Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Giáo trình Địa lý tài nguyên du lịch Việt Nam (Nghề: Hướng dẫn du lịch - Cao đẳng): Phần 1 - Trường Cao đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.25 KB, 91 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÁCH KHOA NAM SÀI GỊN

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC/MƠ ĐUN: ĐỊA LÝ TÀI NGUYÊN DU LỊCH VIỆT NAM
NGÀNH/NGHỀ: HƯỚNG DẪN DU LỊCH
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG

Ban hành kèm theo Quyết định số:
/QĐ-... ngày ………tháng.... năm……
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gịn

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2021


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình Địa lý tài nguyên du lịch Việt
Nam của khoa Du lịch – Khách sạn thuộc Trường Cao đẳng Bách khoa Nam
Sài Gòn, là tài liệu lưu hành nội bộ của ngành hướng dẫn du lịch, nên các
nguồn thông tin có thể được phép dùng ngun bản hoặc trích dẫn dùng cho
các mục đích về đào tạo và tham khảo trong họat động giảng dạy và học tập
của giảng viên và sinh viên của khoa Du lịch – Khách sạn trong trường .
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

1


LỜI GIỚI THIỆU
Tài liệu Địa lý tài nguyên du lịch Việt Nam là một tài liệu lưu hành nội bộ
dùng cho việc học tập và giảng dạy môn Địa lý tài nguyên du lịch Việt Nam


của thầy và trò ngành hướng dẫn du lịch, thuộc khoa Du lịch – Khách sạn
trường Cao đẳng Bách Khoa Nam Sài Gịn. Giáo trình này viết dựa vào những
bài giảng, giáo trình của các trường cao đẳng và đại học thuộc ngành du lịch ở
trong nước và có một phần dựa vào các tài liệu chuyên ngành du lịch và
chuyên ngành văn hóa.
Với mong muốn có một tập tài liệu sát với thực tế, sát với chương trình
chi tết để thuận lợi trong việc học tập và giảng dạy. Được khoa du lịch – khách
sạn của trường Cao Đẳng bách khoa Nam Sài Gòn phân cơng, chúng tơi đã cố
gắng hồn thành giáo trình này. Chúng tơi mong muốn nhận được sự góp ý để
tập tài liệu này ngày càng hồn thiện, mong góp phần vào công việc dạy và học
được tốt hơn nữa.
Qua đây chúng tôi xin cảm ơn nhà trường và khoa đã tạo điều kiện cho
chúng tơi hồn thành tài liệu giáo trình này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 8 năm 2021
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên
Th.s.Lưu Văn Sơn

2


Mục lục

Trang

Lời giới thiệu......................................................................................................... 2
Bài1. Khái quát chung về địa lý du lịch Việt Nam ............................................. 7
1. lịch sử hình thành và phát triển ngành du lịch ................................................ 7
2. Đặc điểm địa lý du lịch Việt Nam ................................................................ 13
3. Vai trò và ý nghĩa của địa lý du lịch Việt Nam ............................................ 15

4. Phân loại tài nguyên du lịch trong mối quan hệ với địa lý du lịch VN ....... 18
Bài 2. Tài nguyên du lịch Việt Nam .......................................................... 20
1.Tài nguyên du lịch tự nhiên .................................................................... 20
2. Tài nguyên du lịch nhân văn .................................................................. 33
Bài 3. Tổ chức không gian du lịch................................................................................................... 41
1. Quan niệm......................................................................................................................................... 41
2.Vai trị tổ chức khơng gian du lịch ................................................................................................ 42
3. Các cấp độ trong không gian du lịch ................................................................. 43
Bài 4. Vùng du lịch Trung Du và miền núi Bắc Bộ ................................... 49
1. Khái quát ................................................................................................. 49
2. Tài nguyên du lịch .................................................................................. 50
3.Thực trạng phát triển du lịch.................................................................... 52
4. Sản phẩm du lịch đặc trưng và các địa bàn trọng điểm ......................... 54
5. Hệ thống khu, điểm, tuyến, trung tâm và đô thị du lịch quốc gia .......... 54
Bài 5. Vùng du lịch đồng bằng Sông Hồng và duyên hải Đông Bắc .......... 70
1. Khái quát ................................................................................................. 70
2. Tài nguyên du lịch .................................................................................. 71
3.Thực trạng phát triển du lịch.................................................................... 77

3


4. Sản phẩm du lịch đặc trưng và các địa bàn trọng điểm .......................... 77
5. Hệ thống khu, điểm, tuyến, trung tâm và đô thị du lịch quốc gia .......... 78
Bài 6. Vùng du lịch Bắc Trung Bộ ............................................................... 91
1. Khái quát ................................................................................................. 91
2. Tài nguyên du lịch .................................................................................. 92
3.Thực trạng phát triển du lịch.................................................................... 95
4. Sản phẩm du lịch đặc trưng và các địa bàn trọng điểm .......................... 96
5. Hệ thống khu, điểm, tuyến, trung tâm và đô thị du lịch quốc gia .......... 97

Bài 7. Vùng du lịch duyên hải Nam Trung Bộ........................................... 108
1. Khái quát ............................................................................................... 108
2. Tài nguyên du lịch ................................................................................ 109
3.Thực trạng phát triển du lịch.................................................................. 112
4. Sản phẩm du lịch đặc trưng và các địa bàn trọng điểm ........................ 112
5. Hệ thống khu, điểm, tuyến, trung tâm và đô thị du lịch quốc gia ........ 113
Bài 8. Vùng du lịch Tây Nguyên ............................................................... 125
1. Khái quát ............................................................................................... 125
2. Tài nguyên du lịch ................................................................................ 126
3.Thực trạng phát triển du lịch.................................................................. 130
4. Sản phẩm du lịch đặc trưng và các địa bàn trọng điểm ....................... 131
5. Hệ thống khu, điểm, tuyến, trung tâm và đô thị du lịch quốc gia ........ 132
Bài 9. Vùng du lịch Đông Nam Bộ ............................................................ 140
1. Khái quát ............................................................................................... 140
2. Tài nguyên du lịch ................................................................................ 141
3.Thực trạng phát triển du lịch.................................................................. 144

