Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ ĐƯA RA MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.88 KB, 19 trang )

TRƯ
ỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LUẬT

TIỂU LUẬN
MƠN LUẬT HÀNH CHÍNH
PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ
ĐƯA RA MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Sinh viên thực hiện:
Mã sinh viên:
Lớp tín chỉ:
Giáo viên hướng dẫn:

Hà Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2022


LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................2
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA CƠ QUAN............................................4
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC...........................................................................................4
1. Khái niệm................................................................................................................... 4
2. Đặc điểm..................................................................................................................... 5
2.1. Đặc điểm chung của cơ quan hành chính nhà nước..........................................6
2.2. Đặc điểm đặc trưng của cơ quan hành chính nhà nước....................................7
CHƯƠNG II: CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC LÀ CHỦ THỂ QUẢN LÝ
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC QUAN TRỌNG NHẤT...................................................9
1. Quản lý hành chính nhà nước..................................................................................9
2. Cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể quản lý hành chính nhà nước quan
trọng nhất.....................................................................................................................10
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ VỀ HỆ THỐNG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ


NƯỚC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.....14
1. Ưu điểm....................................................................................................................15
2. Hạn chế.....................................................................................................................15
3. Phương hướng cải cách bộ máy hành chính nhà nước.........................................15
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................18


3

LỜI MỞ ĐẦU
Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận hợp thành của bộ máy nhà nước, được
thành lập với chức năng quản lý hành chính nhà nước. Cơ quan hành chính nhà nước giữ
một vai trị vơ cùng quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước mà cụ thể là quản lý
hành chính nhà nước (quản lý trong lĩnh vực hành pháp). Việc tìm hiểu khái niệm, đặc
điểm của cơ quan hành chính nhà nước sẽ giúp chúng ta phân biệt được cơ quan hành
chính nhà nước với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước, hiểu rõ hơn về chức năng
cũng như địa vị pháp lý của cơ quan hành chính nhà nước. Để từ đó thấy được cơ quan
hành chính nhà nước là chủ thể quản lý hành chính nhà nước quan trọng nhất.
Hệ thống cơ quan lý hành chính đã được điều chỉnh, giảm bớt sự cồng kềnh giảm thiểu
sự quan liêu để tiến tới sự một xã hội công bằng văn minh và phát triển. Việc xây dựng hệ
thống các cơ quan hành chính mới khơng làm thay đổi hoặc suy giảm quyền lực và nhiệm
vụ của các cơ quan quản lý nhà nước. Mặt khác hệ thống các cơ quan quản lý được đề
cao, tăng cường kiểm tra giám sát đối với từng bộ phận, hiểu được đường lối chỉđạo hợp
lý của Nhà nước và vai trị tích cực của các cơ quan quản lý Nhà nước. Chính vì vậy, hệ
thống cơ quan quản lý nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam hay còn gọi là hệ thống cơ
quan hành chính nhà nước ngày càng được nâng cao và hồn chỉnh hơn. Mặt khác, hệ
thống cơquan quản lý hành chính được đề cao và tăng cường kiểm tra giám sát đối với
từng bộ phận, từng lĩnh vực xã hội phát triển không thể thiếu được đường lối chỉđạo hợp

lý của Nhà nước và vai trị tích cực của các cơ quan trong Bộ máy hành chính Nhà nước
và những điều đó được thể hiện rỏ trong hệ thống cơ quan hành chính


4

CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

1. Khái niệm
Bộ máy nhà nước là một chỉnh thể thống nhất, được tạo thành bởi các cơ
quan nhà nước. Cơ quan hành chính nhà nước (CQHCNN) là bộ phận cấu thành
của bộ máy nhà nước, trực thuộc cơ quan quyền lực Nhà nước một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp, trong phạm vi thẩm quyền của mình, thực hiện chức năng quản lý
hành chính nhà nước và tham gia vào các quan hệ quản lý nhân danh quyền lực nhà
nước.
Do đó để hiểu được khái niệm cơ quan hành chính nhà nước trước hết chúng
ta cần tìm hiểu khái niệm cơ quan nhà nước.
“Cơ quan nhà nước là một tổ chức được thành lập và hoạt động theo những
nguyên tắc và trình tự nhất định, có cơ cấu tổ chức nhất định và được giao những
quyền lực nhà nước nhất định, được quy định trong các văn bản pháp luật để thực
hiện mộ phần những nhiệm vụ, quyền hạn của nhà nước”. [1] Từ khái niệm trên có
thể thấy rằng cơ quan nhà nước trước hết phải là một tổ chức được thành lập và
hoạt động theo những nguyên tắc nhất định. Thứ hai, cơ quan nhà nước được giao
một phần nhiệm vụ, quyền hạn của nhà nước (có quyền lực nhà nước nhất định).
Thứ ba, nhiệm vụ, quyền hạn cũng như cơ cấu tổ chức của cơ quan nhà nước được
quy định trong các văn bản pháp luật. Các cơ quan nhà nước có có mối quan hệ mật
thiết với nhau, tạo thành một thể thống nhất đó chính là bộ máy nhà nước. Nếu căn
cứ vào trật tự hình thành cũng như tính chất, vị trí, chức năng của các cơ quan nhà
nước thì bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay gồm có bốn hệ thống cơ quan, đó là:

