu chí đánh giá mức độ công khai, minh bạch các hành động giảm nhẹ phát thải KNK
trong quản lý chất thải được nhóm nghiên cứu thực hiện theo các bước như sau:
- Bước 1: Rà sốt, phân tích các nội dung liên quan đến MRV các hành động giảm nhẹ phát
thải KNK trong quản lý chất thải. Để xác định được nội dung này, trước hết cần phải phân chia
MRV ra thành từng phần khác nhau để phân tích bao gồm:
+ Giai đoạn chuẩn bị: Cần xem xét đến các khía cạnh như thể chế chính sách cho hoạt
động giảm nhẹ; phương pháp luận phục vụ việc đánh giá phát thải; hệ thống nguồn số liệu cũng
như chất lượng của hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ q trình tính tốn phát thải KNK trong quản
lý chất thải.
+ Giai đoạn đo đạc: Cần phải xác định rõ những nội dung nào cần tiến hành đo đạc, thông
tin thường phải tập trung chủ yếu vào kết quả đánh giá định lượng về phát thải khí nhà kính quốc
gia của các lĩnh vực trên cơ sở kiểm kê phát thải KNK lĩnh vực chất thải.
+ Giai đoạn báo cáo: Nội dung báo cáo sẽ được thực hiện sau khi xong công tác đo đạc
hoạt động phát thải KNK. Báo cáo cũng sẽ tập trung trước hết vào những nội dung liên quan đến
350


Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường


đo đạc và cần xác định rõ các tổ chức tham gia thực hiện việc báo cáo phát thải KNK lĩnh vực
chất thải.
+ Giai đoạn thẩm định: Là giai đoạn cuối cùng trong hệ thống MRV sau khi thực hiện và xác
định các nội dung cần đo đạc và báo cáo. Trong giai đoạn này cần bám sát các vấn đề về phát thải
KNK lĩnh vực chất thải để tiến hành thẩm định lại quá trình bởi bên thứ 3.
- Bước 2: Xin ý kiến chuyên gia về các tiêu chí được thiết lập. Bước này giúp cho việc chính
xác lại các tiêu chí đã được thiết kế phù hợp với hệ thống MRV, từ đó cung cấp cơ sở cho việc đánh
giá mức độ công khai, minh bạch các hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK trong quản lý chất thải.
- Bước 3: Hồn thiện bộ tiêu chí để có thể phục vụ việc tính tốn và thiết lập quy trình MRV
cho các hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK lĩnh vực quản lý chất thải. Bước này sẽ sử dụng kết
quả đánh giá của chuyên gia để hoàn thiện lại bộ tiêu chí được thiết lập nhằm xác định một cách
hiệu quả quy trình MRV và nâng cao khung minh bạch cho các hành động giảm nhẹ trong quản lý
chất thải.
3. Kết quả
3.1. Bộ chỉ số đánh giá hiệu quả các hành động giảm nhẹ phát thải KNK MRV
Bộ chỉ số tập trung vào các chỉ số quá trình thực hiện và kết quả thực hiện hành động giảm
nhẹ. Việc thiết lập bộ chỉ số phải dựa trên lĩnh vực giảm nhẹ cụ thể đó là lĩnh vực chất thải và tính
khả thi của việc thu thập nguồn dữ liệu để tiện cho việc đo đạc và thẩm định. Các chỉ số khi xây
dựng cũng cần bám sát vào mục tiêu giảm nhẹ để thiết kế các chỉ số đảm bảo độ phù hợp và khả
thi. Bên cạnh đó, khơng thể thiếu ý kiến tham vấn chun gia cho bộ chỉ số được xây dựng để nhằm
thưc hiện MRV cho hoạt động giảm nhẹ một cách hiệu quả. Cuối cùng bằng việc thu thập và xử lý
nguồn tài liệu thì hoạt động giảm nhẹ cũng sẽ được đánh giá một cách toàn diện nhất. Một trong
những yếu tố chính khi áp dụng phương pháp MRV cho hoạt động giảm nhẹ cần phải xem xét đến
các yếu tố sau của phương pháp: Khả năng áp dụng như : Miêu tả, giải thích rõ hành động giảm
nhẹ phát thải KNK có thể áp dụng phương pháp này; nguyên lý của hiệu quả hành động giảm nhẹ
phát thải KNK: Chỉ rõ được hiệu quả của hành động giảm nhẹ phát thải KNK như thế nào; cơng

