Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tiếp cận lý thuyết nghi lễ chuyển đổi trong nghiên cứu nhân học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.83 KB, 8 trang )

Nghiên cứu Tôn giáo. Số 10 - 2010

15

TIếP CậN Lí thuyết NGHI Lễ CHUYểN ĐổI
Trong nghiên cứu nhân học
Nguyễn Công Hoan(*)
1. Thuật ngữ v khái niệm nghi lễ

1.1. Thuật ngữ
Từ “nghi lÔ” tiÕng anh lμ ritual cã
nguån gèc tõ tiÕng latin ritus(1), cã nghÜa
lμ hμnh vi cã trËt tù. Theo nghĩa rộng, nó
bao gồm nhiều hoạt động đà đợc hình
thức hóa trong văn hóa, thnh những
nghi lễ thông thờng trong cuộc sống.
Theo nghĩa hẹp, thuật ngữ ny chỉ
những hoạt động mang tính bắt buộc,
chính thức diễn ra trong bối cảnh thờ
phợng tôn giáo, ví dụ nh lễ Noel của
Kitô giáo hoặc lễ hiến sinh cho Tổ tiên.
Theo nghĩa ny, nghi lễ độc lập với thần
học cũng nh thực hnh đối lập với lí
thuyết. Phổ biến hơn, các nh nhân học
sử dụng thuật ngữ nghi lễ để bao hm
bất kì hoạt ®éng nμo cã møc ®é chÝnh
thøc cao vμ cã môc đích không vị lợi.
Cách sử dụng ny không chỉ bao gồm các
hoạt động tôn giáo rõ rng m còn cả
những sự kiện nh lễ hội, diễu hnh, kết
nạp, trò chơi vμ chμo mõng,v.v... Nghi lƠ


cã thĨ kh«ng nãi vỊ bÊt kì loại sự kiện
no cụ thể m về khía cạnh biểu đạt của
hoạt động con ngời.
Còn thuật ngữ nghi thức (Ceremony)
có liên quan nhiều hơn đến hnh vi tôn
giáo gắn kết với các trạng thái xà hội,
nơi m các thể chế luật pháp - chính trị
cũng có một ý nghĩa lớn hơn nghi thức.

1.2. Khái niệm nghi lễ
Nghi lễ đợc ®Þnh nghÜa nh− sau:

Nghi lƠ cã bèn u tè, tr−íc hết, nghi
lễ l một hoạt động xà hội lặp đi lặp lại,
gồm một loạt các động tác có tính chất
biểu tợng dới dạng múa, ca, lời nói,
điệu bộ, thao tác trên một số các đồ
vật,v.v Thứ hai, nghi lễ tách riêng khỏi
các hoạt động thờng ngy trong xà hội;
Thứ ba, nghi lễ theo đúng một mô hình
nhất định do văn hoá đặt ra, điều ny có
nghĩa l các thnh viên trong một nền
văn hoá no đó có thể nhận ra nghi lễ qua
một loạt các hoạt động, mặc dù có thể
cha thấy nghi lễ đó bao giờ; Cuối cùng,
hoạt động nghi lễ liên quan chặt chẽ đến
một số t tởng thờng xuất hiện trong
huyền thoại. Theo quan điểm của các nh
nghiên cứu nhân học nghiên cứu về nghi
lễ thì một buổi lễ tốt nghiệp đại học, lễ

mừng sinh nhật của một đứa trẻ, v.v
buộc phải áp dụng một loạt các ®éng t¸c,
lêi nãi, thđ tơc nèi tiÕp nhau: nghÜa lμ
nghi lễ có bi bản. Nghi lễ l hnh động,
nên cần phải chú ý đến hnh động để thực
hiện bi bản. §ång thêi, cư hμnh nghi lƠ
cịng cã thĨ lμ ®Ĩ diễn giải bi bản đến
một mức độ có thể biến ®ỉi nã.
Nghi lƠ chÝnh lμ hμnh vi cđa con
ng−êi nh»m biểu hiện niềm tin tôn giáo.
Bất cứ một tôn giáo no, dù sơ khai hay
đà phát triển, muốn tồn tại thì phải có

*. ThS., Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh.
1. Vũ Minh Chi. Nhân học văn hóa, con ngời, thiên
nhiên, xà hội và thế giới siêu nhiên, Nxb. CTQG, H.,
2004, tr. 311.