hệ thống các cơ quan quyền lực nhà nước, hệ thống các cơ quan hành chính nhà
nước, hệ thống các cơ quan xét xử và hệ thống các cơ quan kiểm sát. Có thể thấy
rằng cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận hợp thành của bộ máy nhà nước
được thành lập để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước (quản lý nhà
nước trong lĩnh vực hành pháp). Đó là hệ thống cơ quan đứng đầu là Chính phủ,
ngồi ra cịn có các bộ và các cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các cấp.
1[] Giáo trình Luật hiến pháp Việt Nam , Trường Đại học Luật Hà Nội


5

Đồng thời, trong quá trình điều hành, cơ quan hành chính nhà nước ban hành
ra các văn bản quy phạm pháp luật hay các mệnh lệnh cụ thể bắt buộc các đối
tượng quản lý có liên quan phải thực hiện. Như vậy, các chủ thể của quản lý hành
chính nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước để tổ chức và điều khiển hoạt động
của các đối tượng quản lý, qua đó thể hiện một cách rõ nét mỗi quan hệ “quyền lực
– phục tùng” giữa chủ thể quản lý và các đối tượng quản lý.
Mặt khác, cơ quan hành chính nhà nước được tổ chức thành một hệ thống
hành chính thống nhất từ trung ương đến cơ sở do cơ quan quyền lực nhà nước
(Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp) lập ra và chịu trách nhiệm báo cáo cơng tác
trước các cơ quan đó.
Từ những phân tích trên, có thể rút ra khái niệm cơ quan hành chính nhà nước:
“Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, trực
thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, có phương
diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành – điều hành, có cơ cấu tổ chức và
phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định” [2]
2. Đặc điểm
Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước
nên cơ quan hành chính nhà nước có đặc điểm chung của cơ quan nhà nước. Đồng
thời cơ quan hành chính nhà nước cũng có những đặc thù so với các cơ quan khác

của nhà nước như Quốc hội, chủ tịch nước, Hội đồng nhân dân, Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát…
2.1. Đặc điểm chung của cơ quan hành chính nhà nước
Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận của bộ máy nhà nước nên có các đặc
điểm chung của cơ quan nhà nước như sau:
- Thứ nhất, cơ quan hành chính nhà nước có quyền nhân danh Nhà nước khi tham
gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lí với mục đích
hướng tới lợi ích cơng (mang tính quyền lực nhà nước). Biểu hiện của tính quyền lực nhà
nước đó là: Cơ quan hành chính nhà nước có quyền ban hành các văn bản pháp luật và có
thể được áp dụng những biện pháp cưỡng chế nhà nước nhất định.
2[] Giáo trình Luật hành chính, trường Đại học Luật Hà Nội


6

Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan nhà nước có quyền nhân danh nhà nước
tức là được sử dụng quyền lực nhà nước, được sử dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước
và được ban hành các VBQPPL có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các chủ thể để thực
hiện chức năng quản lý HCNN với mục đích vì lợi ích tập thể, lợi ích cơng cộng.
Ví dụ: Luật tổ chức chính phủ năm 2015[ 3]quy định chính phủ có quyền nhân
danh nhà nước gia nhập điều ước Quốc tế, nhân danh nhà nước và trình Chủ tịch nước
phê chuẩn việc kí kết, gia nhập điều ước quốc tế do Chính phủ kí nhân danh Nhà nước.
- Thứ hai, hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu tổ chức phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định. Cơ cấu tổ chức của cơ quan
hành chính nhà nước được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật như Luật tổ chức
Chính phủ năm 2015, Luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân …
Cơ cấu tổ chức, hoạt động, chức năng, quyền hạn của Chính phủ được quy định
trong chương VIII Hiến pháp 2013[4] , cụ thể hóa trong Luật tổ chức chính phủ 2015, của
UBND được quy định trong chương IX Hiến pháp 2013. Chính phủ là cơ quan đứng đầu
trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước. Chính phủ có nhiệm vụ quản lý mọi mặt

