Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Quản lý lễ hội tây thiên tại xã đại đình,huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.08 MB, 86 trang )

BỘ NỘI VỤ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
QUẢN LÝ LỄ HỘI TÂY THIÊN XÃ ĐẠI
ĐÌNH, HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH
PHÚC

Khóa luận tốt nghiệp ngành

: QUẢN LÝ VĂN HÓA

Giảng viên hướng dẫn

: TS. ĐẶNG THỊ HỒNG HẠNH

Sinh viên

: LƯU THỊ THẢO

Mã sinh viên

: 1805QLVA052

Lớp

: 1805QLVA

Khóa



: 2018-2022

HÀ NỘI - 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin và số
liệu trong bài khóa luận hồn tồn đúng sự thật, trung thực thực hiện. Các kết
quả và thông tin nghiên cứu trong khóa luận đều được thực hiện trực tiếp,
thơng tin tham khảo được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ. Tơi xin chịu trách nhiệm
về lời cam đoan này.


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Đặng Thị Hồng Hạnh đã
trực tiếp hướng dẫn, truyền đạt, giúp đỡ để tơi có thêm kiến thức và kỹ năng
thực hiện tốt khóa luận này.
Tơi cũng cảm ơn Phòng VH - TT huyện Tam Đảo, Đảng ủy, HĐND,
UBND, Ban tổ chức và Ban quản lý lễ hội Tây Thiên xã Đại Đình, huyện Tam
Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc đã cung cấp thông tin và nhiều tư liệu giúp tơi hồn
thành khóa luận một cách tốt nhất.
Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm
2022
Sinh viên

Lƣu Thị Thảo


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu......................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...................................................... 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.......................................................4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.....................................................................5
6. Đóng góp của khóa luận.......................................................................5
7. Bố cục của khóa luận............................................................................6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ LỄ HỘI, TỔNG QUAN
VỀ LỄ HỘI TÂY THIÊN...............................................................................7
1.1. Những vấn đề lý luận chung về quản lý lễ hội truyền thống.........7
1.1.1. Các khái niệm cơ bản......................................................................7
1.1.2. Nội dung của quản lý lễ hội truyền thống....................................10
1.1.3.Vai trò của hoạt động quản lý đối với lễ hội truyền thống............15
1.2. Tổng quan về xã Đại Đình và Lễ hội Tây Thiên........................... 17
1.2.1. Tổng quan về xã Đại Đình............................................................ 17
1.2.2. Lễ hội Tây Thiên............................................................................19
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1........................................................................26
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LỄ HỘI TÂY
THIÊN, THỊ TRẤN ĐẠI ĐÌNH, HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH
PHÚC............................................................................................................. 27
2.1. Chủ thể quản lý................................................................................27
2.1.1. Chủ thể quản lý Nhà nước............................................................ 27
2.1.2. Cơ chế phối hợp giữa các chủ thể quản lý................................... 30


2.2. Thực trạng công tác quản lý lễ hội Tây Thiên.............................. 31
2.2.1. Thực hiện và ban hành các văn bản quản lý lễ hội.....................31

2.2.2. Quản lý các hoạt động trong lễ hội Tây Thiên.............................32
2.3. Đánh giá công tác quản lý lễ hội Tây Thiên.................................. 46
2.3.1. Những điểm tích cực..................................................................... 46
2.3.2. Những điểm hạn chế..................................................................... 47
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2........................................................................49
Chƣơng 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
LỄ HỘI TÂY THIÊN, XÃ ĐẠI ĐÌNH,

HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH

VĨNH PHÚC..................................................................................................50
3.1. Nhóm giải pháp đối với chủ thể quản lý........................................50
3.1.1. Tăng cường quản lý Nhà nước đối với di tích và lễ hội...............50
3.1.2. Đào tạo, bổ sung và nâng cao năng lực của đội ngũ quản lý......53
3.1.3. Tăng cường công tác quản lý di tích nơi diễn ra lễ hội...............55
3.1.4.Phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống
trong lễ hội............................................................................................... 56
3.2. Nhóm giải pháp đối với đối tƣợng quản lý................................... 58
3.2.1. Tăng cường hoạt động quảng bá về lễ hội Tây Thiên.................58
3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về lễ hội Tây Thiên
đối với người dân và học sinh địa phương............................................. 61
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3........................................................................64
KẾT LUẬN....................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................67
MỘT SỐ WEBSITE THAM KHẢO...........................................................68
PHỤ LỤC ẢNH.............................................................................................69