Nghiên cứu Tôn giáo. Số 10 - 2010

16
những hnh vi liên quan đến niềm tin,
gọi l nghi lễ tôn giáo. Nghi lễ ny đợc
thực hiện với t cách cá nhân, nhng
cũng có thể thực hiện dới hình thức
cộng đồng. Nghi lễ tôn giáo khi đợc
thực hnh thờng gắn liền với một thực
thể siêu linh hay một thế giới vô hình
no đó liên quan đến niềm tin tôn giáo

hoặc do tôn giáo quy định. Nghi lễ tôn
giáo có thể l những nghi lễ liên quan
đến đời ngời, nh nghi lễ chuyển đổi
(rite of passage), cúng tế; hoặc những
nghi lễ liên quan đến cộng đồng nh cầu
an, cầu siêu,v.v hay những nghi lễ tuân
thủ theo chu kì thời gian nh lễ chuyển
mùa, tÕt, c¸c ngμy vÝa,v.v… Nghi lƠ cã t¸c
dơng lμ dÉn con ngời đến với đối tợng
họ thờ cúng, đến với tôn giáo v ngợc
lại dẫn thế giới siêu linh trong tôn giáo

đến với con ngời.
Khi nghiên cứu nghi lễ, cần để ý đến
cả những biểu tợng lẫn cách cử hnh
nghi lễ. T tởng văn hóa đợc cụ thể
hóa qua hnh động nghi lễ. Bên cạnh đó,
có nghi lễ thể hiện niềm tin tôn giáo,
nhng cũng có những nghi lễ không
mang niềm tin tôn giáo. Vì thế, để xét
nghi lễ đó thuộc nghi lễ tôn giáo hay
nghi lễ không thuộc tôn giáo chúng ta
xét đặc tính, tính năng của nghi lễ đó.
2. Hệ thống, biểu tợng, phân loại
nghi lễ

2.1. Hệ thống nghi lƠ
HƯ thèng nghi lƠ (Ritual system):
Trong nh÷ng x· héi tiền công nghiệp, hệ
thống nghi lễ l một phức hợp mang tính

thể chế kết nối những hnh động, đối
tợng sự kiện, từ ngữ nghi lễ đợc sử
dụng trong hon cảnh cụ thể để giao tiếp
với thế lực vô hình đợc coi lμ ngn
gèc, kÕt qu¶ cđa mäi ¶nh h−ëng, sù thịnh
vợng hay tai họa trong các xà hội tiền
công nghiệp.

2.2. Biểu tợng nghi lễ

Biểu tợng nghi lễ l tác nhân kích
thích của xúc cảm. Có lẽ, lời tuyên bố ấn
tợng nhÊt vỊ tÝnh chÊt nμy cđa biĨu
t−ỵng lμ cđa Edward Sapir. C¸i kh¸c biƯt
lín nhÊt trong sù ph¸t triĨn cđa các thể
loại biểu tợng ny l khi biểu tợng

ám chỉ hình thnh v phát triển thông
qua sự phát sinh một cách chính quy
trong hữu thức thì biểu tợng cô đọng
bắt rễ ngy cng sâu hơn trong vô thức
v khuyếch tán tính xúc cảm của nó
thnh nhiều loại hnh vi v tình huống
khác xa với ý nghĩa ban đầu của biểu
tợng(2). Có bốn thuộc tính của biểu
tợng nghi lễ:
(1) Sự cô đọng của nhiều ý nghĩa
trong một hình thái đơn nhất;
(2)


Tính tinh tế của sự ám chỉ;

(3) Sự vợt trội của tính xúc cảm hay
thèm khát;
(4) Các mối liên kết của các miền vô
thức(3).
Thuộc tính đơn giản nhất l cô đọng.
Nhiều sự vật v hnh động đợc thể hiện
trong một mẫu hình đơn nhất. Thứ hai,
biểu tợng chính l một sự thống nhất
của những ý nghĩa căn bản khác nhau.
Những ý nghĩa căn bản đợc kết nối với
nhau bởi chúng cùng sở hữu những đặc
tính giống nhau hay bởi sự liên kÕt
trong thùc tÕ hay t− duy. Thuéc tÝnh
quan träng thø ba cđa biĨu t−ỵng chÝnh
lμ tÝnh l−ìng cùc vỊ ý nghĩa của chúng(4).

2.3. Phân loại nghi lễ
Nghi lễ theo chu kì thời gian :
thờng tổ chức theo năm, tháng dơng
lịch, âm lịch, theo lịch của các tôn giáo,
lịch của
2. A.A.Belik. Ba thuộc tính của các biểu tợng văn hóa Văn hóa học những lí thuyết nhân học văn hóa, Tạp chí
Văn hóa nghệ thuật, H., 2000, tr. 253.
3. A.A.Belik. Ba thuộc tính của các biểu tợng văn hóa,
đà dẫn, tr. 254.
4. A.A.Belik. Ba thuộc tính của các biểu tợng văn hãa…,
®· dÉn, tr. 251.