thức tính tốn: Chỉ ra cơng thức tính tốn hiệu quả giảm nhẹ so với đường cơ sở là như thế nào;
phương pháp đo đạc những số liệu cần thiết để tính tốn hiệu quả giảm nhẹ: Miêu tả phương pháp
đo đạc, thu thập từng tham số trong cơng thức tính tốn hiệu quả giảm nhẹ cơ sở và khi áp dụng
các giải pháp giảm nhẹ phát thải KNK.
Bảng 1. Bộ chỉ số đánh giá hiệu quả của hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK
trong quản lý chất thải
TT

1

Các yếu tố

Nội dung MRV
- Xác định được đối tượng cần đo đạc cho hành động giảm nhẹ phát thải KNK
trong quản lý chất thải.
- Xây dựng được đường cơ sở (BASELINE) đánh giá quá trình và đánh giá hiệu
M (Monitoring)
quả giảm nhẹ phát thải KNK trong quản lý chất thải.
- Xây dựng bộ chỉ số đánh giá quá trình và đánh giá hiệu quả hoạt hành động giảm
nhẹ phát thải KNK trong quản lý chất thải.
Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường

351


TT

2


3

Các yếu tố

Nội dung MRV
- Xác định được nội dung cần báo cáo cho hành động giảm nhẹ phát thải KNK
trong quản lý chất thải;
- Xác định được đối tượng chịu trách nhiệm báo cáo theo hệ thống:
+ Ủy ban nhân dân huyện;
R (Reporting)
+ Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường;
+ Ủy ban Quốc gia về BĐKH.
- Xác định thời gian báo cáo.
- Xác định đối tượng cần đo đạc là các hành động giảm nhẹ phát thải KNK trong
quản lý chất thải;
- Xây dựng được bộ câu hỏi cần thẩm định đối với các hành động giảm nhẹ phát
thải KNK trong quản lý chất thải;
V (Verification)
- Xác định được bên thứ 3 tham gia vào thẩm định (viện nghiên cứu, các trường
đại học và các chuyên gia đầu ngành);
- Xác định được cơ quan phê duyệt báo cáo thẩm định (ví dụ như Bộ Tài ngun
và Mơi trường).

3.2. Quy định về vai trị và trách nhiệm của các bên liên quan đến MRV giảm nhẹ với biến
đổi khí hậu
Việc xác định được vai trị và trách nhiệm của các bên tham gia vào MRV cho hoạt động
giảm nhẹ BĐKH là quan trọng và cần thiết để thực hiện các khâu MRV được chuẩn xác để mang
lại hiệu quả giảm nhẹ cao nhất. Tuy nhiên, để xác định được vai trò và trách nhiệm của các bên
liên quan cần phân tách cho từng yếu tố MRV cụ thể. Nhìn chung thì để quản lý hệ thống MRV,

trách nhiệm các bên liên quan sẽ được phân tách thành: (1) Cơ quan có thẩm quyền cao nhất; (2)
Cơ quan đầu mối cao nhất; (3) Cơ quan phối hợp thực hiện MRV và (4) Cơ quan triển khai MRV
cụ thể (Hình1).

