Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Giáo trình Định giá tài sản: Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 86 trang )

CHƯƠNG 4: ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VƠ HÌNH
Mục tiêu: Chương này cung cấp cho người học những vấn đề
cơ bản về tài sản vơ hình và định giá tài sản vơ hình như: Khái
niệm, đặc điểm và phân loại tài sản vơ hình; nhận diện tài sản vơ
hình theo quan điểm định giá và theo quan điểm kế toán; mục đích
của việc định giá và cơ sở giá trị của tài sản vơ hình; các phương
pháp định giá tài sản vơ hình.


4.1. TÀI SẢN VƠ HÌNH VÀ GIÁ TRỊ TÀI SẢN VƠ HÌNH
4.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại tài sản vơ hình
* Khái niệm tài sản vơ hình
Tài sản là một khái niệm pháp lý bao gồm tất cả các quyền,
quyền lợi, lợi ích có liên quan đến quyền sở hữu, nghĩa là chủ sở
hữu được hưởng những quyền lợi, lợi ích nhất định khi làm chủ
sở hữu tài sản đó (theo IVSC).
Ngay từ đầu thế kỷ XX, khái niệm tài sản vơ hình (intangible
assets) đã được biết đến bằng cách nhận diện giá trị vơ hình (intangible value) của một tài sản kinh doanh không trông thấy và
không tồn tại dưới dạng vật chất, khơng sờ mó được và chỉ có thể
cảm nhận được bằng lý trí. Tài sản vơ hình là những tài sản tự
biểu lộ, thể hiện thông qua đặc điểm kinh tế của chúng. Những
tài sản này khơng có hình thái vật chất nhưng có thể tạo ra được
những lợi thế và quyền hạn để mang lại giá trị kinh tế cho chủ sở
hữu nó.
Theo IVSC, tài sản vơ hình là những tài sản thể hiện ra bằng
lợi ích kinh tế, chúng khơng có cấu tạo vật chất mà tạo ra những
quyền và những ưu thế đối với người sở hữu và thường sinh ra thu
nhập cho người sở hữu chúng.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 04), tài sản cố định vơ
hình là tài sản khơng có hình thái vật chất nhưng xác định được
giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh


doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù
hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vơ hình.
Như vậy, quan niệm về tài sản vơ hình trong cơng tác kế tốn
khơng hẳn đồng nhất với quan điểm của thẩm định giá, một nguồn
lực vơ hình có thể được coi là tài sản theo quan niệm của thẩm
định viên, nhưng đối với kế tốn viên thì khơng hẳn như vậy. Để
xác định một nguồn lực vơ hình có phải là TSCĐ vơ hình hay
khơng, có được ghi vào bảng cân đối kế tốn khơng, có được
trích khấu hao hay khơng cần phải xem xét đến các yếu tố: Tính
có thể xác định được, khả năng kiểm sốt nguồn lực và tính chắc
chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai. Nếu một nguồn lực vơ
hình khơng thỏa mãn định nghĩa TSCĐ vơ hình thì chi phí phát
sinh để tạo ra nguồn lực vơ hình đó phải ghi nhận là chi phí kinh
116 GIÁO TRÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN


doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước. Riêng nguồn lực vơ hình
doanh nghiệp có được thơng qua việc sáp nhập doanh nghiệp có
tính chất mua lại, được ghi nhận là lợi thế thương mại vào ngày
phát sinh nghiệp vụ mua.
Tài sản vơ hình là những tài sản phi tiền tệ và khơng có hình
thái vật chất, nhưng có thể tạo ra các quyền và lợi ích kinh tế
cho chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân hưởng lợi thông qua việc
đóng góp vào q trình sản xuất, phân phối hoặc cung ứng hàng
hóa, dịch vụ, và/hoặc phát sinh nguồn lợi tương lai. Tài sản vơ
hình bao gồm tài sản cố định vơ hình, quyền tác giả, quyền liên
quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng và các loại tài sản vơ hình khác (theo tiêu chuẩn
TĐGVN số 13). Tài sản vơ hình được đề cập trong tiêu chuẩn này
phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

- Khơng có hình thái vật chất; tuy nhiên một số tài sản vơ hình
có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất, nhưng giá trị
của thực thể vật chất là không đáng kể so với giá trị tài sản vơ
hình;
- Có thể nhận biết được và có bằng chứng hữu hình về sự tồn
tại của tài sản vơ hình (ví dụ: Hợp đồng, bằng chứng nhận, hồ sơ
đăng ký, đĩa mềm máy tính, danh sách khách hàng, báo cáo tài
chính, v.v.);
- Có khả năng tạo thu nhập cho người có quyền sở hữu;
- Giá trị của tài sản vơ hình có thể định lượng được.
* Đặc điểm của tài sản vơ hình:
Tài sản vơ hình có hình thái biểu hiện rất đa dạng, nền kinh
tế thị trường càng phát triển thì chủng loại tài sản vơ hình càng
phong phú. Tài sản vơ hình có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Tài sản vơ hình có đặc điểm riêng để nhận biết, tuy khơng
mang hình thái vật chất cụ thể, khơng thể cầm, nắm được, khơng
thể nhìn thấy hay cảm nhận được mùi vị, màu sắc nhưng có thể
cảm nhận được bằng trực giác. Có loại tài sản vơ hình được thể
hiện bằng hình thái cụ thể như nhãn hiệu thương mại, bằng sáng
chế,… nhưng có loại hồn tồn vơ hình, ví dụ như uy tín trên
thị trường, lịng trung thành của khách hàng, mối quan hệ kinh
doanh,…
GIÁO TRÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN 117


- Tài sản vơ hình thường là sản phẩm của lao động trí tuệ, đó
là một kỹ thuật mới, một sáng chế mới, một sáng tác mới, một
tác phẩm mới của chính tác giả. Chính vì vậy, cần có bằng chứng
hữu hình về sự tồn tại của các tài sản vơ hình, đó là sự thừa nhận
quyền sở hữu dưới góc độ luật pháp như: Giấy chứng nhận quyền

sở hữu kiểu dáng công nghiệp, giấy chứng nhận bằng phát minh,
sáng chế,...; hoặc các hợp đồng, hồ sơ đăng ký, đĩa mềm máy tính,
danh sách khách hàng, báo cáo tài chính,…). Hay nói cách khác,
tài sản vơ hình được pháp luật công nhận và bảo vệ, được sở hữu
hợp pháp và có thể chuyển giao quyền sở hữu theo pháp luật.
- Giá trị của tài sản vơ hình có thể định lượng được, tuy nhiên
việc xác định giá trị của tài sản vơ hình rất phức tạp. Có những
tài sản vơ hình có thể định giá được và có thể trao đổi mua
bán được, ví dụ như bản quyền, phát minh sáng chế, các phần
mềm tin học, vị trí kinh doanh,… Giá trị của những tài sản vơ
hình này được thể hiện bằng những khoản chi phí để mua được
những tài sản đó thơng qua các văn bản sở hữu được pháp luật
thừa nhận như: khế ước, giấy chứng nhận sở hữu, hợp đồng,…
Bên cạnh đó, có những tài sản vơ hình khơng thể xác định giá
trị (vơ giá), đó là nguồn lực có được nhờ sự tích tụ của một quá
trình lịch sử phát triển lâu dài của con người/ một chủ thể trong
một cộng đồng, một quốc gia như: Uy tín trong kinh doanh của
doanh nghiệp, một nền dân chủ thực sự tiến bộ của một quốc
gia, một bộ luật thương mại khả thi có điều chỉnh việc cạnh
tranh không lành mạnh và hạn chế độc quyền,… Loại tài sản này
không thể mua bán được bởi giá trị của nó khơng thể đo đếm
được một cách cụ thể, nhưng nó được thể hiện ở khả năng sinh
lời của doanh nghiệp hoặc sự phát triển ổn định, có trật tự, có kỷ
cương của một nền kinh tế.
- Thời gian sử dụng hữu ích (chu kỳ sống) của tài sản vơ hình
thường là một đại lượng biến đổi, khó dự đốn một cách chính
xác. Đặc điểm này là do đặc điểm của hao mịn vơ hình của tài sản
cố định vơ hình chi phối. Đối với tài sản cố định hữu hình thì có
hai hình thức hao mịn là: (i) hao mịn hữu hình - sự hao mịn vật
lý phụ thuộc vào mức độ sử dụng và môi trường sử dụng của tài