16


Nguyễn Công Hoan. Tiếp cận lí thuyết nghi lễ
các tộc ngời. Ngoi những nghi lễ
tuân thủ theo thời gian hằng năm của
các dân tộc còn có nghi lễ theo chu kì
mời năm, mời hai năm (một con
giáp), sáu mơi năm (một hội), hoặc
một trăm năm,v.v(5)

Nghi lễ chuyển đổi theo chu kì đời
ngời: nghi lễ ny đợc Arnold Van
Gennep phân tích khá súc tích v đầy đủ,
liên quan đến những thời kì chuyển tiếp
về vai trò, vị thế, nghĩa vụ, trách nhiệm
của đời sống cá nhân của một con ngời.
Sự ra đời của một đứa trẻ, lễ thnh đinh,
hôn nhân, lên lÃo, tang lễ,v.v... chứng tỏ
cá nhân con ngời đó đà bắt đầu đợc
gia nhập cộng đồng với t cách l thnh
viên chính thức. Gennep chia các thời kì
chuyển đổi thnh 3 giai đoạn: tách biệt
với thế giới trớc đó; bớc đầu mang tính
chuyển tiếp; v giai đoạn hội nhập với
thế giới mới. Nghi lễ theo chu kì đời
sống của con ngời đợc các tôn giáo rất
quan tâm v thờng đợc xác định bằng
các nghi lễ kèm theo.
Các nghi lễ chuyển đổi ny trong trờng

hợp cá biệt cũng kéo sang giai đoạn sau.
Con ngời mang đậm tính xà hội, tính cộng
đồng, v hiện nay nó bị mờ nhạt v tính
tôn giáo cũng mờ nhạt theo. Có những loại
nghi lễ mang tính công khai, nhng cũng
có loại bí mật chỉ tiến hnh theo những
nhóm tín đồ tôn giáo riêng.

Nghi lễ riêng của từng tôn giáo: nhằm
mục đích giáo dục tín đồ hay chức sắc
hiểu giáo lí, tuân thủ giáo luật, giữ gìn
phẩm chất đạo đức theo tôn chỉ của đạo
nh tuần ăn chay, mùa an c kiết hạ của
Phật giáo(6)
Nghi lễ vòng đời ngời
Nghi lễ vòng đời ngời chứa đựng
nhiều yếu tố văn hoá. Nó đợc xác định
xuyên suốt quá trình ®êi ng−êi tõ lóc
sinh cho ®Õn lóc qua ®êi. Nã bao gồm
nhiều giai đoạn nh: sinh nở, thời ấu thơ,
tuổi dậy thì, hôn nhân, tuổi gi v qua
đời. Mỗi giai đoạn của đời ngời đều

17

chứa đựng những nhân tố, giá trị văn
hoá. Hầu hết, mỗi cá nhân sống trong xÃ
hội đều phải trải qua nhiều giai đoạn
theo chu kì sinh học. Sự chuyển tiếp giữa
các giai đoạn đợc thực hiện trong quá

trình giáo dục, v đợc khẳng định
chính thức bởi mét nghi lƠ.
T¸c dơng cđa nghi lƠ lμ sau khi
tham dự một nghi lễ, con ngời cảm
thấy thoải mái, tăng thêm niềm tin
hoặc cảm thấy đợc giảm nỗi đau, trấn
an về mặt tinh thần. Trong một số nghi
lễ còn có những hnh vi nhằm tạo nên
một không gian thoát tục, những hnh
vi dy vò thể xác hoặc thoát tục, thực
hiện những động khác ngy thờng.
Đồng thời nghi lễ cũng mang yếu tố
tâm lí, tình cảm v đóng một vai trò rất
quan trọng; nghi lễ phải đợc tổ chức
trong một không khí thiêng, với hình
thức rất khác trần tục.
3. Lí thuyết về nghi lễ chuyển đổi v
tình trạng ngỡng

3.1. Lí thuyết về nghi lễ chuyển đổi của
Arnold Van Gennep
Đầu thế kỉ XX, nh nhân học ngời
Pháp gốc Bỉ, Arnold Van Gennep, đà ghi
nhận một số các loại nghi lễ ở khắp nơi
trên thế giới đều có cấu trúc giống nhau.
Tất cả các nghi lễ chuyển đổi đều liên
quan đến vị thế con ngời (cá nhân). Sau
mỗi nghi lễ, sự chuyển đổi vai trò, vị thế,
trách nhiệm, nghĩa vụ, thụ hởng, t
cách của ngời thụ hởng chính v các

đối tợng tham gia theo từng nghi lễ
khác nhau. Sự chuyển đổi vai trò, vị thế,
trách nhiệm, nghĩa vụ, thụ hởng, t
cách của ngời thụ hởng chính v các
đối tợng tham gia nó khác hoμn toμn so
víi tr−íc khi lμm nghi lƠ. Con ng−êi luôn

5. Đặng Nghiêm Vạn. Lí luận về tôn giáo và tình hình
tôn giáo ở Việt Nam, Nxb. CTQG, H., 2005, tr. 128.
6. Đặng Nghiêm Vạn. Lí luận về tôn giáo và tình hình
tôn giáo ở Việt Nam, Nxb. CTQG, H., 2003, tr. 113.

