GIỚI HẠN ÔN TẬP HỌC PHẦN PPDH GDCD 1
DÀNH CHO K61 ĐH GD CHÍNH TRỊ
CÂU 1: ANH (CHỊ) HÃY PHÂN TÍCH BẢN CHẤT, QUY TRÌNH THỰC HIỆN, ƯU
ĐIỂM, HẠN CHẾ CỦA PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH. LẤY
VÍ DỤ MINH HỌA SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP NÀY TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO
DỤC CÔNG DÂN Ở TRUNG HỌC CƠ SỞ.
* Bản Chất: sử dụng một câu chuyện có thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường
hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề.
Có thể thực hiện trên video hay băng catset, mà không phải trên văn bản viết.
* Quy Trình Thực Hiện: 1.HS đọc, xem, nghe về trường hợp điển hình / 2.Suy nghĩ về
THĐH / 3.Thảo luận về THĐH theo các câu hỏi hướng dẫn của GV.
* Ưu Điểm: Tạo điều kiện cho việc xây dựng các tình huống gắn lí thuyết với thực tiễn.
Tích cực hóa động cơ người học. Huy động sự cộng tác làm việc, thảo luận trong nhóm. Tạo điều
kiện phát triển các năng lực: tư duy phê phán sáng tạo, khả năng giao tiếp, năng lực hợp tác, khả
năng ra quyết định,... Làm cho bài học gần gũi, sinh động, dễ hiểu với HS.
* Hạn Chế: Đòi hỏi nhiều thời gian. Phù hợp với việc vận dụng tri thức, nhưng không phù
hợp với việc truyền thụ tri thức mới 1 cách hệ thống. Đòi hỏi cao, GV phải biết cách điều phối và
tổ chức quá trình học tập của HS. HS có thể lạc đề nếu THĐH đưa ra khơng phù hợp hoặc câu hỏi
thảo luận khơng tốt.
* Ví Dụ: Để giúp HS hiểu được thế nào là trung thực (Bài 2 – Trung thực, GDCD lớp 7),
GV tổ chức cho HS nghiên cứu THĐH theo các bước sau:
- HS đọc truyện.
Sự cơng minh, chính trực của một nhân tài (Trang 6, GDCD lớp 7).
- HS suy nghĩ về câu chuyện.
- Thảo luận theo các câu hỏi.
Mi-ken-lăng-giơ đã có thái độ như thế nào đối với Bra-man-tơ, một người vốn kình địch với ơng?
Vì sao Mi-ken-lăng-giơ lại xử sự như vậy? Điều đó chứng tỏ ơng là người như thế nào?
Em hiểu thế nào là trung thực?
CÂU 2: ANH (CHỊ) HÃY PHÂN TÍCH BẢN CHẤT, QUY TRÌNH THỰC HIỆN, ƯU
ĐIỂM, HẠN CHẾ CỦA PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHĨM. LẤY VÍ DỤ MINH HỌA
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP NÀY TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở
TRUNG HỌC CƠ SỞ.
* Bản Chất: Giúp cho HS tham gia chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho HS chia
sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung bài học; tạo cơ
hội cho HS được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung.
* Quy Trình Thực Hiện: 1.GV giới thiệu chủ để thảo luận / 2.Chia nhóm, giao nhiệm vụ
cho mỗi nhóm, quy định thời gian, phân cơng vị trí làm việc cho các nhóm / 3.Các nhóm thảo luận
giải quyết nhiệm vụ được giao / 4.Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận. Nhóm khác
quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận, bổ sung ý kiến / 5.GV tổng kết và nhận xét.
* Ưu Điểm: Kiến thức bớt chủ quan, phiến diện, tăng khách quan khoa học. KT sâu sắc,
bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được giao lưu, học hỏi giữa các thành viên trong nhóm.
Những HS nhút nhát trở nên bạo dạn hơn; HS học được cách trình bày ý kiến của mình, biết lắng
nghe có phê phán ý kiến của bạn; giúp HS dễ hồ nhập vào cộng đồng nhóm, tạo cho HS sự tự tin,
hứng thú trong học tập và sinh hoạt. Vốn hiểu biết và kinh nghiệm xã hội của HS thêm phong phú;
kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác của HS được phát triển.