4


4. Sản phẩm du lịch đặc trưng và các địa bàn trọng điểm ........................ 145
5. Hệ thống khu, điểm, tuyến, trung tâm và đô thị du lịch quốc gia ........ 145
Bài 10. Vùng du lịch Đồng Bằng Sông Cửu Long ..................................... 157
1. Khái quát ............................................................................................... 157
2. Tài nguyên du lịch ................................................................................ 158
3.Thực trạng phát triển du lịch.................................................................. 162
4. Sản phẩm du lịch đặc trưng và các địa bàn trọng điểm ....................... 162
5. Hệ thống khu, điểm, tuyến, trung tâm và đô thị du lịch quốc gia ........ 163
Tài liệu học tập ............................................................................................. 171


5


Tên môn học/mô đun: Địa lý tài nguyên du lịch Việt Nam
Mã mơn học/mơ đun: MH15
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học/mơ đun:
- Vị trí: Là mơn học thuộc nhóm kiến thức chun ngành trong chương trình
đào tạo cao đẳng ngành hướng dẫn du lịch
- Tính chất: Là mơn học lý thuyết quan trọng làm kiến thức nền tảng để học tốt
các môn chuyên ngành khác, đánh giá kết quả bằng kiểm tra hết môn.
Mục tiêu của môn học/mô đun:
- Về kiến thức:
Người học hiểu được các kiến thức cơ bản về địa lý tài nguyên du lịch Việt
Nam
- Về kỹ năng:
+ Người học có kỹ năng phân tích, đánh giá về tài nguyên du lịch tự nhiên, tài
nguyên du lịch nhân văn ở Việt Nam trong mối quan hệ với địa lý du lịch.
+ Người học vận dụng được kiến thức địa lý tài nguyên du lịch vào nghiệp vụ
hướng dẫn du lịch, và áp dụng vào công việc của một hướng dẫn viên sau này.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
Người học có năng lực phân tích, đánh giá nguồn tài nguyên du lịch và tình
hình phát triển du lịch ở Việt Nam, qua đó góp phần tích cực trun truyền
quảng bá và bảo vệ tài nguyên du lịch đó.
Ý nghĩa và vai trị của mơn học/mơ đun:
Giúp cho học sinh – sinh viên năm được địa lý du lịch các vùng miền
trên đất nước Việt Nam, để làm cơ sở tiếp tục học các môn chuyên nghành du
lịch và áp dụng thực tế công việc hướng dẫn sau này.

6



Nội dung của môn học/mô đun: Bài 1. Khái quát chung về địa lý du lịch
Việt Nam
Giới thiệu: Bài 1 giới thiệu khái quát về lịch sử phát triển ngành du lịch
lịch; giới thiệu các đặc điểm cơ bản nhất về địa lý du lịch Việt Nam như: vị trí
địa lý, địa hình Việt Nam, khí hậu, động thực vật ở Việt Nam,…; giới thiệu vai
trò của địa lý tài nguyên du lịch đối với ngành du lịch nói riêng và ngành kinh
tế Việt Nam nói chung.
Mục tiêu: Giúp cho sinh viên hiểu khái quát về địa lý tài nguyên du lịch
Việt Nam, lịch sử hình thành ngành du lịch, vai trò của địa lý tài nguyên du
lịch đối với hoạt động du lịch và hoạt động kinh tế của nước nhà. Qua bài này
học sinh – sinh viên vận dụng được những kiến thức trong bài vào bài thuyết
trình và hoạt động hướng dẫn du lịch sau này.
Nội dung chính:
Bài 1. Khái quát chung về địa lý du lịch Việt Nam
1.lịch sử hình thành và phát triển ngành du lịch
Cũng như nhiều ngành ngành kinh tế, khoa học – kỹ thuật, ngành du lịch
được hình thành sớm trong bối cảnh lịch sử nhất định, được chia làm mấy giai
đoạn sau:
a.Thời kỳ cổ đại đến trước năm 1840

7


Trong giai đoạn này có những phát minh quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến
việc đi lại, đó là sự xuất hiện thuyền buồm của người Ai Cập vào khoảng thiên
niên kỷ thứ 4 tr.CN. Cũng thời gian này, súc vật được thần hóa khơng những là
nguồn thức ăn dự trữ, mà còn được sử dụng để chuyên chở lương thực, vũ khí và
chính con người. Phát minh ra bánh xe của người Sumeri vào khoảng 3500 tr.CN
là một sự kiện có ý nghĩa vơ cùng to lớn đối với việc đi lại của con người.

Theo lịch sử du lịch cổ đại, khoảng 3000 năm Tr. CN, Ai Cập là một điểm
thu hút khách du lịch trên thế giới. Họ đến để chiêm ngưỡng Kim tư tháp, và các
kỳ quan khác của đất nước văn minh, thịnh vượng này. Ngoài các nhà hoạt động
trính trị, các thương gia, giới quý tộc thường xuyên phải đi lại trong và ra ngoài
nước, cịn hầu hết những người có nhu cầu đi lại là những người có tín ngưỡng
sùng bái tơn giáo. Trong những ngày lễ, hàng ngàn người đã hành hương đến các
nhà thờ, tu viện… để cầu nguyện và lễ bái. Cuộc hành trình kéo dài từ ngày này
sang ngày khác, có khi tới hàng tháng. Trong thời gian này, khi chưa có hoạt động
kinh doanh ăn, nghỉ, họ thường phải ăn nghỉ nhờ những người quen. Dần dần dọc
theo những con đường đến khu Thánh địa, các nhà trọ, quán ăn đã được xây dựng
để phục vụ khách bộ hành ăn nghỉ và bắt đầu hình thành hoạt động kinh doanh
trong du lịch tôn giáo.
Từ thế kỉ IV trước Công Nguyên, Hi Lạp trở thành quốc gia cường thịnh,
giai cấp chủ nô đã đi đến các vùng đất ở Địa Trung Hải để thỏa mãn nhu cầu tìm
hiểu thế giới xung quanh và nằm mục đính nghỉ dưỡng, chữa bệnh ở một số vùng
nước khống. Du lịch cơng vụ cũngđược phát triển trong thời kì Hi Lạp cổ đại,
các chính khách, thương gia thường xuyên đi lại để thực thi các nhiệm vụ của
mình. Họ được cung cấp các loại dịch vụ về ăn uống, nghỉ ngơi, thậm chí có cả
người dẫn đường, bảo vệ.