17


Nghiên cứu Tôn giáo. Số 10 - 2010

18
Bảng 1: Sơ đồ về nghi lễ vòng đời(7)
Giai đoạn

Khái quát chung nội dung

Nghi lễ vòng đời

Tuổi ấu thơ

Học cách ứng xử của xà hội về kĩ năng, kĩ thuật, tăng
trởng, nhng giới hạn về xà hội và trách nhiệm kinh tế.


Nghi lễ đặt tên

Tuổi dậy thì

Thời kì phát triển giới tính (sinh lÝ), tr¸ch nhiƯm x· héi
cđa ng−êi lín trong viƯc gi¸o dơc, chØ dÉn vỊ giíi.
Ch−a quan t©m nhiỊu vỊ kinh tế hay trách nhiệm đối
với gia đình, xà hội.

Nghi lễ tuổi dậy thì

Trởng thành

Trách nhiệm của gia đình chính là tế bào của xà hội.
Trách nhiệm với cá nhân chính là nuôi dạy con cái,
nghĩa vụ chồng - vợ, hiếu thảo với cha mẹ, tình thân hữu
với anh em bạn bè thân hữu và ngời thân họ hàng.
Trách nhiệm cá nhân phải làm ra nhiều của cải, nhiều
đặc lợi đủ về kinh tế hay trách nhiệm xà hội.

Hôn nhân và làm cha mẹ

Tuổi già và qua đời

Tình trạng về tuổi tác ngày một cao và điều kiện suy
sụp về thể chất. Tuổi già đợc đề cao về vai trò phục
vụ của xà hội.

Lên lÃo chuẩn bị qua đời
và làm nghi lễ tang ma


luôn cần phải có những nghi lễ để đánh
dấu vị thế của mình trong bất cứ hon
cảnh, điều kiện, môi trờng no m
ngời đó có đợc. Chu kì sống của mỗi
ngời tùy vo cuộc sống di ngắn khác
nhau, bởi bổn mạng của mỗi ngời cũng
khác nhau. Những nghi lễ chuyển đổi
của chu kì đời ngời đều phải trải qua
các giai đoạn sinh nở, thnh niên, chuẩn
nhận, cới hỏi, ma chay,v.v(8 ) Ông định
nghĩa các nghi lễ chuyển đổi l các nghi

thức đi kèm bất kì một sự thay đổi no
về địa điểm, trạng thái, địa vị xà hội v
tuổi tác (9) .
Nghi lễ chuyển đổi l những nghi lễ
tạo nên sự thay đổi quan trọng về vai
trò, vị thÕ x· héi, nghÜa vơ, tr¸ch nhiƯm
vμ thêi gian trong một nền văn hóa của
đối tợng nghi lễ chính. Chúng bao gồm
những lễ không thờng xuyên v mang
tính cá nhân nh lễ đầy tháng, lễ thnh
đinh, lễ cới, lễ tang. Chúng còn bao gồm
những lễ thờng xuyên mang tính cộng
đồng báo hiệu bớc chuyển của mùa vụ.
Nghi lễ chuyển đổi đánh dấu việc các
thnh viên trong xà hội chuyển từ một
vai trò, vị thế, nghĩa vụ, trách nhiệm,
quyền hạn ny sang một vai trò, vị thế,

nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn khác

trong cơ cấu xà hội của ngời thụ hởng
chính v những ngời tham dự nhng
không phải đối tợng thụ hởng chính.
Những nghi lễ ny đợc đánh dấu bởi
những giai đoạn rời bỏ, chuyển tiếp, v
tái hội nhập(10). Trong thời kì chuyển đổi,
cá nhân đứng ở vị trí ngỡng v thờng
xảy ra tinh thần gắn bó đồng cảm mạnh
v cảm nghĩ đồng cảm với nhau.

Nghi lễ chuyển đổi diễn ra trong mỗi
cá nhân theo chu kì đời ngời. Nghi lễ
chuyển ®ỉi lμ nghi lƠ ®¸nh dÊu sù
chun ®ỉi tõ mét giai đoạn sống ny,
hay một sự kiện ny sang một giai đoạn
sống khác hay một sự kiện khác. Mọi
ngời ai cũng qua các nghi lễ chuyển đổi

7. Introduction to Cultural Anthropology, Garrick
Bailey University of Tulsa; James peoples ohio
Wesleyan
University,
West/Wadworth
an
International Thomson Publishing Company, 1999,
p. 226.
8. Arnold Van Gennep . Rites of Passage, Routledge
& Kegan Paul Ltd, 1960, p. viii.

9. Victor W.Turner. T×nh trạng nửa vời: Giai đoạn
ngỡng kích thích dới trong các nghi lễ chuyển đổi,
Folklore: Thế giới, một số công trình nghiên cứu cơ
bản, Nxb. Khoa học xà hội, H., 2005, tr. 327.
10. Emily A.Schultz, Robert H.Lavenda. Nhân học
tình trạng quan điểm nhân sinh, Nxb. Chính trị Quốc
gia, H., 2001, tr. 226.