* Hạn Chế: HS do nhút nhát khơng tham gia vào hoạt động chung của nhóm. Ý kiến các
nhóm quá phân tán hoặc mâu thuẫn gay gắt với nhau. Thời gian bị kéo dài. Lớp ổn ào, ảnh hưởng
đến các lớp khác.
* Ví Dụ: Bài 2, Liêm khiết (GDCD 8), sau khí cho HS biết Liêm khiết là gì, Liêm khiết có
ý nghĩa như thế nào, GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm theo các câu hỏi sau:
- Em hãy kể một câu chuyện nói về tính liêm khiết ?
- Theo em, muốn trở thành người liêm khiết, cần rèn luyện những đức tính gì ?
- Em hãy sưu tầm một số câu ca dao, tục ngữ, danh ngơn nói về tính liêm khiết ?
CÂU 3: ANH (CHỊ) HÃY PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CỦA MƠN GIÁO DỤC CƠNG
DÂN Ở TRUNG HỌC CƠ SỞ.
1. Chương trình Đc xây dựng dựa trên các môn khoa học: Đạo đức học, Luật học, Xã hội học và
các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, của Nhà nước VN.
2. Tích hợp nhiều nội dung giáo dục xã hội cần thiết cho công dân trẻ tuổi: Giáo dục quyền trẻ
em, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục môi trường, giáo dục giới tính, giáo dục an tồn giao thơng,
giáo dục phịng các tệ nạn xã hội...
3. Quá trình dạy học phải khai thác tiềm năng, phát triển tâm lực HS, phát triển tính tích cực hoạt
động nhận thức và năng lực tự hồn thiện của HS.
4. Nội dung đảm bảo tính cơ bản, hiện đại, hướng HS vươn tới những giá trị cơ bản của người
cơng dân VN trong thời kì CNH, HĐH hố đất nước.
5. Chương trình đảm bảo tính liên thông với CT môn Đạo đức ở TH và CT GDCD ở THPT, đảm
bảo tính hệ thống, tính phát triển của các giá trị; đáp ứng mục tiêu của cấp học, phù hợp với đặc
điểm lứa tuổi, trình độ nhận thức của HS.
6. Chương trình đảm bảo cân đối, hài hoà giữa yêu cầu trang bị kiến thức với rèn luyện kĩ năng
và phát triển thái độ tích cực cho HS. Phát triển ở HS tình cảm, niềm tin, những hành vi và thói
quen phù hợp với giá trị đã học; giúp cho HS có sự thống nhất cao giữa ý thức và hành vi, lời nói
và hành động.
7. Nội dung gắn bó chặt chẽ với cuộc sống thực tiễn HS, gắn liền với các sự kiện trong đời sống
đạo đức, pháp luật, kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Vì vậy, ngoài nội dung thống nhất
chung cho cả nước, chương trình cịn phần "mở" để dạy các vấn đề cần quan tâm của địa phương.
CÂU 4: ANH (CHỊ) HÃY PHÂN TÍCH BẢN CHẤT, QUY TRÌNH THỰC HIỆN, ƯU
ĐIỂM, HẠN CHẾ CỦA PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. LẤY VÍ DỤ MINH HỌA
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP NÀY TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở
TRUNG HỌC CƠ SỞ.
* Bản Chất: là xem xét, phân tích những vấn đề/tình huống cụ thể thường gặp phải trong
đời sống hàng ngày và xác định cách giải quyết, xử lí vấn đề/tình huống đó một cách có hiệu quả.
* Quy Trình Thực Hiện:
- Xác định, nhận dạng vấn đề/tình huống. (+ Phân tích VĐ. + Nhận biết VĐ. + Trình bày VĐ.)
- Tìm các phương án giải quyết. (+ Liệt kê các cách giải quyết có thể có.)
- Quyết định phương án giải quyết vấn đề. (+ Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết.)
