Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Khảo sát độ chính xác của mô hình Quasigeoid GECO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.95 KB, 8 trang )

KHẢO SÁT ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA MƠ HÌNH QUASIGEOID GECO
Nguyễn Xuân Bắc1, Trần Thị Ngoan1, Vương Thị Hòe1, Trần Mạnh Tiến2
1
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
2
Ban quản lý dự án thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Tóm tắt
Nhóm tác giả thực hiện khảo sát giá trị dị thường độ cao của mơ hình Quasigeoid GECO
trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam, so sánh kết quả này với giá trị dị thường độ cao thu được từ mơ
hình Quasigeoid tồn cầu EGM 2008 và kết quả dị thường độ cao của hơn 800 điểm song trùng
GNSS - TC. Kết quả đánh giá tuyệt đối và tương đối đều cho thấy, trên lãnh thổ Việt Nam, dị
thường độ cao theo mơ hình Quasigeoid GECO chênh với dị thường độ cao GNSS - TC khá nhỏ.
Trên toàn vùng lãnh thổ, trong cả hai trường hợp đánh giá tuyệt đối và tương đối, mơ hình độ
cao Quasigeoid GECO có độ chính xác tốt hơn mơ hình EGM 2008. Điều này có thể lý giải là do
trong mơ hình Quasigeoid GECO đã được bổ sung thêm số liệu mới, đặc biệt là dữ liệu của dự án
GOCE. Do đó, nên sử dụng mơ hình GECO thay thế cho mơ hình EGM 2008 cho các ứng dụng
liên quan đến độ cao Quasigeoid trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Từ khóa: Quasigeoid GECO; EGM2008; Dị thường độ cao.
Abtracst
Surveying the accuracy of Quasigeoid GECO model

The authors surveyed the elevation anomaly value of the GECO Quasigeoid model in The
Territory of Vietnam, comparing this result with the elevation anomaly value obtained from the
EGM 2008 global Quasigeoid model and the elevation anomaly of more than 800 GNSS-TC
duplication points. The results of the absolute and relative assessment show that, in the territory of
Vietnam, the height anomaly modeled on the GECO quasigeoid model is different from the GNSS TC elevation anomaly is quite small. Across the territory, in both absolute and relative evaluation
cases, the GECO Quasigeoid elevation model has better accuracy than the EGM 2008 model.
This can be explained by the addition of new data in the GECO Quasigeoid model, especially the
GOCE project data. Therefore, it is recommended to use the GECO model as an alternative to the
EGM 2008 model for quasigeoid elevation - related applications within the territory of Vietnam.


Keyword: Quasigeoid GECO; EGM2008; Altitude Anomaly.
1. Đặt vấn đề
Trong thời đại công nghệ GNSS (Global Navigation Satellite System), vị trí điểm trên bề
mặt Trái đất đã được giải quyết một cách hiệu quả, nhưng độ cao của điểm lại chưa thể giải quyết
trọn vẹn nếu như khơng có thơng tin về Quasigeoid. Mơ hình Quasigeoid GECO có độ phân giải
cao với bậc và hạng lên đến 2.190. GECO ra đời sau EGM 2008 và hứa hẹn về khả năng nâng cao
độ chính xác so với EGM 2008. Việc khảo sát độ chính xác của mơ hình Quasigeoid GECO trên
phạm vi lãnh thổ Việt Nam nhằm góp phần cung cấp thơng tin giúp lựa chọn mơ hình Quasigeoid
tồn cầu trong cơng tác đo cao GNSS nói riêng và các nhiệm vụ liên quan đến khoa học Trái đất
nói chung ở Việt Nam.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Phương pháp đánh giá tuyệt đối
Giả sử, tại các điểm lưới GNSS đồng thời có độ cao trắc địa (H) và độ cao nhà nước (h) xác
định bằng phương pháp thủy chuẩn thì có thể xác định được dị thường độ cao ζGNSS-TC theo công
thức sau:
252

Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường


ζGNSS-TC = H - h

(1)

Chênh lệch giữa dị thường độ cao khai thác được từ mơ hình Quasigeoid (ζMH) và dị thường
độ cao GNSS - TC tại cùng một điểm được xác định theo công thức:
Δζj = ζGNSS-TC - ζMH với (j = 1, 2,..., n)

(2)


trong đó: - ζGNSS-TC = Hj - hj


- n là số điểm GNSS - TC tham gia tính.

