Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Cách mạng công nghiệp 4.0 gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (878.75 KB, 88 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Chủ biên: TS. Hoàng Thị Thắm

Giá: 98.000đ

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO GẮN VỚI CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

ISBN: 978-604-325-172-2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
THUONGMAI UNIVERSITY
Chủ biên: TS. Hoàng Thị Thắm
Th.S. Vũ Thị Hồng Phượng - Th.S. Đào Hồng Hạnh - Th.S. Trịnh Đức Duy

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO GẮN VỚI
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
(Sách tham khảo)

NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG


TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
Chủ biên: TS. Hoàng Thị Thắm

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƢỢNG CAO GẮN VỚI
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
(Sách tham khảo)

NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG




THÀNH VIÊN THAM GIA BIÊN SOẠN
- T.S. Hoàng Thị Thắm – Chủ biên
- Th.S. Vũ Thị Hồng Phƣợng
- Th.S. Đào Hồng Hạnh
- Th.S. Trịnh Đức Duy


MỤC LỤC
Lời nói đầu ............................................................................... 5
Danh mục chữ cái viết tắt ........................................................ 8
Danh mục bảng biểu, hình ................................................ ....... 9
Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận chung về phát triển
nguồn nhân lực chất lƣợng cao và cách mạng công
nghiệp 4.0 .............................................................................. 11
1.1. Một số khái niệm liên quan đến phát triển
nguồn nhân lực chất lƣợng cao ................................ 11
1.2. Vai trị của nguồn nhân lực chất lƣợng cao với
q trình phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc ................. 18
1.3. Cách mạng công nghiệp 4.0 và những tác động
đến phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao
ở Việt Nam ............................................................. 24
Chƣơng 2. Chủ trƣơng của Đảng về phát triển nguồn
nhân lực chất lƣợng cao gắn với cách mạng công
nghiệp 4.0 .............................................................................. 35
2.1. Nội dung và kinh nghiệm phát triển nguồn
nhân lực chất lƣợng cao trong cách mạng công
nghiệp 4.0 ................................................................ 35
2.2. Chủ trƣơng của Đảng về phát triển nguồn nhân

lực chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế ..................................................................... 46
2.3. Chủ trƣơng của Đảng về phát triển nguồn nhân
lực chất lƣợng cao trƣớc tác động của cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 ..................................... 63
3


Chƣơng 3. Kết quả và giải pháp phát triển nguồn nhân
lực chất lƣợng cao gắn với cách mạng công nghiệp 4.0........ 88
3.1. Kết quả thực hiện chủ trƣơng phát triển nguồn
nhân lực chất lƣợng cao của Đảng ............................ 88
3.2. Một số vấn đề đặt ra ................................................ 120
3.3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng
cao ..................................................................................... 123
Kết luận .............................................................................. 143
- Danh mục tài liệu tham khảo............................................. 146
Phụ lục ................................................................................. 159

4


LỜI NĨI ĐẦU
Trong mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi trình độ phát triển xã hội
đòi hỏi một nguồn nhân lực phù hợp. Dƣới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, để phát huy những thành tựu to lớn
đã đạt đƣợc trong thời gian qua, trƣớc xu thế hội nhập và nền
kinh tế tri thức, Việt Nam cần có các nguồn lực: Nguồn tài
nguyên thiên nhiên, nguồn tài chính, nguồn lực khoa học công nghệ (KH-CN) và nguồn lực con ngƣời… Trong đó,
nguồn lực con ngƣời đƣợc coi là nguồn lực quan trọng nhất, có

tính chất quyết định sự tăng trƣởng và phát triển xã hội. Một
quốc gia cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc
kỹ thuật hiện đại nhƣng khơng có những con ngƣời có trình độ,
có đủ khả năng khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
đó thì khó đạt đƣợc sự phát triển nhƣ mong muốn.
Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, khi mà sự cạnh
tranh diễn ra ngày càng gay gắt, nền kinh tế chủ yếu dựa trên
tri thức thì nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất
lƣợng cao đóng vai trị ngày càng quan trọng, giữ vai trò
quyết định đối với tăng trƣởng kinh tế, giải quyết các vấn đề
xã hội: bất bình đẳng, đói nghèo, các vấn đề về môi trƣờng, sự
tiến bộ về mọi mặt của xã hội... Việt Nam đang trong thời kỳ
đẩy mạnh và nâng cao chất lƣợng cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế, vai trị của nguồn nhân lực chất
lƣợng cao càng thể hiện rõ nét hơn.
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 –
2020 của nƣớc ta xác định ba khâu đột phá, trong đó có đột
phá về phát triển nguồn nhân lực, nhấn mạnh đến nguồn nhân
5


lực chất lƣợng cao, gồm: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập mơi trƣờng
cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính; Phát triển nhanh
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao, tập
trung vào việc đổi mới căn bản nền giáo dục quốc dân, gắn kết
chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng
khoa học, công nghệ...
Nhƣ vậy, để phát triển bền vững kinh tế - xã hội, Đảng
luôn xác định tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng

cao là một u cầu mang tính tất yếu, then chốt trong tiến
trình hội nhập, xuất phát từ vai trò quyết định của nguồn nhân
lực nói chung, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong
điều kiện cách mạng 4.0.
Nghiên cứu chủ trƣơng của Đảng về phát triển nguồn
nhân lực chất lƣợng cao nhằm làm rõ vai trò và tầm quan
trọng của nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong tiến trình phát
triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế trƣớc cuộc cách
mạng 4.0. Thơng qua đó, chỉ rõ thực trạng nguồn nhân lực
chất lƣợng cao ở Việt Nam qua ba khía cạnh: số lƣợng, chất
lƣợng và cơ cấu; đề xuất những giải pháp nhằm phát triển
nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu cách mạng
công nghiệp 4.0.
Xuất phát từ những lý do trên, T.S Hoàng Thị Thắm và
nhóm tác giả lựa chọn nghiên cứu và xuất bản cuốn sách
“Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với cách
mạng cơng nghiệp 4.0”.
Cuốn sách gồm 3 chƣơng, trình bày một cách có hệ
thống q trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển
6


nguồn nhân lực chất lƣợng cao gắn với cách mạng công
nghiệp 4.0, nội dung cụ thể bao gồm: Chƣơng 1: Một số vấn
đề lý luận chung về phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao
và cách mạng công nghiệp 4.0; Chƣơng 2: Chủ trƣơng của
Đảng về phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao gắn với
cách mạng công nghiệp 4.0’ Chƣơng 3: Kết quả, giải pháp và
một số vấn đề đặt ra về phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng
cao gắn với cách mạng công nghiệp 4.0.

Cuốn sách này do T.S. Hoàng Thị Thắm làm chủ biên và
các thành viên tham gia biên soạn gồm:
- T.S. Hoàng Thị Thắm, Th.S. Vũ Thị Hồng Phƣợng:
Chƣơng 1
- T.S. Hoàng Thị Thắm, Th.S. Đào Hồng Hạnh: Chƣơng 2
- T.S. Hoàng Thị Thắm, Th.S. Trịnh Đức Duy: Chƣơng 3
Do nội dung nghiên cứu là một lĩnh vực cụ thể nhƣng có
phạm vi tƣơng đối rộng nên trong q trình nghiên cứu, biên
soạn khó tránh khỏi những hạn chế. Nhóm tác giả rất mong
nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của bạn đọc để lần
xuất bản sau hồn thiện hơn!
TM. NHĨM TÁC GIẢ
TS. Hoàng Thị Thắm

7


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1. Nguồn nhân lực: NNL
2. Nguồn nhân lực chất lƣợng cao: NNLCLC
3. Phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao: PTNNLCLC
4. Cách mạng công nghiệp 4.0: CMCN 4.0
5. Trình độ chun mơn kỹ thuật: TĐCMKT
6. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa: CNH, HĐH
7. Cao đẳng, đại học: CĐ, ĐH
8. Giáo dục và đào tạo: GD&ĐT

8



DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Lực lƣợng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo
nhóm tuổi ............................................................................... 89
Bảng 2. Số liệu sinh viên và các trƣờng đại học, cao đẳng
qua các năm ........................................................................... 93
Bảng 3. Số học viên (HV) đƣợc đào tạo sau đại học ............. 94
Bảng 4. So sánh thứ hạng chỉ số vốn nhân lực của Việt
Nam giai đoạn 2013-2018 ................................................... 100
Bảng 5. Năng suất lao động (GDP theo giá so sánh 2010,
đô la Mỹ).............................................................................. 101
Bảng 6. Công bố quốc tế thuộc Scopus của các nƣớc
ASEAN 2009-2018 .............................................................. 105
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã
qua đào tạo, phân theo giới tính và khu vực (%). .................. 90
Hình 2. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang việc trong
nền kinh tế đã qua đào tạo, phân theo trình độ chun
mơn kỹ thuật (%). .................................................................. 91
Hình 3. Số lƣợng giảng viên phân theo trình độ chức danh .. 91
Hình 4. Các trƣờng đại học Việt Nam phân bố theo vùng .... 93
9


Hình 5. Các chỉ số phát triển con ngƣời của UNDP của
các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á. .................................. 98
Hình 6. Tốc độ tăng cơng bố Scopus của Việt Nam
2009-2018. ........................................................................... 106
Hình 7. Tỷ trọng lao động có việc làm chia theo khu vực
kinh tế, 2015-2019 ............................................................... 110

Hình 8. Tỷ trọng lao động theo nghề, 2018-2019 ............... 112
Biểu 9. Cơ cấu và số lƣợng sinh viên đăng ký theo nhóm
ngành từ năm 2016-2018 ..................................................... 113
Hình 10. Số lƣợng ngành mới mở trong năm 2017 - 2018
theo nhóm ngành.................................................................. 114