* Ưu Điểm: Con người, đặc biệt là lứa tuổi thanh thiếu niên, luôn phải đối mặt với những
khó khăn, thách thức, những vấn đề, những tình huống đa dạng của cuộc sống. PPGQVĐ giúp HS
phát triển tư duy sáng tạo và khả năng giải quyết tích cực, hiệu quả đối với những khó khăn, thách
thức của cuộc sống thực tiễn để có một cuộc sống có chất lượng, an toàn và lành mạnh.
* Hạn Chế: Mất nhiều thời gian.
* Ví Dụ: Bài 12 Quyền và nghĩa vụ của cơng dân trong gia đình (GDCD 8), GV cho HS
giải quyết tình huống sau: Lâm 13 tuổi. Một lần, Lâm đi xe máy vào đường ngược chiều và đâm
phải một người đi xe đạp làm người đó bị thương và hỏng xe. Lâm bị cơ quan công an tạm giữ.
Khi cơ quan công an mời bố mẹ Lâm đến để giải quyết việc bồi thường cho người bị đâm xe thì
bố mẹ Lâm khơng chịu đền và nói rằng, mình khơng làm việc đó nên khơng chịu trách nhiệm.
Nếu là Lâm em sẽ giải quyết tình huống đó như thế nào?
Theo em, bố mẹ Lâm xử sự như vậy có đúng khơng?
CÂU 5: THIẾT KẾ GIÁO ÁN LÀ GÌ? ANH (CHỊ) HÃY TRÌNH BÀY CÁC BƯỚC
THIẾT KẾ MỘT GIÁO ÁN VÀ CẤU TRÚC GIÁO ÁN.
* Thiết Kế Giáo Án Là Gì: là xây dựng kế hoạch dạy học cho 1 bài học cụ thể, thể hiện
mối quan hệ tương tác giữa GV với HS, giữa HS với HS, giúp HS đạt được những mục tiêu của
bài học.
* Các Bước Thiết Kế Giáo Án:
- Xác định mục tiêu bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng, yêu cầu về thái độ trong chương
trình.
- Nghiên cứu SGK, các tài liệu liên quan:
+ Hiểu chính xác, đầy đủ nội dung bài học.
+ Xác định kiến thức, kĩ năng, thái độ cơ bản cần hình thành, phát triển ở HS.
+ XĐ trình tự lôgic của bài học.
- XĐ khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS:
+ Xác định những kiến thức, kĩ năng mà HS đã có và cần có.
+ Dự kiến những khó khăn, tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.
- Lựa chọn PPDH, phương tiện DH, hình thức tổ chức DH và cách thức đánh giá thích hợp,
giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
- Thiết kế giáo án: thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt
cho từng hoạt động dạy của GV và hoạt động học tập của HS.
* Cấu Trúc Giáo Án:
- Mục tiêu bài học:
+ Nêu rõ yêu cầu HS cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ.
+ Các mục tiêu cần được biểu đạt bằng những động từ cụ thể, có thể lượng hố được.
- Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học:
+ GV chuẩn bị các thiết bị dạy học, các phương tiện và tài liệu dạy học cần thiết.
+ GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài học.
- Tổ chức các hoạt động dạy học:
+ Tên hoạt động.
+ Mục tiêu của HĐ.
+ Cách tiến hành HĐ.
+ Thời lượng thực hiện HĐ.
+ Kết luận của GV: Kiến thức, kĩ năng, thái độ HS cần có sau hoạt động; những tình huống thực
tiễn có thể vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ đã học để giải quyết; những sai sót thường gặp;
hậu quả có thể xảy ra nếu khơng có cách giải quyết phù hợp;...
- Hướng dẫn các HĐ tiếp nối: Xác định những việc HS phải thực hiện sau giờ học để củng cố,
khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc chuẩn bị cho học bài mới.
CÂU 6: ANH (CHỊ) HÃY TRÌNH BÀY NHỮNG HÌNH THỨC ĐÁNH GIÁ
THƯỜNG ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN GDCD VÀ
CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CỦA MƠN GDCD.