đời sống xã hội trong phạm vi cả nước, thực hiện các chính sách đối nội, đối ngoại. Để
thực hiện nhiệm vụ này Luật tổ chức chính phủ năm 2015 quy định cơ cấu của chính phủ
gồm Thủ tướng, Phó thủ tướng, Bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Điều 2, Nghị định số 178/2007/NĐ-CP [ 5] quy định: “Bộ, cơ quan ngang Bộ
(dưới đây gọi chung là Bộ) là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về các ngành, lĩnh vực được giao trong phạm vi cả nước, quản lý nhà nước về các
ngành, lĩnh vực được giao trong phạm vi cả nước…”
- Thứ ba, các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập và hoạt động dựa trên
những quy định của pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền riêng và có những
mối quan hệ phối hợp trong thực thi công việc được giao.
Đây là một điều kiện quan trọng đảm bảo cho các cơ quan hành chính nhà nước
thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước của mình, tránh sự chồng chéo, trùng
lặp trong quá trình thực thi hoạt động quản lý nhà nước.
3[] LUẬT TỔ CHỨC CHÍNH PHỦ 2015 SỐ 76/2015/QH13
4[] Hiến Pháp Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, Chương 8-9
5[] Nghị định số 178/2007/NĐ-CP, Điều 2


7

- Thứ tư, nguồn nhân sự chính trong cơ quan hành chính nhà nước là đội ngũ cán
bộ, cơng chức được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử theo quy định của
Pháp lệnh cán bộ, công chức.
Đội ngũ cán bộ, cơng chức và viên chức được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm
hoặc bầu cử theo quy định của luật cán bộ, công chức 2019[ 6]. …
2.2. Đặc điểm đặc trưng của cơ quan hành chính nhà nước
- Một là, cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan có chức năng quản lý hành chính
nhà nước. Để thực hiện chức năng này, các cơ quan hành chính nhà nước thực hiên hoạt
động chấp hành – điều hành (những hoạt động được tiến hành trên cơ sơ luật và để thi
hành luật). Như vậy hoạt động chấp hành – điều hành (hoạt động quản lý hành chính nhà

nước) là phương diện hoạt động chủ yếu của cơ quan hành chính nhà nước. Các cơ quan
nhà nước khác cũng thực hiện những hoạt động quản lý hành chính nhà nước nhưng đó
khơng phải là phương diện hoạt động chủ yếu mà chỉ là hoạt động được thực hiện nhằm
hướng tới hoàn thành chức năng cơ bản của cơ quan nhà nước đó như: Chức năng lập
pháp của Quốc hội, chức năng xét xử của tòa án nhân dân, chức năng kiểm sát của viện
kiểm sát nhân dân. Chỉ có cơ quan hành chính nhà nước mới thực hiện hoạt động quản lý
hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội… Và việc thực
hiện hoạt động đó là nhằm hồn thành chức năng quản lý hành chính nhà nước.[ 7]
- Hai là, cơ quan hành chính nhà nước là hệ thống cơ quan có mối liên hệ chặt chẽ,
thống nhất. Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập từ trung ương đến
cơ sở, đứng đầu là Chính phủ, tạo thành một chỉnh thể thống nhất, được tổ chức theo hệ
thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc nhau về tổ chức và hoạt động nhằm
thực thi quyền quản lý hành chính nhà nước.
- Ba là, thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước được pháp luật quy định
trên cơ sở lãnh thổ, ngành hoặc lĩnh vực chun mơn mang tính tổng hợp. Đó là những
quyền và nghĩa vụ pháp lý chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành – điều hành.
Điều này có nghĩa là cơ quan hành chính nhà nước chỉ tiến hành các hoạt động để chấp
hành hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nước thông qua
việc tiến hành các hoạt động tổ chức và chỉ đạo trực tiếp đối với các đối tượng quản lý
thuộc quyền. Đặc điểm này xuất phát từ chức năng của cơ quan hành chính nhà nước đó
6[] Luật cán bộ, cơng chức năm 2019
7[] www.hanhchinh.com.vn