8


Năm 776 trước Công Nguyên, đại hội thể thao Olympic đầu tiên tổ chức ở
Hi Lạp đã thu hút nhiều người tham dự. Xung quanh những khu vực thi đấu,
người ta xây dựng nhiều cơ sở vật chất để phục vụ ăn nghi, vui chơi cho các vận
đọng viên và khán giả. Và loại hình du lịch thể thao đã xuất hiện ở bán đảo này.
Trong giai đoạn cuối thế kỷ 15 đầu thế kỷ 16 khoa học tự nhiên, đặc biệt là
khoa học về toán học, vật lý học, hóa học, địa lý, thiên văn, hải dương học tại
Châu Âu rất phát triển. Nhờ có kiến thức sâu rộng về tự nhiên, từ năm 1492 đến

năm 1504, Christoophe Colombo - nhà hàng hải Bồ Đào Nha đã tiến hành cuộc
hành trình thám hiểm sang lục địa mới, đó là châu Mỹ. Sau đó Vasco deGama
người Bồ Đào Nha bằng đường biển đã tìm đến vùng đất châu Phi, sau đó vịng
đến Ấn Độ. Tiếp theo Magenllan đã thực hiện thành cơng cuộc hành trình đi vịng
quanh thế giới bằng đường biển. Từ năm 1768 đến 1779, đoàn thám hiểm do
Joseh Cook làm thuyền trưởng 3 lần thực hiện hành trình vịng quanh trái đất để
thực hiện các nghiên cứu về hàng hải, hệ động thực vật và địa chất.
Từ một nước châu Á, câc chuyến đi lại bằng đường biển cũng xuất hiện khá
sớm, điển hình là Trung Quốc. Tại Trung Quốc thời nhà Ngô, Việt, Tề, Tần và
Đường đã thực hiện các chuyến vượt biển tới Nhật Bản, Triều Tiên, Inđênôxia,
Việt Nam …để buôn bán nghiên cứu, phát triển quan hệ bang giao. Các chuyến đi
xuyên châu lục đã mở hướng khám phá và đặt nền móng cho hoạt động lữ hành
quốc tế.
Vào thế kỷ XVII – XVIII các hoạt động ngoại giao kinh doanh, đặc biệt là
nhu cầu học tập nâng cao, hiểu biết phát triển mạnh ở các nước châu Âu. Nhiều
gia đình q tộc đã tham gia các tour du lịch dài tới 3 năm đến các thành phố của
châu Âu, đến các thành phố nổi tiếng để học tập nâng cao hiểu biết của họ. Các
hành trình đó được gọi là Grand tour. Một trong những khía cạnh quan trọng của

9


Grand tour đó là được tổ chức thường xuyên với nhiều loại chương trình khác
nhau. Chương trình được nhiều người lựa chọn nhất là đi đến Pháp và ở lại đó
(chủ yếu là ở thủ đơ Paris) với thời gian dài nhất; tiếp theo là nước Italia với
khoảng thời gian là 1 năm, chủ yếu ở các thành phố Genoa, Milan, Fiorence,
Rome và Venice; sau đó trên đường về ghé thăm Đức và Thụy Sĩ
Đến thế kỉ XVIII, du lịch phục hồi sức khỏe bắt đầu hình thành. Những
người giàu có ở Châu Âu đi đến các vùng có nước khoáng để hưởng các dịch vụ
ngâm tắm, nghỉ dưỡng và thưởng thức nước khống với mục đích phục hồi sức

khỏe.
Đến giữa thế kỉ XVIII, vào đầu thời kì của tư bản chủ nghĩa, du lịch “về với
thiên nhiên” phát triển và trở thành mốt của giới quý tộc, gia đình giàu có cũng
như giới văn nghệ sĩ thời bấy giờ. Du lịch khám phá đỉnh núi Anpơ được bắt đầu
bằng khách du lịch người Anh, sau đó nơi đây trở thành điểm đến quen thuộc của
nhiều du khách ưa mạo hiểm từ Châu Âu.
Cuối thế kỉ XVIII, biển cả trở thành phương thuốc phục hồi sức khỏe màu
nhiệm, ngày càng được ưa chuộng. Vì vậy, tại nhiều vùng biển, các làng đánh cá
nhỏ được phát triển thành các khu nghỉ dưỡng ven biển.
b.Thời kỳ cận đại (từ 1840 – 1945)
Từ những năm 40 của thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX nhờ thành tựu cách
mạng công nghiệp, của quá trình đơ thị hóa và phát triển kinh tế du lịch bắt đầu
phát triển nhanh và trở nên phổ biến đố với cả những người dân thường. Các
cuộc các mạng cơng nghiệp ở Anh đã tạo ra tầng lớp có thu nhập cao, đủ khả
năng để thực hiện các chuyến du lịch nghỉ ngơi giải trí. Hơn nữa thời gian rảnh rỗi
để đi du lịch tăng lên nhờ có qui định tăng lương giảm giờ làm. Tăng thời gian
nghỉ nghơi, đặc biệt là các qui định ngày nghỉ được hưởng lương. Mặt khác thành
10