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Ngay từ đầu thời kỳ tự chủ cũng như qua các thời kỳ lịch sử của dân
tộc, Vĩnh Phúc luôn được xác định là vị trí địa lý quan trọng của đất nước.
Trong suốt tiến trình lịch sử, các thế hệ người Vĩnh Phúc đã tận dụng những
thế mạnh đó, xây dựng vun đắp nên truyền thống của quê hương, khẳng định
vị thế “địa linh nhân kiệt” và hình thành bền vững một vùng văn hiến với
những sắc thái riêng – văn hiến Xứ Đoài.
Lễ hội truyền thống trong các làng quê của Vĩnh Phúc cũng vô cùng
phong phú. Theo thống kê, đến nay, trên đất Vĩnh Phúc có 107 lễ hội truyền
thống. Các lễ hội, được tổ chức thường niên, nhiều lễ hội truyền thống đã
được khôi phục đáp ứng nhu cầu văn hóa tín ngưỡng tâm linh của nhân nhân
trong và ngồi tỉnh. Đặc biệt, Vĩnh Phúc có 5 di sản văn hóa phi vật thể tiêu
biểu được cơng nhận. Trong đó: 01 di sản được UNESCO công nhận là Di sản
văn hóa phi vật thể đại diện cho nhân loại (kéo song Hương Canh), 05 di sản
được đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia (ca trù, kéo song
Hương Canh, hát Soọng cô của người Sán Dìu, lễ hội rước nước đền Ngự Dội,
hát trống quân Đức Bác, tín ngưỡng thờ Mẫu Tây Thiên). Tiến trình lịch sử
dựng nước và giữ nước của các thế hệ của người Vĩnh Phúc được phản ánh
một cách chân thực thơng qua những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể mà
lễ hội mang tới.
Thấm nhuần lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Văn hóa phải soi
đường cho quốc dân đi”, chúng ta phải “đem văn hóa để lãnh đạo quốc dân”
và quán triệt các nghị quyết của Trung ương Đảng, đặc biệt là Nghị quyết
Trung ương 5 (Khóa VIII) về cơng tác xây dựng và phát triển văn hóa nền
tảng xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội bền vững, Vĩnh Phúc đã và đang
không ngừng đẩy mạnh công tác bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa, hướng
đến tơn vinh giá trị truyền thống tốt đẹp, khích lệ sáng tạo các giá trị

1



văn hóa mới, gắn kết giữa phát triển kinh tế với bảo tồn và phát triển văn hóa
dân tộc, góp phần vào sự ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân.
Những giá trị văn hóa truyền thống đã và đang được Vĩnh Phúc duy trì
và phát huy một cách tích cực, qua đó tạo ra sự thu hút đông đảo du khách
thập phương tới tham dự lễ hội Tây Thiên cũng như tới khám phá khu di tích
danh thắng Tây Thiên để tìm hiểu giá trị lịch sử, văn hóa của vùng đất linh
thiêng này. Đồng thời thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước đem lại
nhiều giá trị, duy trì và phát triển lễ hội. Tuy nhiên, bên cạnh đó cơng tác quản
lý lễ hội mang lại nhiều giá trị thì cơng tác quản lý cũng gặp nhiều vấn đề khó
khăn cịn tồn tại. Nhiều vấn đề được đặt ra trong việc bảo tồn và phát huy giá
trị di sản để đạt mục tiêu về văn hóa, chính trị, giáo dục và bảo vệ mơi trường.
Vì vậy việc nghiên cứu và đề ra những giải pháp là rất quan trọng.
Qua quá trình đào tạo, học tập các kiến thức chun ngành Quản lý văn
hóa. Tơi thấy rõ được vai trò và tầm quan trọng của công tác quản lý đối với
quản lý lễ hội Tây Thiên hiện nay, vì vậy tơi chọn đề tài “Quản lý lễ hội Tây
Thiên, xã Đại Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc” làm chủ đề cho khóa
luận tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Khu danh thắng Tây Thiên từ xưa đến nay đã nổi tiếng bởi vẻ đẹp thơ
mộng của thiên nhiên và còn là vùng đất linh thiêng gắn liền với cội nguồn
Phật giáo của Việt Nam và tín ngưỡng thờ Quốc Mẫu Tây Thiên Tam Đảo. Do
đó, ngay từ xa xưa Tây Thiên đã được ghi chép lại trong trong các nguồn tư
liệu sử sách và bia đá như:
Sách “Bắc Thành Địa Dư Chí Lục” cho biết, núi Tam Đảo nằm ở địa
phận xã Sơn Đình, huyện Tam Dương, gồm ba đỉnh núi cao sừng sững đối
xứng với dãy núi Tản Viên. Trên đỉnh núi Tam Đảo có chùa Tây Thiên, thờ

2



phụng Tam Đảo Sơn Thần Quốc Mẫu, được triều đình sắc phong là Đại
Vương [7].
Ngồi ra cịn có sách “Lịch triều hiến chương loại chí” của Ngơ Thì
Nhậm có ghi: “huyện Tam Dương, thế núi cao hiểm, núi Tam Đảo có nhiều
ngọn liền nhau, ngoằn ngoèo bao la, tiếp với Thái Nguyên, trên núi có đền Trụ
Quốc Thánh Mẫu, có tiếng linh thiêng”[3].
Hội thảo tổ chức khoa học về di tích – danh thắng Tây Thiên được tổ
chức thực hiện dưới sự lãnh đạo của UBND tỉnh Vĩnh Phúc (7/1999) với 21
bản báo có khóa học có giá trị. Tháng 10/1999 Sở VHTT&TT tỉnh Vĩnh Phúc
cho xuất bản tập san: “Di tích - Danh thắng Tây Thiên - Kỷ yếu hội thảo khoa
học”.
Hàng năm, trên đất nước ta, hàng ngàn lễ hội với quy mô lớn nhỏ khác
nhau được diễn ra. Chính vì vậy vấn đề quản lý và tổ chức lễ hội luôn được
quan tâm. Nhiều phương tiện thông tin đại chúng đã đề cập tới vấn đề này.
Cuốn Lễ hội Việt Nam (2005) do PGS. Lê Trung Vũ và GS.TS Thạch
Phương chủ biên [12]. Lễ hội Việt Nam ở cả 3 miền Nam, Trung, Bắc được
miêu tả một cách chân thực giúp người đọc hình dung được lễ hội và tiến
trình diễn ra. Ngồi những lễ hội đang được duy trì ở Việt Nam, tác giả cũng
đề cập về các lễ hội lớn ở vùng khác như Đông Nam Á.
Tác giả Phạm Thị Thanh Quy đã có cơng trình nêu lên những thực trạng
cơng tác quản lý, ưu nhược điểm và khắc phục hạn chế đó trong Quản lý lễ
hội truyền thống hiện nay (2009) [9]
Tác giả Bùi Hoài Sơn trong cuốn Quản lý lễ hội truyền thống của
người Việt (2009) của Nxb.Văn hóa dân tộc, Hà Nội. Tác giả đã khái quát hệ
thống văn bản của Nhà nước ta về quản lý lễ hội, đánh giá ưu, nhược điểm về
công tác quản lý lễ hội và đưa ra một số giải pháp tăng cường hoạt động quản
lý lễ hội từ góc độ quản lý DSVH phi vật thể.[10]