8

là chức năng quản lý hành chính nhà nước. Và để thực hiện chức năng quản lý hành chính
nhà nước được hiệu quả thì cần phải phân định thẩm quyền rõ ràng, tránh sự chồng chéo
giữa các cơ quan do đó pháp luật phải quy định cụ thể thẩm quyền của từng cơ quan trong
hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước.

Ví dụ như UBND cấp xã chỉ có thẩm quyền quản lý hành chính tại địa phương của
mình, không được phép xâm phạm vào thẩm quyền của các UBND cấp xã khác cũng như
UBND cấp trên của mình; mỗi Bộ cũng chỉ được quản lý một lĩnh vực chun mơn nhất
định[8].
- Bốn là, các cơ quan hành chính đều trực tiếp hay gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền
lực nhà nước cùng cấp, chịu sự giám sát và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực nhà
nước. Trước hết, các cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp hay gián tiếp do cơ quan
quyền lực lập ra. Ví dụ: Quốc hội trực tiếp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thủ tướng chính
phủ, phê chuẩn đề nghị của thủ tướng chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
phó thủ tướng, bộ trưởng và các thành viên khác của chính phủ; Ủy ban nhân dân do Hội
đồng nhân dân cùng cấp bầu ra… Mọi hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước đều
chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước và phải báo cáo công tác trước cơ quan
quyền lực. Sở dĩ cơ quan hành chính nhà nước chịu sự lệ thuộc vào cơ quan quyền lực
nhà nước cùng cấp là do cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan chấp hành của cơ quan
quyền lực. Với chức năng quản lý hành chính nhà nước, bảo đảm thực hiện trên thực tế
các văn bản của cơ quan quyền lực nhà nước do đó có sự lệ thuộc vào cơ quan quyền lực.
[9]
- Năm là, các cơ quan hành chính nhà nước có hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc. Các
đơn vị cơ sở của bộ máy hành chính nhà nước là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất và
tinh thần cho xã hội. Hầu hết các cơ quan có chức năng quản lý hành chính nhà nước đều
có các đơn vị cơ sở trực thuộc. Ví dụ: Các trường đại học trực thuộc Bộ giáo dục và đào
tạo, các bệnh viện trực thuộc Bộ y tế; các tổng công ty, công ty, nhà máy trực thuộc Bộ
công thương, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ giao thông vận tải…Hệ thống
đơn vị cơ sở trực thuộc có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả của hoạt động
quản lý hành chính nhà nước cũng như đáp ứng các dịch vụ xã hội, bảo đảm cơng bằng,
vì lợi ích chung của xã hội.

8[] Luật số 15/2012/QH13 của Quốc hội: LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
9[] Giáo trình Luật Hành chính, Đại học luật Hà nội.nxb Cơng an Nhân dân, 2008



9

CHƯƠNG II: CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC LÀ CHỦ THỂ QUẢN LÝ
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC QUAN TRỌNG NHẤT
1. Quản lý hành chính nhà nước
Quản lý hành chính nhà nước là một hình thức hoạt động của nhà nước được thực
hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước, có nội dung là bảo đảm
sự chấp hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của các cơ quan quyền lực nhà nước, nhằm tổ
chức và chỉ đạo một cách trực tiếp và thường xuyên công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa
– xã hội và hành chính – chính trị. Nói cách khác, quản lý hành chính nhà nước là hoạt
động chấp hành – điều hành của nhà nước.[10]
Chủ thể của quản lý hành chính nhà nước là các tổ chức hay cá nhân có quyền lực
nhà nước trong lĩnh vực hành pháp, bao gồm:
- Các cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền trong các cơ quan này.
- Các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước thực hiện quản lý hành chính nhà nước trong
xây dựng chế độ ổn định công tác nội bộ.
- Các tổ chức, cá nhân được nhà nước trao quyền quản lý hành chính trong một số trường
hợp cụ thể.
Những chủ thể này khi tham gia vào các quan hệ quản lý hành chính có quyền sử dụng
quyền lực nhà nước để chỉ đạo các đối tượng quản lý thuộc quyền nhằm thực hiện nhiệm
vụ quản lý đồng thới bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan
hệ quản lý hành chính nhà nước. Tuy nhiên trong số các chủ thể quản lý hành chính nhà
nước thì cơ quan hành chính nhà nước được coi là chủ thể quan trọng nhất

2. Cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể quản lý hành chính nhà nước quan
trọng nhất
Cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể quản lý hành chính nhà nước quan
trọng nhất xuất phát từ những lý do sau:
a. Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động chủ yếu được coi là chức

năng của cơ quan hành chính nhà nước.
10[] Giáo trình Luật Hành chính, Đại học luật Hà nội.nxb Công an Nhân dân, 2008


10

Trong bộ máy nhà nước, mỗi hệ thống cơ quan có chức năng khác nhau và chức
năng của cơ quan hành chính nhà nước chính là chức năng quản lý hành chính nhà
nước (thực hiện hoạt động chấp hành – điều hành). Biểu hiện của tính chất chấp
hành là mọi hoạt động quản lý hành chính nhà nước đều được tiến hành trên cơ sở
pháp luật và để thực hiện pháp luật. Tính chất điều hành được thể hiện ở hoạt động
tổ chức và chỉ đạo trực tiếp đối với các đối tượng quản lý thuộc quyền để đảm bảo
các văn bản pháp luật của cơ quan quyền lực nhà nước được thực hiện trên thực tế.
Để thực hiện chức năng này, cơ quan hành chính nhà nước tiến hành hoạt động
quản lý trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội như quản lý nhà nước về kinh tế,
quản lý nhà nước về văn hóa, quản lý nhà nước về xã hội… thơng qua các hình
thức: ban hành văn bản quy phạm pháp luật; ban hành văn bản áp dụng quy phạm
pháp luật; thực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp lý; áp dụng những
biện pháp tổ chức trực tiếp; thực hiện những tác động về nghiệp vụ - kỹ thuật.
Mỗi cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước
khác nhau. Đó có thể là các cơ quan có thẩm quyền chung, thực hiện chức năng
quản lý hành chính nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Bên cạnh đó
cịn có các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chun mơn có chức năng
quản lý hành chính nhà nước về ngành hoặc lĩnh vực cơng tác trong phạm vi cả
nước. Các cơ quan nhà nước khác cũng thực hiện những hoạt động quản lý hành
chính nhà nước nhưng chỉ thực hiện trong phạm vi rất hẹp khi cần thiết, đó khơng
phải là phương diện hoạt động chủ yếu mà chỉ là hoạt động được thực hiện nhằm
hướng tới hoàn thành chức năng cơ bản của cơ quan nhà nước đó như: Chức năng
lập pháp của Quốc hội, chức năng xét xử của tòa án nhân dân, chức năng kiểm sát
của viện kiểm sát nhân dân. Chỉ có cơ quan hành chính nhà nước mới thực hiện

hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực như kinh tế, văn
hóa, xã hội… Và việc thực hiện hoạt động đó là nhằm hồn thành chức năng quản
lý hành chính nhà nước. Đồng thời thơng qua hoạt động chấp hành – điều hành của
các cơ quan hành chính nhà nước sẽ đảm bảo việc thực hiện pháp luật trong thực
tiễn.[11]
11[]< />

11

b. Cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể quản lý hành chính nhà nước
thường xuyên nhất.
Như chúng ta đã biết, các quan hệ thuộc phạm vi quản lý hành chính nhà nước bao
gồm ba nhóm cơ bản, đó là:
- Các quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính nhà
nước thực hiện hoạt động chấp hành – điều hành trên các lĩnh vực khác nhau của
đời sống xã hội.
- Các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cơ quan nhà nước xây
dựng và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình.
- Các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cá nhân và tổ chức được
nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trong một số
trường hợp cụ thể do pháp luật quy định.
Trong 3 nhóm trên thì nhóm quan hệ thứ nhất là nhóm quan hệ cơ bản và
quan trọng nhất của hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Đây là nhóm quan hệ
diễn ra thường xuyên nhất trên nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Đối
với nhóm quan hệ thứ hai được hình thành trong quá trình các cơ quan nhà nước
xây dựng và củng cố chế độ cơng tác nội bộ nhưng đó không phải là phương diện
hoạt động chủ yếu mà chỉ nhằm ổn định về tổ chức để hoàn thành chức năng,
nhiệm vụ của mình ví dụ như kiểm tra nội bộ, nâng cao trình độ chun mơn,
nghiệp vụ của cán bộ cơng chức... Cịn nhóm quan hệ thứ ba cũng khơng phải
nhóm quan hệ chủ đạo mà chỉ phát sinh trong một số trường hợp cụ thể do pháp