tựu khoa học công nghệ, đặc biệt là phát minh về máy hơi nước đã dẫn tới sự thay
đổi to lớn trong lĩnh vực giao thông vận tải. Sự xuất hiện các loại phương tiện
vận chuyển được nhiều người, tốc độ cao và rẻ như tàu hỏa, tàu thủy đã thúc đẩy
du lịch phát triển khá nhanh.
Cuộc hành trình tập thể đàu tiên ở Anh do Thomas cook tổ chức vào năm
1841 cho 575 người đi bằng tàu hỏa từ Liecerter đến dự hội nghị tại
Laouhborounh, với quãng đường 12 dặm đánh dấu một bước ngoặt trong kinh
doanh du lịch. Một năm sau ơng thành lập văn phịng du lịch đầu tiên ở Anh nhằm
tổ chức cho người dân đi du lịch trong và ngoài nước. Thế là xuất hiện những
chuyến du hành trong phạm vi hẹp ở nước Anh phục vụ cho học sinh, phụ huynh,

các cặp vợ chồng…tới những nơi mà họ chưa có nhịp tới. Nắm bắt nhu cầu đi
nghỉ hè và tham quan du lịch ở Pháp. Năm 1854 Thomas cook và các con bắt đầu
tổ chức các chuyến du lịch sang một số nước châu Âu. Thành công của ông đạt
được là do năm bắt được nhu cầu về du lịch và những đòi hỏi, mong muốn và
những yếu tố thúc đẩy du lịch để triển khai trong các tour của mình. Năm 1786
Thomas cook cho ra mắt một loại hóa đơn đặc biệt gọi là Phiếu Thanh Toán, tiền
thân của sec du lịch ngày nay. Nhờ có hóa đơn này, du khách có thể thanh toán tại
hàng trăm khách sạn trong danh mục của Cook. Công ty lừ hành của ông trong
giai đoạn 1850 – 1900 là dấu hiệu cho một thời đại du lịch thực sự dành cho số
đông dân chúng, và Thomas Cook được suy tôn là ông tổ của ngành lữ hành.
c.Thời kỳ hiện đại
Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thật trong ngành giao thông vận tải
đã mở ra kỷ nguyên mới cho ngành du lịch. Số lượng người đi đông hơn, nhanh
hơn, tiết kiệm thời gian nên hành trình xa hơn và đến được nhiều nơi hơn.

11


Trước chiến tranh thế giới thứ I , du lịch quốc tế đã đạt được nhiều tiến bộ
đáng kể. Nhưng trong cuộc chiến tranh du lịch hầu như đã tê liệt.
Trong những năm giữa 2 cuộc chiến tranh thế gới, các khu du lịch nghỉ biển
được phục hồi và phát triển nhanh chóng. Đặc biệt là ở Pháp, Tây Ban Nha, Hi
Lạp…Ở những nước này đã thành lập cơ quan du lịch về nhà nước và một số
nước có bộ du lịch.
Năm 1925 liên minh quốc tế của các tổ chức du lịch được thành lập
Trong chiến tranh thế giới thứ II, các hoạt động du lịch quốc tế hầu như bị tê
liệt. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch phần thì bị tàn phá phần thì biến thành cơ sở
phục vụ chiến tranh. Cơ sở hạng tầng như hệ thống giao thông, đường sắt, đường
bộ bị tàn phá nặng nề
Những năm sau chiến tranh du lịch quốc tế phục hồi chậm, bởi vì các nước

phải hàn gắn chiến tranh, phục hồi kinh tế.
Trong khoảng 4 thập kỷ (từ những năm 1950s đến nay, cuộc cách mạng khoa
học - công nghệ trên thế giới phát triển mạnh mẽ và làm ngành du lịch phát triển
mạnh mẽ. Ngày 02/01/1975 tổ chức du lịch thế giới được thành lập (UVWTO)
đánh dấu bước phát triển to lớn của ngành công nghiệp không khói này.
Đại hội đồng du lịch thế giới đã quyết định lấy ngày 27/9 hằn năm là ngày du
lịch thế giới kể từ đầu năm 1980. Ngày du lịch thế giới thực sự đã trở thành một
sự kiện đáng nhớ trên tồn cầu, khẳng định những đóng góp quan trọng của du
lịch thời đại mới; góp phần nâng cao mức sống cho người dân; đồng thời là cầu
nối quan trọng đem lại hịa bình và thịnh vượng cho các quốc gia trên toàn thế
giới.

12


Trong khoảng 2 thập niên đàu thế kỷ XXI cho tới nay, du lịch thế giới có
những bước phát triển nhanh chóng, qui mơ số khách và doanh thu liên tục tăng
và ngày càng xuất hiện nhiều loại hình du lịch mới. Tuy nhiên có những thăng
trầm do khủng khoảng, do dịch bệnh Cơ Vít. Nhưng du lịch sẽ phát triển mạnh mẽ
trở thành mũi nhọn kinh tế của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam.
2.Đặc điểm địa lý du lịch Việt Nam
2.1.Vị trí địa lý
- Bộ phận đất liền:
Việt Nam nhìn trên bản đồ giống như hình chữ S, với diện tích là
331.150,4 km vng, nằm rìa bán đảo Đông Dương tựa lưng vững chắc vào lục
địa Châu Á mêng mơng về phía Tây bắc, nhìn ra Thái Bình Dương. Chiều dài
đường bờ biển là 3.260 km về phía Đơng Nam.
Phần đất liền nước Việt nam chiều dài gấp khoảng 4 lần chiều rộng. Phía
Bắc giáp Trung Quốc; phía Tây: Lào và Cam Phu Chia; phía Đơng giáp biển
Đông.