3



3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nhận thức đúng vị trí, vai trị, giá trị và làm rõ thực trạng
cơng tác quản lý lễ hội truyền thống Tây Thiên tác giả khóa luận đi sâu phân
tích, đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế trong công tác quản lý lễ hội
Tây Thiên từ đó đề xuất một số nhóm giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
cơng tác quản lý, tổ chức lễ hội Tây Thiên, xã Đại Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tác giả khóa luận tập trung vào giải quyết các vấn đề cơ bản sau:
-

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về lễ hội và lễ hội truyền

thống Việt Nam, các văn bản về quản lý lễ hội làm cơ sở khoa học trong công
tác tổ chức, quản lý lễ hội Tây Thiên.
-

Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tổ chức lễ

hội Tây Thiên, chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý tổ
chức lễ hội.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tổ
chức lễ hội Tây Thiên cho phù hợp với yêu cầu và tình hình thực tế.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu công tác tổ chức và quản lý lễ hội Tây Thiên, xã Đại Đình,
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi về nội dung: Công tác tổ chức và quản lý lễ hội.

Phạm vi về không gian: Không gian tổ chức lễ hội Tây Thiên xã Đại

Đình, huyện Tam Đảo Tỉnh Vĩnh Phúc.
-

Phạm vi về thời gian: Từ năm 2020 đến nay. Ngày 14/01/2020, Bộ

trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ký Quyết định số 176/QĐ-Bộ

4


VHTT&DL đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia đối với
Tín ngưỡng thờ Mẫu Tây Thiên, do đó, các hoạt động quản lý và tổ chức lễ
hội Tây Thiên cũng vì thế có sự thay đổi.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản:
-

Phương pháp quan sát, mô tả: Thơng qua điền dã tại quần thể khu di

tích danh thắng Tây Thiên để thu thập tài liệu, tư liệu, phục vụ cho việc viết

đề tài.
-

Phương pháp điền dã: Trên cơ sở khảo sát thực tế tại địa điểm tổ

chức lễ hội và phịng cơng tác quản lý lễ hội Tây Thiên. Qua đó đưa ra những
nhận định chính xác hơn về công tác này;
-

Phương pháp điều tra xã hội học: Những dữ liệu công tác quản lý

lễ hội mà tôi nghiên cứu, thu thập và điều tra tại quần thể khu di tích danh
thắng Tây Thiên tại xã Đại Đình, huyện Tam Đảo trong thời gian từ năm 2020
đến năm 2022.
-

Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: nhằm tham khảo, kế

thừa các cơng trình nghiên cứu đi trước về lễ hội, quản lý lễ hội, các báo cáo
khoa học về di tích, lễ hội Tây Thiên.
6.

Đóng góp của khóa luận

Khóa luận cung cấp một cái nhìn tồn diện về thực trạng cơng tác quản
lý, tổ chức lễ hội Tây Thiên từ năm 2020 đến nay, chỉ ra những mặt đã làm
được và chưa làm được, những nguyên nhân, hạn chế về phương thức, công
tác tổ chức quản lý, để từ đó có thể định hướng, phát huy nâng cao hiệu quả
quản lý và bảo tồn giá trị của lễ hội Tây Thiên.
Khóa luận đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác

quản lý tổ chức lễ hội Tây Thiên trong thời gian tới

5


7. Bố cục của khóa luận
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
khóa luận chia làm 3 chương, cụ thể như sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý lễ hội và tổng quan về lễ hội Tây
Thiên, xã Đại Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
Chƣơng 2. Thực trạng công tác quản lý lễ hội Tây Thiên, xã Đại Đình,
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý lễ hội Tây
Thiên, xã Đại Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc

6


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ LỄ HỘI, TỔNG QUAN
VỀ LỄ HỘI TÂY THIÊN
1.1. Những vấn đề lý luận chung về quản lý lễ hội truyền thống
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm lễ hội, lễ hội truyền
thống *Khái niệm lễ hội
Cho đến nay có rất nhiều quan điểm, định nghĩa về lễ hội:
Theo điều 4, Luật Di sản văn hóa thì lễ hội được xem là di sản văn hóa
phi vật thể.
Tác giả Đồn Văn Chúc lý giải lễ hội như sau:
Lễ (cuộc lễ) là sự bày tỏ kính ý đối với một sự kiện xã hội, hay tự
nhiên, tưởng tượng hay có thật, đã qua hay hiện tại, được thực hành theo nghi