10


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO VÀ
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
1.1 Một số khái niệm liên quan đến phát triển nguồn
nhân lực chất lƣợng cao
1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực và nguồn nhân lực
chất lượng cao
Khái niệm nguồn nhân lực
Cho đến nay đã có rất nhiều quan niệm về nguồn nhân lực
đã đƣợc các cá nhân và tổ chức nghiên cứu trong và ngoài
nƣớc tiếp cận và đƣa ra, cụ thể:
Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng: Nguồn nhân lực
đƣợc coi là một nguồn vốn (vốn ngƣời) để phân biệt với các
nguồn vốn khác nhƣ tài nguyên thiên nhiên, công nghệ, tài
chính... Nguồn nhân lực là tồn bộ vốn con ngƣời với thể lực,
trí lực, kỹ lực của mỗi cá nhân.
Cơ quan phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) cũng cho
rằng: “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng,
kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con ngƣời có quan
hệ với sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nƣớc”1. Một

số các nhà nghiên cứu khác cũng đồng quan điểm tiếp cận
trên khi cho rằng: Nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao
động cho xã hội thông qua những khả năng về thể lực (thể
1

Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng (2004): Quản lý nguồn nhân lực ở
Việt Nam, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa học Xã hội, H, tr8.

11


trạng sức khỏe), trí lực (trình độ chun mơn, trí tuệ, tính sáng
tạo, kỹ năng làm việc) và tâm lực (tâm lý, phẩm chất đạo đức,
mong muốn, nhu cầu…) cùng tính năng động của con ngƣời.
Bên cạnh các cách tiếp cận trên, cịn có những cách tiếp
cận, quan niệm về nguồn nhân lực lại quan tâm đến kết cấu
của nguồn nhân lực là toàn bộ số ngƣời trong độ tuổi có khả
năng tham gia lao động, đƣợc hiểu theo hai cách: “(1) –
Nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất
xã hội, cung cấp nguồn lực con ngƣời cho sự phát triển; (2) –
Nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực
cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm các nhóm dân cƣ
trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia quá trình lao
động, xản xuất xã hội, tức là tồn bộ các cá nhân có thể tham
gia quá trình lao động”2. Các nhà quản lý, hoạch định chính
sách thì tiếp cận và cho rằng, nguồn nhân lực bao gồm lực
lƣợng lao động và lực lƣợng lao động dự trữ, nó đƣợc xác
định dựa trên quy mơ dân số, cơ cấu lứa tuổi, giới tính và mức
độ tham gia làm việc của các bộ phận dân cƣ.
Từ các cách tiếp cận về quan niệm nguồn nhân lực trên,

có thể hiểu nội hàm về nguồn nhân lực ở ba khía cạnh: (1)
Nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội
bao gồm những ngƣời đang tham gia và sẽ tham gia vào quá
trình lao động sản xuất; (2) Cấu trúc của nguồn nhân lực bao
gồm thể lực (thể trạng sức khỏe), trí lực (trình độ chun
mơn, trí tuệ, tính sáng tạo, kỹ năng làm việc…) và tâm lực
2

Vũ Văn Phúc và Nguyễn Duy Hùng (2012): Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Nxb Chính trị Quốc
gia, H, tr 41.

12


(tâm lý, phẩm chất đạo đức, mong muốn, nhu cầu…) của con
ngƣời; (3) Nguồn nhân lực đóng vai trị động lực phát triển
của quốc gia.
Từ cách tiếp cận quan niệm về nguồn nhân lực nêu trên
thì nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một bộ phận của nguồn
nhân lực nên việc xác định những đặc trƣng cơ bản của nguồn
nhân lực là cơ sở cốt yếu để nghiên cứu, tiếp cận các khái
niệm về “nguồn nhân lực chất lƣợng cao” và “phát triển
nguồn nhân lực chất lƣợng cao”.
Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao
Nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một khái niệm mang
tính lịch sử, bởi ở mỗi giai đoạn phát triển của xã hội, đáp ứng
yêu cầu của thực tiễn, con ngƣời sẽ có những tiêu chí và cách
gọi tên khác nhau để chỉ một bộ phận tinh túy, đóng vai trị
“đầu tầu”, định hƣớng lực lƣợng lao động còn lại.