Hình 1: Khung MRV dự kiến cho hoạt động giảm nhẹ với BDKH [7]
Đối với cơ quan có thẩm quyền: Được xác định là cơ quan cao nhất trong hệ thống MRV
cấp Quốc gia, ở đây có thể hiểu là Ủy ban Quốc gia về BĐKH có trách nhiệm trong việc (kiểm
tra và phê duyệt các hành động thích ứng với BĐKH; kiểm tra và phê duyệt các báo cáo về MRV
của quốc gia do cơ quan đầu mối quản lý MRV đệ trình và thơng báo với Chính phủ và các bên
liên quan cho hoạt động giảm nhẹ của Quốc gia sau khi có đầy đủ các thơng tin được tổng hợp).
Đối với cơ quan đầu mối quản lý MRV: Được xác định là cơ quan cao nhất trong việc quản lý
trực tiếp hệ thống MRV của Quốc gia. Cơ quan này quản lý và giám sát tất cả các hoạt động MRV
352

Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường


của Quốc gia với nhiệm vụ chính như (xem xét các hoạt động giảm nhẹ và kế hoạch MRV do các
cơ quan phối hợp đệ trình và có trách nhiệm tổng hợp thành dự thảo danh sách các hành động giảm
nhẹ và kế hoạch MRV cho quốc gia; xem xét tất cả các báo cáo đánh giá của ngành và địa phương
để đệ trình lên cơ quan thẩm quyền MRV Quốc gia; nắm được toàn bộ hệ thống cơ sở dữ liệu về
hoạt động giảm nhẹ để có thể đưa vào MRV giảm nhẹ cấp quốc gia.
Đối với cơ quan phối hợp thực hiện MRV: Là các cơ quan chuyên ngành và phải nắm được
MRV cho ngành/lĩnh vực mình phụ trách. Cơ quan ở đây phải kể đến là Bộ Tài ngun và Mơi
trường. Nhiệm vụ chính của các cơ quan phối hợp thực hiện MRV là rà soát kế hoạch cũng như kết
quả MRV đối với tất cả các hành động thích ứng với BĐKH của ngành/lĩnh vực mình phụ trách
(xem xét danh sách hoạt động giảm nhẹ và kế hoạch MRV của ngành; Đệ trình danh sách các hành
động giảm nhẹ theo ngành và các kế hoạch MRV lên cơ quan đầu mối quản lý MRV; Xem xét báo
cáo giám sát các hành động giảm nhẹ được các cơ quan triển khai MRV đệ trình; Tổng hợp các

báo cáo giám sát các hành động giảm nhẹ do các đơn vị thực hiện đệ trình thành báo cáo giám sát
ngành và đệ trình báo cáo đánh giá ngành lên cơ quan đầu mối quản lý MRV).
Đối với cơ quan triển khai MRV cụ thể: Là cơ quan trực tiếp các hoạt động giảm nhẹ của
quốc gia bao gồm từ cấp dự án trở lên. Đại diện của cơ quan này là các cơ quan chuyên môn về
lĩnh vực BĐKH như các viện nghiên cứu; các trường đại học; các chuyên gia hay tổ chức tư nhân
uy tín. Nhiệm vụ của cơ quan này bao gồm (xác định được danh sách các hoạt động giảm nhẹ cần
MRV; đệ trình danh sách các hoạt động giảm nhẹ lên cơ quan phối hợp chuyên ngành; tiến hành
các bước đo đạc và giám sát hoạt động giảm nhẹ; tính tốn được hiệu quả của các hành động giảm
nhẹ và báo cáo đo đạc và giám sát hoạt động giảm nhẹ lên cơ quan phối hợp chuyên ngành để tổng
hợp lên các cấp cao hơn).
3.3. Bộ 29 tiêu chí đánh giá mức độ cơng khai, minh bạch
Bộ tiêu chí đánh giá mức độ cơng khai, minh bạch các hành động giảm nhẹ trong quản lý
chất thải được xây dựng dựa vào các nghiên cứu các văn bản pháp luật và tham khảo ý kiến của
một số chuyên gia trong lĩnh vực quản lý chất thải.
Bảng 2. Bộ tiêu chí đánh giá mức độ cơng khai, minh bạch của các hành động giảm nhẹ phát
thải KNK trong quản lý chất thải
TT