điểm rộng lớn và theo phương thức thẩm mỹ, tùy thuộc cấp nhóm xã hội có
nhiệm vụ cử hành, nhằm biểu hiện giá trị của đối tượng được cử lễ. Hội là
cuộc vui bằng vơ số hoạt động giải trí cơng cộng, diễn ra tại một địa điểm
nhất định vào dịp cuộc lễ kỷ niệm một sự kiện tự nhiên xã hội nhằm diễn đạt
sự phấn khích, hoan hỉ của cơng chúng dự lễ [4].
Theo tác giả Ngô Đức Thịnh, “Lễ hội là một trong những hiện tượng
sinh hoạt văn hóa cổ truyền tiêu biểu của nhiều tộc người ở nước ta cũng như
trên thế giới. Nó là tấm gương phản chiếu khá trung thực đời sống văn hóa
của mỗi dân tộc” [11].
Từ góc độ cấu trúc loại hình, cuốn Giáo trình Quản lý lễ hội và Sự kiện
do PGS.TS.Cao Đức Hải Chủ biên (2010) có đưa ra định nghĩa lễ hội như sau:
“Lễ hội là tổ hợp các yếu tố và hoạt động văn hóa đặc trưng của cộng đồng,
xoay xung quanh một trục ý nghĩa nào đó, nhằm tơn vinh và quảng bá cho
những giá trị nhất định”. Đây là một cách nhìn có tính hình thức về hiện
tượng và có thể bao trùm mọi hiện tượng được dân gian gọi là hội hè.[5]
Như vậy về cơ bản, các nhà nghiên cứu đã đưa ra rất nhiều cách diễn

7


đạt khác nhau về lễ hội nhưng tất cả đều khẳng định lễ hội là sự kiện văn hóa
được tổ chức mang tính cộng đồng, bao gồm phần lễ và phần hội. Phần lễ là
hệ thống những hành vi, nghi thức, tác động nhằm biểu hiện sự tơn kính với
thần linh, phản ánh ước mơ chính đáng của một cộng đồng. Phần hội là hoạt
động tập thể liên quan đến tín ngưỡng chung của cộng đồng. Hội là sinh hoạt
văn hóa, tơn giáo, nghệ thuật của cộng đồng xuất phát từ nhu cầu cuộc sống.
* Khái niệm lễ hội truyền thống
Truyền thống là khái niệm để chỉ những cái gì đã hình thành từ lâu đời,
mang tính bền vững và được trao quyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Những lễ hội được hình thành từ lâu, được tổ chức qua nhiều năm từ thế hệ

này sang thế hệ khác thì được gọi là lễ hội truyền thống. Lễ hội truyền thống
được các thế hệ sau nối tiếp thế hệ trước tái tạo và khẳng định để bảo tồn,
phát huy theo hướng tích cực trong đời sống xã hội.
Lễ hội truyền thống cịn là hình thức sinh hoạt văn hóa dân gian phổ
biến, nổi bật của con người được diễn ra dưới nhiều hình thức hoạt động
nhằm phục vụ lợi ích của con người, thỏa mãn nhu cầu về văn hóa, tinh thần
của một nhóm người hay của một cộng đồng dân cư nhất định với nhiều mục
đích khác nhau.
Tóm lại, lễ hội truyền thống được hiểu theo nhiều quan niệm khác nhau
và góc độ khác nhau. Tuy nhiên, có thể hiểu: Lễ hội truyền thống là lễ hội
được sáng tạo và lưu truyền theo phương thức dân gian, có từ lâu đời, tồn tại
cho đến ngày nay hoặc được phục dựng lại, được hình thành trong hình thái
văn hóa lịch sử riêng biệt, được truyền lại trong các cộng đồng dân cư với tư
cách là phong tục, tập quán.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý, quản lý lễ hội
*Khái niệm quản lý
Thuật ngữ quản lý có nhiều cách hiểu khác nhau. Theo nghĩa rộng,
quản lý là hoạt động có mục đích của con người. Theo nghĩa hẹp, quản lý là

8


sự sắp đặt, trông nom công việc. Theo nghĩa thông thường, phổ biến nhất:
Quản lý là hoạt động tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể
quản lý vào một đối tượng để điều chỉnh các quá trình phát triển xã hội và
hành vi của con người, nhằm duy trì tính ổn định và phát triển đối tượng theo
những mục tiêu đề ra.
Thuật ngữ quản lý ở nước ta theo nghĩa Hán Việt cũng thường được
hiểu là sự lãnh đạo, điều hành, giám sát của con người hoặc tổ chức cấp trên
đối với người hoặc tổ chức cấp dưới.

* Khái niệm quản lý lễ hội
Quản lý lễ hội là quản lý nhà nước đối với hoạt động của lễ hội nhằm
hồn thiện một hệ thống chính sách, pháp luật để đảm bảo cho hoạt động của
lễ hội được diễn ra theo đúng đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước,
nâng cao giá trị về đời sống tinh thần của cộng đồng.
Theo tác giả Bùi Hồi Sơn: Quản lý di sản nói chung, lễ hội nói riêng là
cơng việc của Nhà nước được được thực hiện thông qua việc ban hành, tổ
chức thực hiện, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về lễ hội truyền thống nhằm mục đích bảo tồn và phát huy những
giá trị văn hóa của lễ hội được cộng đồng coi trọng, đồng thời nhằm góp phần
phát triển kinh tế, xã hội của từng địa phương nói riêng, cả nước nói chung.
[10]
Tóm lại, ta có thể hiểu quản lý lễ hội là việc sử dụng các cơng cụ quản
lý như chính sách, pháp luật, bộ máy và các nguồn lực khác, để kiểm soát hay
can thiệp vào các hoạt động lễ hội. Sử dụng các phương thức thanh tra, kiểm
tra, giám sát nhằm duy trì việc thực hiện hệ thống chính sách và luật. Việc
quản lý lễ hội là việc rất quan trọng và cần thiết trong bất kỳ lễ hội nào, bởi vì
khi có sự quản lý thì các hoạt động mới có thể diễn ra đúng kế hoạch, quy
trình, đảm bảo an ninh, an tồn cho lễ hội đồng thời góp phần bảo tồn và phát
huy các giá trị mà lễ hội mang lại giúp lễ hội ngày càng phát triển hơn.