luật quy định. Như vậy có thể thấy rằng chỉ có cơ quan hành chính nhà nước mới
thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước một cách thường xuyên nhất.
Ví dụ: - Trong lĩnh vực kinh tế: Chính phủ đã ban hành Nghị định
61/2010/NĐ-CP quy định về vấn đề khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nơng
nghiệp, nơng thơn; các quy định có tính chất điều chỉnh vĩ mơ đối với sự phát triển
nền kinh tế thể hiện sự cởi mở của Nhà nước trong việc khuyến khích người dân
tham gia xây dựng kinh tế, mặt khác tạo sự thơngthống cho các doanh nghiệp
nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Cụ thể, Từ đó, các bộ ngành,cơ quan chuyên


12

trách lại cụ thể hóa vấn đề trong các văn bản hướng dẫn thực hiện của bộ,ngành
mình.
-Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội: Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản
như: Nghị địnhcủa Chính phủ số 56/2006/NĐ-CP ngày 6/6/2006 về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnhvực văn hóa thông tin, Nghị định số 87/2001/NĐ-CP
ngày 21/11/2001 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hơn nhân gia đình,
phát động những cuộc vận động lớn như xâydựng gia đình văn hóa mới, xây dựng
làng văn hóa. Ngày 25/11/2005, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang lễ và lễ hội (ban hành theo Quyết
định số 308/2005/QĐ-TT). Quy chế này đã đưa ra những chuẩn mực cầnthiết đối
với việc thực hiện nếp sống lành mạnh với người dân, xóa bỏ những hủ tục.[12]
c. Các cơ quan hành chính nhà nước tham gia quản lý hành chính nhà nước với
số lượng lớn.
Trong số các cơ quan của bộ máy nhà nước thì cơ quan hành chính nhà nước
chiếm số lượng lớn nhất. Hệ thống các cơ quan hành hính nhà nước được thành lập
và tổ chức chặt chẽ từ trung ương đến cơ sở.
Nếu căn cứ vào phạm vi lãnh thổ thì cơ quan hành chính nhà nước gồm có:
Cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương gồm Chính phủ, các bộ và cơ quan

ngang bộ thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước trên tồn bộ lãnh thổ.
Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương gồm ủy ban nhân dân các cấp thực
hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước trên mọi lĩnh vực trong phạm vi địa
giới hành chính nhất định. Các cơ quan hành chính nhà nước này có sự thống nhất
ý chí, liên hệ chặt chẽ khi tham gia vào các hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Giúp cơ quan hành chính thực hiện tốt chức năng của mình là đội ngũ cán bộ, công
chức khá lớn trong khi các chủ thể khác chỉ có một hoặc một số tham gia quản lí
hành chính (ví dụ: trong cơ quan tịa án, chỉ có chánh án tịa án mới có chức năng
quản lí tổ chức sắp xếp lại nội bộ cơ quan mình).

12[] />

13

d. Chỉ có cơ quan hành chính nhà nước mới có đầy đủ quyền năng để thực hiện
tất cả các hình thức quản lý hành chính nhà nước.
Như chúng ta đã biết, các hình thức quản lý hành chính nhà nước bao gồm:
- Các hình thức mang tính chất pháp lý:
+ Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
+ Ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật.
+ Thực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp lý.
- Các hình thức khơng mang tính chất pháp lý:
+ Áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp.
+ Thực hiện những tác động về nghiệp vụ - kỹ thuật.
Trong số các hình thức trên thì những hình thức mang tính chất pháp lý có
vai trị quan trọng, là những hình thức quản lý hành chính nhà nước trực tiếp. Và
khơng phải tất cả các chủ thể quản lý hành chính nhà nước đều có thể thực hiện bởi
nó được pháp luật quy định rất cụ thể về chủ thể tiến hành, trình tự, thủ tục cũng
như hiệu lực thi hành. Chỉ có cơ quan hành chính nhà nước, với những thẩm quyền
được pháp luật quy định cụ thể mới có thể tiến hành tất cả các hình thức quản lý