*Điểm cực Bắc: xã Lũng Cú, huện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
*Điểm cực Nam thuộc xóm Mũi, xã Đất Mũi- huyện Ngọc Hiển – tỉnh Cà
Mau
*Điểm cực Tây: xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên
*Điểm cực Đông: trên bán đảo Hòn Gốm, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh
Hòa
*Chiều ngang nơi rộng nhất đất liền từ Đơng (Móng Cái - Quảng Ninh)
sang Tây ( Mường Nhé - Điện Biên) rộng khoảng 600km, nơi hẹp nhất 50km
(trên lãnh thổ Quảng Bình)
13


- Bộ phận lãnh hải: diện tích rộng trên 1 triệu km vuông, bao gồm: vùng
nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế rộng 200 hải
lý tính từ đường cơ sở, thềm lục địa. Nhiều quần đảo và đảo lớn nhỏ khác nhau
(khoảng 4.000 đảo). Gần đất liền có các đảo thuộc vịnh Hạ Long, Cát Bà, Cù
Loa Chàm, Phú Quốc…, xa nhất là quần đảo Trường Sa, Hồng sa.
- Khí hậu: Việt Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Khí ậu nhiệt đới ẩm gió mùa tại điều kiện cho thảm thực vật quanh năm
ra hoa kết trái, ruộng đồng làm được từ 2 đến 3 vụ, hoạt động du lịch diễn ra
thuận lợi, đặc biệt là phía Nam nước ta. Nhiệt độc trung bình là 20 đên 25 độ,
số ngày nắng trên 200 ngày trong năm, trong đó có khoảng 180 ngày phù hợp
cho sức khỏe con người, phù hợp cho loại hình chữa bệnh, an dưỡng.
+ Đặc điểm khí hậu nhiệu đới tạo cho cảnh quan thiên nhiên cả nước như
những công viên khổng lồ với màu sắc của cỏ cây hoa lá. Sự ưu ái thiên nhiên
đã tạo cơ sở cho nước ta phát triển loại hình du lịch thể thao, vui chơi, giải trí,
du lịch sinh thái, tham quan, dã ngoại…
+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa cũng gây ra nhiều phiền phức không nhỏ cho
hoạt động du lịch ven biển, đảo như các vùng ven biển vào mùa mưa bão, gió
mùa Đơng Bắc ở phía Bắc, giói bụi về mùa khơ ở Tây Ngun, lũ lụt về mùa

mưa…
+ Khí hậu phía Nam mang sắc thái khí hậu cận xích đạo nhiệt đới gió
mùa, quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình trên 25 độ, tạo điều kiện cho hoạt
động du lịch quanh năm như: du lịch nghỉ biển, nghỉ núi, du lịch nghỉ dưỡng,
du lịch sinh thái…

14


+ Sự phân hóa khí hậu theo dọc cao cũng tương đối rõ nét. Trên vùng núi
cao, khơng khí mát mẻ quanh năm, rất phù hợp cho du lịch nghỉ mát, như: Đà
Lạt, Sa Pa, Tam Đảo, Bà Nà, Mẫu Sơn…
- Ở Việt Nam: khí hậu kết hợp với địa hình, hình dạng lãnh thổ tạo ra
cảnh sắc thiên nhiên nhiệt đới độc đáo. Giao thoa của các luồng di cư thực vật
và động vật thuộc hệ: Himalaya, Malaixia, Indonexia, Ấn độ, Mianma tạo hệ
động thực vật phong phú, đặc hữu tạo điều kiện phát triển các loại hình du lịch
tự nhiên .
- Việt Nam nằm ở vị trí gần như là trung tâm khu vực Đông Nam Á rất
thuận lợi giao lưu, phát triển du lịch với các nước trong khu vực.
3.Vai trò và đặc điểm của tài nguyên du lịch Việt Nam
3.1. Vai trò
- Tài nguyên du lịch Việt Nam là cơ sở tạo thành sản phẩm du lịch:
+ Sản phẩm du lịch Được cấu thành bởi nhiều yếu tố, song trước hết phải
kể đến tài nguyên du lịch (trong sản phẩm du lịch, tài nguyên du lịch chiếm giá trị
80% - 90%). Để đáp ứng nhu cầu của du khách, sản phẩm du lịch không thể
nghèo nàn, đơn điệu mà luôn phải đang dạng phong phú, đặc sắc và đổi mới.
Chính sự đang dạng của tài nguyên du lịch tại nên sự phong phú của sản phẩm du
lịch.
+ Tài nguyên du lịch càng đặc sắc, độc đáo bao nhiêu thì giá trị của sản phẩm
du lịch và độ hấp dẫn du khách càng tăng cao bấy nhiêu. Nói cách khác, tài

nguyên du lịch là cơ sở để kích thích động cơ du lịch và từ đó tạo nên cầu du lịch,
thúc đẩy ngành này phát triển. Như vậy, có thể khẳng định số lượng, chất lượng,
sự phân bố của các dạng tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô, số