9


*Quản lý của cộng đồng về lễ hội truyền thống
Một trong những hình thức quản lý lễ hội đạt kết quả cao bên cạnh
quản lý của nhà nước là quản lý lễ hội dựa vào cộng đồng, hay nói cách khác
đó là quản lý của cộng đồng về lễ hội truyền thống. Đây là một cơ chế quan
trọng cho sự tham gia của cộng đồng vào giải quyết các vấn đề của lễ hội,
tăng tính cơng khai, đồng thời người dân tự ý thức được bảo vệ những lễ hội

truyền thống là cần thiết cho đời sống của họ, dẫn đến hành động thực tiễn
giúp công tác quản lý lễ hội đạt hiệu quả cao.
1.1.2. Nội dung của quản lý lễ hội truyền thống
1.1.2.1.Chủ thể quản lý
-

Chủ thể quản lý thuộc các cơ quan quản lý Nhà nước về lễ hội:

Chủ thể quản lý Nhà nước đối với hoạt động lễ hội bao gồm các cơ
quan Nhà nước thuộc hệ thống hành pháp gồm: Chính phủ, Ủy ban nhân dân
(UBND) các cấp, ngồi ra cịn có các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân
được Nhà nước trao quyền quản lý như Bộ Công an, Bộ Xây dựng, Bộ Tài
nguyên và Môi trường… Phân cấp quản lý về lễ hội truyền thống được thể
hiện theo bảng sau:
Cấp hành chính
Trung ương
Cấp Tỉnh
Cấp Huyện
Cấp Xã

10


Đối tượng của quản lý nhà nước đối với hoạt động lễ hội bao gồm:
Các hoạt động lễ hội, mọi công dân tham gia hoạt động lễ hội và những
phương tiện, cơ sở vật chất, tinh thần phục vụ cho hoạt động lễ hội truyền
thống.
Cơ quan tham mưu cho Chính phủ quản lý hành chính nhà nước về văn
hóa thơng tin bao gồm: Bộ Văn hóa thể thao và du lịch; các bộ, cơ quan ngang
bộ; cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm quản lý nhà nước về Di sản văn

hóa theo phân cơng của Chính phủ. Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm
của các bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan thuộc Chính phủ trong việc phối hợp
với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thực hiện thống nhất quản lý nhà
nước về văn hóa.
Bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về lễ hội ở địa phương:
Sở Văn hóa, thể thao là cơ quan tham mưu về quản lý hành chính nhà
nước về lễ hội trên địa bàn. Sở Văn hóa, thể thao là cơ quan quản lý hành
chính nhà nước, thường có các phòng ban trực tiếp quản lý về lễ hội: Phòng
quản lý nghiệp vụ (có các bộ phận: Quản lý thơng tin – báo chí; Quản lý và tổ
chức lễ hội, Thanh tra Sở).
Bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về lễ hội ở cấp huyện:
Phịng Văn hóa –Thơng tin là cơ quan tham mưu cho UBND huyện,
thành thị về quản lý hành chính nhà nước về Văn hóa – Thông tin – Thể thao
trên địa bàn. Hiện nay cơ cấu tổ chức của Phịng Văn hóa - Thơng tin các
huyện trên phạm vi cả nước có 1 trưởng phịng phụ trách quản lý chung các
hoạt động của phịng,
1-2 Phó phịng phụ trách chun mơn và có từ 2 nhân viên trở lên phụ trách
hoạt động từng lĩnh vực riêng.
Bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về lễ hội ở cấp xã:
Hiện nay chỉ có 01 biên chế cán bộ Văn hóa - Thơng tin cấp xã, cán bộ
này thường xuyên biến động, ít được tập huấn về chuyên môn và thường kiêm

11


nhiệm rất nhiều công việc, do vậy việc tham gia quản lý lễ hội tại địa phương
chưa được sát sao và hiệu quả quản lý vẫn còn thấp.
1.1.2.2.Cơ chế quản lý
Cơ chế quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống xã hội được thực
hiện theo nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước, cơ quan trong hệ thống

chính quyền có trách nhiệm quản lý tất cả các mặt của đời sống xã hội, trong
đó có cả hoạt động lễ hội. Cơ chế quản lý vẫn đảm bảo được bản chất của
Nhà nước Việt nam là nhà nước của dân, do dân và vì dân nên phải mở rộng
để dân biết, dân tham gia các hoạt động quản lý ấy.
Ngày 23/8/2011, Quyết định số 39/2011/QĐ-BVHTT về việc ban hành
quy chế tổ chức và quản lý lễ hội, ban hành kèm theo Quyết định số 636/QĐQC ngày 21/5/1999 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thơng tin, tất cả các lễ hội
trước khi tổ chức phải xin cấp phép hoặc có sự đồng ý bằng văn bản của cơ
quan có thẩm quyền về văn hóa. Quy chế cũng đã quy định rõ những hành vi
bị nghiêm cấm trong hoạt động tổ chức lễ hội và hoạt động dịch vụ phục vụ lễ
hội. Các cơ quan quản lý cấp cơ sở căn cứ vào quy chế của Nhà nước để áp
dụng và quản lý.
Lễ hội ở địa phương nào thì UBND các cấp tại đó có trách nhiệm chỉ
đạo và thực hiện các biện pháp quản lý phù hợp theo quy định của Nhà nước.
Tuy nhiên, việc quản lý lễ hội khơng nên mang tính áp đặt cứng nhắc mà cần
phải có sự linh hoạt ở từng địa phương sao cho phù hợp với tình hình thực tế
của từng lễ hội.
1.1.2.3.Các nội quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống
-