Ở Việt Nam, ngay từ những năm đầu của thế kỷ XXI,
thuật ngữ “Nguồn nhân lực chất lƣợng cao” xuất hiện khá phổ
biến, đặc biệt trong những năm gần đây do yêu cầu ngày càng
cao về chất lƣợng nguồn nhân lực của một nền kinh tế đang
chuyển mình mạnh mẽ hội nhập quốc tế. Vì vậy, khi bàn về
nguồn nhân lực chất lƣợng cao, đã có khá nhiều cách tiếp cận
cùng những quan điểm, quan niệm khác nhau, nhƣ tác giả
Nguyễn Văn Khánh, trong một bài nghiên cứu của mình đã
đƣa ra khái niệm “nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một bộ
phận của nguồn nhân lực nói chung, bao gồm những ngƣời có
học vấn từ trình độ cao đẳng, đại học trở lên, đang làm việc
trong những lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, có những
đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng nói riêng và tồn xã
13


hội nói chung”3. Tác giả Đàm Đức Vƣợng thì cho rằng “nhân
lực chất lƣợng cao là đội ngũ nhân lực khoa học và công
nghệ, đội ngũ doanh nhân, các chuyên gia, tổng cơng trình sƣ,
kỹ sƣ đầu ngành, cơng nhân có tay ghề cao, có trình độ
chun mơn kỹ thuật tƣơng đƣơng với các nƣớc tiên tiến
trong khu vực, có đủ năng lực quản lý, nghiên cứu, tiếp cận,
chuyển giao và đề xuất những giải pháp khoa học công nghệ,
kỹ thuật, giải quyết những vấn đề cơ bản của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc”4. Tác giả Hồ Bá Thâm thì
đánh giá nguồn nhân lực chất lƣợng cao gồm 4 tiêu chí: “có
trình độ chun mơn cao và năng lực thực tế để tạo ra kết quả
cao, vƣợt trội, cạnh tranh; có khả năng thích ứng nhanh với
môi trƣờng lao động và tiến bộ khoa học kỹ thuật mới; có đạo
đức và tác phong kỷ luật cao; có khả năng tƣ duy đột phá hay

có tính sáng tạo”5. Tác giả Nguyễn Minh Phƣơng và Bùi Đại
Dũng quan niệm: “nguồn nhân lực chất lƣợng cao là nguồn
nhân lực đáp ứng đƣợc yêu cầu của thị trƣờng (yêu cầu của
doanh nghiệp trong và ngồi nƣớc), có kiến thức chun mơn,
kinh tế, tin học, ngoại ngữ; có kỹ năng, kỹ thuật, năng động,
sáng tạo, hợp tác và thái độ, tác phong làm việc tốt... Nguồn
nhân lực chất lƣợng cao là những con ngƣời phát triển cả về
thể lực, trí lực, khả năng lao động và có những đóng góp cao
hơn mặt bằng lao động xã hội ở mức độ nhất định”6.
3

Nguyễn Văn Khánh (2010): Đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao ở Việt Nam
hiện nay: thực trạng và triển vọng, Tạp chí Nghiên cứu Con ngƣời, tr41.
4
uc/366.nhan-luc-chat-luong-cao-quan-niemva - nhu-cau-hien-nay-lien-he-voi-truong-hop-tinh-lam-dong.html, 08/03/2014
5
uc/366.nhan-luc-chat-luong-cao-quan-niemva -nhu-cau-hien-nay-lien-he-voi-truong-hop-tinh-lam-dong.html, 08/03/2014
6
Bộ Nội Vụ (2015), Kỷ yếu hội thảo “Đánh giá tác động của chính sách thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao trong khu vực công hiện nay”, Bạc Liêu, 3/2015, tr38.

14


Trƣớc yêu cầu của công cuộc đổi mới, hội nhập, Đại hội
XI, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: Nguồn nhân lực
chất lƣợng cao bao gồm những ngƣời không chỉ có tài năng,
chun mơn giỏi theo lĩnh vực hoạt động và chun mơn của
mình, mà cịn có đầy đủ đạo đức của ngƣời cách mạng, tuyệt
đối trung thành với Đảng, Tổ quốc và nhân dân, thật sự vừa

hồng vừa chuyên nhƣ Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ dạy. Đó là
những ngƣời giỏi, đầu đàn trên tất cả các mặt, các lĩnh vực
hoạt động, đóng vai trị nịng cốt trong nguồn nhân lực quốc
gia. Đại hội cũng nhấn mạnh phát triển nguồn nhân lực, song
“đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động
lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn”7.
Xuất phát từ thực tế nghiên cứu và theo đánh giá của các
nhà khoa học: trình độ học vấn, chun mơn, kỹ thuật của mỗi
cá nhân ở một tổ chức, địa phƣơng hay một quốc gia phản ánh
tiềm năng khoa học và công nghệ của tổ chức, địa phƣơng hay
quốc gia đó. Nƣớc nào có tỷ lệ ngƣời có học vấn, chun mơn
kỹ thuật cao sẽ có khả năng đáp ứng lao động có u cầu phức
tạp và kỹ thuật cao. Vì vậy, nguồn nhân lực chất lƣợng cao
phần lớn là những ngƣời đƣợc đào tạo trình độ học vấn và
chun mơn kỹ thuật từ cao đẳng, đại học trở lên ứng với thời
gian đào tạo lý thuyết và thực hành phù hợp đáp ứng tính chất
và u cầu cơng việc mà sau khi tốt nghiệp họ đảm nhận.
Ngoài ra, nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong điều kiện cách
mạng 4.0 phải đảm bảo yêu cầu thể lực tốt, tính năng động,
nhạy bén, sáng tạo để thích ứng và làm chủ tình hình; có khả
7

Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ
XI, Nxb Chính trị Quốc gia (CTQG), H, tr 130

15


năng sử dụng thành thạo tin học, ngoại ngữ cùng với những

kỹ năng, phẩm chất tâm lý xã hội chuẩn mực (kỹ năng: làm
việc nhóm, giao tiếp, thuyết trình, quản lý công việc, lãnh
đạo…; Phẩm chất tâm lý xã hội: đạo đức trong sáng, ý chí,
nghị lực, bản lĩnh chính trị, khả năng chịu đƣợc áp lực công
việc cao, lập trƣờng tƣ tƣởng vững…) đáp ứng những yêu cầu
phức tạp của công việc để tạo ra năng xuất, chất lƣợng, hiệu
quả cao với những đóng góp tích cực cho q trình hội nhập
và phát triển đất nƣớc.
Nhƣ vậy, mặc dù có nhiều cách tiếp cận và quan niệm
khác nhau về nguồn nhân lực chất lƣợng cao, song tựu chung
lại có hai luồng quan niệm chính: (1) tiếp cận theo tính chất
định tính thì: Nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một bộ phận
của lực lƣợng lao động, có khả năng đáp ứng những yêu cầu
phức tạp của công việc, từ đó tạo ra năng suất và hiệu quả cao
trong cơng việc, có những đóng góp đáng kể cho sự tăng
trƣởng và phát triển của cộng đồng và toàn xã hội. (2) Tiếp
cận theo tính chất định lƣợng, thì Nguồn nhân lực chất lƣợng
cao là những ngƣời lao động đã qua đào tạo, có bằng cấp và
trình độ chun mơn, kỹ thuật tƣơng ứng với lĩnh vực cơng
tác; có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh và đáp ứng đƣợc
yêu cầu phức tạp của công việc.

1.1.2 Khái niệm phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao
Nếu nhƣ khái niệm nguồn nhân lực chất lƣợng cao đƣợc
khá nhiều nhà khoa học trong và ngồi nƣớc nghiên cứu thì
khái niệm phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao cũng
không ngoại lệ.
16



Tổ chức Liên hiệp quốc cho rằng, phát triển nguồn nhân
lực bao gồm giáo dục, đào tạo và sử dụng tiềm năng con ngƣời
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và nâng cao chất lƣợng
cuộc sống nguồn nhân lực. Tác giả Leonard Nadler cũng thống
nhất quan niệm: phát triển nguồn nhân lực và giáo dục đào tạo
là những thuật ngữ có cùng nội hàm, đó là q trình làm tăng
kinh nghiệm học đƣợc trong một khoảng thời gian xác định để
tăng cơ hội nâng cao năng lực thực hiện công việc. Tổ chức
Lao động quốc tế (IPO) cho rằng: phát triển nguồn nhân lực
bao hàm phạm vi rộng hơn, không chỉ là sự chiếm lĩnh lành
nghề hoặc vấn đề đào tạo nói chung, mà cịn là sự đào tạo năng
lực đó vào việc làm có hiệu quả, cũng nhƣ thỏa mãn nghề
nghiệp và cuộc sống cá nhân. UNESCO cho rằng: phát triển
nguồn nhân lực là làm cho toàn bộ sự lành nghề của dân cƣ
luôn luôn phù hợp yêu cầu phát triển của đất nƣớc. Một số
quan niệm khác cho rằng: phát triển nguồn nhân lực là gia tăng
giá trị con ngƣời, cả giá trị vật chất và giá trị tinh thần, cả trí tuệ
lẫn tâm hồn cũng nhƣ kỹ năng nghề nghiệp, làm cho con ngƣời
trở thành ngƣời lao động có những năng lực và phẩm chất mới,
cao hơn, đáp ứng đƣợc những yêu cầu to lớn và ngày càng tăng
của sự phát triển kinh tế - xã hội. Một số tác giả khác lại quan
niệm: “phát triển nguồn nhân lực là quá trình nâng cao năng
lực của con ngƣời về nhiều mặt: thể lực, trí lực, tâm lực, đồng
thời phân bổ, sử dụng, khai thác và phát huy hiệu quả cao nhất
nguồn nhân lực thông qua hệ thống phân công lao động và giải
quyết việc làm để phát triển kinh tế xã hội”8. Tác giả Vũ Văn
Phúc cũng khẳng định: “phát triển nguồn nhân lực chính là quá
8 Văn Đình Tấn (2015), “nguồn nhân lực trong Cơng nghiệp hóa-Hiện đại hóa ở
nước ta”, />