* Những Hình Thức Đánh Giá Thường Được Sử Dụng Trong Môn Gdcd:
- Các loại kiểm tra: Kiểm tra viết. / Kiểm tra miệng: Sử dụng hình thức KT này vào đầu giờ học
(để kiểm tra bài cũ và giới thiệu bài mới), trong giờ học (dùng kiến thức cũ xây dựng nên kiến
thức mới), hoặc vào cuối giờ học (củng cố, hệ thống kiến thức cho HS). / Kiểm tra thực hành:
Thực hành sưu tầm, tìm hiểu, phân tích đánh giá vấn đề, hiện tượng trong đời sống xã hội ở địa
phương.
- Quan sát việc học tập, thực hành và rèn luyện theo yêu cầu của bài học.
* Các Phương Pháp Kiểm Tra Đánh Giá Của Môn Gdcd:
- Tự luận: GV dạy môn GDCD cần thiết kế thêm các loại bài tập tình huống, bài tập lập kế hoạch,
bài tập viết báo cáo... cho phù hợp với mục tiêu và đặc thù môn học.
- Trắc nghiệm khách quan: trắc nghiệm đúng – sai, trắc nghiệm nhiều lựa chọn, trắc nghiệm dạng
ghép đôi, trắc nghiệm dạng điều khuyết.
- Kiểm tra đánh giá qua quan sát hoạt động và các sản phẩm hoạt động của HS.
CÂU 7: ANH (CHỊ) HÃY PHÂN TÍCH MỤC TIÊU MƠN GDCD Ở THCS.
1. Mục tiêu chung.
Trang bị cho HS những hiểu biết cơ bản, phù hợp với lứa tuổi về hệ thống giá trị đạo đức, pháp
luật của con người Việt Nam hiện nay. Góp phần hình thành và phát triển cho HS ý thức, hành vi
của người công dân nước CHXHCN VN.
2. Mục tiêu cụ thể.
Kiến thức
Hiểu được những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cơ bản, phổ thông, thiết thực, phù hợp với lứa
tuổi HS THCS trong các quan hệ với bản thân, người khác, công việc và môi trường sống.
Hiểu ý nghĩa các chuẩn mực đối với sự phát triển của cá nhân và xã hội; sự cần thiết phải rèn
luyện và cách thức rèn luyện để đạt được các chuẩn mực đó.
Kĩ năng
Biết đánh giá hành vi của bản thân và mọi người xung quanh; biết lựa chọn và thực hiện cách ứng
xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, pháp luật, văn hoá xã hội trong hoạt động và giao tiếp
hằng ngày.
Biết tự tổ chức việc học tập và rèn luyện của bản thân theo yêu cầu các chuẩn mực đã học.
Thái độ
Có thái độ đúng đắn, rõ ràng trước các hiện tượng, sự kiện đạo đức, pháp luật, văn hố trong đời
sống hàng ngày; có tình cảm trong sáng, lành mạnh đối với mọi người, đối với gia đình, nhà
trường, q hương, đất nước.
Có niềm tin đúng đắn vào các chuẩn mực đã học, hướng tới những giá trị xã hội tốt đẹp.
Có trách nhiệm đối với hành động của bản thân; có nhu cầu tự điều chỉnh, tự hoàn thiện để trở
thành một chủ thể xã hội tích cực, năng động.
Như vậy, mơn GDCD bao gồm ba mục tiêu: mục tiêu về kiến thức, về kĩ năng, hành vi và về thái
độ. Ba mục tiêu này có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mục tiêu về kiến thức là cơ sở để thực hiện
mục tiêu về kĩ năng, hành vi và thái độ. Mục tiêu về hành vi là cái đích cuối cùng và quan trọng
nhất của môn GDCD.
CÂU 8: ANH (CHỊ) HÃY NÊU NHỮNG NĂNG LỰC CHỦ YẾU CẦN CÓ Ở NGƯỜI
GV NÓI CHUNG VÀ GV DẠY GDCD.