sản, (ii) hao mịn vơ hình - sự mất giá (giảm giá trị trao đổi) do sự
118 GIÁO TRÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN


tiến bộ của khoa học kỹ thuật hoặc do sự chấm dứt chu kỳ sống
của sản phẩm; còn đối với tài sản cố định vơ hình thì chỉ có một
hình thức hao mịn, đó là hao mịn vơ hình. Sự phát triển như vũ
bão của khoa học công nghệ, sự cạnh tranh quyết liệt trên thương
trường, và sự tác động của các yếu tố khác có thể dẫn đến sự mất
giá nhanh chóng của một tài sản vơ hình nào đó. Ví dụ: Nhãn hiệu
A đang làm một nhãn hiệu rất được ưa chuộng trên thị trường,
giá trị của nó được định giá rất cao nhưng đến một thời điểm nào
đó trong tương lai nó có thể bị thay thế “gần như ngay lập tức”
bởi một nhãn hiệu B, khi đó nó gần như bị mất giá hồn tồn và
chấm dứt chu kỳ sống. Hoặc, thời gian trước đây, phần mềm máy
tính Word Perfect hay Fox-Pro đang được ưa chuộng và rất đông
người sử dụng, nhưng khi phần mềm Microsoft Word và Microsoft Excel tiện lợi hơn ra đời thì chỉ cịn rất ít người sử dụng. Sự
chiếm lĩnh thị trường một cách nhanh chóng này đã làm cho Bill
Gate – người sở hữu tác quyền Windows thông dụng trên hầu hết
máy vi tính hiện nay, trở thành người giàu nhất thế giới.
* Phân loại tài sản vơ hình
- Theo lĩnh vực sử dụng: Ủy ban tiêu chuẩn thẩm định giá quốc
tế chia tài sản vơ hình thành 4 nhóm chính thuộc các lĩnh vực:
Tiếp thị, Khách hàng hoặc nhà cung cấp, Cơng nghệ, và Nghệ
thuật.
(i) Tài sản vơ hình liên quan đến tiếp thị chủ yếu được sử
dụng trong tiếp thị và xúc tiến các sản phẩm hoặc dịch vụ, ví dụ:
Thương hiệu, nhãn hiệu, tên miền,…
(ii) Tài sản vơ hình liên quan đến khách hàng hoặc nhà cung
cấp phát sinh từ các mối quan hệ với khách hàng hoặc nhà cung

cấp, ví dụ: Các thỏa thuận cấp phép và trả tiền bản quyền, các hợp
đồng dịch vụ, hợp đồng lao động, quan hệ khách hàng hay danh
sách khách hàng,...
(iii) Tài sản vơ hình liên quan đến cơng nghệ phát sinh từ quyền
hợp đồng hoặc không hợp đồng để sử dụng cơng nghệ (có hoặc
khơng có bằng sáng chế), cơ sở dữ liệu, các công thức, thiết kế,
phần mềm, quy trình hoặc cơng thức nấu ăn,…
(iv) Tài sản vơ hình liên quan đến nghệ thuật phát sinh từ các
quyền về lợi ích như tiền bản quyền từ các cơng trình nghệ thuật
GIÁO TRÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN 119


như kịch, sách, phim ảnh và âm nhạc,… và từ việc bảo hộ quyền
tác giả ngồi hợp đồng.
- Theo góc độ pháp lý: Tài sản vơ hình bao gồm 3 nhóm chính:
(i) Tài sản vơ hình có thể sở hữu và chuyển giao như các
tài sản sở hữu trí tuệ, nó được pháp luật bảo vệ khỏi những
sự sử dụng trái thẩm quyền của những người khác. Ví dụ:
Phát minh; sáng chế; nhãn hiệu thương mại; bản quyền kinh
doanh,…
(ii) Tài sản vơ hình có thể kiểm sốt nhưng khơng thể chuyển
giao.
(iii) Tài sản vơ hình khác như các mối quan hệ cá nhân, mối
quan hệ nhóm, uy tín.
- Theo đặc điểm: Tài sản vơ hình cũng có thể được chia thành
6 nhóm sau:
+ Các sáng chế, phát minh, cơng thức, quy trình, mơ hình, kỹ
năng.
+ Bản quyền và các tác phẩm văn học, âm nhạc, nghệ thuật.
+ Thương hiệu, tên thương mại, nhãn hiệu hàng hoá.

+ Quyền kinh doanh, giấy phép, hợp đồng.
+ Phương pháp, chương trình, hệ thống, thủ tục, khảo sát,
nghiên cứu, dự báo, dự toán, danh sách khách hàng, các số liệu
kỹ thuật.
+ Các loại tài sản vơ hình khác (như đội ngũ nhân lực, vị trí
kinh doanh...).
- Tài sản vơ hình cũng có thể được phân loại theo cách chia
thành nguồn lực phụ thuộc con người và nguồn lực không phụ
thuộc con người:
+ Nguồn lực phụ thuộc con người, đó là vốn con người gồm:
kiến thức chung và kiến thức riêng.
+ Nguồn lực không phụ thuộc con người gồm: (i) Vốn tổ chức:
Các chuẩn mực và các hướng dẫn; các cơ sở dữ liệu về khách
hàng, hãng cạnh tranh; các thỏa thuận hợp tác; văn hóa cơng sở;
(ii) Vốn cơng nghệ: Bằng sáng chế; bí mật thương mại; mẫu và
bản vẽ công nghiệp; quyền tác giả; (iii) Vốn quan hệ: Danh tiếng;
nhãn hàng hóa; tên thương mại; sự trung thành, các quan hệ dài
hạn; các kênh phân phối.
120 GIÁO TRÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN


4.1.2. Giá trị tài sản vơ hình
Giá trị của tài sản vơ hình được hiểu là giá trị của các lợi ích
kinh tế mà tài sản vơ hình có thể đem lại cho chủ sở hữu trong một
khoảng thời gian nhất định.
Từ việc nhận thức tài sản vơ hình đến việc tiếp cận giá trị tài
sản vơ hình để có thể tiến tới hạch toán kế toán được tài sản vơ
hình là một bước đi khá dài trong khoa học tài chính và kinh
doanh. Ngày nay, khái niệm tài sản vơ hình đã trở thành một thực
tế khách quan, tồn tại và hiện hữu trong kế toán thương mại; Luật

pháp của nhiều quốc gia đã pháp chế hóa giá trị của tài sản vơ
hình một cách minh bạch trong luật thương mại của mình nhằm
đem lại sự thuận lợi trong quan hệ thương mại và đầu tư, nhất là
đầu tư của các nước phát triển vào các nước đang phát triển.
Theo quan điểm kế toán, tài sản của doanh nghiệp là những tài
sản thuộc quyền sở hữu hoặt kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp,
có giá trị thực sự đối với doanh nghiệp và có giá phí xác định.
Tài sản cố định vơ hình tuy khơng có hình thái vật chất cụ thể
nhưng nguyên tắc xác định giá trị của chúng vẫn dựa trên cơ sở
giá phí. Đây là một nguyên tắc kế toán chung đã được thừa nhận
của Hiệp hội kế toán quốc tế. Theo nguyên tắc này, giá trị của
tài sản cố định vơ hình được phản ánh trong báo cáo kế tốn của
doanh nghiệp theo giá phí mà doanh nghiệp đã chi ra để có được
tài sản đó. Nếu doanh nghiệp khơng trực tiếp bỏ ra các chi phí để
tạo ra tài sản này thì nó khơng được phản ánh trong báo cáo kế
toán của doanh nghiệp. Ví dụ: Honda là thương hiệu có vai trị rất
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Hãng Honda, nhưng
trong bảng cân đối kế tốn của họ khơng có khoản mục nêu giá trị
của thương hiệu này, bởi giá trị của thương hiệu được tích tụ qua
thời gian hoạt động của Hãng. Trong khi đó, có một nhà sản xuất
xe máy của một nước khác muốn mua nhãn hiệu Honda để gắn
vào sản phẩm của mình thì phản ánh giá trị nhãn hiệu thương mại
đó trên bảng cân đối kế tốn của họ theo giá mua. Trong thực tế,
các cơng ty sẵn sàng trả tiền để được phép gắn lên sản phẩm của
mình những thương hiệu nổi tiếng, để từ đó nhờ có uy tín sẵn có
của những thương hiệu này mà chiếm lĩnh thị trường, dành chiến
thắng trong cạnh tranh.
GIÁO TRÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN 121