1
1.1
1.2
2
2.1.
2.2
3
3.1
3.2
3.3

Tiêu chí


Cơng khai, minh bạch số liệu đo đạc lượng chất thải giảm do hoạt động nâng
cao nhận thức của người dân về chất thải.
Tính toán số liệu khối lượng từng loại chất thải từ nguồn sinh ra.
Tính tốn số liệu khối lượng từng loại chất thải đã giảm tại nơi sinh ra (giảm sản
xuất, giảm tổn thất trong quá trình sản xuất, thiết kế sản phẩm tuổi thọ cao,…)
Công khai, minh bạch số liệu đo đạc lượng phát thải KNK giảm do hoạt động
thu gom rác thải.
Tính tốn số lượng từng loại phương tiện thu gom chất thải.
Tính tốn qng đường vận chuyển rác của từng phương tiện
Công khai, minh bạch số liệu đo đạc khối lượng chất thải giảm do hoạt động xử
lý chất thải.
Tính tốn số liệu chất thải được xử lý bằng cơng nghệ chơn lấp (landfill).
Tính tốn số liệu chất thải được xử lý bằng cơng nghệ ủ (Composting).
Tính tốn số liệu chất thải được xử lý bằng công nghệ đốt phân hủy
(Incineration).

Thang đánh giá



Khơng

Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường

353


Thang đánh giá


TT

Tiêu chí

3.4
3.5
3.6
3.7
3.8

Tính tốn số liệu chất thải được xử lý bằng cơng nghệ đốt phát điện.
Tính tốn số liệu nước thải sinh hoạt.
Tính tốn số liệu nước thải cơng nghiệp.
Tính tốn số lượng máy móc, thiết bị tham gia vào q trình xử lý chất thải.
Tính tốn khối lượng nhiên liệu được sử dụng trong quá trình xử lý chất thải.
Tính tốn khối lượng nhiên liệu thu được trong q trình xử lý chất thải bằng
cơng nghệ đốt phát điện.
Công khai, minh bạch số liệu phát thải KNK trong lĩnh vực quản lý chất thải
Số liệu phát thải KNK từ hành động thu gom chất thải.
Số liệu phát thải KNK từ hành động vận chuyển chất thải đến nơi xử lý.
Số liệu phát thải KNK trong xử lý chất thải bằng công nghệ chôn lấp.
Công khai số liệu phát thải KNK trong xử lý chất thải bằng công nghệ ủ.
Số liệu phát thải KNK trong xử lý chất thải bằng công nghệ đốt phân hủy.
Số liệu phát thải KNK trong xử lý chất thải bằng công nghệ đốt phát điện.
Số liệu phát thải KNK trong xử lý nước thải sinh hoạt.
Số liệu phát thải KNK trong xử lý chất thải trong xử lý nước thải công nghiệp.
Công khai, minh bạch các Báo cáo về các hành động giảm nhẹ trong lĩnh vực
quản lý chất thải.
Các thể chế, chính sách trong lĩnh vực quản lý chất thải

Công nghệ và phương pháp tính tốn lượng phát thải KNK cho từng loại chất
thải/nước thải.
Phương pháp xác định đường cơ sở
Các kịch bản về phát thải KNK
Quy trình QA/QC
Cơng khai, minh bạch q trình thẩm định
Cung cấp đầy đủ, chính xác các nội dung cần thẩm định.
Cung cấp đầy đủ, chính xác thơng tin của đơn vị thẩm định.
Kết quả thẩm định

3.9
4
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
5
5.1
5.2
5.3
5.4
5.5
6
6.1
6.2
6.3




Khơng

Nghiên cứu đã đề xuất 29 tiêu chí trong Bộ tiêu chí đánh giá mức độ cơng khai, minh bạch
của các hành động giảm nhẹ phát thải KNK trong quản lý chất thải. Để đánh giá được mức độ
công khai, minh bạch cần phải thiết kế 01 thang đo với các mức đánh giá khác nhau. Nghiên cứu
đề xuất thang đo gồm 04 mức: Không đạt, đạt, tốt và rất tốt phụ thuộc vào điểm số (với mỗi câu
trả lời “Có” nhận 1 điểm, “Không” nhận 0 điểm). Cụ thể như Bảng 3.
Bảng 3. Thang đô mức độ công khai, minh bạch của các hành động giảm nhẹ phát thải KNK
trong quản lý chất thải
Thang đo
Rất tốt
Tốt
Đạt
Khơng đạt