Các hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước

Nội dung quản lý hoạt động lễ hội truyền thống của cơ quan quản lý
nhà nước là việc nghiên cứu xây dựng, củng cố và hồn thiện hệ thống chính
sách và luật pháp có liên quan đảm bảo các lợi ích văn hóa của cơng dân,

12


cộng đồng và quốc gia dân tộc dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật được
Quốc hội và Chính phủ thơng qua.

Luật Di sản văn hóa năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Di sản văn hóa năm 2009 và văn bản hợp nhất Luật Di sản năm 2013
và Nghị định hướng dẫn thi hành chi tiết Luật DSVH đã cụ thể hóa đường lối,
chính sách pháp luật, thể hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với di
sản văn hóa trong giai đoạn hiện nay. Nội dung quản lý nhà nước về di sản
văn hóa được quy định tại Điều 54 Luật Di sản văn hóa năm 2001 được sửa
đổi, bổ sung năm 2009 và văn bản hợp nhất Luật Di sản năm 2013 như sau:
1.

Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,

chính sách phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
2.

Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di

sản văn hóa;
3.

Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn

hóa; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di sản văn hóa;
4.

Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học; đào tạo, bồi dưỡng

đội ngũ cán bộ chuyên môn về di sản văn hóa;
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát
huy giá
trị di sản văn hóa;

6.

Tổ chức, chỉ đạo khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy giá trị

di sản văn hóa;
7.

Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di

sản văn hóa;
8.

Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố

cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa [8]
Lễ hội truyền thống là một loại hình di sản văn hóa phi vật thể do đó
các nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hóa cũng bao gồm quản lý nhà
nước về lễ hội truyền thống.

13


Điều 25 quy định:
Nhà nước tạo điều kiện duy trì và phát huy giá trị văn hóa của lễ hội
truyền thống thông qua các biện pháp sau:
1.
2.

Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức lễ hội;


Khuyến khích việc tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ dân gian

truyền thống gắn với lễ hội;
3.
4.

Phục dựng có chọn lọc nghi thức lễ hội truyền thống;

Khuyến khích việc hướng dẫn, phổ biến rộng rãi ở trong nước và

nước ngoài về nguồn gốc, nội dung giá trị truyền thống tiêu biểu, độc đáo của
lễ hội [8]
Đặc biệt, ngày 05-02-2015 BCH-TW đã ban hành Chỉ thị số
41CT/TW về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý và
tổ chức lễ hội. Chỉ thị này đã bao quát tất cả các hoạt động quản lý nhà nước
về lễ hội truyền thống từ việc tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng
đến các công việc của các cơ quan chính quyền trong việc tổ chức và bảo đảm
an ninh cho lễ hội được thành công. Ngày 12-02-2015, Thủ tướng Chính phủ
có Cơng điện số 229/CĐ-Ttg về việc tăng cường công tác quản lý và tổ chức
lễ hội, Công điện yêu cầu: nghiêm túc quán triệt và thực hiện Chỉ thị 41CT/TW ngày 05-02-2015 của Ban Bí thư Trung Ương Đảng đối với công tác
quản lý và tổ chức lễ hội. Giảm tần suất tổ chức lễ hội, ngày hội nhất là các lễ
hội có quy mơ lớn, hạn chế tối đa sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ
hội. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng, lưu thơng
tiền tệ.
Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch ban hành Thông tư 15/2015/TTBVHTTDL ngày 22/12/2015 Quy định về tổ chức lễ hội.
Ngày 29/08/2018 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 110/2018/NĐCP về quản lý và tổ chức lễ hội.
Dựa trên nội dung của các văn bản quy phạm pháp luật về công tác