hành chính nhà nước nêu trên đặc biệt là hình thức ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
Hình thức ban hành văn bản quy phạm pháp luật là hình thức quan trọng nhất
trong hoạt động của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước nhằm thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình. Bởi các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan quyền
lực nhà nước ban hành chỉ quy định những vấn đề chung, cơ bản không bao hàm
hết mọi vấn đề của đời sống xã hội. Chúng cần phải được cụ thể hóa trong từng
lĩnh vực của quản lý hành chính nhà nước. Nhiệm vụ cụ thể hóa đó được pháp luật
trao cho các cơ quan hành chính nhà nước tương ứng.
Trong các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ quan hành chính nhà nước
quy đinh những quy tắc chung trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, quyền


14

hạn và nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính nhà nước,
xác định rõ thẩm quyền và thủ tục tiến hành hoạt động của các chủ thể quản lý…
Thông qua việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật cơ quan hành chính nhà
nước không chỉ tạo ra hành lang pháp lý vững chắc để thực hiện chức năng của
mình mà cịn quy định thẩm quyền của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước
khác. Đồng thời vai trị điều chỉnh của hoạt động chấp hành quyền lực nhà nước
qua đó được thể hiện một cách tương đối đầy đủ và sáng tạo. Như vậy có thể thấy
rằng phạm vi hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan
hành chính nhà nước và khả năng sử dụng nó nhằm điều chỉnh các mặt khác nhau
của hoạt động chấp hành-điều hành là rất lớn.
Ví dụ: Bộ Xây dựng trong năm 2009 đã có 17 văn bản trình cấp có thẩm
quyền banhành, và 21 văn bản do Bộ trưởng bộ xây dựng ban hành [13]

CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ VỀ HỆ THỐNG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Để hoạt động quản lý hành chính nhà nước thực sự hiệu quả chúng ta cần phải tiến
hành cải cách hành chính và một trong những khâu quan trọng của cải cách nền hành
chính quốc gia chính là cải cách bộ máy hành chính. Trong những năm qua thực hiện
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2021 bộ máy hành
chính nhà nước ta đã có những thay đổi đáng kể:
1. Ưu điểm
- Vai trị, chức năng của chính phủ và các cơ quan hành chính nhà nước các cấp đã có sự
chuyển đổi từ quản lý trực tiếp sang quản lý gián tiếp thông qua pháp luật và các công cụ
quản lý vĩ mơ. Từ đó tạo điều kiện các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp được tự chủ.
- Bước đầu đã có sự phân biệt giữa quản lý hành chính của các cơ quan hành chính nhà
nước với hoạt động quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp, để từ đó giảm bớt sự can
thiệp khơng cần thiết vào q trình sản xuất kinh doanh.
13[] Thơng tư số 12/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng


15

- Cơ cấu bộ máy hành chính nhà nước bước đầu tinh giảm trên cơ sở sáp nhập một số cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chun mơn ở trung ương.
2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm đạt được thì bộ máy hành chính nhà nước ta vẫn còn tồn tại
những hạn chế, cụ thể là:
- Tuy đã có những thay đổi đáng kể nhưng cơ cấu bộ máy hành chính cịn cồng
kềnh, hoạt động kém hiệu quả, khơng thơng suốt, làm tăng biên chế và chi phí hành
chính.
- Đội ngũ cán bộ, cơng chức cịn hạn chế về trình độ cũng như phẩm chất đạo đức.
Đây chính là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước.
- Sự phân cấp trong quản lý hành chính nhà nước vẫn cịn bộc lộ rất nhiều hạn chế,
chưa thực sự quán triệt một cách triệt để nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý nhà

nước.
- Việc điều chỉnh, đổi mới chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà
nước cịn chậm chưa phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Việc xác định và
phân công chức năng, thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước của các cơ quan còn
chồng chéo, trùng lặp nhất là ở những lĩnh vực hấp dẫn và lĩnh vực quản lý có sự giao
thoa, đan xen về phạm vi, đối tượng.[14]
3. Phương hướng cải cách bộ máy hành chính nhà nước
Có thể thấy rằng trong quá trình thực hiện cải cách bộ máy hành chính nhà nước
những thành tựu đạt được mới chỉ là bước đầu trong khi vẫn còn rất nhiều hạn chế. Để
khắc phục những hạn chế đó, trong những năm tới đây, việc cải cách bộ máy hành chính
cần phải đi theo các hướng:
- Tiến hành rà soát, làm rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của từng cơ quan
trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước để loại bỏ sự chồng chéo, trùng lặp về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan với nhau.
- Tiếp tục tiến hành cơ cấu lại tổ chức bộ máy hành chính từ trung ương đến địa
phương theo hướng tinh gọn, hợp lý, đảm bảo phù hợp với vai trò, chức năng mới của
14[] Dtbd.moha.gov.vn