1.Năng lực tự hoàn thiện: Là khả năng tự định hướng mục tiêu học tập, rèn luyện, xây dựng kế
hoạch, từng bước vượt qua mọi khó khăn để đạt tới mục tiêu, dự định đặt ra với một phương pháp
hợp lí, khoa học và một ý chí, nghị lực phi thường. Đối với GV, đặc biệt GV giảng dạy GDCD,
năng lực tự hồn thiện càng địi hỏi ở mức độ cao, bởi lẽ tri thức, trí tuệ vốn có của con người
không phải là vô hạn, vô tận. Nếu khơng tự học, tự nâng cao trình độ về mọi mặt thì sẽ bị tụt hậu
so với tốc độ phát triển xã hội, sẽ không đảm nhận được trách nhiệm của người GV trong giai
đoạn hiện nay.
2.Năng lực ứng xử: Là khả năng cư xử của mỗi người đối với mọi người xung quanh khi gặp gỡ
và trong mọi hoạt động. Đối với thầy cô giáo, năng lực giao tiếp ứng xử còn là phương tiện, là
điều kiện giúp họ thực hiện tốt, có hiệu quả nhiệm vụ, trách nhiệm nghề nghiệp.
3.Năng lực thích ứng: Là khả năng thích nghi có ý thức một cách chủ động sáng tạo nhằm tận
dụng, phát huy những điều kiện thuận lợi, hạn chế những yếu tố bất lợi cho sự phát triển nhân
cách, góp phần phát triển xã hội, cải tạo mơi trường sống. Hiện nay, giáo dục đang có những thay
đổi mới hết sức cơ bản, nhất là môn GDCD, nhiều thầy cô giáo được đào tạo trước đây bất cập với
việc đổi mới đó, vì khơng có năng lực thích ứng.
4.Năng lực hợp tác và cạnh tranh: Hợp tác là phối hợp, giúp đỡ nhau, chia sẻ với nhau, tạo cho
nhau những điều kiện để phát triển. Cạnh tranh là ganh đua, phát triển trí tuệ, năng lực sáng tạo
cái mới để phát triển, để vượt lên chính bản thân và người khác, vượt qua khó khăn và sự bảo thủ
trì trệ. GV cần phải có năng lực hợp tác và cạnh tranh khơng chỉ vì sự hồn thiện, phát triển nhân
cách của bản thân mà còn phải giáo dục HS có ý thức, có kĩ năng, có thái độ nhận thức đúng về
hành vi này từ nhỏ. Nếu khơng hình thành năng lực hợp tác và cạnh tranh thì sau này vào đời các
em sẽ thiếu điều kiện để phát triển nhân cách.
5.Năng lực tổ chức quản lí: Là năng lực điều khiển, tổ chức, hướng dẫn thực hiện một cơng việc
cụ thể nào đó. Do vậy, người GV phải có một số kĩ năng của nhà quản lí như: Các kĩ năng kĩ
thuật, Các kĩ năng về con người và giao tiếp, Các kĩ năng nhận thức và ra quyết định.
6.Năng lực nghiên cứu khoa học: Là một trong những chức năng, nhiệm vụ cơ bản của trường
đại học, cao đẳng nói chung và của người giảng viên trường đại học, CĐSP nói riêng. Cơng tác
nghiên cứu khoa học giúp cán bộ, giảng viên tích luỹ thêm kiến thức nâng cao trình độ chun
mơn và nghiệp vụ sư phạm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của nhà trường. Đối
với SV được đào tạo để trở thành GV THCS cần phải nắm được chương trình, SGK của các lớp
trong bậc THCS. Dĩ nhiên là SV được đào tạo theo chuyên ngành nào thì phải đi sâu nghiên cứu
SGK của chun ngành ấy. Cơng việc đó địi hỏi phải có nhiều thời gian và được thực hiện chủ
yếu trong khi học tập, nghiên cứu học phần “PPDH bộ môn”.
8.Năng lực sư phạm là năng lực lao động nghề nghiệp chuyên biệt của GV.
CÂU 9: PHƯƠNG PHÁP NÊU GƯƠNG LÀ GÌ? NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI
SỬ DỤNG PP NÊU GƯƠNG. LẤY VÍ DỤ MINH HỌA VẬN DỤNG PP NÊU GƯƠNG
TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD Ở THCS.