18


Ngun C«ng Hoan. TiÕp cËn lÝ thut nghi lƠ …
cđa cuộc đời mình v xà hội đều ghi
nhận nó bằng các hình thức khác nhau.
Nghi lễ chuyển đổi l nghi lễ đợc tiến
hnh nh một sự tiếp nhận - khi một cá
nhân đợc chuyển từ vị thế xà hội ny
sang vị thế xà hội khác.
Arnold Van Gennep đà nêu 3 ®Ỉc ®iĨm
cđa mét líp nghi lƠ b»ng 3 thêi ®iĨm riªng
biƯt, nèi tiÕp nhau trong thêi gian tiÕn
hμnh nghi lƠ: Giai đoạn phân li; giai đoạn

ngoại biên hay còn gọi l ngỡng kích
thích dới; v giai đoạn tái thu nạp (hội
nhập)(11).
Giai đoạn đầu (phân li) bắt đầu tách
ngời thụ lễ khỏi vị thế cũ của họ trong
xà hội. Giai đoạn giữa (ngoại biên) l
giai đoạn bồng bềnh. Ngời thụ lễ đang

ở trong giai đoạn nửa ở vai trò, vị thế,
nghĩa vụ, trách nhiệm, t cách cũ, nửa ở
vai trò, vị thÕ, nghÜa vơ, tr¸ch nhiƯm, t−
c¸ch míi ch−a døt bá đợc những vai trò,
vị thế, nghĩa vụ, trách nhiệm, t cách cũ
v cũng cha chuyển sang đón nhận
hon ton vai trò, vị thế, nghĩa vụ, trách
nhiệm, t cách mới. Giai đoạn cuối l
giai đoạn tái thu nạp ngời đợc thụ
hởng chính, trở lại với tâm thế mới
trong cả gia đình v xà hội. Sự chuyển
đổi vai trò, vị thế, nghĩa vụ, trách nhiệm,
t cách ny đợc thay đổi cả bên trong
bản thân cá nhân v bên ngoi xà hội.
Tất cả các nghi lễ đều gắn với sự
chuyển tiếp từ hon cảnh ny sang hon
cảnh khác v nói lên tầm quan trọng của
sự chuyển đổi đó. Do đó, đòi hỏi cần có
riêng một phạm trù đặc biệt về các nghi
lễ chuyển đổi, v đợc phân chia thnh:
Nghi lễ phân li (tiền ng−ìng) (rites of
separation), nghi lƠ bªn lỊ (ng−ìng)
(transition rites), vμ nghi lƠ héi nhËp
(hËu ng−ìng) (rites of incorporation). Ba
lo¹i ph¹m trï nμy theo thø tù cÊp bËc
kh«ng thùc hiƯn cïng một lúc với cộng
đồng dân c hay trong cùng một loại
nghi lễ(12 ) vì chúng đều phải trải qua
tiền ngỡng những
giai

đoạn

19

preliminal rites hoặc rites of separation;
ngỡng (bên lề) - liminal rites hoặc
transition rites; v hậu ngỡng (tái hội
nhập) - postliminal rites hoặc rites of
incorporation(13). Các giai đoạn ny có
những mối tơng quan với nhau, cái nọ
trong tơng quan cái kia. Vị trí của nó
có thể thay đổi tùy theo hon cảnh nh
sinh nở hay lúc qua đời, lễ thụ pháp hay
lễ kết hôn, v,v
Nghi lễ chuyển đổi m Van Gennep
đa ra cho thấy tất cả các nghi lể chuyển
đổi đều phải trải qua 3 giai đoạn: phân li,
ngoi lề, v hội nhập.

Giai đoạn phân li: bao gồm hnh vi
tợng trng báo hiệu sự tách rời của một
cá nhân hay một nhóm ngời khỏi một
vị trí cố định trớc đó trong cấu trúc xÃ
hội hoặc khỏi một hệ thống các điều kiện
văn hóa (một trạng thái);
Giai đoạn giữa - ngoi lề: trạng thái
của đối tợng nghi lễ (ngời đợc
chuyển đổi) l rất mơ hồ, ngời đó trải
qua một địa hạt m ở đó hầu nh không
có hoặc hon ton không có những thuộc

tính của trạng thái đà qua hay trạng thái
sắp đến.
Giai đoạn cuối: ngời đợc chuyển đổi
hon thnh nghi thức. Chủ thể nghi lễ,
một cá nhân hay một nhóm ngời, lại ở
trong trạng thái ổn định mới v vì thế,
có những quyền lợi v nghĩa vụ của một
thnh viên đợc xác định v có cấu trúc
rõ rng v phải c xử phù hợp với những
quy định theo tục lệ v chuẩn mực đạo
đức nhất định(14).

11. Arnold Van Genne p. Rites of Passage,
Routledge & Kegan Paul Ltd, 1960, p.14.
12. Arnold Van Gennep. Rites of Passage, ibid, p.11.
13. Arnold Van Gennep. Rites of Passage, ibid, p.14.
14. Victor W. Turner. Tình trạng nửa vời: Giai
đoạn ngỡng kích thích dới trong các nghi lễ
chuyển đổi, Folklore: Thế giới, một số công trình
nghiên cứu cơ b¶n, Nxb. Khoa häc x· héi, H.,
2005, tr. 327.