15


lượng, chất lượng sản phẩm và hiệu quả hoạt động du lịch. Về mặt lãnh thổ có thể
dễ dàng nhìn thấy sự giàu có về tài nguyên du lịch của địa phương này có khả
năng thú hút nhiều khách hơn các địa phương khác và do đó, quy mơ cũng như cơ
cấu ngành du lịch của mỗi địa phương có sự khác nhau tương đối.
- Tài nguyên du lịch là cơ sở thiết yếu để phát triển các loại hình du lịch:
Trong q trình phát triển du lịch, để khơng ngừng đáp ứng các yêu cầu ngày
càng cao và đa dạng của du khách, các loại hình du lịch mới không ngừng xuất
hiện và phát triển. Tài nguyên du lịch là cơ sở hình thành các loại hình du lịch.
Các loại hình du lịch ra đời đều phải dựa vào các tài nguyên du lịch và cũng chính
sự xuất hiện các loại hình du lịch đã làm cho nhiều yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã
hội trở thành tài ngun du lịch. Chẳng hạn sẽ khơng có loại hình du lịch sinh thái
nếu khơng có các hệ sinh thái đặc trưng, các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển
hay các khu bảo tồn thiên nhiên. Khơng có loại hình du lịch văn hóa nếu nơi đó
khơng tập trung nhiều di tích lịch sử - văn hóa, lễ hội, các dân tộc các nghề thủ
công truyền thống.
- Tài nguyên du lịch là bộ phận cấu thành của hệ thống lãnh thổ du lịch:
+ Tổ chức lãnh thổ du lịch là một trong những vấn đề được quan tâm hàng
đầu trong nghiên cứu du lịch, bởi vì nó khơng thể tổ chức quản lí có hiệu quả hoạt
động này nếu khơng xem xét khía cạnh khơng gian (lãnh thổ) của nó. Hệ thống
lãnh thổ du lịch được tạo thành bởi nhiều thành tố có quan hệ qua lại mật thiết với
nhau, trong đó phân hệ tài nguyên du lịch có vai trị đặc biệt quan trọng.
+ Du lịch là ngành có sự định hướng tài nguyên. Tài nguyên du lịch có ảnh
hưởng trực tiếp đến cơ cấu chun mơn hóa của vùng du lịch. Qui mơ hoạt động

du lịch của một lãnh thổ được xác định trên cơ sở khối lượng tài nguyên và nó

16


quyết định tính mùa vụ du lịch. Sức hấp dẫn của một lãnh thổ du lịch nó phụ
thuộc nhiều vào tài nguyên du lịch.
+ Tài nguyên du lịch là một trong những yếu tố cơ sở để tạo nên vùng du
lịch. Số lượng tài nguyên vốn có, chất lượng của chúng và mức độ kết hợp các
loại tài nguyên trên lãnh thổ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc hình thành
và phát triển du lịch của một vùng, một lãnh thổ. Một lãnh thổ có nhiều tài nguyên
du lịch có chất lượng cao, mức độ liên kết càng phong phú thì sức thu hút du
khách càng mạnh.
3.2.Đặc điểm
- Tính đa dạng: Tài nguyên du lịch là một khái niệm có hàm ý rộng, bao gồm
các yếu tố có sức hấp dẫn với du khách thì đều có thể trở thành tài nguyên du lịch.
Về hình thức biểu hiện có thể là các yếu tố tự nhiên hay các yếu tố nhân văn, hoặc
các yếu tố lịch sử , các yếu tố đương đại, có thể hữu hình hay vơ hình. Cũng với
sự phát triển nhanh chóng của nhu cầu du lịch, không gian du lịch ngày càng được
mở rộng. Hình thức và nội dung du lịch mới sẽ không ngừng làm phong phú thêm
phạm trù tài nguyên du lịch.
Tuy nhiên cũng cần lưu ý nhiều khi tài nguyên du lịch khơng phải dành
riêng cho du khách. Ngồi các khu nghỉ dưỡng trong đó du lịch chiếm ưu thế về
sử dụng đất, ngành du lịch cũng chia sẻ nguồn tài nguyên này với ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp và cư dân sử dụng các dịch vụ địa phương. Ở nhiều nơi trên
thế giới, các bãi biển là nguồn tài nguyên quan trọng cho cộng đồng cư dân địa
phương thay vì là nguồn tài nguyên cho ngành du lịch. Du lịch sử dụng khá nhiều
đất nhưng khơng phải là ngành có tiếng nói quan trọng và từ đó dẫn tới xung đột.
Du lịch giống như kẻ đến sau, cần phải hòa hợp với tất cả các ngành sử dụng đất


17


khác. Hoạt động này được gọi là đa dụng và cần có sự quản lí, phối hợp khéo léo
giữa các mục đích sử dụng để có thể có hiệu quả cao nhất.
- Tính hấp dẫn và biến hóa: Tính hấp dẫn là đặc trưng cơ bản nhất của tài
nguyên du lịch. Tính hấp dẫn rất đang dạng, ngồi các phong cảnh đẹp của tự
nhiên, các đối tượng về kinh tế, văn hóa, lịch sử, đều có thể thu hút khách du lịch.
Tài nguyên du lịch không phải là bất biến. Phạm vi của nó có xu hướng ngày
càng mở rộng, phụ thuộc vào trình độ phát triển khoa học - công nghệ và nhu cầu
của khách du lịch ở từng thời kỳ và từng giai đoạn phát triển khác nhau. Ví ụ
trước thế kỷ XVII người ta coi núi non là những rào cản đáng sợ chứ không phải
là tài nguyên du lịch. Năm 1920 thì nắng, cát và biển được coi là tài ngun du
lịch có giá trị.
- Tính cố định không thể di chuyển: Đa số các loại tài nguyên du lịch (cả tài
nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn) đều có đặc tính là khơng thể di chuyển khỏi
vị trí địa lí nhất định. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay,
tuy tài ngun du lịch có thể mơ phỏng, nhưng nếu nó thốt khỏi ngun mẫu thì
chắc chắn mất đi tính hấp dẫn vốn có của nó.
- Tính dễ bị tổn thất: Tài nguyên du lịch rất dễ bị xuống cấp. Chúng không
chỉ dễ bị thay đổi và lụi tàn do áp lực từ du khách, mà còn từ các tác nhân khác về
tự nhiên và các hoạt động kinh tế - xã hội. Do đó cần phải quản lý và bảo vệ một
cách hiệu quả và bền vững tài nguyên du lịch kể cả tài nguyên du lịch tiềm năng.
4.Phân loại tài nguyên du lịch trong mối quan hệ với địa lý du lịch Việt Nam
- Ở Việt Nam: cuối những năm 80 đầu 90 thế kỷ xx nhóm tác giả đã phân
thành 2 nhóm:
+ Tài nguyên du lịch tự nhiên: địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật,…