* Phương Pháp Nêu Gương Là Gì: là phương pháp dùng những mẫu mực cụ thể, những
tấm gương tốt để giáo dục học sinh, khuyến khích học sinh bắt chước và làm theo những tấm
gương tốt đó.
* Lưu Ý: Khi sử dụng phương pháp nêu gương cần lựa chọn các tấm gương cho HS có thể
nhận thức đầy đủ về đạo đức mới, một đạo đức gắn chặt với lí tưởng và ý thức chính trị. / Khi sử
dụng phương pháp nêu gương cần lưu ý tới đặc điểm phát triển của HS. Óc phê phán khi đánh giá
hành động vi phạm đạo đức, pháp luật của bạn bè và của người lớn tuổi cũng tăng lên. Đối với
HS, nhất là HS THCS, hành vi tốt đẹp đáng được biểu dương và học tập phải là hành vi của con
người mà các em tín nhiệm và quý mến. / Người GV muốn giáo dục HS tốt phải là người chiếm
được niềm tin của HS, nhờ trình độ học tập sẽ giúp cho HS có những cách giải quyết tốt nhất, phù
hợp nhất khi có các tình huống tương tự xảy ra trong cuộc sống.
* Ví dụ: Bài 10, Tự Lập (GDCD 8). GV đưa ra một tấm gương đạo đức tốt về tính tự lập:
Hồ Chí Minh, Người đã ra nước ngồi một mình để tìm đường cứu nước.
CÂU 10: ANH (CHỊ) HÃY TRÌNH BÀY MỤC ĐÍCH, NỘI DUNG, CÁC HÌNH
THỨC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MƠN GDCD CỦA HS.
* Mục đích: Đánh giá kết quả học tập của HS nhằm sáng tỏ mức độ đạt được của HS về
kiến thức, kĩ năng và thái độ so với mục tiêu và chuẩn chương trình mơn GDCD. / cơng khai hố
các nhận định về kết quả học tập của mỗi HS, tập thể lớp, giúp HS nhận ra sự tiến bộ của mình,
khuyến khích thúc đẩy việc học tập của các em. / giúp GV điều chỉnh việc tổ chức hoạt động dạy
của GV và hoạt động học của HS cho phù hợp. / giúp cho cán bộ quản lí giáo dục ở các cấp điều
chỉnh hoạt động chuyên môn và các hỗ trợ khác cho việc dạy và học. / giúp các tác giả hoàn tất
chương trình và SGK.
* Nội dung: - Nội dung chuẩn mực đạo đức, những biểu hiện có tính chất đặc trưng của nó;
nội dung quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân liên quan đến chủ đề
bài học... - Những hành vi như thế nào là tôn trọng và thực hiện đúng chuẩn mực, những hành vi
như thế nào là vi phạm chuẩn mực. - Mối quan hệ giữa các chuẩn mực; ý nghĩa, tác dụng của việc
thực hiện chuẩn mực đối với cá nhân, gia đình, xã hội và tác hại của việc vi phạm chuẩn mực. Biểu hiện thái độ của HS trước các tình huống, các vấn đề có liên quan đến chuẩn mực; cách ứng
xử theo yêu cầu của chuẩn mực trong những tình huống có liên quan. - Việc thực hiện các chuẩn
mực đạo đức, pháp luật trong đời sống hằng ngày của bản thân HS.
* Hình Thức: - Các loại kiểm tra: Kiểm tra miệng: có thể sử dụng hình thức kiểm tra này
vào đầu giờ học, trong giờ học, hoặc vào cuối giờ học. Kiểm tra viết (15 phút hoặc 45 phút). Kiểm
tra thực hành: Thực hành sưu tầm, tìm hiểu, phân tích đánh giá một số vấn đề, hiện tượng trong
đời sống xã hội ở địa phương và thực hành đóng vai ứng xử trong các tình huống liên quan đến
nội dung bài học. - Quan sát việc học tập, thực hành và rèn luyện theo yêu cầu của bài học.