19


20
Nghi lễ phân li (rites of separation)
thờng thấy trong đám tang. Nghi lễ hội
(rites
of

nhập
(hậu
ngỡng),
incorporation) thờng thấy ở trong các
đám cới, còn nghi lễ bên lề ( tiền
ngỡng), (transition rites) có thể l một
quá trình quan trọng nh giai đoạn
mang thai, lễ đính hôn, lễ thụ pháp. Vì
vậy, sơ đồ về lÝ thut nghi lƠ chun ®ỉi
bao gåm tiỊn ng−ìng; ng−ìng (bên lề);
hậu ngỡng (tái hội nhập) có sự tơng
đồng về møc ®é quan träng, møc ®é kÜ
l−ìng cđa nã.

3.2. LÝ thuyết về tình trạng ngỡng
của Victor W. Turner
Victor W. Turner nghiên cứu các đặc
tính của một giai đoạn m từ trớc đến
nay ít ngời nghiên cứu v có thể đợc
xem l bị sao lÃng, đó l vô định hình giai ®o¹n nghi lƠ hay giai ®o¹n ng−ìng
kÝch thÝch d−íi (liminal). Những nghi lễ
nhập môn (initiation rites) có những giai
đoạn ngoi lề đặc biệt rõ rng, trong đó
những ngời nhập môn thờng bị loại
trừ, bị tách biệt, đa vo bóng tối, che
giấu, không thuộc nhóm no, loại no.
Điều ny, chúng ta có thể nói l tình
trạng nửa vời, (betwixt and between).
Nhng nó không ở địa vị ny cũng
không ở địa vị kia, không còn l đứa trẻ

v cũng cha trở thnh ngời lớn(15).
Theo Victor W. Turner, tình trạng
ngỡng thờng đợc ví nh trạng thái

im lìm chết, trạng thái thai nhi nằm
trong tư cung, ë trong bãng tèi, cßn
l−ìng tÝnh, cßn ë tình trạng hoang dÃ,
v giống nh nhật thực hay nguyệt
thực(16). Victor Turner chủ yếu đi sâu
vo phân tích sự chuyển tiếp của cá
nhân. Sự chuyển tiếp đó lm cho cá
nhân ở trạng thái bồng bềnh, không rõ
rệt, không ở bên ny cũng không ở bên
kia, không ở bên trong cũng không ở
bên ngoi. Đây l thời kì quan trọng về
nghi lễ cũng nh đối với cuộc sống xÃ
hội nói chung.

Nghiên cứu Tôn giáo. Số 10 - 2010
Victor W. Turner đà dựa trên t tởng
của Gennep v nhấn mạnh đến những
khía cạnh tập thể của trạng thái ngỡng
cũng nh những mối liên hệ của nó với
tiến trình sống của mỗi cá nhân.
Khái niệm ngỡng đà v đang đợc
áp dụng không chỉ trong những sự vật
mang tính chất nghi lễ hiển nhiên m
nó còn đợc áp dụng rộng rÃi trong rất
nhiều hiện tợng nh biểu tình chính
trị, nghỉ mát,v.v Do đợc áp dụng vo

mọi việc đâu sẽ vo đấy (vốn đợc quy
định bởi các quy luật, trật tự tôn ti, quy
tắc v sự phân loại có giới hạn chặc
chẽ), nên có thể nhận thấy trạng thái
ngỡng ở bất cứ nơi no, minh chứng
cho sức mạnh của khái niệm ny, nhng
lại có nguy cơ lm giảm bớt tính chính
xác v trọng tâm của khái niệm vì
trong quá trình vận dụng khái niệm
ny còn nảy sinh vấn đề phức tạp có
liên quan đến sự trung lập về giá trị.
Đối với nhiều tác giả nghiên cứu văn
hóa, thì trạng thái ngỡng đợc xem l
một liều thuốc giải độc cho sự hợp lí
hóa, quyền lực v qun kiĨm so¸t. Cã
thĨ lμ mét häc thut theo kiĨu thuyết
nhị nguyên giản đơn thái quá giữa một
bên l một trạng thái ngỡng tốt, với
một bên l cấu trúc xấu.

Ngỡng

kích

thích

dới

(Liminality) (17) : Theo Turner , đây l
trạng thái v tiến trình chuyển tiếp giữa

một lễ chuyển đổi. Trong giai đoạn
ngỡng, đặc trng của ngời thụ lễ l
không rõ rng bởi họ đang trải qua một
không gian văn hóa có rất ít hoặc không
có những thuộc tính giữa chừng. Trạng
thái

15. Victor W. Turner. Tình trạng nửa vời: Giai đoạn
ngỡng kích thích dới trong các nghi lễ chuyển đổi,
Folklore: Thế giới, một số công trình nghiên cứu cơ
bản, Nxb. Khoa học xà hội, H., 2005, tr. 326.
16. Victor W. Turner. Tình trạng nửa vời: Giai đoạn
ngỡng kích thích dới..., Sđd, tr. 325.