Bản chất độ lệch Δζj xác định theo (1) chứa cả 3 loại sai số, gồm sai số do đo GNSS, sai số
của độ cao thủy chuẩn và lớn nhất là sai số của mơ hình Quasigeoid.
Từ các giá trị độ lệch Δζj đã tính được theo (2) sẽ tính được độ lệch trung bình theo cơng thức:

Dz TB =

1 n
∑ Dz j
n j =1

(3)

Dựa vào các độ lệch Δζj cũng có thể tính được độ lệch trung phương của dị thường độ cao
theo công thức:

m=±

[DzDz ]
n

(4)

Mức độ chênh lệch giữa Δζj với trị trung bình Dz TB thể hiện thành phần sai số ngẫu nhiên tổng
hợp chứa trong Δζj. Thành phần ngẫu nhiên tổng hợp đó được biểu thị bằng sai số trung phương:


m=±

[Dz ' Dz ']
n −1

(5)

trong đó:

Dz j/ = Dz j − Dz TB

(6)

Các cơng thức trên được sử dụng để đánh giá độ chính xác trị tuyệt đối của dị thường độ
cao được xác định từ mơ hình Quasigeoid. Phương pháp đánh giá này chịu ảnh hưởng đáng kể
của sai số hệ thống do tọa độ trắc địa (B, L, H) của các điểm GNSS xác định khơng hồn tồn
chính xác trong hệ WGS 84 và sai số hệ thống do mặt khởi tính độ cao quốc gia chỉ là mặt nước
biển trung bình cục bộ. Chính vì thế, sai lệch mang tính hệ thống của dị thường độ cao tính theo
(3) thường có giá trị khá lớn.
2.2. Phương pháp đánh giá tương đối
Giữa hai điểm xét i và k trong mạng lưới GNSS - TC:
- Từ mơ hình Quasigeoid sẽ xác định được hiệu dị thường độ cao Δζ .
i,k
.
D
H
- Từ số liệu đo GNSS sẽ xác định được hiệu độ cao trắc địa
i ,k


- Từ số liệu đo thuỷ chuẩn sẽ xác định được hiệu độ cao thủy chuẩn Dhi ,k .
Nếu tất cả các nguồn số liệu trên khơng có sai số sẽ có phương trình:

(7)
Δζi,k = ΔHi,k – Δhi,k
Trong thực tế, sai số tồn tại trong tất cả các nguồn nêu trên, vì vậy, điều kiện (7) khơng được
đảm bảo. Giữa ∆zi,k và hiệu (∆Hi,k - ∆hi,k) ln có một khoảng chênh:
Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường

253


(8)
δi,k = ΔH – Δh – Δζ
i,k
i,k
i,k
Độ lệch di,k chứa 3 loại sai số do đo GNSS, do đo thủy chuẩn hình học và sai số của mơ hình
Quasigeoid. Sử dụng các giá trị độ lệch d i,k xác định theo (8) sẽ đánh giá được độ chính xác do 3
thành phần sai số trên. Trọng số Pi ,k của phương trình (8) được tính:

Pi ,k =

1
Di ,k

(9)

trong đó: Di ,k là khoảng cách giữa điểm i và k, tính ở đơn vị km.