Như vậy, có sự khác biệt nhất định về sự thừa nhận giá trị
của tài sản vơ hình trong cơng tác định giá và cơng tác kế tốn.
Việc ghi nhận vào sổ sách kế toán đối với tài sản cố định vơ hình
phải theo đúng các chuẩn mực kế tốn quy định; trong khi đó, có
những tài sản vơ hình chỉ có thể ghi nhận giá trị của nó khi doanh
nghiệp được đem bán cho một chủ sở hữu khác (định giá), ví dụ
như: Lịng trung thành mến mộ của khách hàng, tính hiệu quả do
phục vụ nhã nhặn, mau lẹ của nhân viên, những ấn tượng tốt về
sản phẩm qua tiêu dùng,…
4.2. MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ GIÁ TRỊ CỦA ĐỊNH GIÁ TÀI
SẢN VƠ HÌNH
4.2.1. Khái niệm và mục đích của định giá tài sản vơ hình
Xuất phát từ khái niệm định giá tài sản nói chung, có thể phát
biểu khái niệm định giá tài sản vơ hình là việc ước tính bằng tiền
với độ tin cậy cao nhất về lợi ích mà tài sản vơ hình có thể mang
lại sở hữu tại một thời điểm nhất định.
Mục đích của việc định giá tài sản vơ hình là:
- Định giá phục vụ cho mục đích chuyển nhượng như nhượng
quyền thương hiệu sản phẩm, xác định mức phí bản quyền,…
- Định giá phục vụ cho việc ghi nhận vào báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.
- Định giá phục vụ cho mục đích giải quyết các tranh chấp, tố
tụng, phá sản,…
- Định giá tài sản vơ hình trong các thương vụ mua lại hoặc sáp
nhập doanh nghiệp.
- Định giá cho các mục đích khác.
4.2.2. Cở sở giá trị của định giá tài sản vơ hình
Để định giá tài sản vơ hình phải xác lập cơ sở giá trị của nó,
tuân thủ nguyên tắc chung của định giá là căn cứ vào giá trị thị
trường và trong một số trường hợp thì có thể căn cứ giá trị phi thị

trường. Trước hết, để có thể nhận dạng được tài sản vơ hình và
xác định được giá trị thị trường thực sự của nó, thì tài sản vơ hình
đó phải đáp ứng bốn tiêu chí cơ bản sau đây: (i) Có thể nhận dạng
một cách riêng rẽ;(ii) Được bảo vệ hoặc có khả năng bảo vệ; (iii)
Có thể chuyển nhượng; và (iv) Tồn tại tự nhiên.
Trong q trình định giá tài sản vơ hình của một doanh nghiệp,
vấn đề rất cần thiết là phải kiểm tra các báo cáo tài chính của
122 GIÁO TRÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN


doanh nghiệp nhằm phát hiện xem đã có tài sản vơ hình nào được
thừa nhận trong q khứ hay khơng. Các báo cáo tài chính cần
xác định các tài sản vơ hình có thể nhận dạng được nhưng vẫn
chưa được vốn hóa các giấy phép, các hợp đồng, các hạn ngạch
quy định, các đặc quyền kinh doanh, v.v.. Những tài sản vơ hình
như bằng sáng chế, bản quyền cũng có thể được tìm ra thơng qua
khoản tiền bản quyền đã ghi trong các tài khoản.
Để định giá tài sản vô hình, trước hết nhà thẩm định giá cần
phải xác định được các dòng thu nhập hoặc lợi tức mà tài sản
vơ hình đó tạo ra. Đây là một vấn đề rất khó khăn, phức tạp, bởi
trong thực tế thường nảy sinh tình huống dịng tiền được tạo ra
có sự tham gia của rất nhiều các yếu tố, nhiều tài sản khác nhau
và thật khó đạt được độ chính xác trong q trình phân chia dịng
tiền giữa các tài sản vơ hình mà chúng có thể tham gia phân phối
để tạo ra một dịng tiền riêng lẻ. Ví dụ: Một con chíp vi tính được
cấp bằng sáng chế và tên nhãn hiệu của chủ thể đang sở hữu nó
(con chíp vi tính Intel), phần giá trị lớn hơn lại nằm ở nhãn hiệu
vì phần lớn số người mua nó do sự nổi tiếng của nhãn hiệu này,
chứ ít khi biết tại sao nó tốt hơn hay kém hơn con chíp của nhãn
hiệu khác. Vì vậy, trong từng trường hợp cụ thể, tùy thuộc vào

mục đích của việc định giá mà các tài sản vơ hình cần thẩm định
theo nhóm và dựa trên cơ sở giá trị của nó.
4.3. PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VƠ HÌNH
Các cách tiếp cận trong định giá tài sản vơ hình bao gồm: Cách
tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí, cách tiếp cận từ thu
nhập. Mỗi cách tiếp cận bao gồm nhiều phương pháp thẩm định
giá khác nhau.
Căn cứ vào loại tài sản vơ hình cần thẩm định giá, mục đích
thẩm định giá, thời điểm thẩm định giá, các thông tin và số liệu
về tài sản cần thẩm định giá có thể thu thập được, thẩm định viên
cần lựa chọn cách tiếp cận thẩm định giá phù hợp.
4.3.1. Phương pháp định giá tiếp cận từ thu nhập
Cơ sở khoa học của phương pháp này là: Giá trị của một tài
sản vơ hình sẽ được tính ra từ các lợi ích kinh tế (tức là thu nhập/
dịng tiền) mà tài sản đó mang lại trong tương lai. Từ đó, có hai
cách tiếp cận thơng thường là vốn hóa thu nhập và phân tích dịng
tiền chiết khấu.
GIÁO TRÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN 123


(1) Trong cách tiếp cận vốn hóa thu nhập, một mức thu nhập
đại diện vĩnh viễn được chia cho một tỷ lệ vốn hóa để xác định
giá trị của tài sản vơ hình (giá trị hiện tại của dịng tiền đều
vĩnh viễn).
Thu nhập được các nhà thẩm định giá phân bổ cho các tài sản
vơ hình khác nhau, sao cho thu nhập được phân bố cho tất cả
các tài sản riêng rẽ khơng vượt q thu nhập có được trên tồn
bộ tài sản.
Cơng thức áp dụng là:


I

V = ---- (4.1)