17


trình tạo lập và sử dụng năng lực tồn diện của con ngƣời, vì sự
tiến bộ kinh tế - xã hội”9.
Từ những cách hiểu và tiếp cận về phát triển nguồn nhân
lực chất lƣợng cao của các tác giả nêu trên, có thể hiểu một
cách chung nhất về phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao
là: Phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao là tổng thể đƣờng
lối, chủ trƣơng của Đảng và chính sách của Nhà nƣớc trong
đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của giáo dục – đào tạo,
nhằm tạo nên nguồn nhân lực chất lƣợng cao về số lƣợng,
chất lƣợng và cơ cấu phù hợp, đáp ứng yêu cầu của công cuộc
đổi mới, hội nhập của đất nƣớc trong điều kiện cách mạng 4.0.
1.2. Vai trò của nguồn nhân lực chất lƣợng cao với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc
Để phát triển mỗi quốc gia bao giờ cũng phải có các
nguồn lực cho sự phát triển đó. Trong bất kỳ hình thái kinh tế
xã hội nào, trình độ và tính chất phát triển ra sao thì các nguồn
lực cho sự phát triển vẫn là tƣ liệu sản xuất (đất đai, tài
nguyên, máy móc thiết bị, cơng nghệ, tài chính...) và sức lao
động (nguồn nhân lực và rộng ra là nguồn vốn con ngƣời, vốn
xã hội, vốn thể chế...). Trong đó, sức lao động - nguồn nhân
lực - con ngƣời là yếu tố động nhất, nguồn gốc của mọi của
cải vật chất và sức sáng tạo ra các nền văn minh. Thực tiễn
lịch sử phát triển của nhân loại cho thấy, sự thành bại của các
quốc gia khơng thể là q trình lịch sử tự nhiên, tuần tự nhi
tiến, mà là một quá trình liên tục kế tiếp nhau của năng lực
sáng tạo mang tính cách mạng của nhân loại qua các khúc
9


Vũ Văn Phúc & Nguyễn Duy Hùng (đồng chủ biên (2012), Phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế,
Nxb CTQG, H, tr 11, 12

18


quanh lịch sử. Một quốc gia giàu tài nguyên thiên nhiên, rất
thuận lợi cho sự phát triển, nhƣng chƣa hẳn là quốc gia giàu
có. Trong khi đó, Nhật Bản gần nhƣ khơng có tài ngun gì
đáng kể, đã tạo nên một "thần kỳ Nhật Bản" với mô thức
"truyền thống Nhật Bản cộng với kỹ thuật phƣơng Tây" đƣợc
cả thế giới ngƣỡng phục. Cũng tƣơng tự nhƣ vậy, với việc chú
trọng phát triển giáo dục - đào tạo, nhất là ở bậc tiểu học; đẩy
mạnh xuất khẩu và bảo đảm tiết kiệm quốc gia luôn ở mức
trên 35% GDP; thực hiện phƣơng thức "chính phủ cứng và thị
trƣờng mềm", Hàn Quốc - một quốc gia nghèo tài nguyên, bị
chiến tranh tàn phá nặng nề, chỉ sau chƣa đầy 30 năm, đã làm
nên một "kỳ tích sơng Hàn", đƣa một nƣớc nghèo trở thành
thành viên thứ 25 của Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD) - Câu lạc bộ các quốc gia giàu có của thế giới. Một
quốc gia giàu về truyền thống văn hóa thƣờng rất nhiều tiềm
năng cho sự phát triển, nhất là ở các giá trị tinh thần và chuẩn
mực xã hội tạo dựng nên năng lực nội sinh cho phát triển bền
vững. Tuy nhiên, việc chuyển hóa các giá trị văn hóa thành
các tiền đề phát triển để các quốc gia giàu về truyền thống văn
hóa phát triển thành các quốc gia thịnh vƣợng lại tùy thuộc
đáng kể vào sức mạnh sáng tạo và tƣ duy đổi mới của con
ngƣời ở các thế hệ tiếp sau.

Trong xu thế tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế và cách mạng
4.0, khi nền kinh tế chủ yếu dựa trên tri thức thì nguồn nhân
lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lƣợng cao ngày càng thể
hiện vai trò quyết định. Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy
mạnh và nâng cao chất lƣợng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế, vai trò của nguồn nhân lực chất lƣợng
cao càng thể hiện rõ nét hơn.
19


Thứ nhất, nguồn nhân lực chất lƣợng cao là nguồn lực
chính quyết định q trình tăng trƣởng và phát triển kinh tế xã hội. Con ngƣời là trung tâm của chiến lƣợc phát triển, đồng
thời là chủ thể phát triển. Xét trong q trình sản xuất, con
ngƣời khơng chỉ là một yếu tố cấu thành, mà còn là nhân tố
quyết định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các
nguồn lực khác. Trên thực tế, tài nguyên thiên nhiên, tài
nguyên văn hóa rất quan trọng cho sự phát triển, nhƣng quan
trọng và quyết định nhất lại là tài nguyên con ngƣời, sự kết
tinh của văn hóa và sức sáng tạo vô tận của nguồn lực con
ngƣời. Nhà tƣơng lai học Mỹ Avill Toffer đã nhận định rất
đúng rằng "Tiền bạc tiêu mãi cũng hết, quyền lực rồi sẽ mất,
chỉ có trí tuệ của con ngƣời thì khi sử dụng khơng những
khơng mất đi, mà cịn lớn lên". Hoa Kỳ trở thành nền kinh tế
hàng đầu thế giới với nhiều ngun nhân khác nhau, song điều
khơng ai có thể phủ nhận đây là nơi đã thai sinh ra khoảng hai
phần ba số lƣợng các nhà khoa học đƣợc nhận giải thƣởng
Nobel danh giá từ trƣớc đến nay, với các nhà kinh tế học nổi
tiếng nhƣ P.Krugman, J. Stiglitz,... những ngƣời luôn đƣa ra
những tƣ tƣởng khoa học - công nghệ, tƣ duy phát triển "vƣợt
trƣớc" nhân loại. Còn Singapore một trong "bốn con hổ châu