20


Ngun C«ng Hoan. TiÕp cËn lÝ thut nghi lƠ …
17. Hội khoa học lịch sử Việt Nam. Những vấn đề
nhân học tôn giáo, Nxb. Đà Nẵng và Tạp chí Xa và
Nay, H., 2006, tr. 467.
trớc đó hoặc sắp tới mang tính giữa
chừng. Ngời trong trạng thái ngỡng
đợc cởi bỏ mọi địa vị v thẩm quyền,
tách ra khỏi cấu trúc xà hội đợc duy trì
v đợc quy định bởi quyền lực, đợc
nâng lên một địa vị xà hội chung nhất
thông qua nguyên tắc v thử thách.
Chủ thể (đối tợng thụ thởng chính)
của nghi lễ chuyển đổi trong giai đoạn

ngỡng kích thích dới l vô hình,
không về thể xác thì cũng l cấu trúc xÃ
hội. Trạng thái đang chuyển đổi có nghĩa
l con ngời đang ở ngỡng kích thích
dới, đợc xác định bằng một cái tên
hoặc bằng một hệ thống biểu tợng.
Đặc điểm của sự chuyển đổi trong
những xà hội tơng đối ổn định, những
nghi thức nhập môn, mặc dù l bớc vμo
ng−ìng tr−ëng thμnh cđa x· héi hay
thμnh viªn cđa tỉ chức no đó,v.v đều
l những giai đoạn ngoi lề (hay ng−ìng
kÝch thÝch d−íi). Nghi lƠ ph©n li vμ nghi
lƠ héi nhËp cã nhiỊu Èn ý râ rμng h¬n
cÊu tróc x· héi so víi nghi lƠ ng−ìng
kÝch thÝch d−íi.
Trong cÊu tróc của ngỡng kích
thích dới, những ngời nhập môn đÃ
đợc đa ra khỏi vị trí cấu trúc của họ
v vì vậy cũng rời bỏ những giá trị,
quy tắc, tình cảm, v những kĩ thuật
gắn kết những vị trí đó. Họ cũng bị
tớc bỏ các thói quen cũ, về t duy, cảm
giác v hnh động. Trong giai đoạn
ngỡng kích thích dới, ngời nhập
môn bị bắt buộc v đợc khuyến khích
suy ngẫm về xà hội, thế giới của họ v
những nguồn sức mạnh đà lm nảy
sinh v duy trì chúng. Ngỡng kích
thích dới có thể đợc mô tả phần no

nh một giai đoạn phản ánh. Những ý
tởng, tình cảm, v sự kiện m từ trớc
tới nay đợc kết thnh hình dạng, đợc
chấp nhận, v đợc chuyển thnh yếu

21

tố cấu thnh. Những yếu tố cấu thnh
ny đợc tách ra v đợc chấp nhận
một cách không suy nghĩ, thì giờ đây
tạo thnh vật thể phản ánh cho những
ngời nhập môn bằng các quá trình
nh phóng đại một số yếu tố v phân
biệt chúng thông qua các vật đi kèm. Sự
truyền đạt thông tin cũng gồm 3 quá
trình theo trình tự:

Một l, quy mô nhỏ một nền văn hóa
về các thnh phần v nhân tố đà đợc
thừa nhận;

Hai l, tái kết hợp chúng thnh các
khuôn mẫu v hình dạng kì quái v dị
thờng;
Ba l, tái kết hợp sao cho chúng trở
nên có ý nghĩa với trạng thái v địa vị
mới của ngời nhập môn(18).
Hơn nữa, trong nghi lễ nhập môn có
những tiền đề nhất định v những nền
tảng xây dựng cơ bản tạo thnh một hệ

vũ trụ hi hòa. Bản thân ngời nhập môn
cũng không thể thẩm tra đợc bản chất
của chúng. Trong hon cảnh no đó thì
mu sắc trắng, đỏ, đen đợc diễn giải đầy
đủ các tính chất tơng đồng. Nó kết hợp
con ngời v địa vị của con ngời một
cách sâu sắc, nó chỉ đang biến đổi, tồn
tại sự rng buộc giữa các cá nhân, cộng
đồng lại với nhau. Chúng đều đợc
hởng sự linh thiêng với nhau v cả về
mặt xà hội.
Trong nghi lễ chuyển đổi chủ yếu
phân tích đối tợng đợc thụ hởng
chính trong sự thay đổi vai trò, vị thế,
nghĩa vụ, trách nhiệm, t cách sau mỗi
nghi lễ. Sự chuyển đổi về vai trò, vị thế,
nghĩa vụ, trách nhiệm, t cách khác
trớc khi lm nghi lễ chuyển đổi về cả
địa vị trong xà hội, dòng tộc, gia đình
cũng nh chính bản thân ng−êi thơ
h−ëng chÝnh vμ nh÷ng ng−êi tham dù.