18



+ Tài nguyên du lịch nhân văn: di tích các loại, lễ hội, làng nghề, văn hóavăn nghệ dân gian, ẩm thực…
Nội dung cần thể hiện trong các tiểu mục/ tiêu đề gồm:
- Kiến thức cần thiết để thực hiện công việc: Học sinh – sinh viên đã học
các môn cơ sở ngành du lịch.
- Các bước và cách thức thực hiện công việc: Học sinh - sinh viên học trên
lớp, đọc tài liệu, thảo luận nhóm, thuyết trình.
- Bài tập thực hành của học sinh sinh viên:
Thuyết trình:
+ Đặc điể về địa lý du lịch Việt Nam: diện tích, vị trí địa lý, biển đảo,
sơng ngịi, địa hình, khí hậu. đặc điểm này có ảnh hưởng như nào tới hoạt động
du lịch?
+ Việt nam có những loại tài nguyên du lịch nào? Liên hệ thực tế?
- Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập:
Nội dung đánh giá:
+ Lịch sử hình thành và phát triển của ngành du lịch.
+ Đặc điểm về địa lý du lịch Việt Nam: diện tích, vị trí địa lý,..
+ Vai trị và ý nghĩa của địa lý du lịch Việt Nam.
+ Cách phân loại tài nguyên du lịch
- Ghi nhớ:
+ Đặc điểm về địa lý du lịch Việt Nam: diện tích, vị trí địa lý, biển đảo,
sơng ngịi, địa hình, khí hậu. đặc điểm này có ảnh hưởng như nào tới hoạt động
du lịch.

19


Nội dung của môn học/mô đun: Bài 2. Tài nguyên du lịch Việt Nam
Giới thiệu: Bài 2 giới thiệu giới thệu về tài nguyên du lịch ở Việt Nam.
Nước ta tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên

du lịch nhân văn vô cùng phong phú và độc đáo. Trong bài này sẽ gới thiệu từ
phần: bắt đầu là tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm khái niệm, tài nguyên địa
hình, tài nguyên khí hậu, tài nguyên nước, tài nguyên sinh vật. tiếp theo là tài
nguyên nhân văn bao gồm khái niệm, di sản văn hóa, di tích lịch sử, lễ hội,…
Mục tiêu: Giúp cho học sinh - sinh viên hiểu khái quát về tài nguyên du
lịch ở Việt Nam rất đa dạng và phong phú, độc đáo. Sau khi nắm được kiến
thức về tài nguyên du lịch Việt Nam học sinh - sinh viên có thể vận dụng kiến
thức này vào trong các bài thuyết trình, giới thiệu của mình và ứng dụng nó
vào cơng việc hướng dẫn du lịch sau này.
Nội dung chính:
Bài 2. Tài nguyên du lịch Việt Nam
1.Tài nguyên du lịch tự nhiên
1.1. Quan niệm
Du lịch là một trong những ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt . Tài
nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ của ngành du lịch, đến
việc hình thành chun mơn hố và hiệu quả kinh tế của hoạt động du lịch.
- Theo Luật du lịch Việt Nam (năm 2005): Tài nguyên du lịch là cảnh
quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, cơng trình lao động
sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm
20


đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm
du lịch, tuyến du lịch , đô thị du lịch.
- Định nghĩa về Tài nguyên du lịch: Tài nguyên du lịch là tổng thể tự
nhiên, văn hoá- lịch sử cùng các thành phần của chúng có sức hấp dẫn với du
khách; đã, đang và sẽ được khai thác, cũng như bảo vệ nhằm đáp ứng nhu cầu
của du lịch một cách hiệu quả và bền vững. Tài nguyên tự nhiên như: Bãi biển,
hang động, đảo, sông, hồ, thực-động vật…
1.2. Tài nguyên địa hình

- Địa hình hiện tại của bề mặt trái đất là sản phẩm của các quá trình địa
chất lâu dài dưới tác động của các nội sinh và ngoại sinh. Trong chừng mực
nhất định, mọi hoạt động của con người trên một lãnh thổ đều chịu tác ảnh
hưởng bởi địa hình.
- Địa hình cũng được coi là tài nguyên du lịch khi có sức hút đố với du
khách. Trước hết bề mặt địa hình là nơi diễn ra các hoạt động của du khách,
đồng thời cũng là nơi xây dựng các cơng trình thuộc cơ sở hạ tầng và cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ du lịch .
- Địa hình là thành phần chủ yếu của tự nhiên tạo nên phong cảnh (cùng
với địa hình là nước mặt, thảm thực vật, đặc điểm thời tiết và các cơng trình
nhân tạo) để du khách thưởng ngoạm. Phong cảnh thường được hiểu là những
yếu tố thiên nhiên được con người cảm nhận bằng thị giác. Chính vì vậy,
phong cảnh khơng chỉ là yếu tố tại chỗ mà cịn là hình ảnh ở xung quanh mà
con người nhìn thấy được.
- Trên thực tế 1 số kiểu địa hình có gía trị đối với hoạt động du lịch : kiểu
địa hình karst và các kiểu địa hình ven bờ các bồn chứa nước lớn (biển, sơng,
hồ). Địa hình karst được thành tạo do sự lưu thông của nước trong các đá dễ
21


hồ tan (đá vơi, đơlơmit, đá phấn, thạch cao, muối mỏ…). Địa hình Karst được
chia làm 2 loại: Karst tơ xói mịn và karst tơ tích tụ. Các dạng karst tơ xói mịn
chủ yếu gồm: Karren (đá tai mèo, ngọn đá hoặc, rãnh đá), phễu, hang động, các
dạng nước, thung lũng, dịng sơng ngầm, các đồi núi sót…Các dạng Karsttơ
tích tụ (thạch nhũ) trong hang động chủ yếu là chuông đá, măng đá, cột đá.
Thuật ngữ “karsttơ” được dùng để phản ánh đặc điểm địa chất vùng Karsttơ
thuộc Croatia gần bờ biển Adriatic. Karsttơ trong tiếng đức ngĩa là đá. Các
vùng Karsttơ chiếm khoảng 20% bền mặt trái đất. Đến năm 2015 trên thế giới
có 50 khu vực Karstơ tơ được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế
giới.