Á", là đầu mối trung chuyển thƣơng mại và dịch vụ của thế
giới bởi họ ln chú trọng xây dựng quốc đảo này thành "hịn
đảo trí tuệ", nhấn mạnh vai trị quyết định của chất lƣợng
nguồn nhân lực với "nhân tài là men ủ cho sự trỗi dậy của đất
nƣớc". Đảng Cộng sản Việt Nam cũng khẳng định tại Đại hội
XI: “Phát triển, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một trong những yếu tố
quyết định sự phát triển nhanh và bền vững đất nƣớc”10.
10

Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb CTQG, H, tr 41.

20


Thứ hai, nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một trong
những yếu tố quyết định sự thành công của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Nhân lực chất lƣợng
cao đảm bảo có hiệu quả cho mục tiêu phát triển CNH, HĐH
đồng thời cũng là động lực của cơng cuộc CNH, HĐH bởi
q trình này u cầu phát triển nguồn nhân lực phù hợp với
tốc độ phát triển cao của lực lƣợng sản xuất xã hội. Các
nguồn lực khác (ngoại trừ nguồn nhân lực) có thể rất phong
phú dồi dào, nhƣng nếu khai thác và sử dụng khơng hợp lý
thì chúng sẽ trở nên cạn kiệt, chỉ có nguồn lực con ngƣời với
tiềm năng trí tuệ, chất xám luôn sinh sôi và phát triển không
ngừng. Hơn nữa, trí tuệ con ngƣời là vơ tận. Nhờ có trí tuệ
con ngƣời mà xã hội không ngừng phát triển, thế giới tự
nhiên không ngừng đƣợc khám phá, cải tạo. Sự sinh tồn và

vận hành của nhân loại đều do con ngƣời quyết định, số
lƣợng của cải vật chất và chất lƣợng cuộc sống đều do chất
lƣợng nguồn nhân lực quyết định. Bởi chỉ có nguồn nhân lực
có chất lƣợng mới đủ "sức" tạo nên sự bứt phá về năng suất,
chất lƣợng vận động kinh tế xã hội. Điều đó thực sự thiết
thực đối với tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát
triển nền kinh tế bền vững.
Thứ ba, nguồn nhân lực chất lƣợng cao là yếu tố quyết
định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ,
cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trƣởng và lợi
thế cạnh tranh quan trọng nhất, đảm bảo cho phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững.
Khi khoa học và công nghệ thực sự trở thành lực lƣợng
sản xuất trực tiếp, kinh tế tri thức ngày càng chiếm ƣu thế
trong phát triển kinh tế - xã hội thì lợi thế cạnh tranh dựa trên
21


công nghệ, tri thức, tƣ duy đổi mới và năng lực sáng tạo của
chính con ngƣời. Vì vậy, nguồn nhân lực đƣợc xác định là yếu
tố trung tâm trong hệ thống các nguồn lực phát triển nhƣ tài
nguyên thiên nhiên, nguồn tài chính, nguồn lực khoa học cơng nghệ. Nguồn lực con ngƣời là yếu tố động nhất, nguồn
gốc của mọi của cải vật chất và sức sáng tạo ra các nền văn
minh; là nhân tố quyết định việc khai thác, sử dụng, ứng dụng
khoa học - công nghệ và tái tạo các nguồn lực khác.
Thứ tư, nguồn nhân lực chất lƣợng cao quyết định năng
lực cạnh tranh quốc gia và là điều kiện hội nhập quốc tế. Tồn
cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triển về quy mô, mức độ và hình
thức biểu hiện với những tác động tích cực và tiêu cực, cơ hội
và thách thức đan xen phức tạp. Sự tùy thuộc lẫn nhau, hội