Như vậy sai số trung phương (tổng hợp) hiệu độ cao Quasigeoid trên 1 km được tính theo
công thức sau:

mkm = ±

[Pd ]
m

(10)

Trong công thức (10) m là số cặp điểm song trùng dùng trong khảo sát, giá trị m không nên
nhỏ hơn 20 và khoảng cách Di ,k giữa các cặp điểm khảo sát nên có giá trị khác nhau.
Nếu cho biết sai số đo cao hình học trên 1 km là mDh và ước lượng được sai số đo hiệu độ
cao trắc địa trên 1 km là mDH thì có thể tính được sai số mơ hình Quasigeoid theo cơng thức sau:
m1km −Quas = ± mkm2 + mD2h + mD2H

(11)

Giá trị m1km −Quas tính theo (11) là sai số trung phương hiệu dị thường độ cao trên 1 km và được
coi là giá trị đặc trưng cho độ chính xác của mơ hình Quasigeoid.
Nếu đo cao hình học được thực hiện với độ chính xác cao thì có thể bỏ qua sai số đo cao hình
học mDh trong cơng thức (11), khi đó sai số trung phương tính theo (10) có thể coi là sai số đo cao
GNSS thuần túy chỉ sử dụng mơ hình Quasigeoid.

Hình 1: Sơ đồ quy trình đánh giá độ chính xác độ cao Quasigeoid bằng số liệu GNSS - TC
trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam theo phương pháp tuyệt đối
254

Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường



Hình 2: Sơ đồ quy trình đánh giá độ chính xác dị thường độ cao của mơ hình Quasigeoid
bằng số liệu GNSS - TC trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam
3. Thực nghiệm khảo sát mơ hình Quasigeoid GECO trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam
3.1. Nguồn số liệu
a. Nguồn số liệu GECO
Dữ liệu được khai thác từ Trung tâm quốc tế về mơ hình Trái đất tồn cầu (ICGEM) tại GFZ
Potsdam, Đức ( />b. Số liệu GNSS - TC.
Dữ liệu GNSS - TC được trích từ mạng lưới GNSS tồn quốc và phần độ cao được trích từ
các điểm thuỷ chuẩn hạng I, hạng II và hạng III có đo GNSS và được bình sai lại năm 2008. Áp
dụng theo tiêu chuẩn kỹ thuật (Bảng 1) chỉ có 818 điểm GNSS - TC là đạt u cầu cho q trình
tính tốn. Tại 818 điểm GNSS - TC, chúng tơi đã xác định dị thường độ cao theo các mơ hình
Quasigeoid GECO và mơ hình Quasigeoid EGM2008.
Bảng 1. Chỉ tiêu kỹ thuật lưới GNSS
Yêu cầu kỹ thuật

Sai số vị trí điểm lớn nhất
Sai số độ cao trắc địa lớn nhất
Sai số trung phương tuyệt đối cạnh yếu nhất
Sai số phương vị lớn nhất
Sai số khép tam giác về mặt bằng
Sai số khép về độ cao

Hạng II
5 cm
7 cm
1/500.000
1.0’’
7 cm

10 cm

3.2. Khảo sát độ chính xác của mơ hình Quasigeoid GECO trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam
3.2.1. Kết quả đánh giá tuyệt đối
Kết quả đánh giá độ chính xác các mơ hình được trình bày Bảng 2 (trích 50 điểm từ tập dữ
liệu của 818 điểm GNSS - TC).
Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường

255


Bảng 2. Trích kết quả đánh giá tuyệt đối mơ hình GECO
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

42
43
44
45
46

47
48
49
50

Tên điểm
0 - 33
I (BH - HN) 13
I (BH - HN) 17
I (BH - HN) 19 - 1
I (BH - HN) 20 - 1
I (BH - HN) 26
I (BH - HN) 33
I (BH - HN) 39
I (BH - HN) 4 - 1
I (BH - HN) 42

I (BH - TH) 119
I (BH - TH) 1 - 2
I (BH - TH) 122 A
I (BH - TH) 128
I (BH - TH) 131 - 1
I (BH - TH) 134 A
I (BH - TH) 136
I (BH - TH) 14
I (BH - TH) 140