R
Trong đó:
V là giá trị hiện tại của dịng thu nhập trong tương lai
I là dòng thu nhập đem lại hàng năm của tài sản
R là tỷ lệ vốn hóa
(2) Trong cách tiếp cận phân tích dịng tiền chiết khấu: Các khoản
tiền nhận được được xác định cho từng giai đoạn trong tương lai, áp
dụng tỷ lệ chiết khấu có sử dụng các kỹ thuật giá trị hiện tại.
- Các phương pháp chiết khấu thường được sử dụng nhất đối với
các tài sản vơ hình có đời sống kinh tế hữu hạn. Giai đoạn thời gian
bao hàm trong các phương chiết khấu thường ngắn hơn đời sống
kinh tế hay đời sống pháp lý của tài sản.
- Các tỷ lệ vốn hóa và tỷ lệ chiết khấu được xác định dựa vào
thông tin từ thị trường và biểu hiện bằng yếu tố giá cả (được trích
dẫn từ những dữ kiện giao dịch và kinh doanh rộng rãi) hay bằng
một tỷ lệ lãi (được xem xét từ những đầu tư thay thế).
- Những lợi ích hay thu nhập dự báo được chuyển thành giá trị
có sử dụng các tính tốn trong đó xem xét đến tăng trưởng kỳ vọng
và thời hạn tồn tại các lợi ích, đến rủi ro gắn liền với dịng lợi ích
và giá trị thời điểm của dịng tiền. Tài sản vơ hình có thể tạo ra
các dịng thu nhập thơng qua việc sử dụng tài sản vơ hình, sở hữu
tài sản vơ hình (ví dụ: Thơng qua việc thu tiền sử dụng tài sản vơ
hình), hoặc hạn chế sử dụng tài sản vơ hình. Ví dụ về trường hợp tài
sản vơ hình có thể đóng góp vào dịng thu nhập thơng qua việc hạn
124 GIÁO TRÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN



chế sử dụng tài sản vơ hình là: Người sở hữu tài sản vơ hình là một
phần mềm máy tính nâng cấp quyết định trì hỗn, chưa tiến hành
thương mại hóa phần mềm nâng cấp này để khơng ảnh hưởng đến
giá trị của phần mềm tương tự phiên bản trước đó đang được bán
trên thị trường. Khi tiến hành thẩm định giá tài sản vơ hình, tùy vào
mục đích thẩm định giá, có thể phân tích: Dịng thu nhập từ việc sử
dụng tài sản vơ hình đối với người sử dụng tài sản vơ hình, dịng
thu nhập từ việc thu tiền sử dụng tài sản vơ hình đối với người sở
hữu tài sản vơ hình, hoặc cả hai dịng thu nhập trên.
Cách tiếp cận từ thu nhập xác định giá trị của tài sản vơ hình
thơng qua giá trị hiện tại của các khoản thu nhập, các dòng tiền
và các chi phí tiết kiệm do tài sản vơ hình mang lại. Từ đó, có ba
phương pháp định giá tài sản vơ hình là: Phương pháp tiền sử dụng
tài sản vơ hình, phương pháp lợi nhuận vượt trội, phương pháp thu
nhập tăng thêm.
* Phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình
a) Nội dung của phương pháp:
Giá trị của tài sản vơ hình được tính tốn trên cơ sở giá trị hiện
tại của dịng tiền sử dụng tài sản vơ hình mà tổ chức, cá nhân nhận
được khi cho phép sử dụng tài sản vơ hình.
Phương pháp này đặt ra giả định rằng tổ chức hoặc cá nhân
không sở hữu tài sản vơ hình phải trả tiền để sử dụng nó. Vì vậy,
phương pháp này tính giá trị tài sản vơ hình thơng qua việc tính các
khoản tiền sử dụng tài sản vơ hình tiết kiệm được nếu tổ chức hoặc
cá nhân đó sở hữu tài sản vơ hình.
Phương pháp này được thực hiện bằng cách chiết khấu dòng tiền
trong tương lai là khoản tiền sử dụng tài sản vơ hình tiết kiệm được
đã trừ thuế (nếu có).
Việc tính tốn dịng tiền sử dụng tài sản vơ hình, thuế, chi phí

duy trì và các khoản chi phí hỗ trợ khác phải nhất quán. Cụ thể, nếu
tổ chức cá nhân sở hữu tài sản vơ hình chịu trách nhiệm trả chi phí
duy trì (ví dụ chi phí quảng cáo, hoặc chi phí nghiên cứu duy trì và
phát triển), thì tiền sử dụng tài sản vơ hình cũng như dịng tiền trả
để được sử dụng tài sản vơ hình cũng cần tính đến các chi phí này.
Ngược lại, nếu chi phí duy trì khơng bao gồm trong tiền sử dụng tài
sản vơ hình, thì chi phí này cũng cần được loại bỏ khỏi dịng tiền
trả để sử dụng tài sản vơ hình.
GIÁO TRÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN 125


b) Thơng tin cần có để áp dụng:
- Mức tiền sử dụng tài sản vơ hình, có thể là:
+ Mức tiền sử dụng tài sản vơ hình thực tế mà người chủ tài sản
vơ hình có được nhờ chuyển giao quyền sử dụng tài sản vơ hình;
+ Mức tiền sử dụng tài sản vơ hình giả định tức là khoản tiền
người sử dụng giả thiết phải trả cho người chủ sở hữu tài sản vơ
hình. Mức tiền này được tính trên cơ sở mức tiền sử dụng tài sản vơ
hình của các tài sản vơ hình tương tự được giao dịch trên thị trường,
hoặc được tính trên phần lợi nhuận của việc sử dụng tài sản vơ hình
mà người sử dụng tài sản vơ hình sẵn sàng trả cho người sở hữu tài
sản vơ hình trong một giao dịch khách quan và độc lập.
- Có các thơng tin giao dịch của các tài sản tương tự về các
quyền được luật pháp bảo hộ, các thông tin trên hợp đồng nhượng
quyền sử dụng tài sản vơ hình như tiền sử dụng tài sản vơ hình, các
chi phí u cầu phải bỏ ra để duy trì (ví dụ như quảng cáo, nâng cấp
sản phẩm, kiểm soát chất lượng), ngày sử dụng, ngày kết thúc hợp
đồng nhượng quyền.
- Báo cáo tài chính và các tài liệu liên quan.
c) Trường hợp áp dụng:

- Khi có thơng tin, số liệu cần thiết về tiền sử dụng tài sản vơ
hình của các tài sản vơ hình tương tự trên thị trường.
- Khi cần tính mức bồi thường thiệt hại trong trường hợp có
tranh chấp.
- Có thể dùng làm một phương pháp bổ sung cho các phương
pháp thẩm định giá khác.
Khi áp dụng phương pháp này, cần phải lượng hóa dịng tiền hay
thu nhập sau thuế trong tương lai từ các tài sản vơ hình bằng cách
ước tính dịng tiền bản quyền tác giả có thể thu được, nếu giấy phép
quyền sử dụng tài sản vơ hình đó được cấp cho một đối thủ cạnh
tranh. Hoặc việc tính tốn này có thể được tiến hành bằng cách ước
tính tiền bản quyển tác giả mà chủ sở hữu tài sản cần phải trả để sử
dụng tài sản đó nếu họ không quản lý tài sản này. Tức là dịng tiền
đó được tách ra từ tiền trả bản quyền tác giả.
Khi dòng tiền hoặc dòng thu nhập (tiền bản quyền tác giả) thu được
từ tài sản đã xác định, chúng ta sẽ sử dụng một tỷ lệ vốn hóa thích hợp
để định giá trị tài sản vơ hình. Phương pháp phân tích dịng tiền chiết
khấu cũng được sử dụng khi dòng tiền của các năm là khác nhau.
126 GIÁO TRÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN


Trong thực tế, việc lựa chọn tỷ lệ tiền bản quyền tác giả thích
hợp có thể mang tính chủ quan, đặc biệt là khó có được thơng tin
về các tỷ lệ áp dụng cho một ngành cụ thể. Cũng nên lưu ý rằng tỷ
lệ tiền bản quyền tác giả trong một ngành khó mà chính xác tuyệt
đối; chẳng hạn nó có thể sai số phụ thuộc vào mức áp dụng, ví dụ
như phần trăm tính trên tổng doanh số bán ra hay tổng lợi nhuận.
Tỷ lệ tiền bản quyền tác giả cũng phụ thuộc vào mức hỗ trợ của chủ
thể cấp giấy phép.
Tỷ lệ tiền bản quyền tác giả thông thường được thỏa thuận giữa

các công ty với nhau trên cơ sở tính đến các yếu tố:
- Mức doanh thu dự tính;
- Mức lợi nhuận có thể đạt được;
- Mức độ độc quyền của giấy phép (độc quyền tại một khu vực);
- Vùng lãnh thổ (toàn quốc, một vùng hoặc tồn cầu);
- Mức độ đóng góp của mỗi bên vào chuyển nhượng bản quyền,
ví dụ tiền bản quyền tác giả sẽ được trả cao hơn nếu bên cấp bản
quyền đến tận nơi để tư vấn chuyên môn cho người được cấp bản
quyền, hoặc trả cho việc quảng cáo trên toàn quốc.
- Tuổi thọ dự tính của sản phẩm (tuổi thọ của bằng sáng chế
trong bao lâu).
- Cạnh tranh tương lai, nghĩa là các đối thủ cạnh tranh có thể sản
xuất sản phẩm thay thế giá thấp/rẻ hơn.
Thực tế cho thấy rằng, giá trị của tiền bản quyền có thể thay đổi
theo tuổi thọ của giấy phép, chúng có thể cao hơn trong những năm
đầu khi sản phẩm còn độc quyền, hoặc có thể thấp hơn nếu dự tính
rằng sẽ phải mất một thời gian để đạt được doanh số yêu cầu. Để
đánh giá xem liệu tiền bản quyền có khả năng so sánh hay khơng
thì cần tiếp cận các thơng tin liên quan và điều này thường khó
khăn và khơng phải lúc nào cũng thực hiện được. Các thông tin về
tiền mua bản quyền tác giả có thể thu thập từ các công ty định giá
chuyên nghiệp hoặc từ các chuyên gia (đặc biệt là ở nước Mỹ), tuy
nhiên, không phải lúc nào chúng cũng phù hợp cho các mục đích
so sánh trong định giá.
Phương pháp hiệu quả nhất sử dụng trong việc thẩm định giá các
tài sản vơ hình như bằng sáng chế, bản quyền và tên nhãn hiệu là
phương pháp tính tiền bản quyền tác giả. Thơng thường, có thể thu
GIÁO TRÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN 127



thập các thông tin về tiền bản quyền tác giả có thể được trả. Dùng
kỹ thuật chia lợi nhuận để kiểm tra tỷ lệ tiền bản quyền tác giả,
đồng thời kiểm tra dòng tiền của bên cấp giấy phép và bên được
cấp giấy phép theo hợp đồng về cấp giấy phép, đánh giá xem các
dịng tiền đó có thực sự thương mại không.
* Phương pháp lợi nhuận vượt trội (siêu lợi nhuận)
Phương pháp này giả định rằng có thể tách riêng tổng lợi nhuận
vượt trội sau thuế mà doanh nghiệp đang quản lý và thu lợi ích
từ tài sản đang xem xét so với lợi nhuận của các chủ thể tương tự
khơng quản lý tài sản này. Sau đó, tổng lợi nhuận tăng thêm đó sẽ
được vốn hóa bằng cách sử dụng một tỷ lệ vốn hóa thích hợp để tìm
ra giá trị của tài sản vơ hình có thể nhận dạng được.
Phương pháp này thường được sử dụng để định giá trị của các
nhãn hiệu thương mại đã nổi tiếng.
a) Nội dung của phương pháp:
Phương pháp lợi nhuận vượt trội ước tính giá trị của tài sản vơ
hình trên cơ sở chênh lệch giữa các khoản lợi nhuận có được của
một doanh nghiệp khi sử dụng và khi không sử dụng tài sản vơ
hình này.
Trong phương pháp lợi nhuận vượt trội, giá trị tài sản vơ hình
được ước tính trên cơ sở chênh lệch của giá trị hiện tại của hai
dòng tiền chiết khấu trong trường hợp tài sản vơ hình cần thẩm
định giá được sử dụng để tạo ra thu nhập vượt trội cho chủ thể và
trong trường hợp chủ thể khơng sử dụng tài sản vơ hình cần thẩm
định giá.
b) Thơng tin cần có để áp dụng:
Một số hoặc tất cả các thông tin sau cần được cân nhắc trước khi
áp dụng phương pháp lợi nhuận vượt trội:
- Lợi nhuận kỳ vọng, chi phí tiết kiệm được và các dòng thu
nhập trong tương lai tạo ra cho một doanh nghiệp khi sử dụng tài

sản vơ hình và khơng sử dụng tài sản vơ hình.
- Tỷ suất chiết khấu phù hợp để dự báo thu nhập trong tương lai.
Ví dụ 4.1: Cơng ty thẩm định giá ABC thẩm định giá quyền sở
hữu trí tuệ một loại bao bì có kiểu dáng độc đáo, được ưa chuộng
và đã được đăng ký quyền sở hữu trí tuệ của Cơng ty sản xuất giấy
ăn Anpha.
128 GIÁO TRÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN


Trên cơ sở phân tích các thơng tin thu thập được, Công ty thẩm
định giá ABC đưa ra các nhận định như sau:
- Dự kiến tuổi đời kinh tế của bao bì là 07 năm, tính từ năm 2006;
- Việc sử dụng bao bì mới làm lợi nhuận của cơng ty Anpha tăng
thêm 25% so với khi không sử dụng bao bì mới.
- Tỷ suất chiết khấu là 17% được tính trên cơ sở cộng Tỷ suất
lợi nhuận bình qn của ngành sản xuất giấy ăn là 16%/năm và phụ
phí rủi ro đối với việc tạo lợi nhuận từ quyền sở hữu trí tuệ về kiểu
dáng bao bì mới là 1%.
Trên cơ sở điều tra và nhận định trên, Công ty thẩm định giá
ABC dự tính lợi nhuận tăng thêm do sử dụng bao bì mới trong 7
năm của cơng ty Anpha và tính tốn giá trị hiện tại của bao bì mới
và được thể hiện trong bảng sau:
(ĐVT: 1000đ)
Lợi nhuận
Lợi nhuận
Hệ số
Giá trị tại
sau thuế trong
sau thuế tăng
Năm

chiết
thời điểm
trường hợp
thêm do sử
khấu
thẩm định
khơng sử dụng
dụng bao bì
(1)
giá 2006
bao bì mới
mới
2006

50.000

12.500

0,8547

10.684

2007

100.000

25.000

0,7305


18.263

2008

200.000

50.000

0,6244

31.219

2009

300.000

75.000

0,5337

40.024

2010

400.000

100.000

0,4561


45.611

2011

500.000

125.000

0,3898

48.730

2012

550.000

137.000

0,3332

45.814

Tổng cộng
240.344
Ghi chú: (1) Hệ số chiết khấu của năm thứ i (i = 1, 2, 3 ...7) được
tính theo công thức sau:

1
Hệ số chiết khấu = --------------------
(1 + 0,17)i

Công ty thẩm định giá ABC kết luận: Tại thời điểm thẩm định giá
GIÁO TRÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN 129


thì giá trị quyền sở hữu trí tuệ của loại bao bì mới của Cơng ty sản
xuất giấy ăn Anpha là 240.300 nghìn đồng hay 240,3 triệu đồng.
c) Trường hợp áp dụng:
- Phương pháp này có thể áp dụng với cả tài sản vơ hình tạo ra
các khoản thu nhập tăng thêm và tài sản vơ hình giúp tiết kiệm
chi phí.
- Có thể dùng làm một phương pháp bổ sung cùng với các
phương pháp thẩm định giá khác.
Trong thực tế, việc áp dụng phương pháp này gặp nhiều khó
khăn. Khó khăn lớn nhất là việc xác định lợi nhuận vượt trội, bởi
vì rất khó có được thơng tin chính xác về tổng lợi nhuận từ nhãn
hiệu đem lại, và cũng khó tìm thấy các doanh nghiệp bán sản phẩm
tương tự mà khơng có nhãn hiệu.
Thơng thường việc tính tốn phần lợi nhuận vượt trội và tỷ lệ
vốn hóa được sử dụng trong định giá là rất chủ quan và khó chứng
minh độ tin cậy.
* Phương pháp thu nhập tăng thêm
a) Nội dung của phương pháp:
Phương pháp thu nhập tăng thêm xác định giá trị của của tài sản
vơ hình thơng qua giá trị hiện tại của các dòng tiền được cho là phát
sinh từ đóng góp của tài sản vơ hình cần thẩm định giá sau khi loại
trừ tỷ lệ dịng tiền phát sinh từ đóng góp của các tài sản khác.
Phương pháp thu nhập tăng thêm được thực hiện như sau:
- Uớc tính các dịng tiền kỳ vọng được tạo ra do sử dụng tài sản
vơ hình cần thẩm định giá. Dòng tiền được tạo ra do sử dụng tài sản
vơ hình cần thẩm định giá được ước tính bằng cách giảm trừ khỏi