nhập, cạnh tranh và hợp tác giữa các nƣớc ngày càng trở
thành phổ biến. Kinh tế tri thức phát triển mạnh, do đó nguồn
nhân lực chất lƣợng cao càng trở thành nhân tố quyết định sự
phát triển của mỗi quốc gia. Trong bối cảnh thế giới có nhiều
biến động và cuộc cạnh tranh quốc tế khác biệt trên nhiều lĩnh
vực (bao gồm cạnh tranh về nguồn nhân lực) thì phần thắng sẽ
thuộc về những quốc gia có nguồn nhân lực chất lƣợng cao,
có môi trƣờng pháp lý thuận lợi cho đầu tƣ và mơi trƣờng
chính trị xã hội ổn định. Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) năm
2012 đánh giá nhân lực chất lƣợng cao là một trong những
nhân tố quan trọng nhất trong tổng các nhân tố xác định năng
lực cạnh tranh của một quốc gia. Nhân lực chất lƣợng cao
đóng vai trò quan trọng nhất bởi các nguồn lực tự nhiên chỉ
tồn tại dƣới dạng tiềm năng, nếu không đƣợc con ngƣời khai
thác trong quá trình lao động thì sẽ trở thành vô dụng, lao
22


động, nhân lực con ngƣời là nguồn lực duy nhất có khả năng
phát hiện, khơi dậy và cải biến các nguồn lực tự nhiên và xã
hội khác.
Ðiều này càng hoàn toàn đúng và trở thành quan trọng
hơn trong thời đại ngày nay, khi khoa học và công nghệ đã
thực sự trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp, kinh tế tri thức
ngày càng chiếm ƣu thế trong phát triển kinh tế - xã hội của
mọi quốc gia - dân tộc; khi lợi thế cạnh tranh trong nền kinh
tế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã khơng cịn dựa trên con
số cộng của các yếu tố cấu thành đầu vào nhƣ: đất đai, khai
thác tài nguyên, lao động rẻ, nhiều vốn tài chính, mà là dựa
trên cơng nghệ, tri thức, tƣ duy đổi mới và năng lực sáng tạo

của chính con ngƣời. Nguồn nhân lực, nguồn vốn con ngƣời,
theo đó, đang ngày càng đƣợc xác định là yếu tố trung tâm
trong hệ thống các nguồn lực phát triển, nhân tố quyết định
việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác.
Và điều quan trọng hơn, ngày nay, nguồn nhân lực đƣợc mọi
quốc gia quan tâm tới khơng phải là nguồn nhân lực nói
chung, mà là nguồn nhân lực chất lƣợng cao. Ðó là những
ngƣời lao động có kỹ năng, các nhà kinh doanh năng động và
tài ba, các nhà quản lý giỏi, các nhà khoa học và cơng nghệ
xuất sắc, các nhà lãnh đạo chính trị có tầm nhìn chiến lƣợc và
tƣ duy đổi mới vƣợt trội. Do đó, cũng có thể nói, nguồn nhân
lực chất lƣợng cao là nhân tài của các quốc gia, nhân tố quyết
định năng suất, chất lƣợng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh
của mọi nền kinh tế; quyết định vận mệnh của các dân tộc và
tƣơng lai phát triển của nhân loại.
23


1.3. Cách mạng công nghiệp 4.0 và những tác động
đến phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao ở Việt Nam
1.3.1. Cách mạng công nghiệp 4.0
Khái quát các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử
Cho đến nay, nhân loại đã và đang trải qua 4 cuộc cách
mạng công nghiệp trong lịch sử và hiện tại, mỗi cuộc cách mạng
đều có đặc trƣng riêng thúc đẩy xã hội phát triển, cụ thể:
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất: Nổ ra vào
khoảng năm 1784. Đặc trƣng của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất này là việc sử dụng năng lƣợng nƣớc, hơi
nƣớc và cơ giới hóa sản xuất. Cuộc cách mạng công nghiệp
này đƣợc đánh dấu bởi dấu mốc quan trọng là việc James

Watt phát minh ra động cơ hơi nƣớc năm 1784. Phát minh vĩ
đại này đã châm ngịi cho sự bùng nổ của cơng nghiệp thế kỷ
19 lan rộng từ Anh đến châu Âu và Hoa Kỳ.
Cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên đã mở ra một kỷ
nguyên mới trong lịch sử nhân loại – kỷ nguyên sản xuất cơ
khí, cơ giới hóa. Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ nhất đã
thay thế hệ thống kỹ thuật cũ có tính truyền thống của thời đại
nơng nghiệp (kéo dài 17 thế kỷ), chủ yếu dựa vào gỗ, sức
mạnh cơ bắp (lao động thủ cơng), sức nƣớc, sức gió và sức
kéo động vật bằng một hệ thống kỹ thuật mới với nguồn động
lực là máy hơi nƣớc và nguồn nguyên, nhiên vật liệu và năng
lƣợng mới là sắt và than đá. Nó khiến lực lƣợng sản xuất đƣợc
thúc đẩy phát triển mạnh mẽ, tạo nên tình thế phát triển vƣợt
bậc của nền công nghiệp và nền kinh tế. Đây là giai đoạn quá
độ từ nền sản xuất nông nghiệp sang nền sản xuất cơ giới trên
cơ sở khoa học. Tiền đề kinh tế chính của bƣớc quá độ này là
24


×