14



quản lý văn hóa nói chung và quản lý lễ hội nói riêng, có thể thấy nội dung
của quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống tập trung vào các nội dung:
Nghiên cứu bộ máy tổ chức và cơ chế quản lý lễ hội; Nghiên cứu mơ hình
quản lý lễ hội; Nghiên cứu các hoạt động quản lý lễ hội.
-Sự tham gia của cộng đồng trong việc tổ chức, quản lý lễ hội
Mơ hình quản lý lễ hội dựa vào cộng đồng hiện nay đã được nhiều
nước trên thế giới áp dụng và đã mang lại hiệu quả thiết thực. Các lễ hội
truyền thống của nước ta cũng đã và đang được quản lý theo nguyên tắc tự
chủ cộng đồng.
Mơ hình quản lý lễ hội dựa trên cộng đồng là tập hợp tổ chức hình
thành theo nguyên tắc tự nguyện, do người dân tự lập ra để giải quyết nhu cầu
về tổ chức lễ hội, là đầu mối liên kết với chính quyền cơ sở, đối với các nhà
đầu tư, tổ chức, doanh nghiệp.
1.1.3.Vai trò của hoạt động quản lý đối với lễ hội truyền thống
1.1.3.1. Thực hiện chức năng của nhà nước
Nhà nước là tổ chức xã hội và quyền lực được giai cấp thống trị thành
lập nhằm thực hiện quyền lực chính trị của mình. Quản lý lễ hội truyền thống
là một trong những chức năng mà Nhà nước thực hiện để bảo vệ và gìn giữ
các giá trị truyền thống.
Trong sự tồn tại và phát triển của lễ hội thì quản lý lễ hội đóng vai trị
quan trọng. Hoạt động quản lý lễ hội sẽ góp phần định hướng, điều chỉnh sự
phát triển của lễ hội, giúp hiện thực hóa các chủ trương, đường lối văn hóa,
văn nghệ của Đảng, từ đó tác động đến mục tiêu, bản chất của văn hóa dân
tộc, điều chỉnh lễ hội theo hướng phục vụ mục tiêu chung của đất nước.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, cùng với sự khơi phục ngày càng
nhiều của lễ hội truyền thống thì vai trị của nhà nước càng khơng thể thiếu,
nhằm phát huy hết những yếu tố tích cực và hạn chế những mặt trái của thị
trường định hướng những lễ hội truyền thống của dân tộc được bảo vệ gìn giữ


15


và phát triển phù hợp mục tiêu chung của chủ nghĩa xã hội.
1.1.3.2.Nâng cao vai trò của lễ hội truyền thống trong đời sống xã hội Lễ
hội truyền thống chứa đựng và phản ánh nhiều mặt của cuộc sống kinh

tế, văn hóa, xã hội, lễ hội là chỗ dựa tinh thần để mỗi người hướng về tổ tơng,
dịng tộc, về thế giới tâm linh và gắn bó với thiên nhiên, từ đó thêm thăng hoa
trong một khơng khí vui vẻ, trang nghiêm, vừa trần tục, vừa linh thiêng.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của đời sống xã hội, lễ hội có ý nghĩa
quan trọng hơn bao giờ hết. Khi con người ngày càng văn minh hơn, giàu có
hơn thì những yếu tố tâm linh sẽ trở thành một phần không thể thiếu và những
giá trị truyền thống của cha ông sẽ trở nên linh thiêng hơn và gần gũi hơn
trong đời sống cộng đồng.
Tóm lại, quản lý lễ hội gồm quản lý nhà nước và các hình thức quản lý
ở nhiều lĩnh vực khác nhau đối với hoạt động lễ hội, thơng qua các cơng cụ
quản lý như: chính sách pháp luật, văn bản pháp luật, nghị định, các chế tài…
đảm bảo tính thiêng của các nghi lễ cổ truyền, giữ gìn được những giá trị tốt
đẹp của lễ hội Đồng thời, các hoạt động lễ hội phải đáp ứng được nhu cầu của
người dân và du khách những đảm bảo sự hấp dẫn, phù hợp, lành mạnh và
tuân thủ pháp luật.
Bám sát nội dung của các văn bản quy phạm pháp luật đã được Đảng
và Chính phủ ban hành, căn cứ vào tình hình thực tế cơng tác quản lý lễ hội
Tây Thiên từ năm 2020 trở lại đây, trong chương 2, tác giả khóa luận đi sâu
nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về lễ hội Tây Thiên theo các hoạt động
sau đây:
1.Chỉ đạo, hướng dẫn, xây dựng kế hoạch tổ chức lễ hội;
2.Công tác tuyên truyền, quảng bá;
3.Quản lý việc tổ chức các hoạt động văn hóa trong lễ hội;

4.Quản lý cơ sở vật chất và nguồn nhân lực đảm bảo cho việc tổ chức lễ
hội

16


5. Quản lý hoạt động dịch vụ, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự
Trên đây là những nội dung quản lý cơ bản nhất được UBND huyện
Tam Đảo áp dụng đối với việc quản lý lễ hội Tây Thiên từ năm 2020 đến nay.
Đi sâu nghiên cứu nội dung quản lý nêu trên có thể rút ra được những kết quả
đạt được cũng như hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý lễ hội Tây Thiên,
đây cũng là cơ sở để tác giả khóa luận xây dựng chương 3 đó là Đề xuất một
số giải pháp để quản lý lễ hội Tây Thiên thực sự chuyển biến, hiệu quả trong
thời gian tới.
1.2. Tổng quan về xã Đại Đình và Lễ hội Tây Thiên
1.2.1. Tổng quan về xã Đại Đình
1.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Đại Đình là thị trấn miền núi nằm ở phía Bắc của huyện Tam Đảo, tổng
diện tích tự nhiên của xã là 3452 ha. Trong đó diện tích trồng trọt là 512ha,
cịn lại là đất đồi rừng, thổ cư và ao hồ. Phía đơng bắc Đại Đình là dãy núi
Tam Đảo hùng vĩ, là ranh giới tự nhiên giữa tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Thái
Nguyên, phía tây Đại Đình giáp huyện Lập Thạch, phía nam giáp các xã Đồng
Tĩnh và Hoàng Ái. Tỉnh lộ 302 chạy qua thành phố tạo điều kiện thuận lợi cho
Đại Đình trong q trình giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội.
Năm 1927, tổng Quan Ngoại thêm làng Quan Đình và Luận Phẩm tồn
tại đến trước cách mạng Tháng 8/1945. Đến đầu năm 1946, theo chủ trương
của Chính phủ cấp tổng bị bãi bỏ để lập Đại xã, vì vậy các làng thuộc tổng
Quan Ngoại sáp nhập thành xã Đại Đình và bây giờ thành thị trấn Đại Đình
như ngày nay.
1.2.1.2. Đặc điểm kinh tế