dịng tiền kỳ vọng nói trên khoản đóng góp được tạo ra do sử dụng
các tài sản hữu hình, tài sản tài chính và các tài sản vơ hình khác
với tài sản vơ hình cần thẩm định (gọi chung là tài sản đóng góp).
Khoản đóng góp của tài sản đóng góp là khoản thu nhập hợp lý
được tạo ra bởi tài sản đóng góp, bao gồm phần lợi nhuận từ tài
sản đóng góp và phần bù đắp cho khoản đầu tư ban đầu do sự giảm
giá trị của tài sản theo thời gian. Khoản thu nhập hợp lý cho tài sản
đóng góp được tính thơng qua các bước:
Bước 1: Xác định những tài sản có đóng góp vào dịng tiền thu
nhập;
Bước 2: Ước tính giá trị của những tài sản đóng góp này;
130 GIÁO TRÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN


Bước 3: Xác định thu nhập của tài sản đóng góp trên cơ sở tỷ
suất lợi nhuận hợp lý và giá trị của các tài sản đóng góp.
- Phần cịn lại của dòng tiền kỳ vọng sau khi giảm trừ khoản
đóng góp được tạo ra do sử dụng các tài sản đóng góp được chiết
khấu về giá trị hiện tại. Tổng giá trị hiện tại của dòng tiền đã điều
chỉnh này là giá trị của tài sản vơ hình cần thẩm định giá.
Trong trường hợp tài sản vơ hình cần thẩm định giá được phép
tính khấu hao theo quy định của pháp luật về kế toán, giá trị của tài
sản vơ hình cần thẩm định giá được tính thêm phần lợi ích dự kiến
có được do khơng bị tính thuế thu nhập đối với phần giá trị khấu
hao của tài sản vơ hình.
b) Thơng tin cần có để áp dụng:
Các thông tin sau cần được cân nhắc khi áp dụng phương pháp
thu nhập tăng thêm:
- Dòng tiền của doanh nghiệp tạo ra bởi tài sản vơ hình cần thẩm
định, bao gồm cả dịng thu nhập và các chi phí gắn liền với tài sản

vơ hình cần thẩm định;
- Chí phí sử dụng các tài sản phụ trợ cần thiết và gắn liền với
việc sử dụng hiệu quả tài sản vô hình cần thẩm định;
- Tỷ suất chiết khấu phù hợp để chuyển đổi về giá trị hiện tại của
tài sản vơ hình cần thẩm định;
- Các chi phí hoặc lợi ích liên quan, ví dụ mức thuế áp dụng với
việc sử dụng tài sản vơ hình cần thẩm định.
c) Trường hợp áp dụng:
- Khi thẩm định giá các tài sản vơ hình có sự kết hợp với các tài
sản khác trong một nhóm tài sản để tạo ra dịng tiền. Trong đó, tài
sản vơ hình cần thẩm định giá có tác động chính yếu tới dịng thu
nhập, phần đóng góp từ các tài sản khác là khơng chính yếu.
- Có thể dùng làm phương pháp bổ sung cho các phương pháp
thẩm định giá khác.
4.3.2. Phương pháp định giá tiếp cận từ thị trường
Phương pháp định giá tiếp cận từ thị trường được thực hiện bằng
cách so sánh tài sản cần định giá với các tài sản vơ hình tương tự,
hay các lợi ích sở hữu tài sản vơ hình và các chứng khoán đã được
bán trên thị trường. Hai nguồn dữ liệu thường được sử dụng là: Các
thị trường trong đó những lợi ích sở hữu các tài sản vơ hình tương
tự được kinh doanh, và các giao dịch trước đó về sở hữu tài sản vơ
GIÁO TRÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN 131


hình đã được tiến hành. Khi áp dụng phương pháp này, cần phải
đáp ứng những điều kiện sau:
- Cần phải có cơ sở hợp lý để so sánh giữa tài sản vơ hình đang
định giá với các tài sản vơ hình tương tự. Những tài sản vơ hình
tương tự cần nằm trong cùng lĩnh vực công nghiệp với tài sản thẩm
định, hay trong một ngành công nghiệp đáp ứng cơ bản các thơng

số về kinh tế đảm bảo sự có thể so sánh được và không gây ra sự
nhầm lẫn.
- Dữ liệu của các tài sản vơ hình sử dụng để tính tốn phải chính
xác.
- Dữ liệu giá cả phải còn hiệu lực vào thời điểm định giá và đại
diện cho thị trường vào thời điểm đó.
- Tiến hành những điều chỉnh phù hợp để khiến cho tài sản vô hình
tương tự và tài sản vơ hình cần thẩm định trở nên dễ so sánh hơn.
- Khi sử dụng những giao dịch trước đó trong các tài sản vơ hình,
cần thực hiện những điều chỉnh cần thiết đối với sự thay đổi về thời
gian, những hoàn cảnh thay đổi trong nền kinh tế, trong ngành công
nghiệp và trong các tài sản vơ hình. Lựa chọn và phân tích chi tiết
đặc điểm, tính tương đồng của tài sản vơ hình so sánh với tài sản vơ
hình cần định giá, bao gồm: (i) Các quyền liên quan đến sở hữu tài
sản vô hình; (ii) Các điều khoản về tài chính liên quan đến việc mua
bán, hoặc chuyển giao quyền sử dụng; (iii) Lĩnh vực ngành nghề
mà tài sản vơ hình đang được sử dụng; (iv) Yếu tố địa lý, khu vực
ảnh hưởng đến việc sử dụng tài sản vơ hình; (v) Các đặc điểm ảnh
hưởng đến tuổi đời kinh tế còn lại của tài sản vơ hình; (vi) Các đặc
điểm khác của tài sản vơ hình.
Thẩm định viên sử dụng ít nhất 03 tài sản vơ hình tương tự để so
sánh. Trường hợp chỉ thu thập được thông tin của 02 tài sản vơ hình
tương tự đã được giao dịch trên thị trường thì kết quả thẩm định giá
từ cách tiếp cận thị trường chỉ được dùng để kiểm tra, đối chiếu với
kết quả thẩm định giá có được từ cách tiếp cận khác.
Thông tin tham khảo khi áp dụng cách tiếp cận từ thị trường:
- Giá giao dịch thành công, giá chào bán, giá chào mua... của tài
sản vơ hình tương tự với tài sản vơ hình cần thẩm định giá.
- Địa điểm và điều kiện thị trường tại thời điểm xảy ra giao dịch,
động cơ của người mua và người bán, các điều khoản thanh toán

cũng như các yếu tố khác liên quan tới giao dịch.
132 GIÁO TRÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN


- Các mức điều chỉnh cần thiết đối với các mức giá và hệ số điều
chỉnh để phản ánh sự khác biệt giữa tài sản vơ hình cần thẩm định
giá và các tài sản vơ hình tương tự để so sánh.
Phương pháp này tỏ ra ưu việt hơn phương pháp định giá dựa
trên chi phí hay định giá dựa trên thu nhập, vì nó có tính khách
quan hơn, độ tin cậy cao hơn và có những bằng chứng về giá thị
trường (là giá thỏa thuận giữa các bên giao dịch). Tuy nhiên vấn đề
là, trong thực tế khó có thể tìm được các cuộc giao dịch về tài sản
vơ hình tương tự trên thị trường và các thông tin đáng tin cậy về
chúng. Các giao dịch đó thường tuân thủ các điều khoản khơng thể
tiết lộ bí mật, và trong mỗi cuộc giao dịch có thể có những vấn đề
“chi phí phụ” đã được tính vào giá đã thanh tốn, do đó việc tách
riêng các yếu tố giao dịch cụ thể là rất khó thực hiện. Đồng thời,
các tài sản thuộc sở hữu trí tuệ thường là duy nhất nên nảy sinh khó
khăn trong việc tìm ra mức giá của những tài sản có thể so sánh
được với tài sản cần thẩm định. Đây chính là các hạn chế khi áp
dụng phương pháp này.
4.3.3. Phương pháp định giá tiếp cận từ chi phí
Phương pháp định giá dựa trên tiếp cận từ chi phí được thực hiện
dựa trên nguyên tắc thay thế, có nghĩa là giới hạn cao nhất về mặt
giá trị của một tài sản khơng vượt q chi phí để có được một tài
sản tương đương. Cách tiếp cận từ chi phí ước tính giá trị tài sản vơ
hình căn cứ vào chi phí tái tạo ra tài sản vơ hình giống ngun mẫu
với tài sản cần thẩm định giá hoặc chi phí thay thế để tạo ra một
tài sản vơ hình tương tự có cùng chức năng, cơng dụng theo giá thị
trường hiện hành.

Giá trị ước tính của Tài sản vơ hình = Chi phí tái tạo (Chi phí
thay thế) – Hao mịn lũy kế + Lợi nhuận của nhà sản xuất
Trong đó, lợi nhuận của nhà sản xuất được xác định thông qua
biện pháp so sánh, điều tra, khảo sát.
Cách tiếp cận từ chi phí gồm hai phương pháp chính là: Phương
pháp chi phí tái tạo và phương pháp chi phí thay thế.
Chi phí thay thế hoặc chi phí tái tạo trong phương pháp chi phí
bao gồm các chi phí sau: Chi phí về nhân cơng, ngun vật liệu,
chi phí cho các tài sản hữu hình phụ trợ cần thiết để phát huy được
giá trị của tài sản vơ hình, chi phí duy trì (ví dụ: Chi phí quảng cáo
để duy trì vị thế của nhãn hiệu, chi phí quản lý chất lượng của sản
GIÁO TRÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN 133


phẩm, v.v.), chi phí đăng ký xác lập quyền đối với tài sản trí tuệ, chi
phí nghiên cứu phát triển và các chi phí hợp lý khác.
Giá trị giảm do hao mịn của tài sản vơ hình: Hao mịn của tài sản
vơ hình chủ yếu bao gồm phần giá trị giảm đi do những lỗi thời về
chức năng, về công nghệ, về kinh tế. Hao mòn về mặt vật lý không
áp dụng đối với hầu hết các tài sản vô hình.
Hao mịn do lỗi thời chức năng xuất hiện khi tài sản vơ hình
khơng cịn đáp ứng tốt chức năng ban đầu mà nó được tạo ra để
thực hiện. Lỗi thời chức năng có thể xảy ra do các nguyên nhân bên
trong hoặc do sự thay đổi của môi trường bên ngồi.
Hao mịn do lỗi thời về cơng nghệ xuất hiện khi những chức
năng mà tài sản vơ hình được tạo ra ban đầu để thực hiện đã khơng
cịn cần thiết nữa, mặc dù tài sản vơ hình vẫn đang thực hiện chức
năng đó.
Hao mịn do lỗi thời về kinh tế tồn tại khi tài sản vơ hình khơng
tạo ra được tỷ lệ thu nhập hợp lý cho người sở hữu tài sản vơ hình

đó khi so sánh với tỷ lệ thu nhập trung bình trong ngành kinh tế mà
loại tài sản vơ hình này đóng vai trị quan trọng.
Khi ước tính phần giá trị giảm do hao mịn của tài sản vơ hình,
cần xem xét một số yếu tố sau:
- Chênh lệch chi phí nghiên cứu, triển khai (chủ yếu liên quan tới
phương pháp chi phí tái tạo): Là chênh lệch giữa chi phí để nghiên
cứu và triển khai xây dựng tài sản vơ hình tại thời điểm thẩm định
giá so với tại thời điểm tạo ra tài sản vơ hình cần thẩm định giá.
- Chênh lệch chi phí vận hành: Là chênh lệch giữa chi phí duy
trì và sử dụng tài sản vơ hình vào thời điểm thẩm định giá so với
thời điểm bắt đầu đưa tài sản vơ hình vào sử dụng. Chi phí này cần
được tính cho suốt tuổi đời kinh tế còn lại và tuổi đời hiệu quả của
tài sản vơ hình.
- Lỗi thời về mặt kinh tế của tài sản vơ hình là mức chênh lệch về
hiệu quả kinh tế (thu nhập) từ việc sử dụng tài sản vơ hình tại thời
điểm thẩm định giá so với thời điểm bắt đầu đưa tài sản vơ hình
vào sử dụng.
- Tuổi đời kinh tế cịn lại của tài sản vơ hình. Ví dụ: Tài sản vơ
hình cần thẩm định giá có tuổi đời thực tế (trong trường hợp này
đồng thời là tuổi đời hiệu quả) là 6 năm và tuổi đời kinh tế còn lại
dự kiến là 12 năm. Như vậy, phần giá trị giảm đi do hao mịn và lỗi
134 GIÁO TRÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN


thời là 33,33% (= 6/(12+6) x 100 % = 6/18 x 100 %).
* Phương pháp định giá dựa trên chi phí tái tạo
Phương pháp chi phí tái tạo xác định giá trị của một tài sản vơ
hình thơng qua việc tính tốn chi phí tạo ra một tài sản khác tương
đồng với tài sản vơ hình cần thẩm định giá theo giá thị trường hiện
hành. Phương pháp này xác định và tổng hợp các chi phí quá khứ

đã phát sinh trong q trình tạo nên tài sản (ví dụ chi phí cho các
nghiên cứu), tổng chi phí được coi như giá trị của tài sản đó.
Phương pháp này có hạn chế cơ bản là trong một chừng mực
nào đó, giá trị tài sản bắt nguồn từ tiềm năng phục vụ của nó hoặc
các lợi ích kinh tế mà nó mang lại trong tương lai, nên nếu chỉ căn
cứ vào chi phí quá khứ của tài sản để định giá là khơng chính xác.
Chi phí để tạo ra một tài sản có sự khác biệt khá lớn với giá trị thị
trường của nó. Ví dụ: Một chiếc máy được cấp bằng sáng chế đã
được sử dụng trong một quy trình sản xuất có thể có chi phí sản
xuất cao hơn so với chiếc máy thay thế mà đối thủ cạnh tranh đã
sản xuất hiện đang có trên thị trường; ngược lại, một thiết bị được
cấp bằng sáng chế (ví dụ như một cái chốt an tồn), có thể có chi
phí sản xuất rất thấp nhưng lại có giá trị rất lớn tạo ra hàng triệu
đơ la dịng tiền mặt cho doanh nghiệp.
* Phương pháp dựa trên chi phí thay thế
Phương pháp này được sử dụng để định giá các tài sản vơ hình
có thể nhận dạng được và có thể tạo ra một sự thay thế cho nó.
Theo đó, cần phải xác định và tổng hợp các chi phí cần thiết để tái
tạo lại tài sản mà nó có khả năng tạo ra các lợi ích kinh tế trong
tương lai giống như tài sản đang được định giá. Phương pháp chi
phí thay thế xác định giá trị của một tài sản vơ hình thơng qua việc
tính tốn chi phí thay thế tài sản đó bằng một tài sản khác có chức
năng, công dụng tương tự theo giá thị trường hiện hành.
Khi xác định giá trị của tài sản vơ hình theo phương pháp chi
phí thay thế thẩm định viên cần xem xét các nội dung sau: Các
đặc điểm khác nhau có thể đo lường được của tài sản thay thế và
tài sản thẩm định; Thời điểm đánh giá các chi phí thay thế so với
thời điểm thẩm định giá.
Thông tin cần có để áp dụng phương pháp này là: (i) Thơng tin
về chi phí cần thiết để tạo ra tài sản vơ hình có chức năng tương