16

mỗi cấp hành chính và mỗi cơ quan hành chính theo mơ hình tổ chức quản lý nhà nước đa
ngành, đa lĩnh vực.
- Có sự phân cấp rõ ràng hơn về thẩm quyền và trách nhiệm giữa các cấp trong hệ
thống theo hướng tạo thế cho địa phương qiải quyết những vấn đề quản lý nhà nước vi mơ
cịn trung ương chỉ giải quyết những vấn đề vĩ mô. Giữa các cấp chính quyền ở địa
phương cũng cần có sự phân cơng rõ ràng phù hợp với tính chất và yêu cầu của từng
ngành, từng lĩnh vực hoạt động.
- Ban hành đầy đủ, đồng bộ thể chế tổ chức bộ máy, thể chế vận hành để đảm bảo
tính pháp lý và quy chế làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước theo đúng chức

trách, thẩm quyền và có hiệu quả.
- Đổi mới, hoàn thiện đội ngũ cán bộ, cơng chức có trình độ chun mơn và có
phẩm chất đạo đức tốt, thiết lập trật tự, kỷ cương, kỷ luật chặt chẽ đối với đội ngũ cán bộ,
công chức.

KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu và tổng hợp các nội dung về hệ thống cơ quan hành chính Nhà
nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã cho ta hiểu rõ hơn về bộ máy hành chính
của nước ta, bên cạnh đó cịn hiểu được tầm quan trọng của việc xây dựng và đổi mới bộ
máy hành chính. Bộ máy hành chính nói chung, trong đó có các cấp trong hệ thống cơ
quan hành chính Nhà nước là chủ chốt trong sự nghiệp xây dựng Nhà nước pháp quyển
xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, khơng ngừng nâng cao vị
thế, uy tín của đất nước ta trên trường quốc tế. Đồng thời, cũng cho thấy vẫn cịn có


17

những hạn chế cần được cấp bách giải quyết để hướng nước ta có bộ máy hành chính nhà
nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính,
phục vụ nhân dân.
Như vậy, hoạt động chấp hành – điều hành hay còn gọi là hoạt động quản lý hành
chính nhà nước là phương diện hoạt động chủ yếu của cơ quan hành chính nhà nước. Chỉ
các cơ quan hành chính nhà nước khi thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước
cũng chính là để nhằm hồn thành chức năng quản lý hành chính nhà nước và đây cũng là
chủ thể quản lý hành chính nhà nước quan trọng nhất.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Thuvienphapluat.vn. 2022. Luật tổ chức Chính phủ 2015 số 76/2015/QH13.
< />2. Giáo trình Luật Hành chính - Đại học Luật Hà Nội. nxb Công An Nhân Dân, Hà

Nội – 2008.
3. Hocluat.VN. [PDF] Giáo trình Luật hiến pháp Việt Nam - Đại học Luật Hà Nội.
< />

18

4. Luật Hành Chính Việt Nam – GS. TS. Phạm Hồng Thái, PGS. TS. Đinh Văn
Mâu (đồng tác giả), nxb Giao thông vận tải, Hà Nội – 2008.
5. Quản lý Hành chính Nhà nước – Nguyễn Hữu Tri, Nguyễn Lan Phương, Trường
Đại học Dân lập Phương Đông, nxb Khoa học kỹ thuật.
6. LUẬT TỔ CHỨC CHÍNH PHỦ 2015 SỐ 76/2015/QH13
7. Hiến Pháp Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, Chương 8-9
8. Nghị định số 178/2007/NĐ-CP, Điều 2
9. Website: www.luathoc.vn
10. Website: www.hanhchinh.com.vn
11. Luật số 15/2012/QH13 của Quốc hội: LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH
12. />


×