Ngày nay, trong công cuộc đổi mới đất nước, Đảng bộ và người dân tại
thị trấn Đại Đình hăng hái noi gương lao động sản xuất và đạt được nhiều kết
quả tích cực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 14-15% / năm, lương
thực bình quân đầu người đạt 350 kg/người/năm, thu nhập bình quân đầu

17


người 11,2 triệu đồng/người/năm.
Ngành du lịch – dịch vụ chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu kinh
tế tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 2011, du lịch – dịch vụ chiếm 34%, nông lâm thủy
sản chiếm 42% và công nghiệp – xây dựng chiếm 24%. Giá trị sản xuất nông
nghiệp 5 năm qua của xã đạt 70,7 tỷ đồng, giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, vận tải đạt 40,657 tỷ đồng. Tổng thu nhập từ hoạt động du
lịch năm năm trở lại đây đạt 60 tỷ đồng.
1.2.1.3. Đặc điểm văn hóa xã hội
❖ Lĩnh vực văn hóa
Cùng với sự hỗ trợ về vốn của nhà nước, Đại Đình đã và đang thực
hiện việc xây dựng trường học đáp ứng nhu cầu hiện tại. Ngoài ra trên địa bàn
xã đã có trường đạt chuẩn quốc gia.
Đại đình là xã được đầu tư dưới sự lãnh đạo của huyện, tỉnh với nhiều
cơng trình liên quan tới khu danh thắng Tây Thiên. Các cơng trình đang được
đẩy mạnh tiến độ thi cơng. Các cơng trình khi tiến vào hoạt động sẽ trở thành
những điểm du lịch tín ngưỡng, tâm linh thu hút du khách thập phương trong
nước và quốc tế. Dự kiến, Tây Thiên hướng tới trở thành Trung tâm lễ hội của
tỉnh Vĩnh Phúc.
❖ Lĩnh vực an sinh xã hội
Tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm giảm từ 1- 1,2%/năm. Hệ thống cơ sở vật chất
như: điện, giao thông… được nâng cấp đảm bảo nhu cầu sinh hoạt của người
dân, đồng thời đáp ứng nhu cầu giao lưu và phát triển du lịch trên địa bàn xã,

huyện, tỉnh
An ninh, trật tự an tồn xã hội ln đảm bảo. Xã làm tốt cơng tác vận
động quần chúng hàng năm, hồn thành xuất sắc công tác kêu gọi nhập ngũ và
huấn luyện dân quân, tự vệ.
Công tác văn nghệ, thể thao được tổ chức thực hiện theo những đề án,
chính sách do huyện, tỉnh đề ra. Đồng thời ý thức tham gia các hoạt động

18


quần chúng, xã hội được nâng cao, người dân tích cực tham gia. Các câu lạc
bộ được thành lập và duy trì hoạt động.
Các thơn đều đạt chuẩn về làng văn hóa. Các chương trình, hội thao
hưởng ứng phong trào TDTT được tổ chức và diễn ra thường xuyên đáp ứng
nhu cầu đời sống. UBND đã kêu gọi hưởng ứng và đạt hiệu quả cao trong
công tác này.
1.2.2. Lễ hội Tây Thiên
1.2.2.1. Khái quát về khu danh thắng Tây Thiên
Tây Thiên là khu danh thắng nằm tại xã Đại Đình, huyện Tam Đảo,
tỉnh Vĩnh Phúc. Đây là quần thể bao gồm văn hóa, du lịch và tín ngưỡng. Tây
Thiên là địa điểm du lịch văn hóa tín ngưỡng nổi tiếng gần thủ đơ Hà Nội,
cách khoảng 85Km đi về phía Tây Bắc
Ngoài nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, Quần thể danh thắng
Tây Thiên cịn có hệ thống nhân sự gắn liền với lịch sử, tơn giáo, tín ngưỡng
do tổ tiên xây dựng, phong phú về các ngôi chùa Tây Thiên. Thiên thờ Quốc
mẫu Tây Thiên Lăng Thị Tiêu; Những ngơi chùa cổ kính như chùa Chân Tiên,
chùa Thiên, chùa Phù Nghi, chùa Đồng Cổ, chùa Tây Thiên, chùa Thượng
Tây, chùa Thỏng, Lương Phong am, Song Tuyền am, Bậc thang Vân, Cầu Đại
Tuyết. Hiện nay, trong Quần thể danh thắng Tây Thiên cịn lưu giữ nhiều cổ
vật có giá trị lịch sử văn hóa cao.

Năm 1991, khu danh thắng Tây Thiên vinh dự được Nhà nước xếp
hạng là Di tích danh thắng cấp Quốc gia và được tỉnh Vĩnh Phúc quy hoạch
thành khu du lịch trọng điểm của tỉnh.
Hai di sản văn hóa đặc biệt này khơng chỉ là niềm vinh dự, tự hào đối
với nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc mà cịn là trung tâm văn hóa, tơn giáo tín
ngưỡng, du lịch hàng đầu của đất nước Việt Nam.
Khu danh thắng Tây Thiên tọa lạc trên vùng rừng nguyên sinh Tam
Đảo, xung quanh được bao phủ bởi hệ thực vật phong phú. Cảnh vật nơi đây

19


×