Vĩ độ
( 0)


16.77968
21.79626
21.69889
21.62027
21.58018
21.40957
21.30917
21.29494
22.05121
21.23979

20.76034
22.20315
20.69831
20.49041
20.39401
20.28721
20.19649
22.3524
20.05652

Kinh độ
(0)
107.2692
104.8006
104.8753
104.934
104.9813
105.1713
105.4052

105.6321
104.4952
105.7374

104.9738
104.3275
105.0775
105.0343
105.0888
105.193
105.2289
103.8585
105.3939

H (m)

h (m)

- 4.6
10.248
5.5
34.903
2.7
31.912
- 2.5
26.438
- 2.4
26.46
1
29.27

- 14.7
13.032
- 16.1
11.318
32.9
62.868
- 19.7
7.493


350.7 377.564
33.3
63.781
212.9 239.783
53.3
79.966
45.4
71.794
33.3
59.49
68.8
94.83
1325.8 1355.839
7.7
33.276

ζ(GECO)
(m)
- 15.309
- 30.156

- 29.944
- 29.724
- 29.590
- 28.841
- 28.360
- 27.899
- 30.676
- 27.594

- 27.155
- 31.196
- 27.182
- 26.959
- 26.814
- 26.712
- 26.637
- 30.290
- 26.189

ζT (m)

Δζ (m)

- 14.848
- 29.403
- 29.212
- 28.938
- 28.86
- 28.27
- 27.732

- 27.418
- 29.968
- 27.193

- 26.864
- 30.481
- 26.883
- 26.666
- 26.394
- 26.19
- 26.03
- 30.039
- 25.576

- 0.461
- 0.753
- 0.731
- 0.786
- 0.729
- 0.571
- 0.628
- 0.480
- 0.708
- 0.401

- 0.292
- 0.716
- 0.299
- 0.293
- 0.420

- 0.522
- 0.607
- 0.251
- 0.613

Bảng 3. Tổng hợp độ lệch của dị thường độ cao theo hai mơ hình GECO và EGM 2008 với số
liệu dị thường độ cao GNSS - TC
Độ lệch dị thường độ cao
Độ lệch trung bình
Độ lệch nhỏ nhất
Độ lệch lớn nhất
Độ lệch trung phương
Độ lệch trung phương ngẫu nhiên

Mơ hình GECO (m)
- 0,452
- 1,147
0,460
0,490
0,189

Mơ hình EGM2008 (m)
- 0,504
- 3,523
0,937
0,883
0,724

Từ số liệu trong Bảng 3 ta thấy mơ hình quasigeod GECO có độ lệch trung bình, độ lệch
trung phương nhỏ hơn mơ hình Quasigeod EGM 2008. Tuy nhiên điều này khơng cho phép kết

luận mơ hình GECO có độ chính xác cao hơn mơ hình EGM 2008 bởi sự độ chênh dị thường độ
cao giữa mơ hình tồn cầu và mơ hình cục bộ do nhiều yếu tố mang tính hệ thống gây nên.
Cũng theo số liệu trong Bảng 2, độ lệch trung phương ngẫu nhiên của mơ hình EGM 2008
lớn hơn so với mơ hình GECO. Điều này cho thấy độ chênh dị thường độ cao của mô hình GECO
có sự ổn định, ít phân tán hơn mơ hình EGM 2008. Độ lệch trung phương ngẫu nhiên được xác
định bằng cách loại bỏ các yếu tố mang tính hệ thống giữa dị thường độ cao toàn cầu và dị thường
độ cao cục bộ, nó thể hiện sai số ngẫu nhiên của mơ hình trong khu vực xét, do đó đại lượng này
phản ánh chất lượng của mơ hình. Qua đó có thể đi đến kết luận mơ hình GECO có độ chính xác
tốt hơn mơ hình EGM 2008 trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
3.2.2. Kết quả đánh giá tương đối
Trong phạm vi bài báo tác giả đánh giá tương đối mơ hình GECO và mơ hình EGM 2008
với 818 điểm GNSS - TC hạng I, II, III trong khu vực thực nghiệm trên phạm lãnh thổ Việt Nam.
Khoảng cách giới hạn giữa hai điểm được thay đổi trong khoảng từ 5 - 1.600 km. Trích một phần
kết quả được trình bày trong Bảng 3.
256

Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường


Bảng 3. Kết quả đánh giá tương đối mơ hình GECO và mơ hình EGM 2008
với 818 GNSS - TC hạng I, II, III trên phạm lãnh thổ Việt Nam
STT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10

Khoảng cách Khoảng cách Khoảng cách Số cặp
nhỏ nhất
lớn nhất
dãn đều
điểm
0
5
5
10
5
10
5
97
10
15
5
333
15
20
5
498
20
25
5
679
25

30
5
789
30
35
5
894
35
40
5
1006
40
45
5
1121
45
50
5
1266

GECO
δ/1km δ/tuyen
0,0462 0,0862
0,033 0,0952
0,0319 0,1122
0,0343 0,1444
0,035 0,1663
0,0354 0,1862
0,0345 0,197
0,0347 0,212

0,0365 0,2379
0,0347 0,2392

EGM2008
δ/1km δ/tuyen
0,0508 0,0976
0,0476 0,1397
0,0554 0,1979
0,0574 0,241
0,0639 0,3045
0,064 0,3364
0,0721 0,4114
0,0742 0,4535
0,0764 0,498
0,0793 0,5464

Từ kết quả tính tốn, biểu diễn được các giá trị độ lệch trung phương trên tuyến (δ/tuyến)
và độ lệch trung phương trên 1 km (δ/1km) xét trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam trong các biểu đồ
Hình 3, 4.

Hình 3: Đồ thị độ lệch trung phương trên
tuyến của hai mơ hình GECO và EGM 2008

Hình 4: Đồ thị độ lệch trung phương trên 1 km
của hai mơ hình GECO và EGM 2008

Biểu đồ Hình 3 cho thấy:
- Nhìn chung giá trị δ trên tuyến (δ/tuyến) của mơ hình GECO nhỏ và ổn định hơn so với mơ hình
và EGM 2008.
- Với mơ hình EGM 2008: Trong khoảng từ 0 - 200 km, giá trị δ/tuyến tăng mạnh từ cỡ 0,1 1,15 m; trong khoảng từ 200 - 1.500 km, δ/tuyến dao động với biên độ mạnh; Trong khoảng 1.500

- 1.600 km, δ/tuyến giảm dần từ 0,8 - 0,2 m.
- Với mơ hình GECO: Trong khoảng từ 0 - 100 km, giá trị δ/tuyến tăng mạnh từ 0,09 - 0,3
m; Trong khoảng từ 100 - 1.500 km, δ/tuyến khá ổn định; trong khoảng 1.500 - 1.600 km, δ/tuyến
giảm dần từ 0,2 - 0,1 m.
Biểu đồ Hình 4 cho thấy:
- Nhìn chung giá trị δ/1 km của mơ hình GECO nhỏ và ổn định hơn so với mơ hình và EGM
2008. Độ chênh đại lượng δ/km giữa hai mơ hình gần giảm dần khi khoảng cách tăng.
- Với mơ hình EGM 2008: Trong khoảng từ 0 - 100 km, giá trị δ/1 km của mơ hình EGM 2008
tăng mạnh từ 0,05 - 0,09 m; Sau đó δ/1 km giảm dần về 0,01 m.
Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường

257


- Với mơ hình GECO: Giá trị δ/1 km của mơ hình GECO giảm mạnh từ dần từ 0,0 m về
0,003 m;
Tuy nhiên, biểu đồ Hình 3 và 4, chưa thể hiện rõ sự khác biệt giữa hai mơ hình khi khoảng
cách tuyến bé hơn 50 km nên cần tách riêng biểu đồ cho trường hợp này (Hình 5, 6).
Biểu đồ Hình 5 cho thấy δ/tuyến của mơ hình GECO nhỏ hơn mơ hình EGM 2008 khi
khoảng cách tuyến bé hơn 50 km. Độ chênh δ/tuyến tỷ lệ thuận với khoảng cách tuyến.
Biểu đồ Hình 6 cho thấy δ/1 km của mơ hình GECO nhỏ hơn mơ hình EGM 2008 khi khoảng
cách tuyến bé hơn 50 km. Độ chênh δ/1 km tỷ lệ thuận với khoảng cách tuyến.
Các biểu đồ trên đây cho thấy bức tranh rõ nét về kết quả khảo sát độ chênh giữa hiệu độ cao
Quasigeoid hai theo mơ hình tồn cầu với hiệu độ cao Quasigeoid cục bộ trên tất cả các cặp điểm
trong 818 điểm hạng I, II, III trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

Hình 5: Đồ thị độ lệch trung phương trên Hình 6: Đồ thị độ lệch trung phương trên 1 km
tuyến của hai mơ hình GECO và EGM 2008 của hai mơ hình GECO và EGM 2008 trong
trong khoảng 50 km

khoảng 50 km
Qua các phân tích, đánh giá trên đây cho thấy, trong trường hợp khảo sát độ chênh giữa hiệu
độ cao Quasigeoid hai mơ hình tồn cầu với hiệu độ cao Quasigeoid cục bộ trên tất cả các cặp điểm
trong 818 điểm hạng I, II, III trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam, mơ hình GECO có chất lượng tốt
hơn mơ hình EGM 2008.
4. Kết luận
Từ kết quả khảo sát mơ hình Quasigeoid GECO trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam có thể rút
ra một số kết luận sau đây:
- Kết quả đánh giá tuyệt đối và tương đối đều cho thấy, trên lãnh thổ Việt Nam, dị thường độ
cao theo mơ hình Quasigeoid GECO chênh với dị thường độ cao GNSS - TC khá nhỏ. Với giá trị
độ chênh trung phương ± 0,490 m, độ chênh dị thường độ cao d/tuyến luôn nhỏ hơn 40 cm và d/
km luôn nhỏ hơn 4 cm.
- Trên toàn vùng lãnh thổ, trong cả hai trường hợp đánh giá tuyệt đối và tương đối, mơ hình
độ cao Quasigeoid GECO có độ chính xác tốt hơn mơ hình EGM 2008. Điều này có thể lý giải
là do trong mơ hình Quasigeoid GECO đã được bổ sung thêm số liệu mới, đặc biệt là dữ liệu của
dự án GOCE. Do đó, đề xuất sử dụng mơ hình GECO song song với mơ hình EGM 2008 cho các
ứng dụng liên quan đến độ cao Quasigeoid trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, tiến tới sử dụng mơ
hình GECO thay thế cho mơ hình EGM 2008 đang được ứng dụng rộng rãi tại Việt Nam hiện nay.

258

Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bùi Thị Hồng Thắm (2015). Sử dụng số liệu địa hình để nâng cao độ chính xác dữ liệu của thế trọng
trường trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Báo cáo tổng kết Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, mã số TNMT.07.40.
[2]. Bùi Thị Hồng Thắm (2019). Độ chính xác dị thường độ cao mơ hình trọng trường toàn cầu GECO trên
khu vực Tây Nguyên, Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo ứng dụng GIS toàn quốc, trang 13 - 22.

[3]. Hoa Thi Pham, Thang Viet Nguyen, Thu Hoai Thi Trinh and Bac Xuan Nguyen (2019). Assessment of
the performance of EIGEN - 6C4 via GNSS/leveling data over Vietnam. FIG Working Week 2019.

Chấp nhận đăng: 10/12/2021; Người phản biện: TS. Lê Anh Cường.

Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường

259



×