21


22

Nghiên cứu Tôn giáo. Số 10 - 2010
18. Victor W. Turner. Tình trạng nửa vời: Giai đoạn
ngỡng kích thích dới trong các nghi lễ chuyển

đổi,... Sđd, tr. 343.

Bảng 2: Sơ đồ Nghi lễ chuyển đổi(19)
Giai đoạn
Khái quát chung
Tuổi ấu thơ
Học cách ứng xử của xà hội và kĩ năng, kĩ
thuật, tăng trởng về cả trí nÃo và thể chất,
nhng giới hạn về quan hệ xà hội và trách
nhiệm kinh tế.
Tuổi dậy thì
Thời kì phát triển giới tính, trách nhiệm xÃ
hội cđa ng−êi tr−ëng thµnh trë thµnh ng−êi
lín, nh−ng trong mét xà hội không đặc
quyền. Giai đoạn này, họ cha đủ kinh tế
hay trách nhiệm đối với mọi xà hội.
Trởng thành (Nghi Có trách nhiệm với xà hội đối với các hành vi
lễ hôn nhân)
của mình gây ra. Đồng thời, họ đợc hởng
tất cả những đặc lợi về kinh tế hay trách
nhiệm, nghĩa vụ, hành vi của mình đối với
gia đình, xà hội.
Tuổi già (lên lÃo)
Tình trạng tuổi tác của ngời trởng thành
sau đó đến độ tuổi cao. Trong giai đoạn này,
họ có điều kiện về thể chất, địa vị xà hội
trong thời gian này. Trong giai đoạn này, họ
luôn đề cao vai trò xà hội, chính quyền, vị
thế của mỗi cá nhân, sự sung túc về kinh tế
của cá nhân.

Qua đời
Kiếp luân hồi của mỗi con ngời đều xảy ra.
Họ chuyển sang một vị thế xà hội khác, thế
giới khác.
áp dụng lí thuyết nghi lễ chuyển đổi
vo nghiên cứu một đối tợng cụ thể
thông qua một nghi lễ cũng rất khó khăn
v phức tạp. Lí thuyết nghi lễ chuyển đổi
đợc chia thnh 3 giai đoạn rõ rng,
nhng đôi khi những giai đoạn đó
không có ranh giới tách bạch. Vì thế, khi
nghiên cứu về nghi lễ chuyển đổi, phải
có sự linh hoạt bởi chủ thể của nó thờng
l cá nhân sống trong một cộng đồng
lớn, chu kì sống của con ngời mang
tính cộng đồng giống với nghi lễ vòng
đời ngời. Chính vì vậy, khi nghiên cứu
về nghi lễ chuyển đổi cũng cần nghiên
cứu cả về văn hóa của cộng đồng. Điểm
khác biệt khi nghiên cứu nghi lễ chuyển
đổi l nghiên cứu về chính bản thân cá
nhân con ngời. Lễ nghi có rất nhiều v

Nghi lễ chuyển đổi có liên đới
Nghi lễ đặt tên: sau khi ra đời cha
mẹ sẽ làm lễ đặt tên cho đứa trẻ.

Nghi lễ tuổi dậy thì bớc sang giai
đoạn chuẩn bị trở thành ngời lớn.


Trong giai đoạn này, họ kết
hôn/hay trở thành bậc làm cha làm
mẹ. Bên cạnh đó, họ có những vị
thế xà hội, gia đình,v.v
Giai đoạn ngời lớn tuổi về hu, thụ
hởng nhu cầu cá nhân, và làm
tròn vai trò của mình đối với gia
đình và xà hội cho thế hệ sau noi
theo.

Qua đời và làm nghi lễ chôn cất
cho ngời quá cố. Sự thơng tiếc
của con cháu đối với ngời quá cố.

phức tạp, nhng mỗi ngời lại dựa trên
cơ sở vị trí của mình ®Ĩ chän lƠ nghi
t−¬ng xøng cho dï cã cïng mét nghi lễ
(chẳng hạn nh nghi lễ về hôn nhân,
tang ma,...). ở lí thuyết ny, nhấn mạnh
đến vai trò của cá nhân, vai trò chuyển
tiếp của ngỡng cá nhân. Mỗi cá nhân
khi trải qua một nghi lễ chuyển đổi no
đó, họ chuyển sang địa vị v vị thế mới
trong gia đình cịng nh− ngoμi x· héi,
nh−ng kh«ng gièng nhau vỊ giai đoạn
chuyển tiếp, giai đoạn bên lề, hay giai
đoạn tái hội nhập,v.v ./.

19. Victor W. Turner. Tình trạng nửa vời: Giai ®o¹n
ng−ìng..., S®d, tr. 343.


22
View publication stats



×