Điểm số
29
27 ÷ 28
14 ÷ 26
0 ÷ 13

4. Kết luận
Để thực hiện cam kết quốc tế về giảm phát thải KNK của Việt Nam, thì việc thực hiện MRV
cho hoạt động giảm nhẹ phát thải trong lĩnh vực quản lý chất thải sẽ mang lại những đóng góp to
lớn về mặt chính sách giúp cho các nhà hoạch định chính sách về BĐKH có cái nhìn tổng quan và
đưa ra được những quyết định chỉ đạo sáng suốt đối với lĩnh vực quản lý chất thải một cách toàn
354


Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường


diện nhất. Bài báo đã đề xuất mơ hình MRV, bộ chỉ số và bộ tiêu chí đánh giá mức độ công khai,
minh bạch các hành động giảm nhẹ phát thải trong lĩnh vực quản lý chất thải. Để vận hành được hệ
thống MRV cần chung tay của rất nhiều các ban/ngành, và cần thông qua một số văn bản pháp lý.
Lời cảm ơn: Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ
cấp Bộ “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, xây dựng hệ thống công khai, minh bạch cho các
hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK trong quản lý chất thải”, mã số TNMT.2018.05.03 đã hỗ trợ
để thực hiện bài báo này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Tổng hợp số liệu báo cáo của các địa phương về chất thải rắn
sinh hoạt năm 2015.
[2]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2019a). Tổng hợp số liệu báo cáo của các địa phương về chất thải rắn
sinh hoạt năm 2018 và 2019.
[3]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2020). Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia năm 2019: Chuyên đề
Quản lý chất thải rắn sinh hoạt. NXB Dân trí.
[4]. Chính phủ Việt Nam (2014). Luật Bảo vệ mơi trường sửa đổi. Số 55/2014/QH13.
[5]. Hồng Minh Giang (2013). Nghiên cứu khả năng cắt giảm khí nhà kính từ hoạt động quản lý chất thải
rắn đơ thị ở Việt Nam. Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp trường trong điểm, Trường Đại
học Xây dựng.
[6]. IPCC (2007). Climate Change 2007: Synthesis report, in: Core writing team. Pachauri, R., Reisinger,
A. (Eds.), Geneva, Switzerland, p. 104.
[7]. Phạm Thanh Long, Huỳnh Thị Lan Hương, Nguyễn Thi Liễu, Vương Xn Hịa, Đồn Quang Trí
(2019). Xây dựng quy trình giám sát, báo cáo và thẩm tra (MRV) cho các hoạt động thích ứng với biến đổi
khí hậu cấp Quốc gia ở Việt Nam. Tạp chí Khí tượng thủy văn, ISSN 2525 - 2208, số 707, trang 20 - 27.
[8]. Thủ tướng Chính phủ (2012). Đề án “Quản lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính; quản lý các hoạt
động kinh doanh tín chỉ các-bon ra thị trường thế giới”. Quyết định 1775/QĐ, ngày 21/11/2012.

[9]. Thủ tướng Chính phủ (2015). Quyết định số 2359/QĐ-TTg, ngày 22/12/2015 về việc phê duyệt Hệ
thống Quốc gia về kiểm kê khí nhà kính.
[10]. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2020). Đóng góp do Quốc gia tự
quyết định của Việt Nam (cập nhật năm 2020).
[11]. Thu Vân (2020). Quản lý chất thải: Đánh giá, kiểm kê khí nhà kính trong quản lý chất thải rắn. Báo
Cơng nghiệp môi trường. />
Chấp nhận đăng: 10/12/2021; Người phản biện: TS. Nguyễn Mai Lan

Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường

355



×