tự như tài sản vơ hình cần thẩm định; (ii) Thơng tin về hao mịn
GIÁO TRÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN 135


do lỗi thời của tài sản vơ hình cần thẩm định, và/hoặc các tài sản
vơ hình tương tự trên thị trường.
Về mặt lý thuyết, phương pháp này chính xác hơn phương pháp
định giá dựa vào chi phí tái tạo. Tuy nhiên, trong thực tế rất khó ước
tính được chi phí thay thế hiện tại một cách khách quan cho một
tài sản vơ hình. Ví dụ: trong q trình định giá một nhãn hiệu việc
xác định cần bao nhiêu chi phí quảng cáo để đạt được mức độ quan
tâm của thị trường đối với nhãn hiệu đó là vấn đề rất khó thực hiện.
Các trường hợp có thể áp dụng phương pháp chi phí thay thế:
- Khi có thơng tin, số liệu chi tiết về chi phí tạo ra tài sản vơ hình.
- Khi tài sản vơ hình tiếp tục được sử dụng bởi người chủ sở
hữu (Dựa trên giả định nếu người chủ sở hữu khơng cịn tài sản vơ
hình này và họ phải tạo ra tài sản vơ hình tương tự để thay thế và
sử dụng).
- Khi không xác định được dịng thu nhập hoặc các lợi ích kinh
tế khác từ việc sử dụng tài sản vơ hình. Ví dụ: Phần mềm tự chế,
nội dung trang thông tin điện tử, lực lượng lao động.
- Khi xác định giá trị bảo hiểm cho tài sản vơ hình.
- Có thể dùng làm một phương pháp bổ sung cho các phương
pháp thẩm định giá khác.
Phương pháp chi phí thay thế thường được áp dụng khi định
giá cho các tài sản chuyên dụng như phần mềm máy tính đã được
cấp giấy phép độc quyền sở hữu.
Ví dụ 4.2: Doanh nghiệp A mua phần mềm quản lý doanh
nghiệp được thiết kế riêng cho doanh nghiệp A bởi công ty tin
học MVS vào tháng 2/2009. Tháng 2/2011, doanh nghiệp A sử

dụng phần mềm quản lý doanh nghiệp thuê MVS phát triển và
đang hoạt động rất thành cơng tại doanh nghiệp A để làm tài sản
góp vốn thành lập doanh nghiệp C có loại hình kinh doanh tương
tự như của doanh nghiệp A. Công ty thẩm định giá X được thuê
để tính giá trị phần mềm quản lý doanh nghiệp này. Do phần mềm
này tương đối đặc thù so với các phần mềm quản lý doanh nghiệp
khác được giao dịch trên thị trường nên công ty thẩm định giá X
quyết định sử dụng phương pháp chi phí.
Việc tiến hành thẩm định giá trị phần mềm quản lý doanh
nghiệp A được tiến hành theo phương pháp chi phí với giá thành
của năm 2011 như sau:
136 GIÁO TRÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN


Xác định chi phí xây dựng và duy trì phần mềm quản lý doanh
nghiệp A:
- Chi phí bản quyền về cơng cụ thiết kế phần mềm:
300.000.000 đồng.
- Chi phí tùy chỉnh phần mềm (chi phí nhân cơng, th tư vấn,
... để phát triển phần mềm và kiểm tra hoàn thiện phần mềm quản
lý doanh nghiệp A): 700.000.000 đồng.
- Chi phí triển khai (đào tạo cho khách hàng, ...):
300.000.000 đồng.
- Chi phí khác (chi phí quản lý, chi phí bào hành, chi phí dự
phịng,...): 200.000.000 đồng.
- Lợi nhuận kỳ vọng của đơn vị phát triển phần mềm: 20%.
Vậy, tổng chi phí phát triển phần mềm là:
120% x (300.000.000+700.000.000+300.000.0000+200.000.000)
= 1.800.000.000 (đồng)
Sau khi nghiên cứu kỹ việc vận hành phần mềm quản lý doanh

nghiệp cần thẩm định giá, các doanh nghiệp tương tự, và xin ý
kiến chuyên gia, công ty thẩm định giá X nhận thấy tài sản vơ
hình này:
+ Khơng có hao mòn, lỗi thời về chức năng do dữ liệu và tài
liệu quản lý luôn được cập nhật thường xuyên, đáp ứng tốt các
chức năng về quản lý doanh nghiệp A vào thời điểm hiện tại.
+ Khơng có hao mịn, lỗi thời về công nghệ do các giải pháp
phần mềm đang được sử dụng vẫn là loại mới nhất và đang được
sử dụng phổ biến.
+ Hao mòn, lỗi thời về kinh tế là không đáng kể.
Vậy giá trị của phần mềm quản lý doanh nghiệp này theo
phương pháp chi phí vào năm 2011 là 1.800.000.000 đồng (tức là
1,8 tỷ đồng).
(Giá trị phần mềm quản lý DN = Tổng chi phí phát triển phần
mềm – Giá trị giảm đi do hao mòn, lỗi thời = 1,8 tỷ đồng – 0 đồng
= 1,8 tỷ đồng).
Tóm lại: Định giá trị tài sản vơ hình có thể coi là một cơng
việc khó khăn nhất trong định giá tài sản, bởi rất khó dự báo được
những dịng tiền đáng tin cậy của tài sản vơ hình đang được thẩm
định, rất khó chia tách các dịng tiền của một doanh nghiệp thành
từng bộ phận cấu thành (trong đó có tài sản vơ hình).
GIÁO TRÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN 137


Trong q trình định giá tài sản vơ hình có thể nhận dạng được,
các thẩm định viên khác nhau có thể cho kết quả thẩm định khác
nhau, đó là do có sự khác nhau giữa những dịng tiền được ước
tính và có sự khác nhau về những giả định liên quan đến các biến
số như tỷ lệ chiết khấu.
CÂU HỎI ƠN TẬP

1. Tài sản vơ hình là gì? Phân định tài sản vơ hình theo góc độ
kế tốn và theo góc độ thẩm định giá?
2. Phân loại tài sản vơ hình? Ý nghĩa của nó trong cơng tác thẩm
định giá?
3. Giá trị tài sản vơ hình? Cơ sở giá trị của tài sản vơ hình?
4. Mục đích định giá tài sản vơ hình?
5. Nội dung của từng phương pháp định giá tài sản vơ hình?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đồn Văn Trường, (2005), Tuyển tập các phương pháp thẩm
định giá trị tài sản, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật.
2. Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 04 – Tài sản
cố định vơ hình
3. Bộ Tài chính, Thơng tư 06/2014/TT-BTC, ngày 07 tháng 01
năm 2014, Ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá số 13
4. Văn phòng thẩm định giá Australia - AVO, (2001), Nguyên
tắc và thực hành thẩm định giá
5. National University of Singapore, (1998), Introduction to
Valuation methods
6. The International Assets Valuation Standards Committee –
IVSC, International Valuation Standards 2000

138 GIÁO TRÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN


CHƯƠNG 5: ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
Mục tiêu: Chương này giúp người học nắm được các khái niệm
giá trị doanh nghiệp và định giá doanh nghiệp, hiểu được các yếu tố
ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp và mục tiêu của hoạt động định
giá doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, giúp cho người học có thể đi sâu
nghiên cứu các cơ sở khoa học và nội dung cụ thể của từng phương

pháp định giá doanh nghiệp bao gồm phương pháp giá trị tài sản
thuần, phương pháp hiện tại hóa nguồn tài chính trong tương lai,
phương pháp định lượng Goodwill và phương pháp định giá doanh
nghiệp dựa vào tỷ số P/E. Bên cạnh đó, cịn giúp người học nắm
được quy trình định giá doanh nghiệp. Từ đó, người học có thể nắm
bắt và ứng dụng các nội dung này để triển khai thực hiện các khâu
cơng việc trong q trình định giá doanh nghiệp.


×