+ Kiểu địa hình karsttơ được quan tâm nhiều trong du lịch là hang động
karsttơ. Điển hình các hang động đẹp có khả năng thu hút khách du lịch. Ở
Việt Nam có những hang động đẹp: Hang Sơn Địong (ở Bố Trạch - Quảng
Bình) được coi là hang động lớn nhất thế giới nằm trong di sản Phong Nha Kẻ Bàng với chiều rộng khoảng 150 mét, cao 20 mét dài 20 km. Bên cạnh đó
có Phong Nha dài 7729 mét, có cửa vào rộng 25 mét và cao 10 mét, được coi là
một trong những hang động đẹp nhất thế giới, và được tôn vinh Phong Nha là
đệ nhất động. Đây là điểm du lịch đông khách nhất của tỉnh Quảng Bình. Một
số hang động ở Việt Nam cũng là các điểm du lịch hấp dẫn như: Bích Động
(Ninh Bình); động Hương Tích (Hà Nội); hang Bồ Nâu, Sửng Sốt, Thiên Cung
trên vịnh Hạ Long (Quảnh Ninh), động Ngường Ngao (Cao Bằng)…
+ Ngồi ra có kiểu Kiểu karsttơ ngập nước mà tiêu biểu là Vịnh Hạ Long.
Một trong những di sản thiên nhiên thế giới, khả năng du ngoại bằng tàu
thuyền. Kiểu Karsttơ cạn ở Ninh Bình đực mệnh danh là “Hạ Long Trên Cạn”
cũng thu hút rất đông du khách.

22


- Các kiểu địa hình ven bờ các kho chứa nước lớn (đại dương,biển, sơng,
hồ..): có ý nghĩa quan trọng đối với du lịch: du lịch theo chuyên đề, du lịch
nghỉ ngơi an dưỡng, du lịch tắm biển, du lịch thể thao…
- Các đơn vị hình thái chính của địa hình: núi đồi và đồng bằng. Chúng
được phân biệt bởi độ chênh lệch của địa hình. khách du lịch thích vùng có
nhiều đồi núi và thường ít đến nững nơi bằng phẳng mà họ chê là tẻ nhạt,
khơng thích hợp với du lịch.
- Địa hình đồi núi có ý nghĩa lớn du lịch. Đây là khu vực thuận lợi tổ chức
thể thao mùa đông, nghỉ dưỡng, leo núi… Trong các tài ngun du lịch tự
nhiên thì địa hình, khí hậu, động thực vật ở miền núi tạo nên du lịch tổng hợp
có khả năng tổ chức nhiều loại hình du lịch, kể cả ngắn cũng như nhiều ngày.
- Địa hình là tác nhân gây nên những hệ quả thời tiết - khí hậu liên quan

đến hoạt động du lịch. Nó có thể tạo ra những khu vực có khí hậu thuận lợi cho
hoạt động du lịch hoặc ngược lại.
+ Vùng núi Trường Sơn Nam:
• Các khối núi và cao nguyên nằm ở các tỉnh Nam Trung bộ, Tây nguyên
• Vùng đất này chứa nhiều bí ẩn về thế giới động vật, thực vật, nền văn
hóa đặc sắc của các dân tộc thiểu số
+ Địa hình đồng bằng chiếm ¼ diện tích
* Địa hình đồng bằng khá bằng phẳng: đồng bằng sông Hồng , đồng bằng
sông Cửu Long, đồng bằng duyên hải miền Trung.
* Đồng bằng là yếu tố tự nhiên để hình thành, ni dưỡng, phát triển các
nền văn hóa, văn minh ở nước ta, đó là cơ sở để phát triển loại hình du lịch
sinh thái, văn hóa…
23


* Đồng bằng sơng Hồng: diện tích 1,5 triệu ha, nơi hình thành nền văn
minh sơng Hồng, từ đó phát triển thành nền văn hóa tiền Đơng Sơn đến nền
văn hóa Đơng Sơn. Đây là yếu tố cốt lõi để hình thành nền văn hóa Đại Việt và
là nền Văn hóa Việt Nam ngày nay.
* Đồng bằng sơng Cửu Long: diện tích 4 triệu ha. Nó được bồi đắp phù sa
bởi hệ thống sông Mê Kông, hàng năm lấn biển 100m, với hệ thống kênh rạch
chằng chịt. Đây là nơi hình thành nền văn hóa Ĩc Eo. Vùng đồng bằng này rất
phù hợp cho loại hình du lịch sinh thái miệt vườn, du lịch sơng nước
* Sự kết hợp khí hậu, sinh vật, thủy văn, địa hình tạo ra những vùng núi
có phong cảnh đẹp, khí hậu mét mẻ, rất thuận lợi phát triển du lịch sinh thái,
tham quan, nghỉ dưỡng…
- Dạng địa hình Karsttơ (núi đá vơi) đặc biệt ở Việt Nam:
* Địa hình Karsttơ là địa hình vùng núi đá vơi được hình thành do q
trình xâm thực của nước đối với các loại đá cacbonat có đặc tính thấm nước và
hịa tan

* Địa hình đá vơi có diện tích rộng lớn, chiến 15 % diện tích cả nước. Tập
trung chủ yếu tại tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang.
Vùng núi đá vơi Hịa Bình - Thanh Hóa đến Quảng Bình. Ở Miền Nam phân
bố nhiều ở tỉnh Hà Tiên.
Karsttơ hang động là một đối tượng được quan tâm, nhiều hang động
được khai thác phụ vụ du lịch: Phong Nha, Tam Cốc - Bích Động, động Hương
Tích…
- Địa hình ven bờ: Việt Nam có đường bờ biển 3.260 km, trung bình
100km2/1km bờ biển .

24


×